Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bưu chính Viettel.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.89 KB, 70 trang )

GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Ban Chính trị Hành chính
Bưu cục thu phát
94
Phòng Tổ chức lao động
Phòng Kinh Doanh
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng Kế hoạch Nghiệp vụ
P.Giám đốc M Bắc
Bưu cục TT Khai thác
4
Bưu cục Ngoại Dich
2
Trung tâm PHB
2
Đội xe
2
P.Giám đốc M Nam
P.Giám đốc M Tây
P.Giám đốc M Đông
Chứng từ kế toán
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ, thẻ kế toán
Chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết


Các chứng từ gốc
Xử lý chứng từ
Nhập dữ liệu đầu vào:
- Các chứng từ gốc đã được xử lý
- Các bút toán điều chỉnh, các bút
toán kết chuyển
- Các tiêu thức phân bổ CPQL và
CPSX
- Các tài liệu liên quan khác
Máy sẽ được thực hiện
* Lên các loại sổ sách:
- sổ cái
- Sổ kế toán chi tiết
- Bảng tổng hợp chi tiết
* Lập:
- Báo cáo tài chính
+ Nhà nước quy định
+ Tổng công ty
- Báo cáo kế toán quản trị
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1
I. Chức năng và vai trò của kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
1
1.1. Khái niệm tiền lương 1

1.2. Chức năng của tiền lương 1
II. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương 2
2.1. Vai trò của tiền lương 2
2.2. ý nghĩa của tiền lương 3
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương 3
III. Các hình thức trả lương và tính theo lương trong doanh nghiệp 4
3.1. Trả lương theo thời gian 4
3.2. Trả lương theo khoán sản phẩm 7
3.3. Hình thức trả lương hỗn hợp 12
3.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương 13
3.5. Quản lý quỹ lương trong doanh nghiệp 13
IV. Các khoản trích theo lương 14
4.1. Bảo hiểm xã hội 14
4.2. Bảo hiểm y tế 15
4.3. Kinh phí công đoàn 15
V. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 15
VI. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 16
6.1. Các chứng từ hạch toán ban đầu 16
6.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY BƯU CHÍNH
VIETTEL
22
I. Đặc điểm chung của Công ty 22
II. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 24
III. Đặc điểm tổ chức kinh doanh 26
3.1. Đặc điểm quy trình phục vụ kinh doanh - dịch vụ 26
3.2. Mô hình tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh ở Công ty 26
3.3. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán 29
IV. Tổ chức hạch toán tiền lương tại Công ty Bưu chính Viettel 34

4.1. Đặc điểm về lao động của Công ty 34
4.2. Đặc điểm tiền lương của Công ty 36
4.3. Các hình thức tính lương và trả lương 45
1
Chuyên đề tốt nghiệp
4.4. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 53
4.5. Hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ 53
4.6. Thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ 54
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY BƯU CHÍNH VIETTEL
57
I. Nhận xét khái quát về công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Bưu chính Viettel
57
II. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
60
KẾT LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, tiền
lương không chỉ là một công cụ quản lý của Nhà nước, mà còn được xem là
đòn bẩy quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Nhà nước, người sử dụng lao
động và người lao động đều quan tâm đến tiền lương dưới các góc độ khác
nhau.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một chi phí không nhỏ trong giá
thành sản phẩm, dịch vụ tạo ra. Việc thực hiện các hình thức trả lương, trả
thưởng hợp lý, công bằng sẽ tạo ra khuyến khích người lao động làm việc,
làm cho năng suất lao động tăng, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường góp phần tạo nên lợi nhuận cho doanh

nghiệp. Đối với người lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu để
đảm bảo cuộc sống và tái sản xuất sức lao động.
Với vai trò quan trọng như vậy, đòi hỏi một chế độ tiền lương cần phải
luôn đổi mới cho phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị xã hội trong thời kỳ,
2
Chuyên đề tốt nghiệp
để kích thích lao động và góp phần quản lý đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhận rõ tầm quan trọng của vấn đề, cùng với sự giúp đỡ và hướng dẫn
tận tình của cô giáo Hà Thị Ngọc Hà và các cán bộ của Phòng tài chính kế
toán, em chọn đề tài “Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Bưu chính Viettel”. Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận
gồm có ba chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
Chương II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Bưu chính Viettel.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bưu chính Viettel.
3
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm tiền lương:
Theo quan điểm mới: Tiền lương được hiểu là giá cả của sức lao động
khi thị trường sức lao động đang dần được hoàn thiện và sức lao động trở
thành hàng hóa. Nó được hình thành do sự thỏa thuận hợp pháp giữa người

