Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

TÌNH HÌNH SXKD TẠI công ty bưu chính liên tỉnh và quốc tế và trung tâm chuyển tiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.31 KB, 38 trang )

Lời nói đầu
Với hơn nửa thế kỷ lịch sử hình thành và phát triển, Bưu chính Việt Nam đã ngày
càng một lớn mạnh và giữ vai trò thực sự quan trọng trong đời sống xã hội.
Trong những năm qua Bưu chính Việt Nam đã có những thay đổi sâu sắc trong nhiều
lĩnh vực đặc biệt là môi trường kinh doanh. Việc mở cửa thị trường dịch vụ Bưu chính
cho các công ty nước ngoài vào kinh doanh khái thác đã làm cho dịch vụ chuyển phát
nhanh chịu sự cạnh tranh gay gắt. Hoạt động mạnh mẽ của các ngân hàng, các tổ chức
tín dụng và các công ty chuyển ngân quốc tế đã tạo nên sức cạnh tranh mạnh mẽ trong
lĩnh vực chuyển tiền. ở trong nước việc Chính phủ cấp giấy phép ra đời hai công ty Sài
Gòn Postel, Viettel và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đã đặt nền móng cho sự
tự do hoá và tạo hành lang pháp lý cho các đơn vị hoạt động kinh doanh trong linhx vực
Bưu chính Viễn thông.
Để có thể đứng vững và phát triển trong một môi trường kinh doanh như vậy đòi hỏi
các đơn vị thành viên kinh doanh dịch vụ Bưu chính phải có những nỗ lực lớn, tìm ra các
giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu của
quá trình đổi mới.
Nhận thức về sự đổi thay của Bưu chính Việt Nam cùng với kiến thức đã được học
tập và nghiên cứu ở nhà trường, trong bản báo cáo thực tập tổng hợp này, tôi xin nêu ra
một bức tranh chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm Chuyển tiền và
bước đầu nghiên cứu phân tích sơ bộ những giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh tại đó.
Tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn thầy giáo Trưởng khoa Marketing PGS.PTS Tăng
Văn Bền cùng các thầy cô giáo trong khoa và lãnh đạo Trung tâm Chuyển tiền đã tạo
điều kiện để tôi hoàn thành bản báo cáo này.
Phần mét
Giới thiệu về công ty bưu chính liên tỉnh và quốc tế và trung tâm chuyển
tiền.
A- CÔNG TY BƯU CHÍNH LIÊN TỈNH VÀ QUỐC TẾ (VPS).
Trung tâm Chuyển tiền là một đơn vị trực thuộc Công ty Bưu chính liên tỉnh và Quốc
tế. Để hiểu rõ điều kiện hoạt động của trung tâm, xin được giới thiệu khái quát về cơ cấu
tổ chức và hoạt động của công ty VPS - đơn vị chủ quản của Trung tâm Chuyển tiền.


Công ty Bưu chính liên tỉnh và Quốc tế (tên giao dịch là VIET NAM POSTAL
SERVICES - VPS) là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Bưu chính
Viễn thông Việt Nam, hoạt động kinh doanh và công Ých trong lĩnh vực Bưu chính liên
tỉnh và quốc tế để thực hiện những mục tiêu kế hoạch nhà nước do Tổng Công ty giao.
Được thành lập ngày  , Công ty VPS trực thuộc Tổng cục Bưu điện Việt
. Đến năm 1996, thực hiện chủ trương về việc thành lập các tập đoàn kinh doanh
mạnh, Công ty VPS được thành lập lại là đơn vị thành viên của Tổng công ty Bưu chính
Viễn thông Việt .
I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ.
1/. Công ty VPS là một pháp nhân kinh tế có chức năng:
- Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, phát triển mạngvà các dịch vụ bưu
chính liên tỉnh và quốc tế; khai thác các dịch vụ khác khi được Tổng công ty giao, để
kinh doanh và phục vụ theo quy hoạch, kế hoạch và phương hướng phát triển do Tổng
công ty giao. Đảm bảo thông tin bưư chính trên mạng liên tỉnh và quốc tế đối với các
dịch vụ cơ bản phục vụ sự chỉ đạo của các cơ quan Đảng, chính quyền các cấp, các yêu
cầu thông tin trong đời sống kinh tế, xã hội của nhân dân theo quy định của Tổng công
ty.
- Kinh doanh vận chuyển chuyên ngành bưu chính và các dịch vụ vận chuyển có liên
quan trên mạng bưu chính liên tỉnh và quốc tế.
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, lắp đặt, bảo trì, sửa chữa trang thiết bị khai thác bưu
chính. Bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện vận chuyển. Sản xuất, kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành Bưu chính.
- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi pháp luật ho phép.
2/. Công ty VPS có những nhiệm vụ chuyên ngành:
- Chủ động phát triển kinh doanh các loại hình dịch vụ bưu chính và mở rộng kinh
doanh các ngành nghề khác phù hợp với khả năng kinh doanh của Công ty theo quy định
của pháp luật.
- Mở các điểm giao dịch ở thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quy Nhơn để
phục vụ khách hàng sử dụng dịch vụ Bưu chính - Viễn thông.
- Là trung tâm đầu mối đảm nhận việc khai thác, trao đổi, vận chuyển hàng Bưu

