Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

TÌNH HÌNH SẢN XUÁT KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CẦU 14.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.91 KB, 23 trang )

Phần I
Giới thiệu khái quát về công ty cầu 14
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CẦU TY 14
Công ty cầu 14 thuộc C«ng ty cÇu 14 thuéc Tổng công ty xây dựng công trình
giao thông I-BGTVT là doanh nghiệp nhà nước. Cách hơn 30 năm, năm1972 đang
vào giai đoạn cuối của cuộc chiến tranh chống mỹ, theo quyết định số 204/QĐ-
TCCB/ NĐ Công ty cầu 14 được thành lập ngày 22/ 5/ 1972 với tên gọi ban đầu là
“Công ty xây dựng cầu 4” thuộc cục công trình2- BGTVT. Công ty đã trải qua
nhiều thử thách của từng giai đoạn phát triển
* Năm 1972-1974, khi mới ra đời CBCNV Công ty cầu 14 lúc này đã xông
vào trận chiến, ứng cứu, đảm bảo giao thông thông suốt trước sự đánh phá ác liệt
của không quân Mỹ ra miền Bắc. Vượt qua những khó khăn, thiếu thốn, gian khổ
ác liệt,CBCNVđã ngày đêm bám trủtên cầu sông Thương, Bắc Giang,Thị cầu, cầu
Đuống. Đặc biệt cầu sông Sỏi trên tuyến đường sắt kép-Uông Bí, những người thợ
đội cầu 3và Xưởng CKXDphải treo mình trên dầm cầu, khi trụ cầu đã bị máy bay
mỹđánh gãy, để cắt, hàn, lắp dầm cầu. Nhiều công nhân, kỹ thuật viên đã anh dòng
hy sinh để bảo vệ những tuyến đường, những chiếc cầu đảm bảo cho cuộc chiến
tranh của quân và dân ta trong cuộc kháng chiến chông Mỹ cứu nước.
*Từ Năm 1975-1986, khi đất nước thống nhất, non sông quy về một mối,
cùng với toàn dân cả nước và các đơn vị trong ngành GTVT, dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của Tổng Công ty XDCTGT 1,CBCNV Công ty cầu 14 bát tay ngay vào thực
hiện nhiệm vụ hàn gắn vết thương chiến tranh, cải tạo và xây dựng mới các công
trình hạ tầng giao thông, góp phần khôi phục và phát triển đất nước. Trong hoàn
cnhr chiến tranh vừa kết thúc, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đời sống còn nghèo
nàn, cơ chế bao cấp còn nặng nề, nhưng CBCNV Công ty cầu 14 đã kiên trì nhẫn
nại đi tới mọi miền của đất nước, từ đồng bằng, ven biển, hải đảo xa xôi tới miền
rừng núi hẻo lánh để khôi phục và xây dùng cho đất nước hàng chục cây câù, bến
cảng, nhà máy, đường bê tông, đường vành đai chiến lược. Tiêu biểu là:
+ Cải tạo, nâng tường ngực đập Đáy (Hà Tây), đây là công trình phức tạp, yêu
càu kỹ thuật cao, áp dụng coong nghệ CH Pháp. với kinh nghiệm, tài năng, trí
thông minh, sáng tạo,CBCNV Công ty cầu 14 đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,


