ĐỒ ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: Thầy ĐẶNG ĐÌNH MINH
PHẦN MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH.
Giới thiệu công trình:
- Tên công trình: nhà phố.
- Đòa chỉ: 208 Lý Chính Thắng, Q3, Tp.HCM.
- Hạng mục công trình: Xây mới.
- Chủ đầu tư (chủ nhà): Nguyễn Thế Quân.
- Đơn vò thiết kế và thi công: Công ty TNHH tư vấn thiết kế xây dựng LIÊN AN.
Điều kiện thi công :
- Công trình nằm trong khu vực trung tâm thành phố nên điều kiện thi công dễ
dàng, ít gặp trở ngại, kho khăn.
- Việc mua và vận chuyển vật liệu dễ dàng, thuận tiện, có thể thực hiện vào bất
kỳ thời gian nào trong ngày để phục vụ cho quá trình thi công, đảm bảo đúng
tiến độ.
- Do công trình nằm trong khu vực trung tâm thành phố, xung quanh đều có các
công trình nhà ở nên ta không thể bố trí cần trục tháp, mặt khác chiều cao của
công trình xây dựng không lớn 23.6m. Trong trường hợp nếu ta sử dụng cần trục
tháp sẽ không an toàn và không kinh tế. Do đó ta chỉ sử dụng vận thăng để phục
vụ cho công tác vận chuyển vật liệu lên cao.
- Bê tông dầm sàn ta sử dụng bê tông thương phẩm, dùng máy để bơm bê tông lên
cao. Các cấu kiện có khối lượng bê tông nhỏ như: cột, ô văng, lanh tô , thì ta
dùng máy trộn tại công trường và đổ tại chổ.
- Điện và nước phục vụ cho thi công và sinh hoạt được lấy từ mạng lưới của thành
phố.
Công tác chuẩn bò chung trước khi khởi công xây dựng:
- Các công việc chuẩn bò do phía chủ đầu tư (chủ nhà) điều hành thực hiện:
+ Thành lập ban tổ quản lý công trình, cử người chỉ huy.
+ Xúc tiến hoàn thành thủ tục xây dựng, giải phóng mặt bằng.
+ Làm xong các thủ tục khai thông đường xá, điện, nước, sử dụng bean bãi,
thông tin liên lạc…
+ Theo dõi, đôn đốc công tác thiết kế, đòi hỏi phải đảm bảo chất lượng, phù hợp
với giải pháp thi công thông dụng trong nước.
+ Thuê tư vấn giám sát thi công, chọn thầu, thiết lập và ký hợp đồng thi công
đúng luật.
+ Đôn đốc đơn vò thi công thực hiện tốt công tác chuẩn bò thi công và làm báo
cáo xin khởi công đúng quy đònh.
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: Thầy ĐẶNG ĐÌNH MINH
- Các công tác chuẩn bò do phía đơn vò thi công thực hiện:
+ Xác lập cơ cấu chỉ huy, bổ nhiệm lãnh đạo chung và kỹ sư trưởng. Tổ chức các
bộ phận công tác nghiệp vụ, hình thành mới hoặc kiện toàn hệ thống hoạt động
quản lý thi công.
+ Xác đònh cơ cấu tham gia và các cơ cấu mang tính chuyên môn hoá, làm rõ
năng lực sản xuất có thể khai thác, sự thích ứng trong hoạt động thi công công trình,
tuyển chọn đơn vò thầu phụ nếu xét thấy cần thiết.
+ Tiếp nhận hồ sơ thiết kế, các văn bản liên quan đến thiết kế và thi công công
trình,.
+ Công tác chuẩn bò ở phía ngoài mặt bằng công trình như: các tuyến giao thông,
đường cung cấp điện, trạm cấp và đường dẫn nước sạch, hệ thống thoát nước thải…
ra vào công trình.
+ Bố trí và xây dựng các hạng mục xây dựng tạm bên ngoài như: nhà tạm, kho
bãi…
+ Xác đònh mốc trắc đòa thi công, khai phá những chướng ngại vật trên và dưới
mặt đất (nếu có), dỡ bỏ những công trình, vật kiến trúc không cần thiết cho việc thi
công.
+ Tiến hành san lấp mặt bằng, thi công hệ thống thoát nước bề mặt, tu bổ hoặc
kiến tạo đường cho xe chở vật việc thi công vào công trình.
Tính toán kho chứa xi măng:
- Khi đổ bê tông dầm sàn thì ta dùng bê tông thương phẩm nên lượng xi măng
được sử dụng tại công trường cho công tác bê tông là không nhiều.
- Lượng xi măng chủ yếu phục vụ cho công tác xây tô.
- Do lượng xi măng dự trữ không lớn và việc mua xi măng rất dễ dàng nên ta làm
kho xi măng nhỏ, ûkhoảng 9m
2
là đủ.
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: Thầy ĐẶNG ĐÌNH MINH
PHẦN I : THI CÔNG PHẦN NGẦM.
I. Thi công cọc:
1. Chuẩn bò cọc : thời gian dự kiến là 4 tuần.
- Tổng số cọc: 41 cọc.
- Tiết diện cọc: 250x250mm
- Chiều dài cọc: 14.5m , gồm 2 đoạn nối với nhau: đoạn 7m và đoạn 7.5m, được
nối với nhau bằng đường hàn với chiều cao đường hàn h=20mm.
- Khối lượng bê tông cọc: 41(0.25x0.25x14.5)=37.2m
3
.
Tiến hành đúc cọc : để chủ động trong việc cung ứng cọc và đảm bảo chất
lượng cọc, ta sẽ tiến hành đúc cọc tại bãi cọc ở nơi khác và sau đó được vận
chuyển đến công trường.
- Thép được gia công từ nơi khác và được vận chuyển đến công trường.
- Ta tiến hành lắp dựng coppha, cốt thép và đổ bê tông trong vòng 1 ngày.
- Qua ngày hôm sau ta tháo coppha và tiến hành bảo dưỡng trong 10 ngày.
2. Tiến hành ép cọc :
Trước khi thi công hạ cọc thì các công việc sau đây phải được tiến hành
trước đó:
- Nghiên cứu điều kiện đòa chất công trình và đòa chất thuỷ văn, chiều dày, thế
nằm và đặc trưng cơ lý của chúng.
- Thăm dò khả năng có chướng ngại vật dưới đất để có biện pháp loại bỏ chúng,
sự có mặt của công trình ngầm và công trình lân cận để có biện pháp phòng ngừa
ảnh hưởng xấu đến chúng.