chính lên mạng đường thư cấp I liên tỉnh và quốc tế.
- Chủ trì đối soát số lượng, theo dõi lưu động thông tin Bưu chính liên tỉnh và Quốc tế.
- Thương lượng cước, kiểm tra, đối soát chứng từ và thực hiện các thủ tục thanh toán
dịch vụ bưu phẩm, bưư kiện với nước ngoài.
- Là trung tâm đầu mối đảm nhận việc phân hướng ngân phiếu Chuyển tiền nhanh,
đối soát ngân phiếu chuyển tiền theo quy định của Tổng công ty.
- Là trung tâm thanh toán và tổ chức kinh doanh, khai thác các dịch vụ ngân vụ bưu
chính trong nước và Quốc tế với các đối tác nước ngoài.
3/. Các dịch vụ đang cung cấp.
- Bưu phẩm, bưu kiện, 
- Bưu chính uỷ thác
- Các dịch vụ chuyển tiền (Thư chuyển tièn, Điện chuyển tiền, Chuyển tiền nhanh,
Chuyển tiền quốc tế)
- Bưu phẩm không địa chỉ
- Datapost(đang thử nghiệm) (®ang thö nghiÖm)
- Direct Marketing(đang thử nghiệm) (®ang thö nghiÖm)
- Giao nhận kho vận(đang thử nghiệm) (®ang thö nghiÖm)
II - CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY VPS.
Công ty Bưu chính liên tỉnh và Quốc tế được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng gồm 7 phòng chức năng và 5 đợn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh .
- Lãnh đạo công ty: gồm Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là đại diện pháp
nhân của đơn vị, phụ trách chung, chỉ đạo toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị; hai Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc quản lý, điều hành các lĩnh vực cụ
thể theo sự phân công.
Mô hình tổ chức của công ty được mô tả vắn tắt bằng sơ đồ khối sau:

Các phòng chức năng có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng thực hiện nhiệm vụ
được giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty, tạo thành một hệ thống khép kín
nhằm thực hiện tốt nhiệm vô chung.
1/. Khối chức năng.

- Phòng tổng hợp: Tổng hợp và phân tích các số liệu, tham mưu trong chỉ đạo điều
hành.
- Phòng tổ chức - hành chính: Thực hiện trong công tác nhân sự, lao động tiền
lương, hướng dẫn và kiểm tra các đợn vị thực hiện công tác hành chính.
- Phòng tài chính - kế toán: Thực hiện công tác tài chính kế toán thống kê của công
ty, hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị thành viên trong công tác tài chính kế toán theo quy
định của nhà nước và Tổng công ty.








Trung
t©m
ChuyÓn
tiÒn
 !
"#!

$%&&
'!
"(!

$%&
 )
*+


,-!
./
01#

$2
!3
4

5!6
78

.9

/
:
$+
;<


=:
>/

 !
"#!

$%&&&
/
?



$+
;)
./@
A;
- Phòng kế hoạch - kinh doanh: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch phát
triển mạng lưới thông tin Bưu chính. Hướng dẫn lập kế hoạch, tổ chức bảo vệ kế hoạch,
giao kế hoạch cho các đơn vị, đôn đốc theo dõi việc thực hiện kế hoạch.
- Phòng quản lý nghiệp vô: Quản lý nghiệp vụ, chất lượng, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện chế độ thể lệ, thủ tục, quy trình, quy phạm, các văn bản, các thông tư hướng
dẫn khai thác các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông, xây dựng các chỉ tiêu chất lượng
trong thông tin bưu chính, triển khai các dịch vụ.
- Phòng kỹ thuật tin học: Xây dựng, triển khai các phần mềm tin học trong công tác
quản lý và nghiệp vụ.
- Phòng đầu tư xây dựng cơ bản: Thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới công
nghệ dây chuyền sản xuất , sửa chữa lớn, mua sắm trang thiết bị xây dựngnhà xưởng
phục vụ cho hoạt động của đơn vị.
2/. Khối sản xuất.
Các đơn vị trong khối sản xuất trực thuộc công ty hoạt động chuyên ngành nhưng có
quan hệ thật mật thiết với nhau và chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi trước công
ty VPS. Các đơn vị sản xuất bao gồm:
- Trung tâm Bưu chính khu vực I : Có trụ sở 142 Lê Duẩn, Hà Nội.
- Trung tâm Bưu chính khu vực II: Có trụ sở ở 270 Bis Lý Thường Kiệt F 14, Quận
10, TP Hồ Chí Minh (có trạm vận chuyển ở 90E đưòng 30/4 TP Cần Thơ).
- Trung tâm Bưu chính khu vực III: Có trụ sở ở TP Quy Nhơn, Bình Định (có trạm
khai thác và vận chuyển ở Hoà Vang, Đà Nẵng).
Các Trung tâm Bưu chính khu vực có chức năng tổ chức, quản lý, khai thác mạng
lưới vận chuyển Bưu chính liên tỉnh và Quốc tế, kinh doanh vận chuyển chuyên ngành
Bưu chính và các dịch vụ vận chuyển trên mạng liên tỉnh và Quốc tế.
- Trung tâm Chuyển tiền: Có trụ sở ở Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội, có hai chi nhánh
Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.

Trung tâm Chuyển tiền là trung tâm đầu mối phân hướng, đối soát, cân đối quỹ,
thanh toán bù trừ và tổ chức kinh doanh các dịch vụ ngân vụ Bưu chính trong nước và
Quốc tế.
- Xí nghiệp sửa chữa ô tô: Có trụ sở tại Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội, có chức năng
bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện vận chuyển bưu chính, cung cấp vật tư chuyên ngành
Bưu chính.
B - Trung tâm Chuyển tiền.
Trung tâm Chuyển tiền (tên giao dịch là BC DE B 0 1 ) là
doanh nghiệp nhà nước - đơn vị thành viên, hạch toán phụ thuộc Công ty VPS. Trung
tâm Chuyển tiền là một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động của công
ty hoạt động kinh doanh và hoạt động công Ých cùng các đơn vị thành viên khác trong
một dây chuyền công nghệ bưu chính viễn thông liên hoàn, thống nhất trong cả nước, có
mối liên hệ mật thiết với nhau về tổ chức mạng lưới, lợi Ých kinh tế, tài chính, phát triển
dịch vụ tài chính bưu chính để thực hiện những mục tiêu kế hoạch của Tổng công ty
giao.
Trung tâm Chuyển tiền được thành lập lại theo quyết định số 824/QĐ- TCCB ngày
F của Tổng Giám đốc Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt .
I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ.
1/. Chức năng:
- Là trung tâm đầu mối đối soát cân đối quỹ, thanh toán bù trừ và tổ chức kinh doanh,
khai thác các dịch vụ ngân vụ Bưu chính trong nước và quốc tế theo quy định của Tổng
công ty.
- Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác mạng lưới dịch vụ tài chính bưu
chính để kinh doanh phục vụ theo qui hoạch, kế hoạch và phương hướng phát triển do
Tổng công ty và Công ty giao.
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị phục
vụ mạng lưới dịch vụ tài chính bưu chính.
- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi pháp luật cho phép để thực hiện
nhiệm vụ Tổng công ty và Công ty giao.
2/. Nhiệm vụ:

- Cùng với các Bưu điện tỉnh, thành phố kinh doanh các dịch vụ chuyển tiền theo quy
định của Tổng công ty.
- Có nhiệm vụ phân hướng trả các ngân phiếu chuyển tiền nhanh thông qua mạng
máy tính chuyển tiền nhanh cấp I.
- Kiểm soát xử lý các trường hợp nhầm lẫn, thiếu hụt quỹ chuyển tiền tại các bưu
điện tỉnh, thành phố.
- Đối soát chứng từ phát hành và trả tiền các dịch vụ chuyển tiền trong nước và lập
cân đối chung về quỹ chuyển tiền theo tháng, quý, năm, xác định số dư quỹ chuyển tiền
cả nước vào ngày cuối năm.
- Quản lý tài liệu, chứng từ dịch vụ chuyển tiền theo quy định của Tổng công ty.
- Trực tiếp điều phối quỹ khi các bưu điện tỉnh, thành phố có nhu cầu đột xuất.
- Lập các phiếu trả tiền thay thế các chứng từ chuyển tiền thất lạc, gia hạn chuyển
tiền các Thư chuyển tiền, Điện chuyển tiền, Chuyển tiền nhanh hết hạn trả tiền theo yêu
cầucủa Giám đốc Bưu điện tỉnh, thành phố để trả tiền cho người gửi hoặc ngườ nhận
theo thể lệ chuyển tiền.
- Xử lý các ngân phiếu vô thừa nhận.
- Đề xuất những vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý nghiệp vụ để kịp thời sửa
đổi cho phù hợp.
- Giải quyết và kết luận những khiếu tố, khiếu nại về nghiệp vụ chuyển tiền.
- Kinh doanh và phục vụ các dịch vụ Bưu chính theo kế hoạch doanh thu cước được
giao hàng năm.
3/. Tổ chức kinh doanh dịch vụ Bưu chính.
Thực hiện chức năng kinh doanh dịch vụ Bưu chính cùng với các bưu điện tỉnh thành
trên mạng lưới, Trung tâm Chuyển tiền tổ chức các bưu cục giao dịch để phục vụ khách
hàng và tạo doanh thu cước. Hiện tại, trung tâm đang tổ chức kinh doanh các dịch vụ
chuyển tiền, Bưu phẩm bưu kiện, Bưu chính uỷ thác, tiết kiệm bưu điện tại các bưu cục
của trung tâm ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
a). Dịch vụ Chuyển tiền:
- Thư chuyển tiền và Điện chuyển tiền là những dịch vụ truyền thống của Bưu chính
Việt Nam được sử dụng rộng rãi. Hàng tháng, Trung tâm Chuyển tiền thực hiện đối soát

phát hành và trả với 61 tỉnh, thành phố với tổng số 2850 bưu cục mở dịch vụ thư chuyển
tiền và hơn 1000 bưu cục mở điện chuyển tiền. Sản lượng đối soát hàng năm vào khoảng
3500000 phiếu.
- Dịch vụ chuyển tiền nhanh là dịch vụ chủ đạo của Trung tâm Chuyển tiền. Sau quá
trình hình thành và thử nghiệm, đến tháng 1/1996 dịch vụ chuyển tiền nhanh được quyết
định triển khai trên toàn mạng Bưu chính Việt . Trung tâm Chuyển tiền thực hiện
việc kiểm soát và phân hướng ngân phiếu chuyển tiền nhanh phát hành của 61 tỉnh,
thành phố với tổng số 520 bưu cục phát hành và trả. Sản lượng đối soát hàng năm là trên
400000 phiếu. Từ đó đến nay dịch vụ chuyển tiền nhanh không ngừng phát triển về qui
mô và chất lượng, đóng góp một phần doanh thu không nhỏ cho bưu chính Việt  và
góp phần phục vụ các nhu cầu kinh tế xã hội.
- Ngoài ra, Trung tâm Chuyển tiền còn kinh doanh các dịch vụ chuyển tiền quốc tế.
Được thực hiện từ năm 1989 khi Bưu chính Việt Nam ký hiệp định chuyển tiền đầu tiên
với Bưu chính Pháp, đến nay bưu điện Việt Nam đã hợp tác mở dịch vụ chuyển tiền trao
đổi một chiều với bưu chính các nước Pháp, Nhật, Bỉ, Mỹ, Malaysia, Singapore, Cộng
hoà Séc, Lát-vi-a và là đội ngò đại lý chi trả của dịch vụ Money Gram.
Trung tâm Chuyển tiền thực hiện chức năng là trung tâm đầu mối tiếp nhận ngân
phiếu chuyển tiền quốc tế, lập lệnh trả tiền đối với các Bưu điện tỉnh, thành phố; đại diện
Tổng công ty thực hiện việc kế toán và thanh toán cước với các Bưu điện nước ngoài.
b). Các dịch vụ Bưu chính khác:
Bên cạnh việc cung cấp dịch vụ chuyển tiền, trung tâm còn tổ chức cung cấp nhiều
dịch vụ bưu chính khác nhằm tăng doanh thu, tận dụng lao động và năng lực của mạng
lưới. Các dịch vụ khác bao gồm:
+ Dịch vụ Bưu phẩm, Bưu kiện, .
+ Dịch vụ Bưu chính uỷ thác.
+ Dịch vụ tiết kiệm Bưu điện.
Mở rộng các dịch vụ bưu chính là một hướng đi đúng và đem lại hiệu quả rất thiết
thực. (Số liệu về sản lượng và doanh thu các dịch vụ này xin tham khảo ở phần trình bày
sau).
4/. Các định hướng trong tương lai.