vượt tiến độ thi công, đảm bảo an toàn tuyệt đối, được Nhà nước tặng thưởng Huân
chương lao động hạnh Ba.
Thi công bến kéo hàng nặng, cảng than, cảng Dầu, cầu kênh thải trong cụm
các hạng mục công trình của nhà máy nhiệt điện Phả lại. Để đảm bảo tiến độ, theo
kế hoạch cấp trên giao. Công ty đã điều động lực lượng thi công cầu mạnh chịu
trách nhiệm thẹc hiện. Kết quả các hạng mục công trình vượt tiến độ, đảm bảo chất
lượng, an toàn,đáp ứng yêu cầu phục vụ thi công nhà máy,góp phần quan trọng xay
dựng nhà máy nhiệt điện đúng tiến độ.Công ty cầu14 được chủ coong trình,Tư vấn
giám sát Liên Xô cũ và các đơn vị bạn đánh giá cao,được nhà nước tặng thưởng
Huân chương Lao dộng hạng Nhì.
+ Cầu Chương Dương ( Hà Nội ) Công ty cầu 14 được giao nhiệm vụ thi công 2 trụ
và 2 nhịp dầm (ở vị trí giữa sông), trong điều kiện gặp nhiều khó khăn, phức tạp
nhưng công ty đá phấn đấu hoàn thành và được Nhà nược tặng thưởng Huân
chương Lao động Hạng nhất, Chính phủ tặng cờ thi đua xuất sắc, ba cá nhân được
tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng Ba.
*Từ Năm1986 đến nay, đất nược bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện và công
nghiệp hoá, hiện đại hoá theo tinh thần nghị quyết đại hội Đại Hội Đảng toàn quốc.
Đây là giai đoạn thử thách mới gay go nhất đối với Công ty Cầu 14 trước sự chuyển
hoá mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, của quá trình xoá bỏ chế độ quan liêu bao
cấp sang cơ chế hạch toán kinh doanh. Trong hoàn cảnh nhiều người, việc Ýt, bộ
máy cồng kềnh, thiết bị già cỗi lạc Hậu, lại phải cạnh tranh với cơ chế thị trường,
đã đặt công ty vào tình thế khá gay go. Song không chịu khoanh tay trước khó
khăn, toàn công ty đã tập trung mọi trí tuệ, sức lực, chuyển hẳn sang hạch toán kinh
doanh tù trang trải và tập trung vào thựchiện 3 mục tiêu cỏ bản, có tính chất chiến
lược là:
1. Sắp xếp lại một bước cơ bản lực lượng lao đông, bố trí hợp lý lực lượng sản
xuất. Tập trung kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy quản lý, điều hành, xây dựng
các đội sản xuất vững mạnh dể đủ sức đánh tầm xa, độc lập thi công một công trình
dưới hình thức giao khoán có hạch toán lỗ lãi. Đồng thời không ngừng bổ xung, đổi
mới lực lượng cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề để đủ sức quản lý và làm chủ

được những thiết bị, công nghệ hiện đại và cạnh tranh với thị trường ngày càng mở
rộng và khốc liệt.
2. Tập trung đầu tư đúng yêu cầu và có cọn lọc thiết bị công nghệ tiên tiến để đủ
sức thi công những công trình quy mô lớn, kỹ thuật cao. Đông thời coi trọngcải tiến
và phát huy tiềm năng vốn có về thiết bị, vật tư để huy động vào sản xuất. Mặt khác
không ngừng nâng cao năng lực quản lý toàn diện dặc biệt là quản lý kỹ thuật, đảm
bảo chất lượng sản phẩm được cọi là nhiệm vụ trọng tâm, là phương châm xuyên
suốt trong quá trình hoạt động và tồn tại của Công ty cầu 14.
3. Xây dựng chương trình về đời sống xã hội, nhằm từng bước nâng cao dân trí
cho người lao động, chăm lo những quyền lợi cơ bản nhất như: việc làm thu nhập,
nhà ở, học hành cho con em CBCNV. Duy trì các hoạt động nâng cao cuộc sống
tinh thần, tạo nên cuộc sống văn minh, lành mạnh trong cộng đồng những người lao
động ở khu tập thể, từng nhà công nhân viên…
+ Hơn 10 năm qua, năm nào Công ty cầu 14 cũng hoàn thành vượt mức kế
hoạch. Gía trị đạt được trong SXKD ngày càng cao với mức tăng trưởng năm sau
cao hơn năm trước. Nếu lấy năm 1992 làm mốc để so sánh thì sau 10 năm (1992-
2002) đã đưa giá trị sản lượng từ 14,5 tỷ (1992) lên 258 tỷ (2002), tăng 17,7 lần.
Trong đó 184 tỷ do Tổng Công ty giao kế hoạch, 74 tỷ do Công ty tự tìm kiếm.
+ Trong 10 năm giá trị đầu tư chiều sâu, đổi mới dây chuyền công nghệ đạt 119
tỷ đồng, đưa Tổng giá trị tài sản cố định của Công ty lên 130 tỷ đồng. Trong đó
nhiều thiết bị công nghệ thi công tiên tiến.
+Công ty đã xây dựng được 175 cây cầu lớn nhỏ với tổng chiều dài hơn
12760 m.
+06 cảng biển, cảng sông
+ 02 sân bay nội địa
+ 55 km đường vành đai chiến lược
+ 30 công trình dân dụng và thuỷ lợi
Trong đó có những công trình có quy mô lớn, kỹ thuật cao, đánh dấu từng
bước phát triển về năng lực sản xuất của công ty. Đó là: cầu Nông Tiến (Tuyên
Quang) dài 451 m; cầu Rào (Hải Phòng) dài 176 m; Cầu Niệm (Hải Phòng); Cầu

