Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Đề thi HSG ngữ văn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.01 KB, 12 trang )

THI XUT
K thi tuyn sinh vo 10 Mụn Ng vn - Thi gian lm bi 120 phỳt
H v tờn : Nguyn Th Thu Hin - giỏo viờn
n v : Trng THCS Chuyờn Ngoi
NI DUNG THI:
Cõu 1: (3.5 im)
Nm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
Bố ở chiến khu bố còn việc bố,
Mày có viết th chớ kể này, kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn đợc bình yên!

Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng
1. Những câu thơ trên trích trong bài thơ nào? của ai ? ho n cảnh sáng tác?
2. So sánh sự việc xảy ra với lời bà dặn cháu trong đoạn thơ, ta thấy một phơng châm
hội thoại bị vi phạm. Đó là phơng châm nào ? Sự không tuân thủ phơng châm ấy có ý
nghĩa gì?
3. Hai câu cuối đoạn thơ không nhắc lại bếp lửa mà thay bằng ngọn lửa. điều đó có ý
nghĩa gì?
4. Viết đoạn văn 10 câu cảm nhận của em về hình ảnh ngời bà trong đoạn thơ đã trích
theo cách lập luận tổng- phân hợp. Trong đoạn có một câu dùng phụ chú, một câu
dùng phần tình thái.
Cõu 2 (2 im): Vit mt bi vn ngn (khong 01 trang giy thi) trỡnh by
suy ngh ca em v cỏch ng x tt p trong quan h bn bố.
Cõu 3: (4.5 im)
Có ý kiến nhận xét về Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật nh
sau: Bài thơ đã sự sáng tạo một hình ảnh độc đáo những chiếc xe không kính, qua đó


khắc họa nổi bật hình ảnh những ngời lính lái xe ở Trờng Sơn trong thời kì khắng
chiến chống Mĩ cứu nớc, với t thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn
nguy hiểm, niềm vui sôi nổi của tuổi trẻ và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam.
Hãy phân tích bài thơ để làm rõ nhận xét trên.
Hớng dẫn chấm
Cõu 1: (3.5 im)
1. Bếp lửa 0.25đ Bằng Việt 0.25đ - sáng tác năm 1963 khi tác giả đang là sinh viên
học ở nớc ngoài (0.5 điểm)
2. Phơng châm về chất 0.25đ - bà không muốn cha mẹ cháu biết khó khăn ở nhà để yên
tâm công tác 0.25đ - bà là ngời giàu đức hi sinh yêu con cháu vàyêu quê hơng đất nớc
o.25đ.
3. Bếp lửa thay bằng ngọn lửa mang ý nghĩa trìu tợng khái quát:Bà không chỉ là ngời
nhóm lửa,giữ lửa mà còn là ngời truyền lửa 0.25đ
- Ngọn lửa lòng bà là ẩn dụ chỉ niềm tin, tình yêu của bà với con cháu và đất nớc với
kháng chiến.0.25đ
4. a. Đoạn văn (1đ) cần nêu các ý :
- Nỗi vất vả
- Tình yêu thơng đức hi sinh sủa bà
- Niềm tin vào kháng chiến
* Diễn đạt mạch lạc bố cục hợp lí Nếu không đúng hình thức đoạn văn nh yêu cầu trừ
0,25đ
b. viết đúng câu có thành phần phụ chú và tình thái (0.25đ)
Cõu 2 (2 im)
a.Yờu cu v k nng
- Nm phng phỏp lm bi ngh lun xó hi.
- B cc v h thng ý sỏng rừ.
- Bit vn dng phi hp nhiu thao tỏc ngh lun (gii thớch, chng
minh, bỡnh lun ).
- Vn trụi chy, lp lun cht ch, dn chng thuyt phc. Khụng mc
li din t; khụng sai li chớnh t, dựng t, ng phỏp; trỡnh by bi rừ rng.