Nâng cao chất lượng đối soát đảm bảo nhanh chóng và chính xác là mục tiêu hàng
đầu của trung tâm nhằm cung cấp dịch vụ chuyển tiền với chất lượng hoàn hảo. Phát
triển các dịch vụ mới trong tương lai theo định hướng khách hàng, ứng dụng khao học
công nghệ để nâng cao chất lượng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trường.
Không ngừng đầu tư và phát triển nguồn nhân lực cũng như các phương tiện, thiết bị
trong quản lý và khai thác dịch vụ. Lấy công nghệ tin học làm yếu tố cốt lõi để cải tiến
qui trình làm việc và nâng cao hiệu quả công tác.
II.CƠ CẤU TỔ CHỨC:
1/. Sơ đồ tổ chức.
S¬ ®å hÖ thèng tæ chøc cña Trun g t©m Ch uyÓn tiÒn
$  G    ; <     "    H I  
A J    . 9    ! * G     K       
> /        
, L   M N
 " *  A O  
$ +   ; )      <    '  G 
  ' @ N     P   < 
 '  G   A J    . 9   I 
5 ! 6   7 8
       . 9
5 ! 6    ' J    " 
 O  P    K   7 H Q  
    
       
$ +   ; <    ; ) 
R L      $ 0
 /       
  S    @ T
,  K !    S 
U ! V

    
$ +   ; <  :  /       
, S    ; <     ! * G     K 
 ' ;     H I   . /  U ! S    +
$ +   ; < 
U ! V    "   . 9
  <    '  G 
=    A 9         4 
    
 < *     
1      <  
> /   L 
1      <  
   > W  1       
  X    <   R S 
Y  <   R S    ' !     " 
2/. Cơ cấu tổ chức: Chia làm hai khối.
a). Khối chức năng:
- Giám đốc trung tâm: Do Tổng Giám đốc Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông
Việt Nam bổ nhiệm, là đại diện pháp nhân của đơn vị, là người có quyền quản lý, điều
hành cao nhất của Trung tâm, tổ chức chỉ đạo và điều hành các đơn vị trực thuộc thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
- Hai Phó Giám đốc: Giúp Giám đốc trong việc quản lý, điều hành công tác
nghiệp vụ, công tác kỹ thuật tin học và hoạt động sản xuất kinh doanh theo lĩnh
vực được phân công.
- Phòng tổng hợp: Bao gồm các bộ phận:
+ Kế hoạch: Giúp Giám đốc trong các công tác tổ chức, xây dựng và chỉ đạo thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, kế hoạch hằng năm của Trung tâm.
+ Nhân sự, lao động, tiền lương: Giúp Giám đốc tổ chức thực hiện công tác nhân
sự, lao động, tiền lương của trung tâm.

+ Nghiệp vụ: Chỉ đạo thực hiện công tác nghiệp vụ đối với các đơn vị trực tiếp sản xuất.
+ Hành chính: Tổ chức chỉ đạo công tác hành chính của trung tâm.
- Phòng tài chính, kế toán: Tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán theo đúng
chế độ của nhà nước và của ngành, thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
trung tâm, theo dõi tiền ngân vụ quốc tế và thực hiện nép Tổng công ty, tiếp quỹ ngân vụ
cho các bưu điện tỉnh theo yêu cầu của Tổng công ty.
b). Khối sản xuất: Gồm 3 đơn vị
- Phòng máy tính:
Là trung tâm đầu mối phía Bắc của dịch vụ chuyển tiền nhanh có nhiệm vụ phân
hướng trả các ngân phiếu chuyển tiền nhanh phát hành tại các tỉnh phía Bắc (từ Quảng
Bình trở ra) thông qua hệ thống mạng đường truyền Chuyển tiền nhanh cấp I.
+ Nhập số liệu và đối soát số liệu phát hành chuyển tiền trên N22, N22C, CTN22
với số liệu trả trên N23, N23C, CTN23 với N27 của 61 Bưu điện tỉnh, thành phố
trong cả nước (và công ty VPS).
+ Xử lý các trường hợp nhầm lẫn, thiếu hụt quỹ ngân vụ ở các Bưu điện tỉnh, thành phố.
+ Lập cân đối N27 toàn ngành. Tổng hợp tình hình quỹ tiền toàn ngành trên N14,
N15 để báo cáo tổng công ty.
+ Hàng năm xác định số dư quỹ chuyển tiền cả nước và 24 giê ngày 31/12
+ Giải quyết khiếu tố, khiếu nại của khách hàng về dịch vụ chuyển tiền, xử lý các
trường hợp vô thừa nhận.
+ Lập các phiếu trả tiền thay thế các thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, chuyển
tiền nhanh thất lạc, gia hạn trả tiến các ngân phiếu chuyển tiền hết hạn trả tiền theo
yêu cầu của Giám đốc Bưu điện tỉnh, thành phố để trả tiền cho người gửi hoặc người
nhận theo thể lệ chuyển tiền.
+ Lập các phiếu trả ngân phiếu quốc tế gửi các bưu điện tỉnh, theo dõi việc thanh
toán chuyển tiền quốc tế với bưu điện cả nước.
+ Quản lý tài liệu, chứng từ dịch vụ chuyển tiền theo quy định của Tổng công ty.
+ Đề xuất với Tổng công ty những vấn đề về nghiệp vụ phát sinh trong quá trình
theo dõi, quản lý sản xuất đẻ kịp thời sửa đổi cho phù hợp.
- Hai chi nhánh:

+ Tổ chức kinh doanh, phục vụ các dịch vụ bưu chính theo quy định của Tổng
công ty.
+ Riêng Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh còn có nhiệm vụ phân hướng trả các
ngân phiếu chuyển tiền nhanh phát hành tại các tỉnh phía  (từ Quảng Trị trở
vào).
PHẦN HAI
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
TRUNG TÂM CHUYỂN TIỀN.
I. TÌNH HÌNH NỘI BỘ CỦA TRUNG TÂM CHUYỂN TIỀN.
1/. Nhân lực:
Theo số liệu thống kê đến ngày ZZ, toàn trung tâm có 110 lao động, trong đó
có 39 lao động nam, 71 lao động nữ.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
- Đại học và trên đại học:40 người40 ngêi
- Cao đẳng:21 người 21 ngêi
- Trung cấp:24 người 24 ngêi
- Sơ cấp: 21 người 21 ngêi
- Chưa qua đào tạo: 4 người (tốt nghiệp PTTH) 4 ngêi (tèt nghiÖp
PTTH)
Bộ máy lãnh đạo tong Trung tâm Chuyển tiền gồm một Giám đốc và hai Phó giám
đốc, đều có trình độ Thạc sĩ trở lên. Nhìn chung hầu hết lao động đã qua đào tạo, số
lượng lao động có trình độ đại học chiếm tỉ lệ cao, lực lượng lao động trẻ, tuổi đời bình
quân dưới 35 tuổi.
Đội ngò lao động được quan tâm bồi dưỡng để nâng cao trình độ. Trung tâm thường
xuyên mở các líp bồi dưỡng trung và ngắn hạn để CBCNV cập nhật các kiến thức kinh
doanh mới, hàng năm lùa chọn và cử một số cán bộ theo học các líp đào tạo chính qui và
tại chức về nghiệp vụ khai thác bưu chính qua loại hình Cao đẳng và Trung cấp nhằm
nâng cao chất lượng cán bộ lao động.
2/. Tổ chức quản lý chung.
Sù quan tâm chỉ đạo sâu sắc của lãnh đạo trung tâm là yếu tố quan trọng nhất thúc

đẩy sự phát triển của trung tâm cả về quy mô và chất lượng. Lãnh đạo trung tâm luôn
quan tâm đến điều kiện làm việc của CBCNV, trung tâm đã trang bị điều kiện làm việc
hiện đại tại toàn bộ các địa điểm làm việc, các ghi sê (địa điểm giao dịch), thường xuyên
thực hiện các chế độ, chính sách cho ngưòi lao động như chế độ tham quan nghỉ mát,
thăm hỏi CBCNV ốm đau, có hoàn cảnh khó khăn.
Ngoài ra, với ưu điểm cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý do bộ máy quản lý được tinh
giản nên trung tâm tiết kiệm được lao động. Quy trình ra quyết định đảm bảo tính nhanh
nhạy và linh hoạt, ngay cả khi do đặc điểm mùa vụ của loại hình dịch vụ, trường hợp
phân ca kíp tại điểm giao dịch, điểm sản xuất được kịp thời bố trí để phục vụ khách hàng
và đảm bảo sức khoẻ cho CBCNV.
3/. Các trang thiết bị Bưu chính.
Khi mới thành lập, các trang thiết bị bưu chính của trung tâm rất thiếu thốn nhưng
đến nay đã được trang bị cơ bản và đồng bộ.
- Hệ thống máy tính với hơn 100 máy trạm làm việc và hệ thống máy tính chủ được
kết nối bằng kênh truyền tốc độ cao liên kết các đơn vị của Trung tâm Chuyển tiền các
bộ phân chuyển tiền của các bưu điện tỉnh thành. Hệ thống chuyển tiền điện tử
MoneyGram kết nối với trung tâm quốc tế tại NewYork(Mỹ).
- Các thiết bị bưu chính khác  cân điện tử, máy in cước thay tem sử dụng tại các
bưu cục được đầu tư trang bị đầy đủ
- Phương tiện vận chuyển bưu chính có 3 xe chuyên dùng cho vận chuyển hàng bưu
chính và 2 xe chuyên dùng chở tiền.
Nhìn chung các trang thiết bị bưu chính của trung tâm được đầu tư đồng bộ, khai
thác hiệu quả phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
4/. Tài chính và kế toán.
Trung tâm Chuyển tiền là đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty VPS. Nguồn vốn dùng
trong kinh doanh do công ty giao xuống cùng với kế hoạch tài chính. Do đó, Trung tâm
Chuyển tiền không phải đi vay vốn, mà là đơn vị sử dụng vốn và thực hiện kế hoạch tài
chính của công ty.
5/. Marketing.
Nếu dịch vụ chuyển tiền nhanh do Trung tâm Chuyển tiền cung cấp có mặt trên thị