Phú Lương (Hải Dương) dài 37,6 rộng 23 m và các cầu Chương Dương (Hà Nội),
Lai Vu (Hải Dương), Kỳ Lừa (Lạng Sơn), Đà Rằng (Phú Yên), Sông Cái (Nha
Trang), cầu vượt Quán Toan (Hải Phòng),Lạc Quần (Nam Định ), Tân Đệ (Thái
Bình),Phúc Đồng, Thác Cóc (đường HCM) đều là những công trình vĩnh cửu, được
ứng dụng công nghệ khoan nhồi đường kính lớn, công nghệ căng kéo DƯL,đúc
hẫng đối xứng.
Với những Đảng góp có hiệu quả và sự phấn đấu bền bỉ, kể cả trong chiến
tranh bảo vệ tổ quốc và trong hoà bình xây dựng đất nước, nhất là trên 10 năm thực
hiện công cuộc đổi mới, Công ty cầu 14 đã được Đảng và nhà nước ghi nhận, tặng
thưởng nhiều phần thưởng cao quÝ: 13 Huân chương các loại. Trong đó có:
+02 Huân chương Độc lập (hạng Nhì,hạng Ba)
+ 09 Huân chương Lao động (hạng NhÊt, Nhì, Ba)
+ 02 Huân chương chiến công (hạng Nhì, Ba)
+ 04 năm được tặng cờ Luân lưu Chính phủ
+ 02 năm được tặng cờ Tổng Liên đoàn LĐVN
+ 04 năm được tặng cờ Trung ương Đoàn TNCSHCM
+ và nhiều phần thưởng của Bộ GTVT, các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Đặc biệt là ngày 22/7/1998 Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam đã quyết định
phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động cho CBCNV Công ty cầu 14, nay lại
được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhì. đây là niềm vinh dù ,
tự hào, là mốc son lịch sử, đánh dấu bước đường phát triển đi lên trong suốt 30 năm
của nhiều thế hệ cán bộ, công nhân lao động kế tiếp nhau.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN CÔNG TY

Nhiệm vụ, quyền hạn của giám đốc, các phó giám đốc
1.Giám Đốc:
• Nhiệm vụ: giám đốc là người thay mặt cho Nhà nước về đại diện cho toàn thể
CBCNV công ty chịu trách nhiệm trước Nhà nước vàcấp trên về mọi hoạt động
kinh doanh sản xuất ,nhằm tổ chức thực hiện hoàn thành và vượt mức kế hoạch chỉ
tiêu Nhà nước giao và mở rộng kinh doanh tận dụng lao động, từng bước nâng cao

đời sống vật chất tinh thần cho toàn bộ CBCNV trên toàn công ty.
− Giám Đốc trực tiếp phụ trách lĩnh vực
+ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm
+ xây dựng quy hoạch sản xuất ngắn hạn, dài hạn
+ công tác tổ chức và cán bộ, chính sách cán bé
+ công tác chính trị, tư tưởng, thi đua tuyên truyền
+ công tác đời sống, văn thể
+ công tác thi đua khen thưởng
• Quyền hạn:
− VÒ tổ chức sản xuát kinh doanh: có quyền chủ động xây dựng sản xuất kỹ
thuật, tài chính để đảm bảo khai thác triệt để các nguồn vốn và công suất thiết bị,
nhân lực, vạt tư của công ty nhằm hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch, chỉ tiêu được
giao, đồng thời có quyền mở rộng sản xuát kinh doanh, nhằm khai thác nhân lực,
lao động dư thừa , thiết bị, phế liệu…
về tài chính: GĐ có quyếnử dụng toàn bộ vốn được giao và có quyền tự tạo thêm
các nguồn vốn khác từ lợi nhuận của công ty và sử dụng vào mục đích phát triển
kinh doanh sản xuất và phục vụ đời sống cho CBCNV toàn công ty.
− Về tổ chức lao động: căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, GĐ có quyền hợp đồng
ngắn hạn, dài hạnlao động, có quyền tuyển chọn lao động vào làm việc tại công ty
và có quyền từ chối không nhận những người mà cấp trên giao xuống không phù
hợp nhu cầu của công ty, sao cho bộ máy hành chính đảm bảo gọn nhẹ có hiệu lực.
− Về công tác cán bộ: GĐ có quyền quyết định đề bạt , khen thưởng và kỷ luật.