b. Yờu cu v kin thc
- Gii thiu c vn ngh lun
- Cỏch ng x tt p l thỏi giao tip, cỏch i ói, i x õn tỡnh,
yờu thng, trõn trng i vi bn bố.
- Ngi i x tt p vi bn bố l ngi bit trõn trng bn, yờu
thng bn, trong nhng va chm thỡ luụn v tha, nhõn hu, giỳp bn nhn ra
khuyt im v sa cha hc sinh cn cú dn chng lm ni bt ý
- Lờn ỏn, phờ phỏn nhng hin tng tiờu cc: khụng bit trõn trng,
yờu thng bn, i x thụ bo vi bn
- Rốn li sng, cỏch ng x tt p vi bn bố.
Cõu 3: (4.5 im)
Bài làm đạt các yêu cầu sau:
- Hình thức: Kiểu bài nghị luận văn học phân tích bài thơ để chứng minh làm rõ một
nhận xét. Bài viết có bố cục ba phần rõ ràng. Biết vận dụng các thao tác phân tích, giải
thích để chứng minh làm rõ vấn đề. Lập luận chặt chẽ, logic. Biết dựng đoạn, liên kết câu
đoạn. Lời văn nghị luận kết hợp các yếu tự sự, miêu tả, biểu cảm tạo cách lập luận chặt
chẽ và có sức lôi cuốn.
- Nội dung: Làm rõ nội dung nhận xét về bài thơ của Phạm Tiến Duật: Bài thơ đã sự
sáng tạo một hình ảnh độc đáo những chiếc xe không kính, qua đó khắc họa nổi bật
hình ảnh những ngời lính lái xe ở Trờng Sơn trong thời kì khắng chiến chống Mĩ cứu
nớc, với t thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm, niềm vui
sôi nổi của tuổi trẻ và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam. Từ đó phân tích làm rõ các
luận cứ để làm sáng tỏ luận điểm: Phân tích hình ảnh những chiếc xe không kính độc đáo
để từ đó phân tích làm rõ hình ảnh những chiến sĩ lái xe trên tuyến đờng Trờng Sơn hiên
ngang, dũng cảm. Trong quá trình phân tích cần kết hợp đa ra những nhận xét, đánh giá,
bình luận về cách xây dựng hình ảnh thơ của tác giả. Có thể căn cứ theo gợi ý từng phần
trong dàn bài sau, tơng ứng với một số điểm tối đa để chấm điểm bài văn:
A. Mở bài. - 0,25 điểm
- Dẫn dắt vấn đề:
- Nêu vấn đề, trích dẫn nhận xét.

B. Thân bài: - 4 điểm
* Khái quát làm rõ tính độc đáo trong xây dựng hình ảnh thơ của tác giả - Giải
thích, nêu nội dung nhận xét: - đ ợc 0.5 điẻm
- Hình ảnh độc đáo của những chiếc xe không kính:
- Hình ảnh những chiến sĩ lái xe Trờng Sơn với t thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm,
bất chấp khó khăn nguy hiểm, niềm vui sôi nổi của tuổi trẻ và ý chí chiến đấu giải phóng
miền Nam.
* Lần lợt phân tích hình ảnh chiếc xe không kính, hình ảnh những chiến sĩ lái xe
để làm rõ nhận xét - đ ợc 3.5 điểm
+ Phân tích hình ảnh những chiếc xe không kính trong khổ thơ đầu và khổ thơ
cuối.
=> Làm rõ mức độ khốc liệt của chiến tranh qua hình ảnh chiếc xe qua việc phân tích từ
ngữ, chi tiết về hình ảnh chiếc xe.
+ Phân tích làm rõ vẻ đẹp của hình ảnh ngời lính lái xe trên tuyến đờng Trờng
Sơn.
- Phân tích làm rõ t thế của ngời lính lái xe:
Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng
- Phân tích làm rõ tinh thần lạc quan tâm hồn lãng mân bất chấp khó khăn, tin tởng
vào chiến thắng của ngời lính lái xe:
Không có kính, ừ thì có bụi
Bụi phụ tóc trắng nh ngời già
Cha cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cời ha ha
Không có kính, ừ thì ớt áo
Ma tuôn ma xối nh ngoài trời
Cha cần thay, gió lùa khô mau thôi.
- Phân tích hình ảnh ngời lính lái xe trong khổ thơ cuối để làm rõ điều đã làm nên sức
mạnh để ngời lính lái xe vợt qua khó khăn, gian khổ là gì?
Không có kính, rồi xe không có đèn

