Tải bản đầy đủ (.ppt) (44 trang)

Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ thống kê xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 44 trang )

LỜI GIỚI THIỆU
Công tác thống kê xã có ý nghĩa quan trọng, cung cấp số liệu ban đầu từ cơ sở
về tình hình kinh tế- xã hội, liên quan đến tuyệt đại bộ phận dân cư.
Công tác thống kê xã vừa phải bảo đảm nhu cầu thông tin của cấp trên, vừa
bảo đảm nhu cầu thông tin của lãnh đạo và nhân dân địa phương với yêu cầu,
hệ thống chỉ tiêu thống kê thiết thực phù hợp với tình hình tổ chức và điều kiện
chuyển đổi cơ chế quản lý hiện nay.
Cán bộ Văn phòng-Thống kê xã phải được bồi dưỡng những kiến thức cơ bản
về nghiệp vụ thống kê mới hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Với ý nghĩa đó, Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ thống kê xã nhằm trang bị một số
kiến thức cần thiết nhất đối với cán bộ Văn phòng -Thống kê xã
Tài liệu bao gồm các phần:

Bài 1 . Vai trò, nhiệm vụ của Thống kê Xã
Bài 2. Phương pháp thống kê
Bài 3. Nội dung báo cáo Thống kê Xã.
*Nội dung tài liệu có tính thiết thực, cụ thể hướng dẫn những
công việc phải làm của thống kê xã và đề cập những vấn đề sơ
giản về lý thuyết thống kê.
*Trong điều kiện công tác thống kê đang trong quá trình đổi
mới nên nội dung tài liệu này không tránh khỏi những thiếu
sót, chúng tôi mong sự góp ý của các đồng chí.`

I. Khái niệm, đối tượng và vai trò của Thống kê
BÀI I: VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA THỐNG KÊ XÃ
1.1 Khái niệm:
Nghĩa 1: Là các con số được quan sát, thu thập, ghi chép nhằm phản ảnh các hiện
tượng tự nhiên, kinh tế, xã hội( ví dụ: Lượng mưa, số cơn bão trung bình hàng năm,
số người mắc bệnh HIV, giá cả hàng hoá, dân số, lao động, số hộ nghèo trên một
vùng, địa phương…
Nghĩa 2: Là khoa học nghiên cứu hệ thống các phương pháp thu thập, xử lý và phân


tích các con số (mặt lượng) của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế, xã hội số lớn để
tìm hiểu bản chất và tính quy luật vốn có (mặt chất) của những hiện tượng đó trong
những điều kiện, địa điểm và thời gian nhất định
1.2. Đối tượng nghiên cứu của thống kê:
-Thống kê học là một môn khoa học xã hội.
-Nghiên cứu các hiện tượng và quá trình kinh tế -xã hội, ví dụ như:
+Các hiện tượng về dân số
+Các hiện tượng về đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân.
+Các hiện tượng về sinh hoạt chính trị, xã hội …

Chú ý:Khi nghiên cứu hiện tượng kinh tế - xã hội, thống kê không
thể không xét đến ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên (thời tiết, khí
hậu, địa lý) và các yếu tố kỹ thuật (phát minh sáng kiến, cải tiến công
cụ, áp dụng các kỹ thuật mới).
Tóm lại: Thống kê học:

Phản ánh mặt lượng của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế, xã hội . .