lao động (người bán sức lao động) và người sử dụng sức lao động (người mua
sức lao động). Tiền lương hay giá cả sức lao động chính là số tiền mà người
sử dụng lao động trả cho người lao động theo công việc, theo mức độ hoàn
thành công việc đã thỏa thuận. Các Mác đã nói: “ Để cho sức lao động phát
triển theo một hướng nhất định thì phải có một sự giáo dục nào đó mà chính
sự giáo dục này lại tốn một lượng hàng hóa ngang giá”. Lượng hàng hóa
ngang giá này chính là giá trị sức lao động. Giá trị sức lao động không phải
là yếu tố bất biến mà nó phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân, yếu tố khác nhau
cả chủ quan và khách quan. Tuy vậy trong mỗi giai đoạn nhất định của lịch
sử, của xã hội thì sức lao động có thể dao động và giá trị của nó phụ thuộc
vào quan hệ cung cầu sức lao động trên thị trường và trong cơ chế thị trường
tiền lương phải tuân theo quy luật phân phối theo lao động là chủ yếu.
1.2. Chức năng của tiền lương
Tiền lương có 5 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động : vì nhờ có tiền lương, người lao
động mới duy trì được năng lực làm việc lâu dài, sản xuất ra sức lao động
mới, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ… để đảm bảo cung cấp cho
người lao động nguồn vật chất cần thiết để thực hiện quá trình tái sản xuất sức
lao động.
4
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chức năng đòn bẩy kinh tế: tiền lương là khoản thu nhập chính, là
nguồn sống chủ yếu của bản thân người lao động và gia đình họ. Vì vậy, nó là
động lực kích thích họ phát huy tối đa khả năng và trình độ làm việc của
mình. Trong một doanh nghiệp, nếu sử dụng công cụ tiền lương một cách hợp
lý sẽ góp phần tăng năng suất lao động và thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Chức năng công cụ quản lý Nhà nước: Thực tế giữa người sử dụng lao
động và người lao động có những mong muốn khác nhau. Các Doanh nghiệp
(người sử dụng lao động) luôn muốn đạt mục tiêu giảm tối đa chi phí sản
xuất. Người lao động lại muốn được trả lương cao để tái sản xuất sức lao

động. Vì vậy, Nhà nước đã xây dựng các chế độ, chính sách lao động và tiền
lương để làm hành lang pháp lý cho cả hai bên.
- Chức năng thước đo giá trị: Tiền lương biểu thị giá cả sức lao động
nên có thể nói là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động, là cơ
sở để xác định các loại đơn giá trên 1000 đ sản phẩm.
- Chức năng điều tiết lao động: Vì số lượng và chất lượng lao động ở
các vùng, ngành là không giống nhau nên để tạo sự cân đối trong nền kinh tế
quốc dân nhằm khai thác tối đa các nguồn lực. Nhà nước phải điều tiết lao
động thông qua chế độ, chính sách tiền lương như bậc lương, hệ số, phụ
cấp…
II. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƯƠNG:
2.1. Vai trò của tiền lương:
Tiền lương là phạm trù kinh tế phản ánh mặt phân phối của quan hệ sản
xuất xã hội, do đó chế độ tiền lương hợp lý góp phần làm cho quan hệ sản
xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Ngược lại, chế độ tiền lương không phù hợp sẽ triệt tiêu động lực của nền sản
xuất xã hội. Do đó tiền lương giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý
đời sống và chính trị xã hội. Nó thể hiện ở 3 vai trò cơ bản:
- Tiền lương phải đảm bảo vai trò khuyến khích vật chất đối với người
lao động. Mục tiêu cơ bản của người lao động khi tham gia thị trường lao
5
Chuyên đề tốt nghiệp
động là tiền lương. Họ muốn tăng tiền lương để thỏa mãn nhu cầu ngày càng
cao của bản thân. Tiền lương đóng vai trò như một đòn bẩy kinh tế kích thích
người lao động ngày càng cống hiến nhiều hơn cho doanh nghiệp cả về số
lượng và chất lượng lao động.
- Tiền lương có vai trò trong quản lý lao động: Doanh nghiệp trả lương
cho người lao động không chỉ bù đắp sức lao động đã hao phí mà còn thông
qua tiền lương để kiểm tra giám sát người lao động làm việc theo ý đồ của
mình đảm bảo hiệu quả công việc. Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ một

doanh nghiệp nào đều quan tâm đến lợi nhuận và mong muốn có lợi nhuận
ngày càng lớn. Lợi nhuận SXKD gắn chặt với việc trả lương cho người lao
động làm thuê. Để đạt mục tiêu đó, Doanh nghiệp phải quản lý lao động tốt
để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí nhân công ( tiền
lương và các khoản trích theo lương).
- Tiền lương đảm bảo vai trò điều phối lao động: Tiền lương đóng vai trò
quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế. Vì vậy, với mức tiền lương
thỏa đáng người lao động tự nhận công việc được giao dù bất cứ ở đâu, làm
gì. Khi tiền lương được trả một cách hợp lý sẽ thu hút người lao động sắp xếp
điều phối các ngành, các vùng, các khâu trong quá trình sản xuất một cách
hợp lý có hiệu quả.
2.2. Ý nghĩa của tiền lương:
Tiền lương được xem xét từ 2 góc độ, trước hết đối với chủ doanh
nghiệp tiền lương là yếu tố sản xuất. Còn đối với người cung ứng lao động thì
tiền lương là nguồn thu nhập. Mục đích của Doanh nghiệp là lợi nhuận, mục
đích của người lao động là tiền lương.
Với ý nghĩa này, tiền lương không chỉ mang tính chất là chi phí mà nó
trở thành phương tiện tạo giá trị mới hay nói đúng hơn nó là nguồn cung ứng
sự sáng tạo sức sản xuất, năng suất lao động trong quá trình sinh ra các giá trị
gia tăng. Về phía người lao động thì nhờ vào tiền lương mà họ có thể nâng
cao mức sống, giúp họ hòa đồng với trình độ văn minh của xã hội . Trên một
6
Chuyên đề tốt nghiệp
góc độ nào đó thì tiền lương là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy
tín của người lao động đối với gia đình, Doanh nghiệp và xã hội.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương:
Tiền lương không chỉ thuần túy là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó
còn là vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà
nước. Do vậy, tiền lương bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố:
- Nhóm yếu tố thuộc về Doanh nghiệp : Chính sách của Doanh nghiệp,