trường tương đối sớm bên cạnh các dịch vụ chuyển tiền truyền thống khác, thì dịch vụ
bưu chính được trung tâm đưa vào khai thác sau bưu điện Hà Nội và Trung tâm Bưu
chính khu vực I. Điều này dẫn đến công tác Marketing ở trung tâm được triển khai
muộn. Song từ những năm 1998 trở lại đây, do dịch vụ chuyển tiền nhanh bị cạnh tranh
gay gắt từ các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực chuyển tiền đặc biệt là các ngân hàng
thương mại, Trung tâm đã chú ý đẩy mạnh công tác Marketing và hoàn thiện chất lượng
dịch vụ cung cấp tại các ghi sê, thành lập các tổ tiếp thị trực thuộc các đơn vị sản xuất
nhằm gắn liền công tác tiếp thị với kết quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị.
a). Chính sách sản phẩm: phát triển dịch vụ mới nhằm đa dạng hoá sản phẩm (dịch
vụ bưu chính và dịch vụ tài chính).
- Dịch vụ Chuyển tiền nhanh:
Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm Chuyển tiền phải kể đến sự ra
đời và phát triển của dịch vụ chuyển tiền nhanh. Được hình thành và thử nghiệm tại
trung tâm từ tháng 7/1993, bước đầu dịch vụ chỉ thực hiện tại hai thành phố lớn là Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Với trang thiết bị và cơ sở vật chất còn hạn chế tại hai
ghi sê, trung tâm vừa phục vụ nhu cầu của khách hàng vừa rút kinh nghiệm và liên tục
cải tiến quy trình nghiệp vụ, mở rộng quan hệ đội ngò đại lý với các đối tác là bưu điện
tỉnh thành, đưa ứng dụng tin học vào giải quyết bài toán nghiệp vụ.
Kết quả là sau 4 tháng cuối năm 1993, trung tâm thu được 157 triệu đồng doanh thu
cước sau khi đã chia hoa hồng cho các ddội ngò đại lý. Năm 1994, Trung tâm đã ký kết
hợp đồng hợp tác dịch vụ với hầu hết với các bưu điện tỉnh thành để mở rộng địa bàn
hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ, doanh thu cả năm đạt 1,3 tỷ đồng gấp 8,4 lần
năm 1993, tốc độ tăng bình quân là 209% so với cùng kỳ năm trước.
Năm 1995 là năm thành công nhất trước khi dịch vụ chuyển tiền nhanh chính thức trở
thành dịch vụ của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, 100% Bưu điện tỉnh
thành cùng ký kết hợp đồng tham gia dịch vụ, giúp cho dịch vụ chuyển tiền nhanh tăng
cường tính cạnh tranh và khẳng định chỗ đứng trên thị trường. Doanh thu năm 1995 đạt
gần 3 tỷ đồng tăng 223% so với năm 1994.
Với sự thành công trong việc thử nghiệm dịch vụ chuyển tiền nhanh tại Trung tâm
Chuyển tiền, kể từ tháng 01/1996 đến nay, dịch vụ chuyển tiền nhanh chính thức được

Tổng công ty ra quyết định triển khai trên toàn mạng bưu chính và ban hành nghiệp vụ
thống nhất trong cả nước. Đây là thời điểm quan trọng đánh dấu bước phát triển mới của
dịch vụ cả về lượng và về chất. Dưới sự chỉ đạo và quản lý của Tổng công ty đã giúp
cho dịch vụ tân dụng được sức mạnh tổng hợp của các bưu điện tỉnh, thành phố về con
người, phương tiện, đặc biệt là quỹ kinh doanh và tạo điều kiện để tin học hoá mạng dịch
vụ trên phạm vi cả nước. Điều đó làm cho chất lượng dịch vụ ngày một nâng cao, chỉ
tỉêu thời gian toàn trình được nâng lên một cách rõ rệt đáp ứng yêu cầu chuyển nnhanh
của nhân dân. Các bưu điện tỉnh thành thực sự quan tâm đến sự phát triển của dịch vụ,
chủ động phối hợp cùng với Trung tâm Chuyển tiền giải quyêt các khó khăn vướng mắc
trên mạng trong việc phát hành và chi trả.
Kết quả là năm 1996, toàn mạng thực hiện 70961 cuộc chuyển ngân với tổng số tiền
chuyển là 1360 tỷ đồng, thu được 6,9 tỷ đông tiền cước, trong đó riêng Trung tâm
Chuyển tiền thực hiện 13549 lượt tiền chuyển với số tiền lưu chuyển là 306 tỷ đồng,
chiếm 20% tổng sản lượng, gấp 12,5 lần so với sản lượng bình quân một tỉnh thành.
Riêng doanh thu cước của trung tâm đạt 1,2 tỷ đồng chiếm 17,31% so với tổng doanh
thu cước của toàn mạng, gấp 11 lần so với doanh thu cước Chuyển tiền nhanh bình quân
1 Bưu điện tỉnh thành.
Từ năm 1997 đến nay, việc kết nối mạng máy tính tại 100% các bưu điện tỉnh, thành
phố là một nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, làm cho sản lượng
và doanh thu cước toang mạng tăng lên đáng kể. Riêng năm 1997, doanh thu cước toàn
mạng tăng 210% so với năm 1996. Trong đó doanh thu cước của Trung tâm Chuyển tiền
chiếm 12,5% tổng doanh thu toàn mạng. Năm 1998, doanh thu cước toàn mạng tăng
143% so với năm 1997 trong đó doanh thu cước chuyển tiền nhanh thực hiện tại Trung
tâm Chuyển tiền chiếm 14,4% tổng doanh thu toàn mạng. Năm 1999, doanh thu cước
toàn mạng tăng 119% so với năm 1998, trong đó doanh thu cước của Trung tâm Chuyển
tiền chiếm 11,7% tổng doanh thu toàn mạng và sáu tháng đầu năm 2000, doanh thu cước
toàn mạng đạt 14,8 tỷ đồng trong đó doanh thu cước chuyển tiền nhanh thực hiện tại
Trung tâm Chuyển tiền chiếm 10,5% tổng doanh thu toàn mạng.
- Dịch vụ Bưu phẩm Bưu kiện:
Trước năm 1999, các ghi sê của Trung tâm Chuyển tiền chỉ khai thác các dịch vụ