Không có mui xe, thùng xe có xớc,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trớc:
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
=> Từ việc phân tích có thể bàn luận, mở rộng vấn đề: Ngợi ca tinh thần yêu nớc, lí tởng
sống của thanh niên khi đất nớc có chiến tranh,
C. Kết bài: - đ ợc 0,25 điểm
Khẳng định vấn đề; Bày tỏ tình cảm, suy ghĩ về vấn đề phân tích.
* Biểu điểm: Chấm theo thang điểm 4.5, dựa vào mức điểm tối đa của từng phần và các
yêu cầu cần đạt về nội dung, hình thức nêu trên cùng các gợi ý trong dàn bài, giáo viên
chấm điểm thành phần sau đó tổng điểm. Mỗi ý có thể chấm dến điểm lẻ 0,25đ. Những ý
văn hay, độc đáo hợp với với đề tài đợc bàn có thể cho điểm cộng (không quá 0,25/ý).
Học sinh có thể phân tích theo những cách lập luận khác nhng đảm bảo liên kết chủ đề,
logíc và hợp lí về hình thức vẫn chấm theo mức diểm qui định.
Lu ý: Trờn õy ch l nhng nh hng, khi chm giỏo viờn cn khuyn khớch nhng
bi vn cú cm xỳc v bi lm sỏng to ca hc sinh

ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
Kỳ thi tuyển sinh vào 10 chuyên – Môn Ngữ văn - Thời gian làm bài 150 phút
Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Hiền - giáo viên
Đơn vị : Trường THCS Chuyên Ngoại
NỘI DUNG ĐỀ THI:
Câu 1: (3điểm)
Cho đoạn văn sau:
“Thiếp nếu đoan trang, giữ tiết, trinh bạch, gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị
Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu Mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con,
dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ và xin chịu khắp mọi người
phỉ nhổ”.
a/ Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào, văn bản ấy trích từ tập truyện nào,
của ai, nguyên bản được viết bằng chữ gì?
b/ Đoạn văn trên có dùng những điển tích gì,? Nêu ý nghĩa của việc dùng điển tích

đó.
c/Đoạn văn trên có dùng lối văn nào? Nêu hiểu biết của em về lối văn ấy.
d/Nhân vật bày tỏ nỗi niềm trong đoạn văn trên là ai? Điều muốn bày tỏ là gì?
e/Viết một đoạn văn, có dùng câu chủ đề, nội dung nêu cảm nghĩ của em về vẻ đẹp
của người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương. Nêu rõ cách trình bày đoạn văn của
em và gạch chân câu chủ đề.
Câu 2 (2điểm):
ĐỪNG SỢ VẤP NGÃ
Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chậpchững bước đi, bạn đã bị
ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không ? Lần đầu tiên
chơi bóng bàn, bạn có đánhtrúng bóng không ? Không sao đâu vì …
(Ngữ văn 7, tập 2, trang 41)
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) để trình bày lí do vì sao chúng
ta không nên sợ vấp ngã.
Câu 3: (6 điểm)
Phân tích hình tượng các nhân vật nữ thanh niên xung phong trong truyện Những
ngôi sao xa xôi của tác giả Lê Minh Khuê.Qua truyện ngắn này và những tác phẩm khác
đã học cũng viết về cuộc kháng chiến chống Mỹ, em hình dung và hiểu biết được gì về
thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kỳ ấy ?
Híng dÉn chÊm
Câu 1: (3điểm)
a/- Đoạn văn trích trong văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương. (0.25đ)
- Thuộc tác phẩm: Truyền kì mạn lục. (0.25đ)
- Tác giả : Nguyễn Dữ. (0.25đ)
- Nguyên bản: Theo lối văn xuôi chữ Hán. (0.25đ)
b/- Đoạn văn trên có dùng điển tích: ngọc Mị Nương, cỏ Ngu Mỹ- Thể hiện sự trong
sáng, chung thuỷ của Vũ Nương. (0.25đ
c/- Đoạn văn trên dùng lối văn biền ngẫu- Nêu được nội dung và tác dụng của lối văn
biền ngẫu. (0.25đ)
d- Nhân vật bày tỏ nỗi niềm trong đoạn văn là Vũ Nương Muốn bày tỏ với trời đất về