Phản ánh mặt lượng của hiện tượng nhưng cũng biểu hiện mặt chất của
hiện tượng đó.Vì mọi hiện tượng tự nhiên, kinh tế, xã hội đều có hai
mặt: Chất và lượng có liên quan chặt chẽ với nhau. Thông qua nghiên
cứu mặt lượng của nhiều hiện tượng ở các địa điểm khác nhau, trong
nhiều thời kỳ khác nhau có thể tìm hiểu bản chất, tính quy luật, xu
hướng phát triển của hiện tượng, từ đó đề ra những chủ trương, biện
pháp quản lý, kỹ thuật thích hợp đem lại lợi ích cho con người.
Như vậy: Đối tượng nghiên cứu của thống kê học là mặt lượng trong mối
liên hệ mật thiết với mặt chất của hiện tượng và quá trình kinh tế - xã
hội số lớn, trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
4


-Là một trong những công cụ quan trọng để quản lý vĩ
mô nền kinh tế - xã hội.
-
Có vai trò cung cấp các thông tin thống kê trung
thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ
cơ quan Nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình
hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội ngắn và dài hạn.
-
Bên cạnh đó các con số thống kê cũng là những cơ
sở quan trọng để kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện các kế hoạch, các chiến lược và các chính sách
đó.
1.3.
Vai trò của thống kê:

2. Hệ thống tổ chức thống kê theo cấp hành chính ở Việt Nam hiện nay.

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Thống kê ngày 17 tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;


Quyết định số: 54/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Hệ thống tổ chức thống kê được tổ chức thành hệ thống dọc từ
Trung ương đến địa phương theo đơn vị hành chính, bảo đảm
nguyên tắc tập trung thống nhất, gồm có:
6

-Ở Trung ương có cơ quan Tổng cục Thống kê;
-Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Cục Thống kê trực thuộc
Tổng cục Thống kê;
-Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có Chi Cục Thống kê trực
thuộc Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
-Ở cấp xã, phường có chức danh chuyên môn thống kê và văn phòng Ủy
ban nhân dân trực thuộc UBND xã quản lý, dưới sự hướng dẫn về công
tác nghiệp vụ chuyên môn của Chi Cục thống kê huyện/thành phố.
*Tổng cục Thống kê là cơ quan trực thuộc Bộ kế hoạch và đầu tư, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư quản lý
Nhà nước về thống kê; Thực hiện hoạt động thống kê và cung cấp thông
tin thống kê về kinh tế, xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo
quy định của pháp luật.
7
II. Hệ thống tổ chức thống kê theo cấp hành chính ở Việt Nam hiện nay(tt)

*Cục thống kê là cơ quan trực thuộc Tổng cục thống kê, giúp
Tổng cục thống kê thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động
thống kê ở địa phương; Tổ chức các hoạt động thống kê theo
chương trình công tác của Tổng cục trưởng Tổng cục thống kê
giao; Đồng thời đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê trên địa
bàn.

*Chi Cục Thống kê huyện là đơn vị trực thuộc Cục Thống kê,
giúp Cục Thống kê tổ chức triển khai các cuộc điều tra thống
kê, thực hiện chế độ báo cáo thống kê với Cục Thống kê và
lãnh đạo cấp huyện theo quy định.
*Chức danh chuyên môn thống kê và văn phòng Ủy ban nhân
dân ở cấp xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực
hiện các cuộc điều tra thống kê và thực hiện chế độ báo cáo
thống kê theo quy định của Nhà nước.
8
II. Hệ thống tổ chức thống kê theo cấp hành chính ở Việt Nam hiện nay(tt)

III. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY THỐNG KÊ NƯỚC TA:
III.1. Chức năng nhiệm vụ của tổ chức thống kê theo cấp hành chính và TK xã:
1. Chức năng nhiệm vụ của tổ chức thống kê theo cấp hành chính:

Chức năng quản lý Nhà nước về công tác thống kê theo phạm vi lãnh
thổ

Nhiệm vụ thống kê cung cấp các thông tin bằng số kịp thời, toàn diện
có hệ thống, có độ tin cậy cao về tình hình kinh tế - xã hội cho mọi tổ
chức và cá nhân, phục vụ yêu cầu quản lý của Đảng và Nhà nước ở tất
cả các ngành các cấp.

Số liệu thống kê chính xác là căn cứ có sức thuyết phục nhất để đánh
giá, dự đoán tình hình, xây dựng và kiểm tra các kế hoạch chiến lược
phát triển kinh tế, xã hội.