khả năng tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hóa của Doanh
nghiệp…
- Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: quan hệ cung - cầu trên thị
trường, mặt bằng chi phí tiền lương, chi phí sinh hoạt, thu nhập quốc dân, tình
hình kinh tế - pháp luật…
- Nhóm yếu tố thuộc về người lao động: số lượng – chất lượng lao động,
thâm niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác.
-Nhóm yếu tố thuộc về công việc: lượng hao phí lao động trong quá trình
làm việc, cường độ lao động, năng suất lao động…
III. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG VÀ TÍNH THEO LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP:
Tiền lương là biểu hiện rõ nhất về lợi ích kinh tế của người lao động và
trở thành đòn bẩy mạnh mẽ nhất kích thích người lao động. Để phát huy Chức
năng của tiền lương thì việc trả lương cho người lao động cần phải dựa trên
các nguyên tắc sau:
- Phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động.
- Dựa trên sự thỏa thuận giữa người mua, người bán sức lao động.
- Tiền lương phải phụ thuộc vào kết quả SXKD cụ thể dẫn đến tình hình
sử dụng lao động.
Việc kết hợp đúng đắn các nguyên tắc trên với mỗi hình thức trả lương
cụ thể thích hợp phụ thuộc vào mỗi loại hình Doanh nghiệp. Về cơ bản dù
7
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh doanh ở lĩnh vực nào - sản xuất hay dịch vụ thì các Doanh nghiệp cũng
chỉ có 2 hình thức trả lương cơ bản:
3.1. Trả lương theo thời gian:
Khái niệm: Là việc trả lương dựa vào thời gian lao động (ngày công)
thực tế và thang bậc lương của công nhân. Việc trả lương này được xác định
căn cứ vào thời gian công tác và trình độ kỹ thuật của người lao động.
Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với những người làm công tác

quản lý (nhân viên văn phòng, nhân viên hành chính sự nghiệp…) hoặc công
nhân sản xuất thì chỉ áp dụng ở các bộ phận bằng máy móc là chủ yếu, hoặc
những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính
xác hoặc vì tính chất của sản xuất đó mà nếu trả theo sản phẩm thì sẽ không
đảm bảo được chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiêt thực.
Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào 3 yêú tố:
- Ngày công thực tế của người lao động.
- Đơn giá tiền lương tính theo ngày công.
- Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc công việc).
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, phản ánh được trình độ kỹ thuật và điều
kiện làm việc của từng lao động làm cho thu nhập của họ có tính ổn định hơn.
Nhược điểm: Chưa gắn kết lương với kết quả lao động của từng người do
đó chưa kích thích người lao động tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Các hình thức trả lương theo thời gian:
a. Trả lương theo thời gian giản đơn:
Đây là chế độ trả lương mà tiền lương của mỗi người lao động do mức lương
cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định.
Hình thức này chỉ áp dụng được ở những nơi khó xác định được định mức lao
động chính xác, khó đánh giá công việc cụ thể.
Công thức:
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Số tiền
lương trả theo
thời gian
=
Mức lương cấp
bậc xác định ở mỗi
khâu công việc

x
Số thời gian
làm việc ở mỗi
khâu công việc
x
Hệ số
loại
phụ cấp
Nhược điểm: Là không xem xét đến thái độ lao động, đến hình thức sử
dụng thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nên khó
tránh được hiện tượng xem xét bình quân khi tính lương.
Có 3 hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
- Lương tháng: Lương tháng được quy định cho từng bậc lương trong
thang bảng lương tháng áp dụng để trả cho người lao động làm công tác quản
lý, hành chính sự nghiệp và các ngành không sản xuất vật chất.
Công thức:
Lương
Tháng
=
Tiền lương
cấp bậc
chức
vụ một ngày
x
Tổng số công
việc thực tế
trong tháng
+
Phụ cấp
lương