⇒
với các yêu cầu trên thì ta tiến hành khoan khảo sát đòa chất.
- Xem xét điều kiện môi trường đô thò (tiếng ồn và chấn động) theo tiêu chuẩn
môi trường liên quan khi thi công ở gần khu dân cư và công trình có sẵn.
- Nghiệm thu mặt bằng thi công.
- Lập lưới trắc đạc đònh vò các trục móng và toạ độ các cọc cần thi công trên mặt
bằng.
- Kiểm tra chất lượng của cọc, trong trường hợp này thì cọc chỉ được phép đưa vào
ép khi đủ 28 ngày tuổi (đạt 100% cường độ) tính từ ngày đúc cọc.
- Kiểm tra kích thước thực tế của cọc.
- Sắp xếp cọc trên mặt bằng thi công.
- Đánh dấu chia đoạn thân cọc theo chiều dài cọc.
- Tổ hợp các đoạn cọc trên mặt đất thành cây cọc theo thiết kế.
- Đặt máy trắc đạc để theo dõi độ thẳng đứng của cọc và đo độ chói của cọc.
Các yêu cầu đối với việc lựa chọn thiết bò ép cọc :
- Công suất của thiết bò không nhỏ hơn 1.4 lần lực ép lớn nhất do thiết kế qui đònh,
tức là lực ép không nhỏ hơn 1.4x37=51.8 tấn.
- Lực ép của thiết bò phải đảm bảo tác dụng đúng dọc trục tâm cọc khi ép từ đỉnh
cọc, không gây ra lực ngang lên cọc.
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: Thầy ĐẶNG ĐÌNH MINH
- Hệ thống bơm dầu áp lực phải kín, có tốc độ và lưu lượng thích hợp. Đồng hồ đo
áp lực nhất thiết phải được kiểm chứng tại cơ quan có thẩm quyền và được cấp
chứng chỉ.
- Hệ thống đònh vò kích và cọc ép cần chính xác, được điều chỉnh đúng tâm, không
gây ra lực ngang tác dụng lên đầu cọc.
- Chân đế hệ thống kích ép phải ổn đònh và đặt phẳng trong suốt quá trình ép cọc.
- Thiết bò ép cọc phải đảm bảo điều kiện vận hành va an toàn lao động khi thi
công.
Kiểm tra đònh vò và thăng bằng của thiết bò ép cọc gồm các bước sau:
- Trục của thiết bò tạo lực phải trùng với tim cọc.
- Mặt phẳng công tác của sàn máy ép phải nằm ngang phẳng (có thể kiểm tra
bằng thuỷ chuẩn ni vô).
- Phương nén của thiết bò tạo lực phải là phương thẳng đứng, vuông góc với sàn
công tác.
- Chạy thử máy để kiểm tra ổn đònh của toàn hệ thống bằng cách gia tải khoảng
10
÷
15% tải trọng thiết kế của cọc (trong trường hợp này là vào khoảng 4 đến 5
tấn).
Tiến hành ép cọc :
Sau khi các thiết bò được lắp vào đúng vò trí và được kiểm tra đảm bảo các yêu cầu
kỹ thuật thì ta mới bắt đầu tiến hành ép cọc.
- Đoạn mũi cọc cần được lắp dựng can thận, kiểm tra theo 2 phương vuông góc sao
cho độ lệch tâm không quá 10mm. Lực tác dụng lên đầu cọc cần tăng từ từ sao cho
tốc độ xuyên không quá 1cm/s. Khi phát hiện cọc bò nghiêng phải dừng ép để cân
chỉnh lại.
- Ép đoạn cọc tiếp theo gồm các bước sau:
+ Kiểm tra bề mặt 2 đầu cọc, sửa chữa cho that phẳng, kiểm tra chi tiết mối
nối, lắp dựng đoạn cọc vào vò trí ép sao cho trục tâm đoạn cọc trùng với trục tâm
đoạn mũi cọc, độ nghiêng so với phương thẳng đứng không quá 1%.
+ Gia tải lên cọc khoảng 10
÷
15% tải trọng thiết kế suốt thời gian hàn nối để
tạo tiếp xúc giữa hai bề mặt bê tông, tiến hành hàn nối theo quy đònh trong thiết kế.
+ Tăng dần lực ép để các đoạn cọc xuyên vào lòng đất với vận tốc không quá
2cm/s .
+ Không nên dừng mũi cọc trong đất dẻo cứng quá lâu (do hàn nối hoặc do
thời gian đã cuối ca ép.)
- Khi lực ép tăng đột ngột, có thể gặp một trong các hiện tượng sau:
+ Mũi cọc xuyên vào lớp đất cứng hơn lớp đất trước đó.
+ Mũi cọc gặp dò vật.
+ Cọc bò xiên, mũi cọc tỳ vào gờ nối của cọc bên cạnh.
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: Thầy ĐẶNG ĐÌNH MINH
Trong các trường hợp trên cần phải tìm biện pháp xử lý thích hợp, có thể là một
trong các cách sau:
+ Cọc nghiêng quá qui đònh, cọc bò vỡ thì phải nhổ lên ép lại hoặc ép bổ xung
cọc mới (do thiết kế chỉ đònh).
+ Khi gặp dò vật, vỉa cát chặt hay sét cứng có thể dùng cách khoan dẫn hoặc
xói nước như đóng cọc.
Cọc được công nhận là ép xong khi thoã mãn các yêu cầu sau:
- Đạt tới chiều sâu xấp xỉ chiều sâu do thiết kế qui đònh (khoảng 14m).
- Lực ép cọc bằng 1.5 đến 2 lần sức chòu tải cho phép của cọc, theo yêu cầu của
thiết kế.
- Cọc được ngàm vào lớp đất tốt chòu lực một đoạn ít nhất bằng 3 đến 5 lần đường
kính cọc (kể từ lúc áp lực kích tăng đáng kể).
Trong trường hợp không đạt các yêu cầu trên, đơn vò thi công phải báo cho thiết
kế để có biện pháp xử lý thích hợp.
Nhật ký ép cọc :
- Việc ghi chép lực ép theo nhật ký ép cọc nên tiến hành cho từng mét chiều dài
cọc cho tới khi đạt tới (P
ép
)
min
, bắt đầu từ độ sâu này nên ghi cho từng 20cm cho tới
khi kết thúc hoặc theo yêu cầu cụ thể của bên tư vấn, thiết kế.