nỗi oan của mình. (0.25đ)
e/- Viết đúng hình thức đoạn văn - Nêu được cách trình bày nội dung khớp vị trí câu chủ
đề đã gạch chân.(0.25)
- Có câu chủ đề nêu vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
- Các câu còn lại hướng tới hoặc diễn giải câu chủ đề, làm cho nội dung đoạn văn đáp
ứng yêu cầu để bài nêu ra. (1.0đ)
Câu 2: (3điểm)
a.Yêu cầu về kĩ năng
- Nắm phương pháp làm bài nghị luận xã hội.
- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh, bình luận… ).
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Không mắc lỗi diễn đạt; không
sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày bài rõ ràng.
b. Yêu cầu về kiến thức
- Giới thiệu được vấn đề nghị luận
- Vấp ngã được hiểu là không đạt được điều mình muốn, không được như ý, thất bại.
- Cuộc sống luôn có những gian truân, trở ngại mà khả năng con người có hạn nên chúng
ta thường gặp phải những việc không như ý. Tuy nhiên, thất bại có thể là môi trường rèn
luyện ý chí để trưởng thành.
- Với bản lĩnh, ý chí, ta có thể biến thất bại thành kinh nghiệm, sự trải nghiệm để thành
công sau này.
- Không nên lo sợ khi vấp ngã vì “thất bại là mẹ thành công”. Với sự nỗ lực, bản lĩnh, ý
chí, kiên trì, chúng ta sẽ vượt qua khó khăn và đạt được kết quả tốt đẹp.
- Lưu ý: học sinh cần có dẫn chứng để làm sáng tỏ.
- Phê phán những người nhụt chí khi thất bại, không dám đối đầu với thử thách …
- Rèn ý chí, thái độ sống đúng đắn.
Câu 3: (5 điểm)
a/ Kỹ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận văn học; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không
mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.

b/ Kiến thức:
HS có thể có những cách trình bày khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý chính sau:
-Hoàn cảnh sống và chiến đấu rất gian khổ, hiểm nguy của các nhân vật nữ thanh
niên xung phong
-Mặc dú thế , họ vẫn có tinh thần tự nguyện đón nhận trách nhiệm đối với cuộc
chiến khốc liệt.Đó cũng chính là tinh thần và ý chí của các thề hệ trẻ trong thời kháng
chiến chống Mỹ
-Những nữ thanh niên xung phong trong truyện mang trong mình những phẩm chất
, tính cách cao đẹp và đáng yêu đầy nữ tính .Họ sẵn sàng “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu
nước ; Mà lòng phơi phới dậy tương lai.”
- nhng nhõn vt n thanh niờn xung phong cũn hp dn ngi c vi s cng
hin, hy sinh, ca cỏch sng p v ht sc trong sỏng, hn nhiờn.ú cng l nột tớnh cỏch
tiờu biu ca th h tr trong thi ký khỏng chin chng M.
-Truyn s dng vai k l nhn vt chớnh , cú cỏch k chuyn t nhiờn, ngụn ng
sinh ng, tr trung v c bit thnh cụng v ngh thut miờu t tõm lý nhõn vt
*HS cn m rng ra cỏc nhõn vt trong nhng tỏc phm cng vit v ti chng
M cu nc lm rừ nhng phm cht tt p ca th h tr trong mt thi oanh lit
y mỏu v nc mt .Thụng qua mt s tỏc phm tiờu biu cng vit v ti chng M
cu nc nh :Bi th v tiu i xe khụng kớnh; Chic lc ng; Lng cn lm sỏng
t nhng phm cht tt pcu th h tr thi chng M cu nc nh: Yờu nc, cm
thự gic, chin u dng cm, tinh thn lc quan cao .
Nh vy, truyn Nhng ngụi sao xa xụi lm ni bt tõm hn trong sỏng , giu m
mng, tinh thn dng cm, cuc sng chin u y gian kh, hy sinh mt mỏt nhng rt
hn nhiờn, lc quan ca nhng cụ gỏi thanh niờn xung phong trờn tuyn ng Trng
Sn.ú l hỡnh nh p, tiờu biu v th h tr Vit Nam trong thi khỏng chin chng
M.
Lu ý: Trờn õy ch l nhng nh hng, khi chm giỏo viờn cn khuyn khớch nhng
bi vn cú cm xỳc v bi lm sỏng to ca hc sinh