• Trách nhiệm:
− GĐ chịu trách nhiệm tổ chức, tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh, đảm
bảo hoàn thành thắng lợi kế hoạch Nhà nước giao và thức hiện nghiêm chỉnh các
chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước ban hành.
− Tổ chức bảo vệ thành quả sản xuất về thiết bị vật tư và tổ chức sử dụng những
thứ đó có hiệu quả kịp thời xử lý hoặc chịu sự xử lý do có liên quan trách nhiệm về
mọi hoạt động phạm pháp.

− Xây dùng quy hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trước mắt và
lâu dài, tạo mọi điều kiện cần thiết để mọi người lao động, làm chủ trong lao động
sản xuất và trong phân phối.
− GĐ thườngxuyên báo cáo công tác sản xuất, kinh doanh với cấp trên và chịu
trách nhiệm trước cấp trên về mọi quyết định của mình.
2. Nhiệm vụ quyền hạn trách nhiệm của các phó GĐ
Các phó GĐ giúp GĐ trực tiếp giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được
giao của mỗi phó GĐ. Mỗi phó GĐ tự lên kế hoạch thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh
vực mình kiểm soát sau khi có sự phê duyệt chấp thuận của GĐ. Họ tự phân công
công việc cho các thành viên, giao nhiệm vụ đối với cán bộ của mình. Họ phải chịu
trách nhiệm trước GĐ về những việc làmm của mình, có quyền đề bạt cán bộ với
GĐ và đè xuất việc khen thưởng, kỷ luật, bố trí sử dụng và thực hiện chính sách đối
với cán bộ ở lĩnh vực được phân công phụ trách.
Các phó GĐ thường xuyên báo cáo công tác ở lĩnh vực được giao phụ trách.
Nhiệm vụ quyền hạn của các phòng ban
1. Phòng kế hoạch kinh doanh
a. Chức năng:
− Quản lý trình tự kiến thiết cơ bản
− Quản lý hạch toán kế toán.
− Lập và quản lý dựtoán thi công
− Lập kế hoạch sản xuất và đời sống cho các đơn vị sản xuất phải thực hiện
phương châm 2 lên 1 xuống
− Đầu tháng, đầu quý phòng lập kế hoạch sản xuất cho các đơn vị sản xuất để các
đơn vị căn cứ vào tình hình thực tại của mình xây dựng kế hoạch cụ thể.
−Theo dõi nắm vững tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty, tháng ,qúy
của các đơn vị để có cơ sở vững chắc tham mưu cho GĐ điều chỉnh kế hoạch sản
xuất của công ty
− Tổ chức thống kê số lượng, thực hiện từng quý của toàn công ty về xây lắp
− Lập, quản lý, theo dõi kế hoặch sản xuất của toàn công ty
− Thực hiện chế độ báo cáo kế hoặch, báo cáo thống kê thường xuyên chỉ đạo và