Do vậy công tác thống kê không chỉ làm nhiệm vụ thu thập số liệu mà
phải quan tâm phân tích, đánh giá, dự kiến tình hình qua số liệu mới có
tác dụng tích cực phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, xã hội.


III. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY THỐNG KÊ NƯỚC TA(TT):
2. Chức năng nhiệm vụ thống kê xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã):

Thống kê xã là tổ chức chuyên môn do UBND xã trực tiếp quản lý, đồng thời
chịu sự lãnh đạo về nghiệp vụ của Chi cục thống kê huyện.

Thực hiện các cuộc điều tra và báo cáo thống kê theo chương trình công tác
của Chi cục thống kê huyện và cung cấp số liệu phục vụ yêu cầu lãnh đạo của
UBND xã.

Nguồn số liệu thu thập chủ yếu dựa vào các báo cáo của các ngành chuyên
môn ở xã, khi cần thiết có thể điều tra thực tế ở các hộ dân cư.

Lưu trữ có hệ thống và cung cấp số liệu thống kê về tình hình phát triển kinh
tế- xã hội của xã.

Chủ động áp dụng các hình thức thích hợp công bố số liệu về tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của xã nhằm động viên mọi tầng lớp dân cư hăng hái
thực hiện kế hoạch do UBND xã đề ra.

Thường xuyên củng cố, giữ mối quan hệ mật thiết với các ngành chuyên môn
của xã và mạng lưới các hộ điều tra mẫu (nếu có).

I. Quá trình nghiên cứu thống kê:
-Các hoạt động thống kê đều phải trải qua một quá trình gồm nhiều giai đoạn,
nhiều bước công việc kế tiếp nhau, có liên quan chặt nhẽ với nhau.
Có thể khái quát quá trình này bằng một sơ đồ như sau:
Thu thập thông tin Xử lý thông tin Diễn giải, phân tích thông tin
(Điều tra thống kê) -> (Tổng hợp thống kê) -> (Phân tích và dự đoán thống kê)

1. Điều tra thống kê
- Là việc tổ chức một cách khoa học với một kế hoạch thống nhất việc thu thập,
ghi chép nguồn tài liệu thống kê ban đầu về hiện tượng nghiên cứu trong điều kiện
cụ thể về thời gian, không gian.
*Ý nghĩa của điều tra thống kê:
+Là giai đoạn đầu của quá trình nghiên cứu thống kê
+Tài liệu thu thập được là cơ sở để tiến hành các bước tiếp theo
+ Dùng làm cơ sở để đánh giá, dự báo
* Đặc điểm của điều tra thống kê:
+Quan sát số lớn: cùng lúc quan sát, ghi chép nhiều hiện tượng, các đơn
vị riêng lẻ cá biệt rồi tổng hợp rút ra kết luận chung
+Tiến hành theo nội dung, phương pháp khoa học thống nhất
+Thường có phạm vi rộng, quan hệ trực tiếp đến quần chúng
11
BÀI 2: PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ

*Yêu cầu của điều tra thống kê:
+Số liệu thống kê phải chính xác: Là số liệu phải phản ánh
sự thật, có sao nói vậy, đánh giá đúng bản chất hiện tượng nghiên cứu
+Số liệu thống kê phải kịp thời: Là số liệu phải thu thập đúng
thời gian quy định nhằm phát huy tác dụng của kết quả điều tra.
+Số liệu thống kê phải đầy đủ: Số liệu phải thu thập đúng nội
dung và phạm vi điều tra đã quy định theo phương án điều tra
+Số liệu thống kê phải hiệu quả: Là số liệu điều tra phải đảm
bảo chi phí điều tra thấp nhất, sản phẩm điều tra được nhiều người sử
dụng, mục đích điều tra đem lại nhiều lợi ích đối với công tác quản lý