Nhược điểm: Không phân biệt người lao động làm việc nhiều hay ít ngày
trong tháng nên không khuyến khích việc tận dụng ngày công trong chế độ,
không phản ánh đúng năng suất lao động giữa những người cùng làm một
công việc.
- Lương ngày: Là tiền lương được trả cho 1 ngày làm việc trên cơ sở của
tiền lương tháng chia cho 22 ngày trong tháng. Lương ngày được áp dụng chủ
yếu để trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập làm
nhiệm vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp.
Công thức:
Lương ngày =
Lương ngày
22 ngày
9
Obj326
Chuyên đề tốt nghiệp
Lương giờ: Là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc được xác định trên cơ sở
lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn quy định:
Ưu điểm: phản ánh tương đối chính xác tiêu hao lao động của mỗi giờ
lao động, tiện áp dụng để tính tiền lương cho số giờ làm việc thêm, số tiền
phải trừ cho những ngày vắng mặt tại nơi làm việc hoặc thuê mướn người lao
động làm việc không chọn ngày theo tổ chức sản xuất và lao động tương ứng.
Lương giờ được làm căn cứ để tính đơn giá tiền lương theo sản phẩm.
Nhược điểm: Chưa khuyến khích việc nâng cao và đảm bảo chất lượng
sản phẩm và cách trả lương này không làm tăng thêm năng suất lao động,
chưa phát huy khả năng sẵn có của người lao động. Tuy nhiên có những
trường hợp lao động cần đến chất lượng sản phẩm, thí nghiệm,kiểm tra hàng
hóa hoặc những lao động mà khó khăn trong công việc thì bắt buộc các
Doanh nghiệp phải trả lương theo thời gian. Để khắc phục hạn chế này thì các
Doanh nghiệp đã áp dụng hình thức trả lương theo thời gian có thưởng.
b. Trả lương theo thời gian có thưởng:

Chế độ trả lương này có sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn với
tiền thưởng khi mà người lao động đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc
chất lượng đã quy định – tức là ngoài lương thì người lao động còn nhận thêm
một khoản tiền thưởng do hoàn thành tốt công việc hoặc tiết kiệm chi phí…
Tiền lương được tính bằng cách lấy lương trả theo thời gian giản đơn
nhân với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thưởng.
Ưu điểm: Phản ánh được trình độ kỹ năng của người lao động, phản ánh
được thời gian làm việc thực tế và thành tích công tác, thái độ lao động, ý
thức lao động, ý thức trách nhiệm… của người lao động thông qua tiền
thưởng. Do đó có tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến trách
nhiệm và kết quả lao động của mình.
3.2. Trả lương theo khoán sản phẩm:
Khái niệm: là hình thức trả lương trực tiếp cho người lao động dựa vào
số lượng, chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà họ hoàn thành.
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Ý nghĩa: Trả lương theo sản phẩm gắn thu nhập của người lao động với
kết quả sản xuất trực tiếp. Để có thu nhập cao thì chính người lao động phải
tạo ra được sản phẩm và dịch vụ do đó người lao động sẽ tìm cách nâng cao
năng suất lao động, trình độ chuyên môn, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
để góp phần thúc đẩy phong trào thi đua sản xuất chung.
Ưu điểm:
- Kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
- Khuyến khích sự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tích lũy
kinh nghiệm và phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc.
- Thúc đẩy phong trào thi đua, góp phần hoàn thiện công tác quản lý.
Nhược điểm: Do trả lương theo sản phẩm cuối cùng nên người lao động
dễ chạy theo số lượng, bỏ qua chất lượng, vi phạm quy trình kỹ thuật, sử
dụng thiết bị quá mức và các hiện tượng tiêu cực khác. Để hạn chế thì Doanh
nghiệp cần xây dựng cho mình một hệ thống các điều kiện công tác như: định

mức lao động, kiểm tra, kiểm soát, điều kiện làm việc và ý thức trách nhiệm
của người lao động.
3.2.1. Khoán theo sản phẩm trực tiếp: (trả lương theo sản phẩm cá nhân)
Hình thức trả lương này được áp dụng trong điều kiện có định mức lao
động trên cơ sở định mức lao động giao khoán cho cá nhân người lao động và
tính đơn giá tiền lương. Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản
xuất kinh doanh được chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm quy
đổi) thường áp dụng cho các Doanh nghiệp SXKD một hoặc một số loại sản
phẩm có thể quy đổi được và kiểm nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng
biệt.
Công thức:
ĐG =
L
0
Q
hoặc ĐG = L
0
x T
Trong đó:
11
Chuyên đề tốt nghiệp
ĐG: Đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm cho người lao động
khi hoàn thành.
L
0
: Mức lương cấp bậc của người lao động
Q: Mức sản phẩm của người lao động
T: Thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm (một công việc).
Tiền lương của công nhân : L
1