THI XUT

K thi Hc sinh gii Mụn Ng vn 9- Thi gian lm bi 150 phỳt
H v tờn : Nguyn Th Thu Hin - giỏo viờn
n v : Trng THCS Chuyờn Ngoi
NI DUNG THI:
Cõu 1: (2im)
Em hóy tỡm v phõn tớch giỏ tr biu t ca cỏc bin phỏp tu t trong cõu th sau:
a/ B nh qu ngt chớn ri
Cng thờm tui tỏc, cng ti lũng vng.
( Qu ngt cui mựa - Vừ Thanh An )
b/
" Cháu chiến đấu hôm nay
Vì tình yêu Tổ quốc
Vì làng xóm thân thuộc
Bà ơi cũng vì bà
Vì tiếng gà cục tác
ổ trứng hồng tuổi thơ ".
(Tiếng gà tra-Ngữ văn 7, tập một )
Câu 2: (3 điểm) Cho đoạn văn:
“ Tôi rất khiêm tốn nhưng cũng rất kiên quyết đề nghị mở ra một nhà băng lưu
trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm họa hạt nhân. Để cho nhân loại tương lai biết
rằng sự sống đã từng tồn tại ở đây, bị chi phối bởi đau khổ và bất công nhưng cũng đã
từng biết đến tình yêu và biết hình dung ra hạnh phúc. Để cho nhân loại tuơng lại hiểu
điều đó và làm sao cho ở mọi thời đại, người ta đều biết tên những thủ phạm đã gây ra
những lo sợ, đau khổ cho chúng ta đã giả điếc làm ngơ trước những khẩn cầu hòa bình,
những lời kêu gọi làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn, để mọi người biết rằng những phát
minh dã man nào, nhân danh những lợi ích ti tiện nào, cuộc sống đó đã bị xóa bỏ khỏi vũ
trụ này.”
( Trích “ Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” - G.G Mác-két)
Bằng văn bản (dài không quá một trang giấy thi) trong đó có sử dụng lời dẫn trực
tiếp và lời dẫn gián tiếp, em hãy trình bày cảm nhận của em về suy nghĩ, thái độ và cách

nói của tác giả trong đoạn văn trên.
(Nguyễn Du – Truyện Kiều)
Câu 3: (4 điểm)
Suy nghĩ của em từ ý nghĩa câu chuyện sau:
Diễn giả Le-o Bu-sca-gli-a lần nọ kể về một cuộc thi mà ông làm giám khảo. Mục
đích của cuộc thi là tìm ra đứa trẻ biết quan tâm nhất. Người thắng cuộc là một em bé
bốn tuổi.
Người hàng xóm của em là một ông lão vừa mất vợ. Nhìn thấy ông khóc, cậu bé lại
gần rồi leo lên ngồi vào lòng ông. Cậu ngồi rất lâu và chỉ ngồi như thế. Khi mẹ em bé
hỏi em đã trò chuyện những gì với ông ấy, cậu bé trả lời: "Không có gì đâu ạ. Con chỉ để
ông ấy khóc."
(Theo "Phép màu nhiệm của đời" - NXB Trẻ, 2005)
Câu 4: (11 điểm)
Văn häc Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975 bªn c¹nh h×nh ảnh người lÝnh trong sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc còn cã h×nh ¶nh của con người lao động mới.
Bằng những hiểu biết về văn học giai đoạn này, em hãy làm sáng tỏ.
Hớng dẫn chấm
Cõu 1: (2im)
a/ + Xỏc nh ỳng phộp tu t so sỏnh: B qu ngt chớn ri ( o.25 im)
+ Phõn tớch c giỏ tr biu t:(0.75 im)
- Cỏi ỳng ca s so sỏnh cõu th B nh qu ngt chớn ri
Cng thờm tui tỏc, cng ti lũng vng
vỡ: bsng ó lõu, tui ó cao, ging nh qu ngt chớn ri- u phỏt trin n
gi dn, cú giỏ tr cao.
- Cỏi hay vỡ hỡnh nh a ra lm chun so sỏnh (qu ngt chớn ri) gi s suy
ngh, liờn tng p v giu ý ngha v b: cú tm lũng thm tho, ỏng quý; cú ớch li
cho cuc i, ỏng nõng niu v trõn trng.
b/ +Nêu đúng biện pháp tu từ nổi bật nhât: Điệp ngữ 0,25đ
+Nêu đợc giá trị của biện pháp tu từ trong đoạn thơ: nhấn mạnh, khẳng định mục
đích chiến đấu của cháu, cũng là dân tộc thật cao cả thiêng liêng (vì tình yêu Tổ quốc);