- Lý lòch ép cọc:
+ Ngày đúc cọc.
+ Số hiệu cọc, vò trí và kích thước cọc.
+ Chiều sâu ép cọc, số đoạn cọc và mối nối.
+ Thiết bò ép cọc, khả năng của kích ép, hành trình kích, diện tích piston, lưu
lượng dầu, áp lực bơm dầu lớn nhất.
+ Áp lực hoặc tải trọng ép cọc trong từng đoạn 1m hoặc trong 1 đốt cọc.
+ Áp lực dừng ép cọc.
+ Loại đệm đầu cọc.
+ Trình tự ép cọc trong nhóm.
+ Những vấn đề kỹ thuật cản trở công tác ép cọc theo thiết kế, các sai số về vò
trí và độ nghiêng.
+ Tên cán bộ giám sát và tổ trưởng thi công.
Giám sát và nghiệm thu :
- Nhà thầu phải có kỹ thuật viên thường xuyên theo dõi công tác hạ cọc, ghi chép
nhật ký hạ cọc. Tư vấn giám sát hoặc đại diện chủ đầu tư nên cùng đơn vò thi công
nghiệm thu theo các quy đònh về dừng hạ cọc nêu ở phần trên cho từng cọc tại hiện
trường, lập biên bản nghiệm thu theo mẫu in sẵn. Trong trường hợp có các sự cố
hay cọc bò hư hỏng đơn vò thi công phải báo cho thiết kế để có biện pháp xử lý thích
hợp; các sự có cần được giải quyết ngay khi đang đóng đại trà, khi nghiệm thu chỉ
căn cứ vào các hồ sơ hợp lệ, không có vấn đề còn tranh chấp.
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: Thầy ĐẶNG ĐÌNH MINH
- Khi ép cọc đến độ sâu thiết mà chưa đạt tới lực ép theo thiết kế thì đơn vò thi
công phải kiểm tra lại quy trình ép cọc của mình, có thể cọc bò xiên hoặc bò gãy,
cần tiến hành đóng bù sau khi cọc được “nghỉ” và các thí nghiệm kiểm tra độ
nguyên vẹn của cọc (thí nghiệm PIT) và thí nghiệm phân tích sóng ứng suất (PDA)
để xác đònh nguyên nhân, báo cho thiết kế có biện pháp xử lý thích hợp.
- Khi ép cọc đạt tới lực ép lớn nhất theo thiết kế quy đònh (P
ép
)
max
mà cọc chưa đạt
tới độ sau thiết thì có thể cọc đã gặp chướng ngại, điều kiện đòa chất thuỷ văn thay
đổi, đất nền bò nay trồi,…, mà đơn vò thi công cần xác đònh rõ nguyên nhân để có
biện pháp khắc phục
- Nghiệm thu công tác thi công cọc tiến hành dựa trên cơ sơ các hồ sơ sau:
+ Hồ sơ thiết kế được duyệt.
+ Biên bản nghiệm thu trắc đạc đònh vò trục móng cọc.
+ Biên bản nghiệm thu chất lượng cọc.
+ Nhật ký hạ cọc và biên bản nghiệm thu từng cọc.
+ Hồ sơ hoàn công cọc có thuyết minh sai lệch theo mặt bằng và chiều sâu
cùng các cọc bổ sung và các thay đổi thiết kế (nếu có) đã được chấp thuận.
+ Các kết quả thí nghiệm kiểm tra độ toàn khối của cây cọc – thí nghiệm biến
dạng nhỏ PIT theo quy đònh của thiết kế.
+ Các kết quả thí nghiệm nén tónh cọc.
- Độ lệch so với vò trí thiết kế của trục cọc trên mặt bằng không được vượt quá trò
số ghi trong thiết kế.
- Đơn vò thi công cần tổ chức quan trắc trong khi hạ cọc (đối với bản thân cọc, độ
trồi của các cọc lân cận và mặt đất, các công trình xung quanh…)
- Nghiệm thu công tác ép cọc tiến hành theo TCVN 4091:1985. Hồ sơ nghiệm thu
được lưu giữ trong suốt tuổi thọ thiết kế của công trình.
An toàn lao động :
- Khi thi công cọc phải thực hiện mọi quy đònh về an toàn lao động. Công nhân
phải qua lớp huấn luyện về an toàn lao doing, được trang bò các trang thiết bò bảo
hộ(giày, mũ…), công nhân điều khiển các thiết bò thi công ép cọc phải có chứng chỉ
hành nghề.
- Đảm bảo vệ sinh môi trường theo đúng các quy đònh hiện hành.
- Đoạn cọc mồi bằng thép phải có đầu chụp. Phải có biện pháp an toàn khi dùng
hai đoạn cọc mồi nối tiếp nhau để ép.
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: Thầy ĐẶNG ĐÌNH MINH
II. Thi công đào đất:
Đào đất bằng máy : dự kiến thực hiện trong 1 ngày.
- Từ cao độ mặt đất tự nhiên đến cao độ -1.3m ta sử dụng máy đào.
Khối lượng đất đào: V=20.6x6.15x1.3=165m
3
- Do khối lượng đất đào lớn, nếu đào bằng thủ công thì sẽ mất rất nhiều nhân công
và thời gian thi công. Nhưng nếu đào bằng máy thì với một máy đào thì có thể hoàn
thành trong vòng 1 ngày .
- Chọn máy đào có tầm với R
≥
4m, chiều cao đổ H
đổ
≥
3m.
- Do điều kiện đi lại trong thành phố và khối lượng đào không lớn nên ta sử dụng
máy đào bánh hơi, với dung tích gàu V=0.4m
3
.
- Ta cho máy tiến hành đào từ trong ra ngoài.
Đào đất bằng tay : áp dụng cho công tác đào hố đài cọc, đà giằng, đà
kiềng.(dự kiến thực hiện trong 3 ngày).
- Khối lượng đất đào: V=42m
3
.
- Với kích thước các hố đào nhỏ, nhất thiết ta phải đào bằng tay.
- Sau khi đào móng(bằng tay) đều phải sửa móng bằng tay vì sau khi đào phải để
lại lớp đất dày từ 15 đến 20 cm để bảo vẽ nền của móng tránh mưa nắng phá hoại
cốt đế móng. Khi sắp thi công phần móng thì ta mới đào và sửa hố móng theo đúng
yêu cấu thiết kế.
III. Công tác bê tông móng:
Bê tông lót:
- Để làm sạch và tạo phẳng bề mặt đất sau khi đào thì ta phải đổ bê tông lót.