Các yêu cầu trên của số liệu thống kê có quan hệ mật thiết
với nhau hỗ trợ nhau không thể thiếu một yêu cầu nào.
BÀI 2: PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ


2) Các loại điều tra thống kê:
2.1 Căn cứ vào hình thức điều tra chia ra làm 2 loại điều tra:
a.Báo cáo thống kê định kỳ: thu thập thông tin thống kê thường
xuyên định kỳ theo nội dung, phương pháp và chế độ báo cáo do
cơ quan có thẩm quyền quy định. báo cáo có thể là tháng, quý, 6
tháng, năm( lập báo cáo từ số liệu ghi chép ban đầu).
b.Điều tra chuyên môn: hình thức điều tra không thường xuyên
được tiến hành theo nội dung phương pháp, kế hoạch quy định
riêng cho mỗi lần điều tra. Đây là hình thức điều tra phổ biến
trong nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế
Nội dung phương án điều tra quy định rõ: Mục đích, đối tượng phạm
vi và đơn vị điều tra, nội dung, thời kỳ hoặc thời điểm điều tra, biểu
mẫu và giải thích cách ghi biểu, kế hoạch tổ chức điều tra.
BÀI 2: PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ

2) Các loại điều tra thống kê: (tiếp theo)
-
Mục đích điều tra: xác định lý do điều tra, phụ thuộc vào yêu cầu nghiên cứu
của cơ quan chủ quản điều tra.
-
Đối tượng điều tra (còn gọi là tổng thể điều tra): Là chủ thể mang các tiêu
thức điều tra (nội dung điều tra)
-
Đơn vị điều tra: Là nơi phát sinh số liệu ban đầu: Hộ, thôn, xã. . .
-
Nội dung điều tra: Là nội dung các chỉ tiêu ghi trong biểu điều tra
-
Thời kỳ và thời điểm điều tra: Thời kỳ điều tra là độ dài thời gian của đối
tượng cần thu thập số liệu, Thời điểm điều tra là mốc thời gian tiến hành điều

tra.
-
Biểu mẫu điều tra và giải thích cách ghi biểu: Biểu mẫu điều tra thường in
sẵn dùng để ghi chép tài liệu ban đầu thu được từ các đơn vị điều tra
-
Kế hoạch điều tra: Xác định nhiệm vụ của cơ quan điều tra, bố trí lực lượng
điều tra, lựa chọn phương pháp điều tra, quy định các bước tiến hành và thời
gian hoàn thành từng bước, kinh phí và các phương tiện phục vụ điều tra
BÀI 2: PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ

I. Điều tra thống kê:
2) Các loại điều tra thống kê:

(tiếp theo)
2.2 Căn cứ vào tính liên tục hay không liên tục khi thu thập số
liệu điều tra chia ra: Điều tra thường xuyên và điều tra không
thường xuyên.
a) Điều tra thường xuyên là thu thập tài liệu một cách liên tục, định
kỳ theo thời gian; áp dụng đối với những hiện tượng cần theo dõi
liên tục, định kỳ phục vụ yêu cầu quản lý.
Ví dụ: Biến động dân số, diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng
hàng năm từng vụ
b) Điều tra không thường xuyên: Không quy định một thời gian nhất
định mà phụ thuộc vào yêu cầu cuộc điều tra; áp dụng đối với những
hiện tượng ít biến đổi hoặc khi điều tra đòi hỏi chi phí lớn.
VD: Tổng điều tra dân số và nhà ở, Tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp và thủy sản, Tổng điều tra cơ sở kinh tế và hành chính sự
nghiệp
BÀI 2: PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ


I. Điều tra thống kê:
2) Các loại điều tra thống kê: (tiếp theo)
2.3- Căn cứ vào phạm vi điều tra chia ra điều tra toàn bộ và điều tra
không toàn bộ.
a) Điều tra toàn bộ: Là thu thập tài liệu của tổng thể điều tra không loại trừ một
đơn vị nào
b) Điều tra không toàn bộ: Là thu thập tài liệu của một số đơn vị được chọn ra
trong tổng thể chung nhằm đánh giá đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu
Điều tra không toàn bộ chia ra:
* Điều tra chọn mẫu: Điều tra một số đơn vị trong tổng thể chung bằng phương pháp
chọn mẫu. Kết quả điều tra được suy rộng cho tổng thể chung. Loại điều tra này được sử
dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trường.
* Điều tra trọng điểm: Chỉ điều tra ở bộ phận chủ yếu nhất của tổng thể chung (Bộ phận
chủ yếu là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thể). Kết quả điều tra không suy
rộng cho tổng thể nhưng vẫn giúp ta đánh giá được đặc điểm cơ bản của hiện tượng
nghiên cứu.
* Điều tra chuyên đề: Chỉ điều tra một số ít, thậm chí một đơn vị tổng thể nhưng lại đi
sâu nghiên cứu chi tiết mọi khía cạnh khác nhau của đơn vị đó nhằm rút kinh nghiệm chỉ
đạo chung
BÀI 2: PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ

I. Điều tra thống kê:
b) Thu thập gián tiếp: áp dụng đối với các hiện tượng nghiên cứu
không thể điều tra trực tiếp được, phương pháp này thu thập tài liệu
qua đối tượng trung gian hoặc qua thư, qua biểu mẫu in sẵn người
được điều tra ghi báo hoặc khai thác qua các nguồn tài liệu khác.
a) Thu thập trực tiếp: ĐTV tự mình quan sát cân, đong, đo, đếm
hoặc trực tiếp gặp đối tượng điều tra để hỏi và ghi chép tài liệu.
Cách này thường có độ chính xác cao.
3. Các phương pháp thu thập tài liệu trong điều tra thống kê:

4. Những sai sót thường gặp trong điều tra thống kê:
a) Sai sót do chủ quan của điều tra viên như :Không nắm vững biểu mẫu,
phương pháp điều tra, không thực hiện đúng quy định trong phương án
điều tra, tính toán nhầm lẫn, cân đong, đo, đếm
b) Sai sót do tổ chức điều tra như: Chọn đơn vị đại diện trong điều tra chọn
mẫu không đúng, huấn luyện tra viên chưa kỹ, bố cục phiếu điều tra
chưa chặt chẽ ….
BÀI 2: PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ

I. Điều tra thống kê:
5. Một số kinh nghiệm khi phỏng vấn các hộ điều tra:
a) Cần giải thích rõ mục đích, yêu cầu điều tra đối với hộ điều tra
Khi chưa hiểu rõ mục đích điều tra, nhiều hộ điều tra lo ngại việc kê
khai tài sản, hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình thu chi ảnh
hưởng đến quyền lợi của mình
b) Nắm vững cách ghi phiếu điều tra để hướng dẫn các hộ kê khai
c) Có phương pháp phỏng vấn thích hợp đối với mỗi hộ điều tra: Khi
phỏng vấn cần tạo không khí thân mật, thoải mái
d) Có tặng phẩm nhỏ đối với hộ điều tra (nếu kinh phí cho phép) để
tăng thêm trách nhiệm của hộ điều tra khi khai báo.
BÀI 2: PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ

II. Tổng hợp thống kê:
1. Khái niệm, ý nghĩa:
Tổng hợp thống kê:
+ Là giai đoạn thứ 2 quá trình nghiên cứu thống kê nhằm chỉnh lý, hệ thống hoá
các tài liệu ban đầu thu thập được trong điều tra thống kê, biến các đặc trưng cá
biệt của từng đơn vị tổng thể thành các đặc điểm chung của từng bộ phận và toàn
bộ tổng thể nghiên cứu.
+ Là cơ sở để phân tích đúng đắn bản chất của hiện tượng kinh tế xã hội.