kiểm tra việc thực hiện kế hoặch, công tác thống kê ở các đơn vị để giúp các đơn
vị hoàn thành được nhiệm vụ thực hiện đúng các chỉ tiêu, kế hoạch.
− Trực tiếp ký kết theo dõi quản lý, thanh lý các hợp đồng kinh tế của toàn công
ty,để phục vụ kịp thời cho nhiệm vủan xuất.
b. Nhiệm vô:
− Căn cứ thiết kế tổ chức thi công các công trình đã được Tổng Công ty lập dự
toán, quản lý theo dõi, bổ xung chỉnh lý dự toán trong quá trình thi công, bảo đảm
các nguyên tắc, thể chế mà nhà nước đã quy định.
− Tổng hợp các tình hình, chỉ tiêu, biểu mẫu kế hoạch đã tham gia với Tổng Công
ty khi yêu cầu.
2. Phòng kỹ thuật thi công
a. Chức năng: Tham mưu cho GĐ bao gồm:
− Lập và quản lý hướng dẫn thực hiện các bện pháp thi công.
− Lập, hướng dẫn theo dõi các đơn vị thực hiện bản thiết kế tổ chức thi công các
công trình thiết kế kỹ thuật an tòan.
− Lập nhiệm vụ thiết kế tổng thể và chi tiết trình duyệt cấp trên.
− Xây dựng, phổ biến kiểm tra việc thực hiện quá trình quy phạm kỹ thuật và giám
sát chất lượng công trình thi công các dự án.
b. Nhiệm vụ:
− Căn cứ vào kế hoạch sản xuất được giao cả năm, lập thiết kế tổ chức thi công
tổng thể, chi tiết, lập tổng tiến độ thi công, biện pháp thi công, biện pháp an toàn
lao động từ đó lập kế hoạch .
− Chuẩn bị đầy đủ các đồ án thiết kế tổng thể, chi tiết của các hạng mục công trình
cho đơn vị trước khi thi công.
− Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị thực hiện các quy trình quy phạm kỹ thuật, dây
truỳên công nghệ trong thi công.
− Nghiên cứu ứng dụng các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật tối ưu vào các công trình để
kế hoạch không ngừng nâng cao chất lượng làm hạ gía thành, làm lợi cho công ty.
− Tổ chức hướng dẫn đo đạc, xác định tim mốc, kiểm nghiệm , xét nghiệm và định
lượng cong trình để chủ động duy trì trong việc lập hồ sơ hoàn thành công việc.

− Phối hợp chặt chẽ với phòng kế hoạch kinh doanh, tài chính kế toán cung cấp
những tài liệu cần thiết theo yêu cầu cho công việc lập dự toán công trình.
3.Phòng cung ứng vật tư
a. Chức năng : phòng cung ứng vật tư là phòng tham mưu cho GĐ về việc :
− Căn cứ vào nhiệm vụ được giao lập kế hoạch nhu cầu vật tư, tổ chức mua sắm,
cấp phát vật tư theo yêu cầu sản xuất của công trình trên toàn công ty.
− Theo dõi cấp phát quản lý vật tư làm cho công tác quản lý vật tư mang lại hiệu
quả kinh tế cao, phục vụ đáp ứng yêu cầu sản xuất.
b. Nhiệm vô:
− căn cứ và nhiệm vụ Tổng Công ty giao cho công ty, căn cứ vào thiết kế kỹ thuật
thi công của công trình và kết cấu công trình, chủ động lập kế hoạchnhu cầu vật tư
nguyên liệu.
− Nắm chắc tiến độ sản xuất và trình tự sử dụng vật tư, nguyên liệu của các công
trình thi công nhất là công trình trọng điểm của công ty để có kế hoạch cung cấp vật
tư nhiên liệu kịp thời cho sản xuất.
− Tổ chức tốt việc quản lý vật tư, theo dõi dám định cấp phát vật tư từng công trình.
− Lập kế hoạch nhu cầu vật tư của toàn công ty.
− định kỳ tổ chức kiểm kê và thống kê vật tư.
− Xây dựng trình công ty xét duyệt các loại định mức tiêu hao vật tư nhiên liệu.
− Tiếp nhận kế hoạch mua sắm trang thiết bị phục vụ đời sống và sản xuất của
CBCNV
− Tổ chức mua sắm dự trữ, dự phòng các loại vật tư quan trọng
4. Phòng kĩ thuật máy
a. Chức năng:
− Phòng kĩ thuật máy là phòng tham mưu cho giám đốc có chức năng
+ Đề ra các biện pháp, quản lý, sửa chữa xe máy thiết bị của toàn xí nghiệp, hướng
dẫn và theo dõi thực hiện
+ Điều động thiết bị xe máy, đồng thời nghiên cứu đổi mởi kĩ thuật trong việc sử
dụng xe máy, thiết bị.
b. Nhiệm vụ:

− Nắm vững số lượng, chất lượng các loại xe máy thiết bị có động cơ, không có
động cơ để lập kế hoạch.
− Nắm vững kế hoạch sản xuất của toàn công ty, tổ chức điều động xe máy phục vụ
cho sản xuất.
− Lập lý lịch thuật xe máy, tất cả các phương tiện thiết bị trong toàn công ty.
− Soạn thảo hoặc biên định các quy định, quy phạm của thiết bị xe máy nhất là đối
với những máy móc.
− Soạn thảo hoặc định biên định các quy định, quy phạm của thiết bị xe máy, tổ
chức hướng dẫn việc thực hiện các quá trình quy phạm.
− Hướng dẫn tổ chức quản lý.
− Chủ động kiểm tra, xác định, nghiệm thu kỹ thuật
− Tổ chức biên soạn giáo trình, giáo án và giảng dạy
− Xây dựng và sửa đổi các định mức tiêu hao nhiên liệu nội bộ
5. Phòng lao động tiền lương
a. Chức năng: Tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch nhu cầu sử dụng lao động
− Lập kế hoạch quỹ tiền lương.
− Quản lý tổ chức lao động khoa học.
− Tổ chức thực hiện các chế độ lao động, tiền lương, tiền thưởng, chế độ bảo hộ lao
động.
b. Nhiệm vụ:
− Căn cứ vào kế hoạch sản xuất năm, quý của tổng công ty giao cho công ty lập kế
hoạch lao động về tiền lương năm , quý lao động cân đối lao động và quỹ tiền
lương
− Quản lý hướng dẫn các đơn vị thực hiện nghiêm túc các định mức lao động của
Nhà nước, của ngành, của xí nghiệp.
− Tổ chức và chỉ đạo việc ghi chép, việc thống kê sổ lưu bản dần qua đó.
− Lập kế hoặch bảo hộ lao động, nhận kế hoạch chỉ tiêu các mặt hàng bảo hộ lao
động chuyển cho phòng vật tư mua sắm.
− Phối hợp với phòng máy nghiên cứu, tính năng kỹ thuật của thiết bị thi công
− Phổ biến hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các chế độ cuộc sống tiền lương

− Nắm chắc đội ngò công nhân kỹ thuật của công ty về số lượng và chất lượng
− Tham gia bảo quản sử dụng quỹ phóc lợi của công ty
6. Phòng kế toán tài chính
a. Chức năng: Tổ chức hạch toán kế toán toàn công ty, xây dựng kế hoạch thu, chi
tài chính đối với Nhà nước
− Xác định giá thành công trình và quyết toán tiền lương của công ty đối với tổng
công ty và Nhà nước
− Thực hiện chế độ và nguyên tắc trả lương đến tận tay người lao động kịp thời và
đúng chế độ
b. Nhiệm vô:
− Căn cứ vào kế hoạch năm của tổng công ty cho công ty chủ động lập kế hoặch tổ
chức phù hợp.
− Nắm vững tiến độ sản xuất của công ty, dây chuyền sản xuất công nghệ với tình
hình thu, chi để đề xuất các biện pháp điều hoà kế toán, tài chính kế hoặch thu chi
cho các công trình để phục vụ cho yêu cầu sản xuất.
-− Quan hệ và giao dịch với Ngân hàng mà xí nghiệp có công trình thi công, với các
cơ quan tổ chức liên quan để giải quyết các vấn đề:
+Vốn đầu tư của công ty
+Vay vốn mua vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh khi cần thiết
+Thanh quyết toán công trình về những công tác tài chính kế toán
− Thực hiện báo cáo quyết toán sản xuất kinh doanh, thực hiện vốn đầu tư, chi phí
gián tiếp lên cấp trên.
− Thường xuyên kiểm tra công tác tổ chức, kế toán đề xuất các biện pháp quản lý tổ
chức và chuẩn chỉnh công tác kế toán, quản lý quỹ tiền mặt và sử dụng tiền mặt
theo chế độ hiện hành.
− Phối hợp với phòng kỹ thuật, kế hoạch, phòng kỹ thuật thi công làm các thủ tục
cần thiết cho công tác thanh quyết toán khối lượng công trình.
− Tổ chức thanh quyết toán tiền lương , thưởng và các chế độ khác cho cán bộ công
nhân viên công ty, kịp thời, đúng đối tượng đến tận tay người lao động.
− Phối hợp chặt chẽ với phòng máy thiết bi, phòng vật tư và bộ phận kho quản lý,