- Mặt dưới của đà giằng và đà kiềng ta cũng đổ bê tông lót, bề rộng của bê tông
lót được mở rộng ra mỗi bên của đà giằng và đà kiềng 10cm.
- Tổng khối lượng bê tông lót V=3.4m
3
.
- Sau khi đổ bê tông lót thì theo kỹ thuật là phải có quá trình bảo dưỡng bê tông
lót để lớp lót mỏng không bò trắng mặt nhưng vì lúc này trên bề mặt của lớp lót đã
có thể có các quá trình ghép ván khuôn và đặt cốt thép móng nên ta có thể bỏ qua.
Trong tính toán thiết kế, bê tông lót chỉ có tác dụng làm lớp lót để tạo phẳng cho bề
mặt khi đổ bê tông móng, ngoài ra còn có tác dụng hạn chế lượng nước trong bê
tông ngấm vào trong đất làm giảm chất lượng bê tông. Bê tông lót không tham gia
chòu lực trong tính toán thiết kế.
Ghép ván khuôn :
- Trước khi đưa vào lắp dựng thì coppha phải được làm sạch lớp mặt(cạo lớp vữa
xi măng còn bám trên bề mặt coppha), nếu không làm sạch thì sau khi tháo coppha
bề mặt bêtông sẽ không phẳng gây ảnh hưởng đến chất lượng bê tông sau khi đổ.
- Chổ nối giữa các tấm coppha phải kín và khít, nếu có chổ hở ta có thể dùng giấy
chèn vào.
- Coppha được lắp dựng phải đúng kích thước theo thiết kế cho từng móng, phải
đảm bảo ổn đònh, chắc chắn và bền vững.
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: Thầy ĐẶNG ĐÌNH MINH
- Sau khi đổ bê tông được 3 ngày thì ta có thể tháo coppha, vì đây là dạng coppha
không chòu lực.
Gia công, lắp dựng cốt thép :
- Dựa vào bản thiết kế ta chọn các loại thép cho móng.
- Thép được sử dụng phải sạch(không được dính bùn, đất, dầu, mỡ…) và không bò
hen gỉ, nếu thép bò gỉ thì phải dùng bàn chải sắt để đánh gỉ hoặc có thể tuốt thép
trong cát để làm sạch.
- Thép sẽ được gia công ở bên ngoài:
+ Sửa thẳng: mục đích là để kéo thép cuộn tròn thành thanh thép thẳng, và để
nắn thẳng các thanh thép lớn(thép có gân) bò cong trước khi cắt hoặc uốn. Ta sẽ dùng
tời tay quay điện để kéo thẳng thép cuộn.
+ Cạo gỉ: dùng bàn chải sắt để đánh gỉ cho cốt thép hoặc ta cũng có thể tuốt
thép trong cát để làm sạch gỉ như đã trình bày ở trên.
+ Lấy mức: Nếu uốn cong 45
0
thì thép sẽ dài ra 0.5d, uốn cong 45
0
thì thép sẽ
dài ra thêm 1d và 180
0
thì dãn ra 1.5d (với d là đường kính của thanh thép cần uốn).
+ Cắt thép: với thép có
20≤
φ
thì ta có thể cắt bằng kéo, nếu thép lớn hơn thì
phải dùng máy cưa thép.
+ Uốn thép: việc uốn thép bao gồm uốn móc câu ở đầu thép và uốn cốt đai,
với thép có đường kính 12mm thì ta có thể uốn bằng tay, với thép lớn hơn thì phải
uốn bằng máy.
+ Nối thép: để tiết kiệm ta có thể tận dụng các mẫu thép thừa hoặc để liên kết
các loại kết cấu thép khác nhau, ta có nối bằng tay(buộc bằng dây thép) hoặc bằng
máy( máy hàn).
+ Bảo quản thép: thép phải được kê lên cách mặt sàn ít nhất là 30cm, chất
đống lên nhau cao không quá 1.2m và không rộng quá 2m.
- Sau khiù thép được gia công sẽ được tạo thành lưới(liên kết các ô lưới với nhau
bằng dây thép) rồi mới lắp vào vò trí thép móng theo thiết kế.
- Cốt thép sau khi lắp đặt thì phải có quá trình nghiệm thu.
Công tác bê tông móng :
- Trước khi đổ bê tông thì nhất thiết phải có quá trình chuẩn bò:
+ Kiểm tra biên bản nghiệm thu coppha và cốt thép.
+ Dọn dẹp, làm sạch rác bẩn trong coppha bằng máy bơm có áp lực.
+ Phải đảm bảo chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép bằng cách buộc các nêm
đệm vào giữa cốt thép và ván khuôn.
+ Trước khi đổ bê tông, ta can phải kiểm tra hình dáng, kích thước, vò trí, độ
sạch và độ ổn đònh của coppha và cốt thép.
+ Chuẩn bò đầy đủ dụng cụ, thiết bò: xẻng, dụng cụ láng mặt, máy đầm dùi…
+ Lưu ý: chỉ được phép đổ bê tông sau khi đã kiểm tra coppha, cốt thép, giàn
giáo, cây chống, sàn công tác. Trong quá trình đổ bê tông, ta phải thường xuyên
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: Thầy ĐẶNG ĐÌNH MINH
kiểm tra độ ổn đònh của coppha, cốt thép, cây chống, sàn công tác, nếu có hư hỏng
phải ngừng việc đổ bê tông ngay để tiến hành sữa chữa.
- Bê tông ta sử dụng là bê tông thương phẩm , do đó trước khi xe bê tông vào công
trường phải có quá trình kiểm tra:
+ Xuất xứ của bê tông.
+ Có sử dụng phụ gia hay không, nếu có phụ gia thì ta không nhận.
+ Thời điểm xuất xưởng, nếu quá 3 giờ tính từ thời điểm xuất xưởng thì ta cũng
không nhận bê tông.
• Kỹ thuật đổ bê tông : ta cần chú ý các nguyên tắc sau đây.
- Khối bê tông cần đổ bao giờ cũng ở vò trí thấp hơn các phương tiện vận chuyển
bê tông tới, tức là các đường vận chuyển bê tông thường được bố trí trên các sàn
công tác đặt cao hơn cấu kiện được đổ.
- Để tránh phân tầng, chiều cao đổ bê tông tối đa là 2m, với độ cao hơn 2m ta
phải dùng máng nghiêng.
- Đổ bê tông phải được tiến hành liên tục thành khối.