cũng vì những gì thân thuộc, gần gũi nhất ( vì xóm làng, vì bà, vì tiếng gà, vì kỷ niệm tuổi
thơ) :(0.75 im)
Cõu 2: (3im)
:1) Hỡnh thc vn bn: (1 im)
- Bảo đảm các yêu cầu của văn bản nghị luận với hệ thống lý lẽ, dẫn chứng lập
luận chặt chẽ có sức thuyết phục - dựa vào đoạn văn để dùng lời dẫn chứng trực tiếp, lời
dẫn gián tiếp (bảo đảm số dòng đến mức tối đa là trong một trang giấy thi)
2) Yêu cầu nội dung: (2điểm)
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn văn. Giá trị đoạn văn là lời kêu gọi, bức
thông điệp.
- Thấy được suy nghĩ, thái độ của Mác-két qua sáng kiến đề nghị “Mở ra một nhà
băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau tai hoạn hạt nhân”.
- Thái độ đấu tranh của tác giả quyết liệt thể hiện qua cách lập luận đanh thép
nhằm tố cáo những kẻ “giả điếc làm ngơ trước những lời khẩn cầu hòa bình”, “những lời
kêu gọi làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn”
- Lối nói, lối viết độc đáo, cách sử dụng các điệp từ, điệp ngữ linh hoạt.
- Đoạn văn đã làm rực sáng trí tuệ vầ tâm hồn nhà hoạt động xã hội lỗi lạc, nhà đấu
tranh cho các dân tộc trên hành tinh.
Câu 3: (4 điểm)
A- Yêu cầu:
I/ Về kĩ năng: HS trình bày dưới dạng bài văn nghị luận xã hội, có hệ thống luận điểm rõ
ràng, chính xác, khoa học.
Lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, văn viết có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
đặt câu.
II/ Về kiến thức:
1. Giải thích được nội dung cơ bản của chuyện: .( 1 điểm)
- Em bé đạt giải trong cuộc thi vì em là người biết quan tâm, chia sẻ nỗi đau với người
khác.
- Người được chia sẻ không đòi hỏi gì, chỉ cần một chỗ dựa trong lúc đau đớn cũng là
quá đủ.

- Cách em bé quan tâm đến người khác cũng rất "trẻ con": ngồi vào lòng người
hàng xóm. Thế nhưng đó là cách chia sẻ hiệu quả nhất ngay trong tình huống ấy.
2. Chứng minh, bình luận về nội dung câu chuyện: .( 1.5điểm)
- Trong cuộc sống, đôi khi con người gặp phải những mất mát, đau thương, cần có
một mối đồng cảm từ những người xung quanh. (dẫn chứng)
- Biết quan tâm, sẻ chia với người khác là một hành động đẹp. Nhưng cách thể
hiện sự quan tâm đó như thế nào còn tuỳ thuộc ở mỗi người. (dẫn chứng)
3. Bài học cho bản thân. .( 1điểm)
- Trong cuộc sống, có những bài học vô cùng quý giá mà ta học được từ những điều
hết sức bất ngờ. Những em bé đôi khi cũng có những việc làm mà mọi người phải suy
ngẫm.
- Thấu hiểu và chia sẻ với nỗi đau của người khác là mình đã làm được một việc ý
nghĩa.
- Sống đẹp sẽ nhận được cái đẹp từ cuộc sống
*Mở b i - Kà ết b i.(à 0.5điểm)
Câu 4:(12 điểm)
A. Yêu cầu.
I. Kĩ năng:
- Học sinh hiểu đúng yêu cầu đề bài, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Bố cục rõ
ràng, luận điểm khoa học, chặt chẽ, phép lập luận phù hợp.
- Lời văn chính xác, sinh động, có cảm xúc.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
II. Kiến thức:
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những cảm nhận riêng,
miễn là phù hợp yêu cầu của đề. Với đề bài này cần đảm bảo những ý sau:
1. Giải thích nhận định: ( 1 điểm)
- Hiện thực của đất nước ta từ 1945 đến 1975 là hiện thực của những cuộc kháng
chiến vệ quốc vĩ đại và công cuộc xây dựng cuộc sống mới đi lên chủ nghĩa xã hội . Hiện
thực đó đã tạo nên cho dân tộc Việt Nam một vóc dáng nổi bật: vóc dáng người chiến sĩ
luôn trong tư thế chủ động chiến đấu chống kẻ thù, vóc dáng của con người mới xây