= ĐG x Q
1
L
1
: Tiền lương thực tế người lao động nhận được.
Q
1
: Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành.
3.2.2. Khoán theo khối lượng công việc (trả lương theo sản phẩm tập
thể).
Hình thức này được thực hiện trong điều kiện không có định mức lao
động và không khoán đến tận người lao động. Hình thức này được áp dụng để
trả lương cho một nhóm người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng
công việc nhất định và áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người
tham gia thực hiện.
Trả lương khoán theo doanh thu:
Trả lương theo doanh thu cũng là hình thức trả lương theo sản phẩm vì
sản phẩm của người lao động trong các Doanh nghiệp được biểu hiện bằng
doanh thu bán hàng trong một đơn vị thời gian. Trả lương theo hình thức này
là cách trả mà tiền lương của cả tập thể và cá nhân người lao động phụ thuộc
vào đơn giá khoán theo doanh thu và mức doanh thu đạt được của người lao
động. Đơn giá khoán theo doanh thu là mức trả lương cho 1000 đồng doanh
thu (là số tiền công mà người lao động nhận được khi làm ra 1000 đồng
doanh thu cho doanh nghiệp).
Công thức:
Đơn giá khoán
theo doanh thu
=
Tổng quỹ lương kế hoạch
X 100

Doanh thu kế hoạch
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Quỹ lương khoán
theo doanh thu
=
Đơn giá khoán
theo doanh thu
X
Doanh thu
thực tế
Ưu điểm: Với cách áp dụng mức lương khoán này sễ kết hợp được việc
trả lương treo trình độ chuyên môn của người lao động với kết quả của họ.
Nếu tập thể lao động có trình độ tay nghề cao, mức lương cơ bản cao thì sẽ có
đơn giá tiền lương cao. Trong điều kiện đơn giá tiền lương như nhau thì tâp
thể nào đạt được doanh thu cao thì tổng quỹ lương lớn hơn. như vậy vừa kích
thích người lao động không ngừng nâng cao tay nghề để nâng cao bậc lương
cơ bản, mặt khác làm cho người lao động quan tâm nhiều hơn đến kết quả lao
động của mình.
Nhược điểm: Hình thức trả lương này chỉ phù hợp với điều kiện thị
trường ổn định giá cả không có sự đột biến. Mặt khác, áp dụng hình thức này
dễ làm cho người lao động chạy theo doanh thu mà không quan tâm và xem
nhẹ việc kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp.
Muốn áp dụng hình thức trả lương theo doanh thu thì các doanh nghiệp
cần chú ý các vấn đề sau:
- Khi giao doanh số định mức (hoặc doanh thu kế hoạch) phải xác định
rõ tính cạnh tranh và khả năng tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
- Phải có quy ước về chất lượng phục vụ, về văn minh thương mại.
Trả lương khoán theo lãi gộp:
Đây là hình thức khoán cụ thể hơn khoán doanh thu. Khi trả lương theo

hình thức này đơn vị phải tính đến lãi gộp tạo ra để bù đắp các khoản chi phí.
Nếu lãi gộp thấp thì lương cơ bản sẽ giảm theo và ngược lại nếu lãi gộp lớn
thì người lao động sẽ được hưởng lương cao. Cơ bản thì hình thức này khắc
phục được hạn chế của hình thức trả lương khoán theo doanh thu và làm cho
người lao động sẽ phải tìm cách giảm chi phí.
Công thức:
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Quỹ lương khoán
theo lãi gộp
=
Đơn giá theo
lãi gộp
X
Mức lãi
gộp thực tế
Trả lương khoán theo thu nhập:
Đây là hình thức trả lương mà tiền lương và tiền thưởng của tập thể và
cá nhân người lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế mà doanh nghiệp đạt
được và đơn giá theo thu nhập.
Công thức:
Đơn giá khoán
theo thu nhập
=
Quỹ lương theo định mức
x 100
Tổng thu nhập
Quỹ lương khoán
theo thu nhập
=

Đơn giá khoán
theo thu nhập
x
Tổng thu nhập
thực tế đạt được
Ưu điểm: Hình thức này làm cho người lao động không những chú ý đến
việc tăng doanh thu để tăng thu nhập cho doanh nghiệp mà còn phải tiết kiệm
chi phí, mặt khác còn phải đảm bảo lợi ích của người lao động, doanh nghiệp
và nhà nước.
Nhược điểm: Người lao động thường nhận được lương chậm vì chỉ khi nào
quyết toán xong, xác định được thu nhập thì mới xác định được được mức lương
thực tế của người lao động do đó làm giảm tính kịp thời là đòn bẩy của tiền lương.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng:
Hình thức trả lương này là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng.
Tiền lương trả theo sản phẩm bao gồm:
- Phải trả theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế.
- Phần tiền thưởng được tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Công thức:
L
th
= L +
Trong đó:
L
th
: Lương theo sản phẩm có thưởng.
L: Lương theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m: tỷ lệ phần trăm tiền thưởng.