- Đổ bê tông theo lớp ngang với chiều dày mỗi lớp từ 20cm đến 30cm.
• Đầm bê tông : sử dụng máy đầm dùi.
- Mục đích của việc đầm bê tông:
+ Đảm bảo cho khối bê tông được đồng nhất.
+ Đảm bảo cho khối bê tông đặc chắc, không bò rỗng bên trong hoặc lỗ
ngoài.
+ Đảm bảo cho khối bê tông bám chặc vào cốt thép để toàn khối bê tông và
cốt thép cùng chòu lực.
- Phương pháp đầm: đầu đầm dùi phải ăn sâu xuống lớp bê tông phía dưới từ 5
đến 10cm để liên kết tốt hai lớp với nhau, thời gian đầm ở mỗi vò trí là từ 20 đến 40
giây. Khoảng cách chuyển đầm dùi không được quá 1.5 lần bán kính tác dụng của
đầm, phải chuyển bằng cách rút từ từ và không được tắt máy để tránh lưu lại lỗ rỗng
trong bê tông ở chổ vừa đầm.
- Trong quá trình đầm phải chú ý tránh làm sai lệch vò trí cốt thép hoặc ván
khuôn.
- Dấu hiệu để nhận biết đã đầm xong là không thấy vữa bê tông không sụt lún rõ
ràng, trên mặt bằng phẳng và thấy nước xi măng nổi lên.
- Nếu thấy nhiều gợn nước quay tròn đồng tâm quanh đầm dùi hoặc có nước
đọng thành vũng là chứng tỏ vữa bê tông đã bò đầm quá lâu và bê tông có thể sẽ bò
phân tầng.
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: Thầy ĐẶNG ĐÌNH MINH
Bảo dưỡng bê tông :
- Bảo dưõng bê tông mới đổ xong là để tạo điều kiện tốt nhất cho sự đông kết
của bê tông. Phẩm chất của bê tông chỉ đạt được cao nhất khi nó đựơc ninh kết( đông
kết, đông cứng, rắn chắc) một môi trường được cung cấp nay đủ về nhiệt độ, độ ẩm
và tránh mọi va chạm đến nó. Phương pháp bảo dưỡng bê tông được tiến hành như
sau:
- Phủ lên bề mặt bê tông vừa đổ những bao tải ứơt khi khối bê tông bò phơi ngoài
nắng. Sau khi bê tông bắt đầu ninh kết thì ta rải lên bề mặt bê tông bê tông một lớp
cát và phải tưới nước thường xuyên. Lưu ý là nước dùng để bảo dưỡng bê tông phải
đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật như nước dùng để đổ bê tông.
- Thời gian bảo dưỡng bê tông tối thiểu là 10 ngày.
Những khuyết tật của bê tông có thể gặp sau khi đổ và cách khắc phục:
1/ Hiện tượng rỗ: ta thường gặp 3 loại sau đây:
- Rỗ tổ ong: mới chỉ xuất hiện những lỗ nhỏ ở mặt ngoài chứ chưa vào tới cốt
thép.
- Rỗ sâu: lỗ rỗ đã vào tới tận cốt thép.
- Rỗ thấu suốt: lỗ rỗ thông suốt từ mặt này sang mặt khác.
• Nguyên nhân gây rỗ:
- Do độ cao rơi tự do của bê tông quá lớn ( cao hơn 2m) so với độ cao cho phép
làm cho bê tông bò phân tầng.
- Do đô dày của bê tông quá lớn, vượt qua phạm vi ảnh hưởng tác dung của đầm.
- Do đầm không kỹ, không đều hoặc do dùng máy đầm có sức rung quá yếu.
- Do cốt liệu không đúng quy cách, bê tông trộn không đều, phương tiện vận
chuyển bê tông không kín khít làm mất nươc xi măng trong quá trình vận chuyển.
- Do cốt thép đặt quá dày làm cho cốt liệu lớn không thể lọt xuống dưới.
- Do ghép ván khuôn không kín khít làm chảy mất nước xi măng.
• Cách sữa hiện tượng rỗ:
- Nếu rỗ tổ ong thì ta dùng bàn chải sắt đánh rờm lớp cũ, quét sạhc bụi, rửa nước
và đợi cho nước khô rồi mới dùng vữa xi măng mác cao hơn bê tông để trát.
- Nếu rỗ sau thì phải dùng đục tẩy heat chỗ rỗ cho tới chỗ bê tông tốt, đánh rờm
bằng bàn chải sắt, rửa sạch bằng nước( đợi khô) và cạo gỉ thép rồi dùng bê tông sỏi
nhỏ để trát lại. Nếu có điều kiện thì dùng máy phun bê tông để lấp các lỗ này thì sẽ
tốt hơn.
- Nếu rỗ thấu suốt thì sau khi tẩy chổ rổ cho đến tận lớp bê tông tốt, ta sẽ tiến
hành ghép ván khuôn bao quanh và dùng máy bơm vữa để bơm vữa xi măng vào
trong kết cấu qua lổ đục ở ván khuôn.
2/ Hiện tượng nứt nẻ:
- Thường gặp nhiều ở các khối bê tông lớn và có diện tích lớn với các vết nứt ở
bề mặt làm giảm khả năng chòu lực và chống thấm của bê tông. Vết nứt thường gặp
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: Thầy ĐẶNG ĐÌNH MINH
là dạng chân chim, nếu vết nứt lớn thì kết cấu sẽ mau bò phá hoại làm giảm tuổi thọ
công trình.
- Nguyên nhân chủ yếu gây ra hiện tượng nứt nẻ là do sự co ngót của bê tông do
không đảm bảo các biện pháp và quy trình bảo dưỡng bê tông sau khi đổ.
- Cách sửa: trước hết là ta bảo dưỡng thêm 1 đến 2 tuần nữa chỉ tiến hành sửa
chữa khi các vết nứt đã ổn đònh. Tuỳ theo kích thước của vết nứt mà ta có các biện
pháp sử lý cho phù hợp:
+ Nếu vết nứt nhỏ thì ta dùng vữa xi măng trát lại.
+ Nếu vết nứt lớn thì ta dùng máy phun vữa xi măng để lắp kín hoặc cũng có
thể đục mở rộng vết nứt, rửa sạch(đợi khô) rồi dùng bê tông sỏi nhỏ trát vào. Mục
đích của việc lắp kín các vết nứt là để tránh không cho không khí xâm nhập vào bên
trong gây phá hoại cốt thép.