chuyển tiền bao gồm Thư chuyển tiền, Điện chuyển tiền (chỉ chấp nhận chiều đi) và dịch
vụ chuyển tiền nhanh. Từ tháng 2 năm 1999, trước tình hình khó khăn chung của các
đơn vị trong ngành về dịch vụ chuyển tiền nhanh bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường,
Trung tâm Chuyển tiền đã chủ động đề xuất với Tổng công ty và Công ty được khai thác
các dịch vụ bưu phẩm bưu kiện tại các ghi sê của trung tâm nhằm đa dạng hoá các dịch
vụ và tạo điều kiện tăng doanh thu. Nhờ tăng cường công tác tiếp thị và chăm sóc khách
hàng nên dịch vụ bưu phẩm bưu kiện do trung tâm khai thác đạt mức tăng trưởng cao với
tốc độ tăng bình quân năm 1999 là 178%/tháng. Sáu tháng đầu năm 2000, doanh thu
dịch vụ bưu phẩm bưu kiện đạt 1470 triệu đồng bằng 67% kế hoạch năm.
- Dịch vụ bưu chính uỷ thác:
Bước sang năm 2000, trước chỉ tiêu kế hoạch được giao tăng bình quân 16% so với
năm trước, trung tâm đã đề nghị được mở thêm dịch vụ bưu chính uỷ thác tại các ghi sê
giao dịch. Từ tháng 3/2000, dịch vụ này chính thức được đưa vào khai thác và đến nay
đã có mức tăng trưởng ổn định, doanh thu cước tính đến hết tháng 6/2000 đạt 184 triệu
đồng bằng 5,3% tổng doanh thu cước toàn trung tâm.
- Dịch vụ chuyển tiền quốc tế:
Cùng với việc mở rộng và phát triển các dịch vụ bưu chính trong nước, Trung tâm
Chuyển tiền còn thực hiện các dịch vụ chuyển tiền quốc tế theo quy định của Tổng công
ty. Ngoài các dịch vụ chuyển tiền theo hiệp định Bưu chính, năm 1999, trung tâm đã
khai thác dịch vụ chuyển tiền điện tử MoneyGram với công ty Amex của Mỹ. Đầu năm
2000, trung tâm đã triển khai dịch vụ chuyển tiền với Trung Quốc theo hiệp định đã ký
kết giữa Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam với bưu điện nước bạn và hiện
nay phương án mở dịch vụ chuyển tiền qua mạng Internet với công ty USV Viet9.com
của Mỹ cũng đang được Trung tâm Chuyển tiền phối hợp với các Ban chức năng Tổng
công ty và Công ty điện toán và truyền số liệu VDC triển khai thực hiện.
b). Chính sách giá:
Các khách hàng của trung tâm Chuyển tiền chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ chức
sản xuất. Họ có khối lượng tiền giao dịch rất lớn qua Trung tâm. Bởi thế bất kỳ một thay
đổi nhỏ nào trong chính sách giá của dịch vụ chuyển tiền cũng có thể làm thay đổi số
lượng khách hàng, thay đổi tổng lượng tiền giao dịch. Mặt khác, chuyển tiền là dịch vụ

phục vụ cho hoạt động sản xuất, nên sự tăng hay giảm giá sẽ làm tăng hay giảm chi phí
sản xuất tương ứng. Chính vì muốn hoạt động sản xuất trong nước còng  hoạt động
của bản thân Trung tâm được ổn định trong giai đoạn này, Nhà nước tiến hành kiểm
soát chính sách giá của Trung tâm và để mức giá khá ổn định trong một thời gian daì.
Tuy nhiên, chính sách giá trên vẫn gặp một số hạn chế. Thứ nhất, mức giá của Trung
tâm khá cao so với mức giá trên thị trường nên khả năng cạnh tranh về giá của Trung
tâm không cao. Thứ hai, giá là yếu tố duy nhất tạo nên doanh thu cho Trung tâm. Nếu
giá không kịp thay đổi theo những biến động của thị trường thì nó có thể làm mất cơ hội
kinh doanh cho Trung tâm khi cầu về dịch vụ tăng hoặc cũng có thể làm mất khách
hàng của Trung tâm khi các đối thủ cạnh tranh thực hiện giảm giá dịch vô.
So với tình hình kinh tế hiện tại thì chính sách giá này cần phải sớm thay đổi để nó
thực sự trở thành một P trong chính sách marketing-mix của Trung tâm
c). Chính sách kênh phân phối:
Năm 1993, khi thành lập, Trung tâm Chuyển tiền chỉ có hai ghi sê: một ở Hà Nội,
một ở thành phố Hồ Chí Minh với nhiệm vụ thực hiện thử nghiệm dịch vụ chuyển tiền
nhanh. Tháng 1/1996, khi dịch vụ chuyển tiền nhanh được Tổng công ty chính thức được
khai thác trên toàn mạng lưới, trung tâm đã nghiên cứu phương án mở rộng mạng lưới
giao dịch nhằm tăng doanh thu cước. Đến nay, trung tâm đã có 5 bưu cục giao dịch tại
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Nhìn chung, dịch vụ của trung tâm được triển khai
trên mạng của trung tâm và mạng Bưu chính - Viễn thông Việt .
Vấn đề kiểm soát kênh đối với 5 bưu cục của trung tâm không khải là không thực
hiện được, bởi Trưởng chi nhánh, Phó chi nhánh trực tiếp có mặt tại các ghi sê Hà Nội
và trực tiếp quản lý kênh và Phó Giám đốc Trung tâm Chuyển tiền phụ trách hai ghi sê
tại thành phố Hồ Chí Minh. Còn riêng 100% Bưu điện tỉnh thành, đã ký kết tham gia
dịch vụ chuyển tiền, vượt ra ngoài tầm kiểm soát của Trung tâm Chuyển tiền. Nguyên
nhân của tình trạng này lại chính là ưu điểm của mạng Bưu chính - Viễn thông rất rộng
nên chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào tính tự giác của các ddội ngò đại lý và các nhân
viên giao dịch trong Tổng công ty. Do vậy, sản lượng các dịch vụ chuyển tiền tại đây
mang yếu tố khách quan.
d). Chính sách xúc tiến khuyếch trương:

Do Trung tâm Chuyển tiền là đơn vị kinh doanh hạch toán phụ thuộc, chịu sự ràng
buộc với Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, do tổ Marketing trong trung
tâm nhỏ nên trong chiến lược Marketing mix, chính sách xúc tiến khuyếch trương được
trung tâm chú trọng hơn cả. Điều này được thể hiện ở việc trung tâm đã tập trung phần
lớn thời gian và ngân sách Marketing cho công tác này. Các công việc cụ thể  sau:
- Quảng cáo dịch vụ trên Báo doanh nghiệp, tạp chí tài chính.
- Marketing trực tiếp, gửi và phát tờ rơi đến khách hàng tiềm năng của dịch vụ
Bưu chính.
- Tìm kiếm và gặp gỡ khách hàng tiềm năng.
- Thiết kế quyển giới thiệu dịch vụ của trung tâm.
- Triển khai các đợt khuyến mại của công ty và của trung tâm: Tặng quà nhân
ngày sinh nhật của khách hàng, ngày thành lập công ty, Tết trung thu; Tặng áo mưa
trong mùa mưa bão, Trích thưởng và thư cám ơn cho những khách hàng thường xuyên.
- Định kỳ báo cáo lên công ty đúng thời gian quy định.
Những kết quả đạt được:
+ Giữ được khách hàng lớn, thường xuyên sử dụng dịch vụ của trung tâm.
+ Phát triển thêm một số khách hàng mới: Nhà xuất bản văn học Việt Nam, Công
ty xuất nhập khẩu y tế Đồng Tháp, Công ty tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt
Nam, Công ty công nghệ và thiết bị hàn, Báo gia đình và xã hội, Tổng công ty xây dựng
Hà Nội, Tổ chức quốc tế TSDI.
+ Thiết lập được mối quan hệ với khách hàng tiềm năng: Nhà xuất bản y học đân
téc, Nhà xuất bản thanh niên, Trung tâm tri thức giáo dục hội nhà văn Việt .
II. KẾT QUẢ KINH DOANH.
Là một đơn vị ra đời muộn hơn so với nhiều đơn vị khác trong Tổng công ty, Trung
tâm Chuyển tiền tuy nhỏ về cơ cấu song lại rất nhanh nhạy trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trong những năm qua, Trung tâm Chuyển tiền đã xuất sắc đạt được những kết
quả kinh doanh rất đáng khích lệ. Hầu hết sản lượng sản phẩm và doanh thu cước năm
sau cao hơn năm trước. Có được kết quả đó là nhờ sự quan tâm chỉ đạo của Ban lãnh đạo
Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, Công ty VPS, Trung tâm Chuyển tiền
và sự nỗ lực của CBCNV trong trung tâm, đặc biệt là tổ tiếp thị đã phát huy hết khả năng

của mình trong công tác Marketing, tìm kiếm thêm được nhiều khách hàng cho trung
tâm.
Dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh tại trung tâm trong một số năm vừa qua:
Số liệu sản lượng và doanh thu cước dịch vụ chuyển tiền nhanh
Năm Sản lương(cái) Số tiền gửi(đồng) Cước(đồng)
Số liệu toàn mạng
1997 70.961 1.359.984.362.052 6.926.933.701
1998 199.270 2.880.347.856.825 14.442.167.930
1999 304.914 4.222.797.853.619 20.642.033.419
2000 413.642 4.504.066.319.812 24.470.212.518
2001 714.700 5.527.141.276.000 29.528.078.000
Số liệu thực hiện tại Trung tâm chuyển tiền
1997 13.549 306.541.409.614 1.199.367.352
1998 18.689 593.922.329.110 1.806.212.400
1999 28.486 1.097.267.749.309 2.970.794.900
2000 31.182 910.273.527.948 2.855.361.034
2001 34.040 1.006.323.402.000 3.092.907.048
SỐ LIỆU VỀ DOANH THU CƯỚC CÁC DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN THỰC
HIỆN TẠI TRUNG TÂM CHUYỂN TIỀN
Năm
Doanh thu cướ c chuyển tiền
So với
cùng kỳ
Trong
nước(đ)
Quốc tế(đ) Tổng(đ)
1997 1.199.367.352 517.498.841 1.770.866.193 52%
1998 1.837.033.119 622.304.981 2.459.338.1000 137%
1999 3.009.257.609 1.001.110.174 4.010.338.100 137%
2000 3.424.257.609 941.347.873 4.365.605.482 109%

2001 6.121.842.898 833114252 6.954.957.150 190%
SỐ LIỆU VỀ DOANH THU CƯỚC CÁC DỊCH VỤ BƯU CHÍNH KHÁC THỰC
HIỆN TẠI TRUNG TÂM CHUYỂN TIỀN
Đơn vị: đồng
Năm Doanh thu cước các dịch vụ khác
BP,BK,(đ) Bưu chính uỷ
thác(đ)
Tiết kiệm bưu kiện(đ)
1999 0 0 0
2000 751.000.000 0 8.000.000.000
2001 1.470.000.000 184.000.000 9.000.000.000
III. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM CHUYỂN TIỀN.
1/. Môi trường vĩ mô.
Tính đến ngày [, dân số Việt nam là 76.327.173 người với 16.661.366 hé gia
đình.  giới chiếm 49%, nữ giới chiếm 51% trong tổng qui mô dân số. Với tỷ lệ di cư
ra nước ngoài thấp, tốc độ tăng dân số là nguyên nhân trực tiếp làm tăng mật độ dân cư ở
Việt . Mật độ dân số tăng từ 194 người/km năm 1989 thành 231 người/km năm 1999.
Những thành phố có vị trí kinh tế-chính trị-văn hoá quan trọng như Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh, có mật độ dân số cao hơn hẳn so với mức bình quân của cả nước(Hà
Nội:2.909người/km²; thành phố Hồ Chí Minh: 2.407 người/km²).Có thể nói, Việt Nam là
nước có mật độ dân số cao so với khu vực và trên thế giới
Dân số không được phân bố đồng đều gữa các vùng. Khu vực đồng bằng Sông
Mekông có qui mô dân số lớn nhất(16,1 triệu dân, chiếm 21% tổng qui mô dân số), tiếp
đến là khu vực đồng bằng sông Hồng( 14,8 triệu dân, chiếm 19,4% tổng qui mô dân số).
Dân số của hai vùng này chiếm 40% tổng qui mô dân số cả nước nhưng lại tập trung sinh
sống trên diện tích chỉ bằng 16% diện tích cả nước. Ngược lại, Khu vực Trung Nguyên,
Đông Bắc, Tây Bắc có diện tích bằng 45% diện tích cả nước nhưng dân số bằng 1/5 tổng
dân số. Các thành phố lớn có mật độ dân số đặc biệt cao hơn hẳn so với mật độ dân số
trung bình của cả nước. Cụ thể, Hà nội có mật độ dân số là 2.909 người/km², Thành phố

×