2. Phân tổ thống kê:
- Phân tổ thống kê là phương pháp rất quan trọng được sử dụng phổ biến khi tổng
hợp thống kê.
- Phân tổ thống kê là phân chia tổng thể nghiên cứu thành các tổ (hay nhóm) có tính
chất, đặc điểm khác nhau căn cứ vào một tiêu thức nào đó
- Có nhiều cách phân tổ thống kê:
VD: 1)Trong thống kê dân số phân tổ theo dân tộc, giới tính, độ tuổi, trình độ văn
hoá, đơn vị hành chính
2) Trong thống kê nông nghiệp phân tổ diện tích cây trồng thành các tổ như: cây
lương thực, cây thực phẩm,… cây kinh tế khác. Trong chăn nuôi phân tổ: Gia súc,
gia cầm, chăn nuôi khác
II. Tổng hợp thống kê:

II. Tổng hợp thống kê:
II. Tổng hợp thống kê:
3. Kỹ thuật tổng hợp và hình thức tổ chức tổng hợp
thống kê:
a) Kỹ thuật tổng hợp thống kê
- Tổng hợp thủ công: Là việc tổng hợp bằng tay hoặc
các phương tiện đơn giản như bàn tính gẩy, máy tính
quay tay
-
Tổng hợp bằng máy tính điện tử: Là kỹ thuật tổng hợp
chủ yếu hiện nay đối với các cuộc điều tra.
b) Hình thức tổ chức tổng hợp thống kê có thể tổng hợp
từng cấp từ dưới lên hoặc giao cho một số trung tâm máy
tính tổng hợp tập trung theo khu vực hoặc kết hợp cả hai
cách tổ chức tổng hợp trên

4. Bảng thống kê

II. Tổng hợp thống kê:
a) Khái niệm, ý nghĩa: Là hình thức trình bày ngắn gọn, rõ ràng
kết quả tổng hợp thống kê thành các hàng, cột với các số liệu được
sắp xếp một cách khoa học, có hệ thống gây ấn tượng và có sức
thuyết phục cao.
b) Cấu tạo bảng thống kê:
- Tên bảng thống kê: Nêu rõ nội dung nghiên cứu của bảng.
- Nội dung: Gồm 2 phần: Chủ từ và tân từ

Phần chủ từ thường ở bên trái của bảng nêu rõ các đơn vị hoặc
bộ phận của tổng thể nghiên cứu, hoặc các đơn vị hành chính.

Phần tân từ thường ở bên phải của bảng gồm các chỉ tiêu giải
thích phần chủ từ. Đôi khi phần chủ từ và tân từ thay thế cho
nhau tuỳ theo cách trình bày bảng.

4. Bảng thống kê (tiếp theo)
II. Tổng hợp thống kê:
VD: Diện tích gieo trồng cây hàng năm của huyện Bác ái từ năm 2006-2010.
Diện tích gieo trồng cây hàng năm (phân theo loại cây trồng)
Đơn vị tính: Ha

II. Tổng hợp thống kê:
5. Biểu đồ thống kê:
a. Khái niệm, ý nghĩa: Là hình thức dùng các hình vẽ đường
nét hình học với các màu sắc thích hợp để trình bày số liệu
thống kê. Biểu đồ thống kê được sử dụng nhiều để biểu hiện
tốc độ phát triển, cơ cấu, tỷ trọng của hiện tượng kinh tế xã
hội, sử dụng trong công tác tuyên truyền động viên phong trào
thi đua lao động.

b. Các loại biểu đồ thống kê: Có các loại biểu đồ hình cột,
hình tròn, hình chữ nhật, biểu đồ đường dây. . .

II. Tổng hợp thống kê:
5. Biểu đồ thống kê (tiếp theo)
VD: Biểu đồ phát triển kinh tế xã hội huyện Bác ái từ năm
2006 – 2010

II. Tổng hợp thống kê:
5. Biểu đồ thống kê (tiếp theo)

×