3/ Hiện tượng trắng mặt:
- Nguyên nhân chủ yếu là do bảo dưõng không tốt hoặc do mất nước nhanh vì
nhiệt độ tăng nhanh.
- Cách sửa: phủ cát hoặc bao tải lên trên bề mặt rồi tiếp tục bảo dưỡng thêm từ 1
đến 2 tuần liên tục để đủ nước cho phản ứng trong bê tông.
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: Thầy ĐẶNG ĐÌNH MINH
PHẦN II: THI CÔNG PHẦN THÂN.
I. Khối lượng thi công:
Khối lượng bê tông cột:
Ký hiệu Kích thước. Số
lượng
Khối lượng
coppha(m
2
).
Khối lượng
bê tông(m
3
).
Tiết diện Chiều cao(m)
C1 -3.75
÷
14.2m 250x400 17.95 2 53.5 3.7
14.2
÷
18.6m 200x300 3.4
C2 -3.75
÷
14.2m 250x400 17.95 4 107 7.42
14.2
÷
18.6m 200x300 3.4
C3 -3.75
÷
14.2m 200x300 17.95 1 24.34 1.3
14.2
÷
21.3m 200x250 7.1
C4 -3.75
÷
14.2m 200x300 17.95 4 97.4 5.2
14.2
÷
21.3m 200x250 7.1
C5 -3.75
÷
7.4m 250x400 11.15 2 30 3.91
7.4
÷
14.2m 250x350 6.8
14.2
÷
18.6m 250x300 4.4
18.6
÷
21.3m 200x250 2.7
C6 -3.75
÷
14.2m 250x350 17.95 2 28.8 3.66
14.2
÷
18.6m 250x300 4.4
18.6
÷
21.3m 200x250 2.7
Tổng cộng. 15 341 25.2
- Thép cột được gia công tại công trường, sau đó được lắp đặt vào đúng vò trí
theo kích thước.
- Coppha cũng được gia công được gia công tại công trường. Coppha chỉ được lắp
dựng khi cốt thép đã được lắp dựng xong.
- Khi lắp Coppha cột, chân hộp khuôn phải được đặt lên khung đònh vò, khung
đònh vò được liên kết với sàn bê tông. Khung đònh vò phải được đặt đúng toạ độ và
cao độ để việc lắp Coppha cột đựơc chính xác.
- Do khối lượng bê tông cột trong từng tầng nhỏ nên ta sử dụng bê tông trộn tại
công trường bằng máy trộn.
- Khối lượng thép cột: m=25.2x100=2520kg.
Khối lượng dầm:
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: Thầy ĐẶNG ĐÌNH MINH
Ký hiệu Kích thước. Số lượng
Khối lượng
coppha(m
2
).
Khối lượng
bê tông(m
3
).
Tiết diện Chiều dài(m)
D1a, D1b 200x350 0.8 4 100.2 6.3
200x300 13.25
200x400 9.1
D2 200x300 2.2 6 13.2 0.8
D3 200x300 5.3 5 26.5 1.5
D4 200x300 2.34 1 2.34 0.25
D5 200x300 5.3 3 15.9 0.954
D6 200x300 1.15 1 1.15 0.069
D7 200x300 2.25 6 13.5 0.81
D8a,D8b 200x350 0.8 4 92.2 5.836
200x300 11.25
200x400 9.1
D9 200x300 2.9 1 2.9 0.174
D10 200x350 6.15 1 6.76 0.43
D11 250x400 6.15 22 176 13.53
D12a,b 200x350 6.15 7 47.4 3
D13 200x300 6.15 6 36.9 2.214
D14 200x400 6.15 6 44.28 2.95
D15 150x300 2.2 1 1.98 0.1
D16 100x300 4.5 6 21.6 0.81
D17 200x350 6.15 5 33.8 2.15
D18 250x800 6.15 3 38.7 3.69
D19 250x400 5.975 1 7.77 0.6
D20 250x400 6.2 1 8.06 0.62
D21 200x400 6.15 1 7.38 0.5
D22 200x350 0.8 1 25.05 1.6
200x300 13.25
200x400 9.1
D24 200x300 1.2 1 1.2 0.072
D25 200x300 8.5 1 14.02 0.878
200x400 4.6
D27 200x300 6.15 1 6.15 0.369
Tổng cộng 96 746 51.2
Khối lượng sàn:
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: Thầy ĐẶNG ĐÌNH MINH
Tầng Kích thước sàn(m) Diện tích
(m
2
)
Khối lượng
coppha(m
2
).
Khối lượng
bêtông(m
3
).
Dài Rộng Dày
Hầm 20.6 6.15 0.12 126.7 20.06
Trệt. 17.1 6.15 0.1 105.2 91 10.3
Lầu 1 20.6 6.15 0.1 126.7 112.5 13.85
Lầu 2 20.6 6.15 0.1 126.7 112.5 13.85
Lầu 3 20.6 6.15 0.1 126.7 112.5 13.85
Lầu 4 20.6 6.15 0.1 126.7 112.5 23.7
ST 11.1 6.15 0.1 68.3 54 7.3
Mái 6.375 6.15 0.9 39.2 39.2 2.23
Tổng cộng 847.2 635.2 130
Khối lượng xây, tô, bả matít, sơn:
Khối lượng gacïh ốp, lát:
Tầng Chiều
cao
tầng(m)
Khối
lượng
xây(m
3
)
Khối
lượng tô
(m
2
)
Bả matít
(m
2
)
Sơn nước
(m
2
)
Hầm 2.8 27.7 232 232 232
Trệt. 4 26 573 573 573
Lầu 1 3.4 24.4 616 616 616
Lầu 2 3.4 24.4 616 616 616
Lầu 3 3.4 25 552 552 552
Lầu 4 4.4 24 453 453 453
ST 2.7 9.5 169 169 169
Tổng cộng 161 3211 3211 3211
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: Thầy ĐẶNG ĐÌNH MINH
II. Tổ chức thi công:
1. Thi công cột BTCT:
Trước hết ta phải xác đònh vò trí tim các cột tại hiện trường
Cốt thép cột:
- Cốt thép cột có khối lượng nhỏ nẹn được gia công tại công trường.
- Cốt thép cột được lắp trước coppha cột.
- Khoảng cách cốt đai phải đặt đúng theo thiết kế, riêng tại vò trí chân cột ở phần
nối với thép chờ thì cốt đai đặt dày hơn. Cốt đai phải được buộc chắc chắn bằng dây
kẽm để cố đònh cốt thép dọc trong quá trình dựng lắp, đổ bê tông và cùng tham gia
chòu lực với cốt dọc sau khi hoàn thiện.