h: Tỷ lệ phần trăm hoàn thành vượt mức được giao.
Ưu điểm: Khuyến khích người lao động hoàn thành vượt mức chỉ tiêu
được giao.
Nhược điểm: Việc phân tích,tính toán các chỉ tiêu xét thưởng, mức
thưởng, nguồn thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương.
Hình thức trả lương theo sản phẩm lũy tiến:
Hình thức trả lương này được áp dụng khi cần đẩy mạnh tiến độ thi công
hoặc thực hiện công việc có tính đột xuất.
Hình thức trả lương có 2 loại đơn giá:
- Đơn giá cố định: dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành
- Đơn giá lũy tiến: dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức khởi
điểm.
Công thức:
L = Đg x Q
1
+ Đg x k (Q
1
– Q
0
)
Trong đó:
L: Tổng tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến.
Đg: Đơn giá cố định tính theo sản phẩm.
k: Tỷ lệ tăng thêm để có đơn giá lũy tiến.
Q
0
: Sản lượng thực tế hoàn thành.
Q
1
: Sản lượng vượt mức khởi điểm.

15
Obj327
Chuyên đề tốt nghiệp
Ưu điểm: Đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt
chất lượng với số lượng lao động, động viên người lao động sáng tạo, hăng say
lao động.
Nhược điểm: Tính toán phức tạp phải xác định định mức lao động cụ thể
cho từng công việc cấp bậc thợ, vừa có căn cứ kỹ thuật vừa phù hợp với điều
kiện lao động cụ thể của Doanh nghiệp.
3.3. Hình thức trả lương hỗn hợp:
Đây là hình thức trả lương kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa hình thức
trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm. Áp dụng hình
thức trả lương này, tiền lương của người lao động được chia ra làm 2 bộ phận:
- Một bộ phận cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức
thu nhập tối thiểu cho người lao động ổn định đời sống của họ và gia đình. Bộ
phận này sẽ được quy định theo bậc lương cơ bản và ngày công làm việc của
người lao động trong mỗi tháng.
- Bộ phận biến động: Tùy thuộc vào năng suất, chất lượng, hiệu quả của
từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Quỹ tiền
lương phải trả
=
Thu nhập tính
lương thực tế
x Đơn giá
Đơn giá tiền
lương
=
Tổng quỹ lương kế hoạch
Thu nhập tính lương kế hoạch

3.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương:
Ngoài tiền lương thì tiền thưởng cũng là một công cụ kích thích người
lao động rất quan trọng. Thực chất tiền thưởng là một khoản tiền bổ sung cho
tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Thông
qua tiền thưởng, người lao động được thừa nhận trước Doanh nghiệp và xã
16
Chuyên đề tốt nghiệp
hội về những thành tích của mình, đồng thời nó cổ vũ tinh thần cho toàn bộ
Doanh nghiệp phấn đấu đạt nhiều thành tích trong công việc.
Có rất nhiều hình thức thưởng, mức thưởng khác nhau tất cả phụ thuộc
vào tính chất công việc lẫn hiệu quả SXKD của các Doanh nghiệp. Để phát
huy tác dụng của tiền thưởng thì các Doanh nghiệp cần phải thực hiện chế độ
trách nhiệm vật chất đối với những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ,
gây tổn thất cho Doanh nghiệp. Ngoài tiền thưởng ra thì trợ cấp và các khoản
thu khác ngoài lương cũng có tác dụng lớn trong việc khuyến khích lao động.
Khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động là một
nguyên tắc hết sức quan trọng nhằm thu hút và tạo động lực mạnh mẽ cho
người lao động trong quá trình lao động. Tuy nhiên, không nên quá coi trọng
việc khuyến khích đó mà phải kết hợp chặt chẽ thưởng phạt phân minh thì
động lực tạo ra mới thực sự mạnh mẽ.
3.5. Quản lý quỹ lương trong Doanh nghiệp :
Quỹ lương là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại hoạt động mà
Doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả lao động trong và ngoài danh sách.
Quỹ lương bao gồm các khoản sau:
- Tiền lương tháng, ngày theo hệ thống thang, bảng lương Nhà nước.
- Tiền lương trả theo sản phẩm.
- Tiền lương công nhật cho lao động ngoài biên chế.
- Tiền lương trả cho người lao động khi làm sản phẩm hỏng, sản phẩm xấu.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc do thiết bị
máy móc ngừng làm việc vì các nguyên nhân khách quan.

- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác
hoặc huy động đi làm nghĩa vụ của Nhà nước và xã hội.
- Tiền lương trả cho người lao động nghỉ theo quy định kỳ, nghỉ theo chế
độ của Nhà nước.
- Tiền lương trả cho những người đi học theo chế độ nhưng vẫn thuộc biên chế.
Các loại tiền thưởng thường xuyên:
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Các phụ cấp theo chế độ quy định và phụ cấp khác được ghi trong quỹ
lương. Việc phân chia quỹ lương như trên có ý nghĩa trong việc hạch toán, tập
hợp chi phí, trên cơ sở đó để xác định và tính toán chi phí tiền lương trong giá
thành sản phẩm, trong chi phí quản lý và chi phí bán hàng, thực chất là xác định
mối quan hệ giữa người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước trong
việc phân chia lợi ích sau một kỳ kinh doanh.
IV. CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Hiện nay các khoản trích theo lương bao gồm: BHXH. BHYT. KPCĐ.
4.1. Bảo hiểm xã hội (BHXH):
Trích BHXH: Để đóng phí bảo hiểm cho người lao động. Phí BHXH phải
nộp cho cơ quan BHXH quản lý để chi trả cho người lao động theo chế độ quy
định khi đau ốm, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưu trí.
Phần chi trả BHXH cho người đang làm việc: Cơ quan BHXH ủy quyền
cho Doanh nghiệp chi thay và được thanh toán trừ vào số tiền BHXH mà
Doanh nghiệp phải nộp.
Số tiền mà các thành viên trong XH đóng góp lập ra quỹ BHXH. Quỹ
BHXH hình hành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử dụng lao động và một
phần trừ vào thu nhập của người lao động.
Quỹ BHXH đóng tại Doanh nghiệp 20% so với tổng quỹ lương cấp bậc
cộng phụ cấp. Trong đó cơ cấu nguồn quỹ được quy định :
- Người sử dụng lao động đóng bằng 15% tổng quỹ lương phải trả của
người tham gia BHXH trong Doanh nghiệp và được tính vào chi phí SXKD.

- 5% khấu trừ vào lương phải trả công nhân viên.
4.2. Bảo hiểm y tế (BHYT):
BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm nhằm
giúp họ một phần để trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí.
Về đối tượng, BHYT áp dụng cho những người tham gia đóng BHYT
thông qua việc mua thẻ BHYT, trong đó chủ yếu là người lao động.
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Quỹ BHYT được hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia
BHYT và một phần hỗ trợ của Nhà nước. Cụ thể:
- 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- 1% trừ vào lương phải trả người lao động.
4.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ):
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động, nói lên
tiếng nói chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền lợi của người lao
động, đồng thời cũng là người trực tiếp hướng dẫn, điều chỉnh thái độ của người
lao động với công việc, với người sử dụng lao động.
Do là một tổ chức độc lập, có tư cách pháp nhân nên công đoàn tự hạch
toán thu chi. Nguồn thu chủ yếu của công đoàn cơ sở dựa trên việc trích lương
thực tế phát sinh với tỷ lệ quy định là 2% và được tính vào chi phí SXKD. Công
đoàn cơ sở nộp 1% kinh phí công đoàn thu được lên công đoàn cấp trên (Liên
đoàn lao động) , còn lại 1% dùng để chi tiêu cơ sở.
V. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG:
Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của lao động tiền lương mà kế toán
tiền lương có một vị trí đặc biệt quan trọng có nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kịp thời, chính xác số lượng, thời gian và kết quả lao động.
- Tính toán và thanh toán đúng đắn, kịp thời tiền lương và các khoản khác
phải thanh toán với người lao động. Tính đúng và kip thời các khoản trích theo
lương mà Doanh nghiệp phải trả thay người lao động và phân bổ đúng đắn chi

phí nhân công vào chi phí SXKD trong kỳ phù hợp với từng đối tượng kinh
doanh trong Doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin kịp thời về tiền lương, thanh toán tiền lương ở Doanh
nghiệp, giúp lãnh đạo điều hành và quản lý tốt lao động, tiền lương và các khoản
trích theo lương.
19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thông qua ghi chép kế toán mà kiểm tra việc tuân thủ kế hoạch quỹ lương
và kế hoạch lao động, kiểm tra việc tuân thủ chế độ tiền lương, tuân thủ các định
mức lao động và kỷ luật về thanh toán tiền lương với người lao động.
VI. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG:
6.1. các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCD.
- 01a - LĐTL: Bảng chấm công.
- 01b - LĐTL: Bảng chấm công làm thêm giờ
- 02 - LĐTL: Bảng thanh toán tiền lương.
- 03 - LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng.
- 04 - LĐTL: Giấy đi đường
- 05 - LĐTL: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
- 06 - LĐTL: Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
- 07 - LĐTL: Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
- 08 - LĐTL: Hợp đồng giao khoán.
- 09 - LĐTL: Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
- 10 - LĐTL: Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- 11 - LĐTL: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Ngoài ra, liên quan đến BHXH trả theo lương, Doanh nghiệp phải sử dụng
02 mẫu chứng từ do BHXH Việt Nam quy định:
C03 - BH: Phiếu nghỉ việc hưởng BHXH.
C04 - BH: Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH ngắn hạn.

