Tải bản đầy đủ (.pptx) (68 trang)

Địa lý kinh tế xã hội thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 68 trang )

Học phần
A LÝ KINH T X ĐỊ Ế Ã
H I TH GI IỘ Ế Ớ
VẤN ĐỀ DÂN SỐ THẾ GIỚI
vvv
VẤN ĐỀ DÂN SỐ
Tình hình
dân số
Nguyên nhân.
Hậu quả.
Giải pháp.
Vấn đề bùng
nổ dân số.
Thách thức.
I. Tình hình dân số
1.1 Tình hình dân số thế giới
-
Dân số thế giới đã, đang và sẽ có những sự biến đổi
quan trọng, tác động không ít đến sự tồn tại và phát
triển thế giới hiện tại và tương lai.
-
Ngày 31/10/2011, thế giới đón công dân thứ 7 tỉ chào
đời. Đây là một dấu mốc quan trọng đối với Trái Đất
thân yêu - mái nhà chung của loài người.
- Châu Á là khu vực đông dân nhất trong thế kỷ 21.
Lược đồ phân bố dân cư trên thế giới
Tây Âu và
Trung Âu
Đông Á
Nam Á
Tây Phi


Đông Nam Á
Đông Bắc
Hoa Kì
- Dự đoán với tốc độc gia tăng đều đặn hiện nay,
tới năm 2050, thế giới sẽ có khoảng 9,3 tỉ cư dân
và hơn 10 tỉ người vào năm 2100.
Biểu đồ dân số thế giới năm 1950 - 2050
Biểu đồ gia tăng dân số thế giới giai đoạn 1750 - 2050
+ Châu Phi: Cho đến năm 2050, tỷ trọng tăng dân
số lớn nhất là ở khu vực này, dự báo dân số châu
Phi sẽ tăng ít nhất là gấp đôi từ 1,1 tỷ lên 2,3 tỷ.
+ Châu Á: Với tổng dân số hiện tại 4,3 tỷ
người, châu Á sẽ có mức tăng dân số thấp hơn
châu Phi, nhưng sẽ tăng thêm 1 tỷ vào năm
2050.
+ Mỹ Latinh: Mỹ Latinh và vùng Caribe là khu
vực đang phát triển với mức tăng dân số thấp
nhất vào năm 2050, từ 599 triệu lên 740 triệu.
Xu hướng ở các khu vực đang phát triển
Quy mô dân số của Châu Âu giai đoạn 2011 - 2050
Xu hướng ở khu vực phát triển
- Châu Âu sẽ là khu vực đầu tiên trong lịch sử chứng
kiến giảm dân số lâu dài chủ yếu do mức sinh thấp
tại Đông Âu và Nga.
+ Dự báo dân số châu Âu sẽ giảm từ 740 năm 2012
triệu xuống 732 triệu vào năm 2050.
+ Dân số 27 nước trong Liên minh châu Âu năm
2012 là 502 triệu sẽ tiếp tục duy trì quy mô này, ngay
cả khi tỷ trọng dân số cao tuổi tăng nhanh so với
nhóm dân số trẻ.

10 nước có dân số đông nhất thế giới
1.2 Tình hình dân số ở Việt Nam
- Dân số Việt Nam tính đến 1/11/2013 là 90
triệu người là nước đông dân thứ 14 trên thế
giới, thứ 3 về qui mô dân số ở các nước
Đông Nam Á.
- Mỗi năm dân số Việt Nam tăng hơn 1 triệu
người và sẽ đạt quy mô dân số cực đại vào
năm 2050 với khoảng 110 triệu dân, trong
đó dân số già trên 65 tuổi chiếm 18%.
Dân số Việt Nam giai đoạn 1921 - 2008
Đông
Nam Bộ
Đb sông Hồng
Đb sông Cửu
Long
Bản
đồ dân

Việt
Nam
Cơ cấu dân số vàng ở Việt Nam
Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh
Mất cân bằng giới tính
Vấn đề già hóa dân số ở Việt Nam
Biểu đồ thể hiện sự biến động dân số năm 1999 và
2009
II. Nguyên nhân
Các vấn đề về dân số
Bùng

nổ dân
số
Chất
lượng dân
số còn
thấp
Mật độ
phân bố
dân cư
không
đồng đều
Xu
hướng
già hóa
a. Đói nghèo lạc hậu
- Ở các nước đang phát triển, chính sách an
ninh xã hội không được đảm bảo .
- Chất lượng dân số không được nâng cao và
làm cho cơ cấu giới bị chênh lệch.

Phong tục tập quán và tâm lí xã hội, ở
một số nước đặc biệt là các nước phương
đông vẫn còn những quan niệm lạc hậu
như: trọng nam khinh nữ, muốn có con
trai, muốn đông con.
Hình biếm họa về trọng nam
khinh nữ
Trọng nam khinh nữ
b) Di cư, đô thị hóa
Người dân di cư ồ ạt sang những vùng đô thị,

những nơi có điều kiện kinh tế phát triển hơn
Khiến mật độ dân số không đồng đều giữa
các vùng dân cư.
c) Khoa học kĩ thuật phát triển
Hiện nay khoa học kĩ thuật phát triển áp dụng
rộng rãi các công nghệ y tế công cộng như thuốc
kháng sinh và chất dinh dưỡng, thuốc tiêu chảy,
vắc xin ở các nước.

×