- Tiến hành nghiệm thu cốt thép.
Công tác coppha:
- Do kích thước cột nhỏ nên ta sử dụng coppha gỗ, loại coppha này mua rất dễ
dàng, khi cần là ben bán sẽ cung cấp đầy đủ.
- Loại coppha gỗ có ưu điểm là rẻ tiền, dễ gia công, lắp dựng, dễ liên kết với
nhau (thường là liên kết đinh). Nhưng chúng cũng có khuyết điểm là số lần tái sử
dụng không nhiều.
- Cophha pha mua về được gia công tại công trường.
Tầng Chiều cao
tầng(m)
KL gạch lát sàn(m
2
) KL gạch ốp WC(m
2
)
Hầm 2.8 104 0
Trệt. 4 91 31.6
Lầu 1 3.4 121 31.6
Lầu 2 3.4 121 31
Lầu 3 3.4 121 50
Lầu 4 4.4 77 15
ST 2.7 54 15
Tổng cộng 689 174.2
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: Thầy ĐẶNG ĐÌNH MINH
- Coppha sử dụng phải còn tốt, không bò cong, vênh, bong tróc.
- Coppha cột gồm tấm Coppha ghép lại với nhau(nhưng chỉ lắp trước 3 mặt để
dựng lắp vào cốt thép
- Khi lắp Coppha cột, chân hộp khuôn phải được đặt lên khung đònh vò, khung
đònh vò được liên kết với sàn bê tông. Khung đònh vò phải được đặt đúng vò trí và cao
độ để việc lắp Coppha cột đựơc chính xác.
- Cần lưu ý cân chỉnh cho coppha thật thẳng, không được nghiêng.
- Sau khi hoàn tất thì tiến hành nghiệm thu coppha.
Đổ bê tông cột:
- Sau khi cốt thép và coppha được nghiệm thu thì công tác đổ bê tông được tiến
hành.
- Bê tông cột được trộn tại công trường do khối lượng ít.
- Trước khi tiến hành đổ bê tông thì các cột liệu, vật tư, thiết bò phải được chuẩn
bò đầy đủ như: cát , đá, xi măng, nước,máy trộn, máy đầm dùi… và phải kiểm tra máy
móc trước khi đưa vào sử dụng.
- Mặt còn lại của coppha cột sẽ được ghép vào khi đã hoàn tất việc lắp dựng cốt
thép.
- Đổ tới đâu thì ta sẽ dùng máy đầm ở đó, lưu ý là đầm phải được dùi sâu vào
trong bê tông ít nhất là 10cm.
- Sau khi đổ bê tông thì qua ngày hôm sau tiến hành bảo dưỡng bằng cách tưới
nước giữ ẩm cho bê tông, thời gian bảo dưỡng là 10 ngày.
2. Thi công dầm sàn:
Công tác coppha:
- Đối với dầm sàn ta sử dụng coppha nhựa FUVI. Tuy giá thành đầu tư cho loại
coppha này khá cao nhưng chúng lại có những ưư điểm nổi bật:
+ Thi công nhanh, chính xác, dễ tháo lắp.
+ Trọng lượng coppha nhẹ nên dễ vận chuyển.
+ Khả năng chòu lực cao, đảm bảo chòu được trọng lượng bê tông, người, thiết bò.
+ Có thể tái sử dụng mhiều lần ( trên 100 lần).
- Đáy hộp chòu trọng lượng của bê tông, thành hộp chòu áp lực xô ngang của bê
tông(coppha dầm)( lực này đặc biệt lớn trong quá trình đầm do tác dụng của máy
đầm dùi). Nếu cấu tạo coppha không đúng, mặt đáy có thể bò uốn dưới tác dụng của
trọng lượng bê tông, tạo khe hở làm chảy vữa xi măng.
- Để chòu áp lực ngang của bê tông thì mặt hông của coppha có hệ sừơn đỡ và
các thanh chống xiên, chống ngang.
- Để chòu tác dụng của bê tông thì phía dưới mặt đáy có hệ thống chống đỡ , gồm
có các sườn ngang bằng thép hộp 50x100 và cây chống thép kết hợp với các thanh
giằng.
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: Thầy ĐẶNG ĐÌNH MINH
- Lưu ý là sau khi lắp ghép thì cao độ mặt sàn và mép trên của dầm phải bằng
nhau, không được sai lệch, mặt sàn phải thật phẳng, đúng cao độ thiết kế, để làm
đựơc điều này ta thực hiện như sau:
- Kiểm tra độ võng coppha và tiến hành nghiệm thu.
Công tác cốt thép:
Sau khi đã lắp đặt cốt thép vào công trình, trước khi tiến hành đổ bê tông, ta
nhất thiết phải kiểm tra và nghiệm thu thép theo các phần sau nay:
- Hình dáng, kích thước, quy cách của cốt thép.
- Vò trí cốt thép trong từng kết cấu do thiết kế qui đònh.
- Sự ổn đònh và bền chắc của cốt thép, chất lượng các mối nối thép.
- Số lượng và chất lượng các miếng đệm giữa cốt thép và coppha để tạo lớp bê
tông bảo vệ.
- Rác, bụi bẩn trong cốt thép và coppha.
Công tác lắp đặt hệ thống ống điện nước:
- Công tác lắp đặt hệ thống ống điện nước được tiến hành sau khi cốt thép đã
hoàn thành.
- Sử dụng các ống nhựa chôn trong bê tông.
- Lưu ý khi lắp đặt các hệ thống điện nước không được sửa đổi hay làm sai lệch
vò trí cốt thép.
Công tác đổ bê tông:
• Công tác chuẩn bò:
- Do sử dụng bê tông thương phẩm nên ta phải dọn dẹp mằt bằng thong thoáng
để xe bê tông di chuyển ra vào dể dàng.
- Sắp đặt vò trí đặt máy bơm bê tông hợp lý, thuận tiện cho việc thi công.
- Chuẩn bò đầy đủ nhân công và thiết bò, dụng cụ thi công.
- Giám sát thi công phải có mặt đầy đủ, bao gồm giám sát của bên chủ đầu tư và
giám sát của đơn vò thi công.
- Kiểm tra lại lần cuối coppha và cốt thép và chỉ cho đổ bê tông khi đã kiểm tra
xong.
• Tiến hành đổ bê tông:
- Ta tiến hành từ sau ra trước, đổ dầm trước sau đó là sàn.