6.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:
6.2.1. Tài khoản sử dụng:
Các tài khoản chủ yếu để phản ánh chi phí nhân công phải thanh toán với
người lao động và các khoản trích theo lương phải thanh toán với các cơ quan
quản lý bao gồm:
TK 334: “Phải trả người lao động ” : dùng để phản ánh các khoản phải
trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của Doanh
20
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp, về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác
thuộc thu nhập của người lao động.
Bên nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác
đã trả, đã ứng cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác
phải trả cho người lao động.
Dư có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và
các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
TK 334 có thể có số dư bên nợ trong trường hợp cá biệt. Số dư nợ TK 334
(nếu có) phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho người lao động.
TK 334 có các TK cấp 2:
- 3341: Phải trả công nhân viên
- 3348: Phải trả người lao động khác
TK 338: (chi tiết 3382, 3383, 3384): “Phải trả, phải nộp khác”: Dùng để
phản ánh các khoản phải nộp cho các cơ quan quản lý, cơ quan pháp luật, cho
cấp trên về BHXH. BHYT, KPCĐ, các khoản phải trả cho người lao động ... kết
cấu TK như sau:

Bên nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Các khoản chi về KPCĐ.
- BHXH phải trả CNV.
Bên có:
- trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định.
- Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù.
- Số BHXH đã chi trả CNV khi được cơ quan BHXH thanh toán.
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Dư có: Số còn phải trả, phải nộp về BHXH, BHYT, KPCĐ.
Dư nợ ( nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
TK 338 có các TK cấp 2:
- TK 3381: tài sản thừa chờ giải quyết
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- TK 3384: Bảo hiểm y tế
- TK 3385: Phải trả về cổ phần hóa
- TK 3386: Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
- TK 3387: doanh thu chưa thực hiện56
- TK 3388: phải trả, phải nộp khác
Ngoài ra, còn sử dụng các TK liên quan như:
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 641: Chi phí bán hàng
- TK 642: Chi phí quản lý Doanh nghiệp
- và các TK: 111, 112, 138, 335…
6.2.2.Nghiệp vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
1. Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao

động:
Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công (6231)
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung (6271)
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng (6411)
Nợ TK 642: Chi phí quản lý Doanh nghiệp (6421)
Có TK 334:Phải trả người lao động (3341, 3348)
2. Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên:
22
Chuyên đề tốt nghiệp
- Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng:
Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4311)
Có 334: phải trả người lao động (3341)
- Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động (3341)
Có TK 111, 112,…
3. Tính tiền BHXH phải trả cho công nhân viên theo chế độ quy định khi
ốm đau, thai sản, tai nạn...
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334: Phải trả người lao động (3341)
4. Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Nợ TK 335: Chi phí phải trả (Doanh nghiệp có trích trước tiền lương nghỉ phép
công nhân sản xuất)
Có TK 334: Phải trả người lao động (3341)
5. Các khoản khấu trừ vào lương của CNV và người lao động khác của
Doanh nghiệp:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 141: tạm ứng

Có TK 138: Thu bồi thường về giá trị tài sản thiếu theo quyết định xử lý.
Có TK 338: Khấu trừ 5% BHXH, 1% BHYTvào lương của người lao động
6. Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của CNV và người lao động khác của
Doanh nghiệp phảI nộp Nhà nước:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335)
7. Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho CNV và người lao
động khác của Doanh nghiệp :
Nợ TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 111, 112,…
23
Chuyên đề tốt nghiệp
8. Thanh toán các khoản phải trả cho CNV và người lao động khác của
Doanh nghiệp:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 111, 112,…
9. Trường hợp trả lương, trả thưởng cho CNV và người lao động khác
của Doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hóa:
- Ghi nhận giá vốn sản phẩm, hàng hóa
Nợ TK 632
Có TK 155, 156
- Ghi doanh thu bán hàng nội bộ
+ Nếu sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 33311: Thuế GTGTphải nộp (33311)
+ Nếu sản phẩm, hàng hóa chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp, hoặc không chịu thuế GTGT:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348)

Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá thanh toán)
10. Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả cho CNV và người lao
động khác của Doanh nghiệp:
- Khi xác định được số tiền ăn ca phải trả cho CNV và người lao động
khác của Doanh nghiệp:
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348)
- Khi chi tiền ăn ca cho CNV và người lao động khác của Doanh nghiệp:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 111, 112,…
11. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 622,623, 627, 641, 642… : Tính vào chi phí SXKD (19%)
Nợ TK 334: Khấu trừ vào lương của CNV (6%)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384): Tổng BHXH. BHYT, KPCĐphải trích
12. Khi nộp 20% BHXH, mua thẻ BHYT, nộp KPCĐ:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384): Phải trả, phải nộp BHYT, BHXH, KPCĐ
Có TK 111, 112…: Tiền mặt, tiền gửi
13. Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị:
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác (3382)
Có TK 111, 112…
14. Kinh phí công đoàn chi vượt được cấp bù, khi nhận được tiền:
Nợ TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
10. Khi được cơ quan BHXH thanh toán cho Doanh nghiệp về số bảo
hiểm đã chi trả cho CNV:
Nợ TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi
Có Tk 338 (3383): BHXH được thanh toán


CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
BƯU CHÍNH VIETTEL
I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY BƯU CHÍNH VIETTEL.
Công ty Bưu chính Viettel được thành lập theo Quyết định 336/QĐ-QP
ngày 27/07/1993 của Bộ Quốc phòng.
Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên
Bưu chính Viettel
Tên viết tắt : Công ty Bưu chính Viettel
Tên giao dịch bằng tiếng anh: Viettel Post Limited Company
25

×