dựng đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Hình ảnh người chiến sĩ và người lao động mới
hoà quyện tạo nên vẻ đẹp của con người dân tộc Việt Nam. Và điều này đã làm nên hơi
thở, sức sống của văn học thời kì 1945 - 1975.
2. Chứng minh. ( 8 điểm)
a. Hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc: họ là những con người ở
mọi tầng lớp, mọi lứa tuổi và nổi bật với lòng yêu nước, ý chí quyết tâm chiến đấu chống
kẻ thù xâm lược, với tình đồng đội cao cả, sắt son, tinh thần lạc quan .( 1 điểm)
- Họ là những con người ở mọi tầng lớp, lứa tuổi như: người nông dân mặc áo lính
(Đồng chí của Chính Hữu), những chàng trai trí thức vừa rời ghế nhà trường (Bài thơ về
tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật), những cô thanh niên xung phong (Những
ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê), là em bé liên lạc (Lượm của Tố Hữu) .( 1.5 điểm)
- Họ là những người lính, người chiến sĩ có lòng yêu nước sâu sắc, có ý chí quyết
tâm chiến đấu chống kẻ thù xâm lược, bảo vệ Tổ quốc. (dẫn chứng) .( 1 điểm)
- Hoàn cảnh sống chiến đấu đầy khó khăn, gian khổ song họ luôn có tinh thần lạc
quan và tình đồng chí, đồng đội cao đẹp (dẫn chứng) ( 1 điểm)
b. Hình ảnh người lao động mới: họ xuất hiện với tư cách là những người làm chủ
cuộc sống mới, họ lao động, cống hiến một cách hăng say, hào hứng, sẵn sàng hi sinh cả
tuổi thanh xuân của mình vì những lí tưởng cao cả và tương lai đất nước. .( 1.0 điểm)
- Người lao động trong "Đoàn thuyền đánh cá" của Huy cận mang nhịp thở tươi
vui, hăm hở, hoà mình cùng trời cao biển rộng: họ ra khơi với niềm hân hoan trong câu
hát, với ước mơ trong công việc, với niềm vui thắng lợi trong lao động. Đó là những con
người mang tầm vóc vũ trụ, hăm hở ra khơi bằng tất cả sức lực và trí tụê của mình.(Dẫn
chứng). .( 1,5 điểm)
- "Lặng lẽ SaPa" của Nguyễn Thành Long mang nhịp thở của người lao động mới
với cách sống đẹp, suy nghĩ đẹp, sống có lí tưởng, say mê, miệt mài trong công việc,
quên mình vì cuộc sống chung, vô tư thầm lặng cống hiến hết mình cho đất nước. Cuộc
sống của họ âm thầm, bình dị mà cao đẹp (Dẫn chứng .
(1,5 điểm)
3. Đánh giá, bình luận: .( 1 điểm)
Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 đã đáp ứng được những yêu cầu của lịch

sử và thời đại. Ở ngoài tiền tuyến khói lửa là hình ảnh của những người lính dũng cảm,
kiên cường. Nơi hậu phương là những người lao động bình dị mang nhịp thở của thời đại
mới. Hình ảnh người chiến sĩ và người lao động đã kết tinh thành sức mạnh của con
người và dân tộc Việt Nam thế kỉ XX. Các tác giả văn học thời kì này họ đồng thời vừa là
nhà văn, nhà thơ, vừa là người lính, người chiến sĩ, người lao động cầm bút để ngợi ca về
con người dân tộc Việt với niềm say mê và tự hào. Họ đã làm nên vẻ đẹp và sức sống
mới cho văn học Việt Nam.
*Mở b i - Kà ết b i.(à 1điểm)
Lưu ý: Trên đây chỉ là những định hướng, khi chấm giáo viên cần khuyến khích những
bài văn có cảm xúc và bài làm sáng tạo của học sinh

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×