- Do khối lượng bê tông không lớn (nhiều nhất là 23.7m
3
) nên ta không tổ chức
mạch ngừng bê tông.
- bê tông phải được đổ liên tục, đổ tới đâu thì phải đầm tới đó, lưu ý là khi đầm
sàn thì đầu đầm dùi phải đặt nằm ngang vào trong bê tông, thời gian đầm dùi để
trong bê tông ít nhất là 20 giây.
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: Thầy ĐẶNG ĐÌNH MINH
- Kiểm tra độ dày của sàn.
- Sau khi đổ xong thì tiến hành bảo dưỡng trong 10 ngày.
3. Công tác xây, tô:
Công tác xây gạch:
- Sau khi tháo coppha cột thì ta tiến hành ngay việc xây tường bao, để có thể lợi
dụng tường làm mặt đáy của coppha dầm.
- Đối với tường bao thì xây tường 200 (5 dọc 1 ngang), tường ngăn 100.
- Trước khi xây thì ta phải căng dây, để đònh vò trí các viên gạch sẽ được đặt lên
khi xây. Cứ sau khi mỗi hàng được xây xong thì dây căng được kéo lên, khi xây lên
quá tầm với của người xây thì ta dựng giàn giáo.
- Trong quá trình xây ta phải chỉnh các thép râu, sao cho chúng nằm giữa các
viên gạch. Các thép râu này có tác dụng liên kết tường với cột, nếu không có những
thép râu này, thì tại vò trí giao giữa tường và cột sẽ bò nứt sau khi đưa vào sử dụng.
- Năng suất xây của 1 người thợ trong 1 ngày đối với tường 200 là khoảng 7m
2
tường, còn đối với tường 100 thì năng suất cao hơn 1.5 lần (theo kinh nghiệm của thợ
xây) tức là vào khoảng hơn 10m
2
tường.
Công tác tô:
- Theo quy đònh thì tường được xây từ 5 đến 7 ngày mới có thể tiến hành công
tác trát được.
- Sau khi tô trần xong, ta mới tiến hành trát tường phía trong.
- Đối với tường thì tiến hành tô từ trên xuống.
PHẦN III: BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG.
1. Vệ sinh lao động:
Các biện pháp phòng chống bụi trong quá trình thi công:
- Xung quanh công trường phải được cẩn thận.
- Kho chứa vật liệu, trạm trộn bê tông phải bố trí cách xa nơi làm việc, nhà ăn,
khu nghó ngơi của công nhân và cũng nên bố trí ở cuối hướng gió chủ đạo.
- Phun nước tưới ẩm vật liệu, đường xá mà trong quá trình thi công sẽ sinh ra
nhiều bụi.
- Che đậy các bộ phận phát sinh ra nhiều bụi bằng vải bạt.
- Làm vệ sinh thường xuyên các phòng, các nơi làm việc.
- Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân như không ăn uống, hút thuốc tại nơi có nhiều
bụi, tắm rửa sạch sau khi làm việc tiếp xúc với bụi.
- Công nhân làm việc ngoài nắng phải đội mũ, trời mưa thì phải cho công nhân
nghó.
2. Phòng chống tiếng ồn và chấn động:
- Xung quanh công trường phải được che chắn.
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: Thầy ĐẶNG ĐÌNH MINH
- Các thiết bò gây ra nhiều tiếng ồn (máy cưa sắt, máy cắt thép, máy trộn bê
tông) thì ta đặt ở cuối hướng gió chủ đạo.
3. Kỹ thuật an toàn khi sử dụng các thiết bò trong xây dựng:
- Hiện nay trong xây dựng đang thực hiện việc cơ giới hoá và tự động hoá thi
công các dạng công tác có khối lượng lớn, đòi hỏi tốn nhiều công sức mà nếu chỉ
dùng sức người thì khó có thể hoàn thành được.
- Các thiết bò máy móc chính sử dụng trong xây dựng bao gồm:
+ Các loại máy thi công đất: máy đào, máy ủi, đầm đất,…
+ Các thiết bò nâng: cần trục, tời…
+ Các loại máy dùng để gia công các chi tiết, linh kiện, phụ tùng như: máy
gia công gỗ(cưa, bào…), máy gia công thép(kéo, cắt, uốn…)
+ Các loại máy dùng để sản xuất vật liệu xây dựng như: máy trộn bê tông,
trộn vữa, máy phun vữa, phun sơn.
+ Các thiết bò điện như: máy phát điện, máy biến áp, máy hàn…
+Các thiết bò chòu áp lực như nồi hơi, các bình chứa khí…
+ Các thiết bò vận chuyển như goòng, ôtô, máy kéo…
- Các máy móc thiết bò giúp cho việc thi công được thuận lợi và nhanh chóng.
Tuy nhiên nếu không hiểu biết về cơ cấu và tính năng hoạt động của máy, không
nắm vững được quy trình vận hành máy, không tuân thủ các nội quy về an toàn khi
sử dụng có thể sẽ gây ra những sự cố dẫn đến tai nạn lao động.
• Những biện pháp phòng ngừa sự cố khi sử dụng các thiết bò:
- Bảo đảm chất lượng máy tốt, an toàn khi vận hành.
- Máy phải đảm bảo có nay đủ các thiết bò an toàn phù hợp, hoạt động chính xác,
bảo đảm độ tin cậy như: thiết bò khống chế quá tải, thiết bò khống chế chiều cao
nâng móc, các van an toàn trong các thiết bò chiu áp lực…
- Kiểm tra, thử nghiệm độ bền và độ tincậy của các bộ phận, cơ cấu chi tiết máy
như : độ bền cáp, xích-cáp, các van an toàn…
- Tất cả các máy móc, thiết bò sau khi lắp đặt, sau khi sửa chữa lớn, hay sau một
quá trình làm việc cần phải được kiểm tra thử nghiệm theo quy đònh, một trong
những phương pháp đó là thử quá tải.
- Kiểm tra chất lượng mối hàn.
- Kiểm tra phanh, đây là một bộ phận rất quan trọng đểđảm bảo an toàn khi vận
hành máy, tác dụng của nó là dùng để dừng chuyển động của bộ phận nào đó hoặc
thay đổi vận tốc của nó.
- Bảo đảm sự ổn đònh của máy đối với máy được đặt cố đònh cũng như máy di
chuyển trong quá trình hoạt động.
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG GVHD: Thầy ĐẶNG ĐÌNH MINH