theo dõi chặt chẽ, chính xác vốn tài sản cố định phân tích hiệu quả kinh tế kinh
doanh của công ty, hạch toán độc lập, tham mưu cho giám đốc biện pháp quản lý và
sử dụng vốn đầu tư đạt hiệu quả kinh tế tốt nhất.
7. Phòng hành chính đời sống
a. Chức năng: Tham mưu cho giám đốc quản lý các lĩnh vực như hành chính đời
sống của công ty.
b. Nhiệm vụ:
− Tổ chức tiếp nhận ghi chép, chuyển giao và sử dụng các loại công văn giấy tờ
theo đúng thủ tục nguyên tắc,bảo đảm bí mật, kịp thời , chính xác.
− Thực hiện tốt công tác văn thư, lưu trữ công văn giấy tờ, hợp đồng đặt ra các biểu
mẫu nghiệp vụ
− Bố chí sắp xếp nơi ăn, ở làm việc cho cán bộ công nhân cơ quan, mua sắm quản
lý, trang bị tài sản, phương tiện làm việc cho cán bộ CNV.
− Có kế hoạch sửa chữa thường xuyên nhà cửa, đồ đạc trang thiết bị làm việc cho
CBCNV.
− Quán triệt các chủ trương chính sách, chế độ đời sống của Nhà nước đã ban hành
− Quản lý theo dõi công ốm cho CBCNV của công ty, đội cơ giới, xưởng sửa chữa
gia công cơ khí.
− Tổ chức mua tiêu chuẩn định lượng theo chế độ.
− Tổ chức bếp ăn phục vụ công ty.
b. Quyền hạn: được dự các cuộc họp của công ty, được quyền từ chối việc đóng dấu
và cấp giấy giới thiệu không đúng thủ tục nguyên tắc, được quan hệ với các cơ
quan, đơn vị để liên hệ bàn bạc công tác, quản lý và phân công CBCNV trong
phòng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, có quyền đề nghị khen thưởng, kỷ luật và
thực hiện chính sách cán bộ, đối với cán bộ nhân viên trong phòng.
Phần II
TÌNH HÌNH SẢN XUÁT KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CẦU 14.
Công ty cầu 14 được thành lập với số vốn điều lệ là 5.133 triệu đồng, qua hơn 30
năm hình thành và phát triển Công ty cầu 14 đã không ngừng tìm kiếm hướng đúng

đắn phát triển sản xuất, ddatj được những bước tiến đáng kể về mọi mặt.
Giá trị sản lượng thực hiện trong các năm từ 2000- 2002 (đơn vị: triệu đồng)
stt Thông tin 2000 2001 2002
1
2
3
-Tổng giá trị sản lượng thực hiện.
- Sè lượng công trình thi công trong
năm(công trình/năm).
- Sè lượng bàn giao công trình trong
năm( công trình/năm).
175.000
20
8
205.000
38
7
261.000
47
17
Trong đó :Tổng giá trị sản lượng thực hiện năm2000 là 175.000 triệu đồng vượt so
với kế hoạch năm 7,2% và tăng 12,7% so với năm 1999.
Tổng giá trị sản lượng thực hiệnnăm2001 là 205.000 triệu đồng vượt kế
hoạch năm là 7,9% và tăng 17%so với năm 2000.
Tổng giá trị sản lượng thực hiện năm 2002 là 261.000 triệu đồng vượt
kế hoạch năm 6,5% và tăng so với năm 2001là 27%
Bảng tổng hợp chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp từ 2000- 2002 (đơn vị: triệu
đồng)
stt Thông tin tài chính Năm
2000

Năm 2001 Năm 2002
1
2
3
4
5
6
7
8
Tổng tài sản có
Tài sản lưu động
Tổng tài sản nợ
Tài sản nợ lưu động
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Tổng doanh thu
đóng góp ngân sách
nhà nước
219.443
174.883
219.443
196.869
2.962
2.456
135.387
806,78
278.640
229.634
255.463
231.077

2.430
1.83
115.606
1099,75
312.735
283.631
302.153
357.398
4.120
2.891
224.309
1900
Sản xuất kinh doanh của công ty không những được nâng cao về lượng mà cọn
nâng cao về chất. Do đó công ty phát triển, đời sống của cán bộ công nhân viên
Côngty được nâng cao hơn.
Tình hình thu nhập của công nhân viên Công ty
Stt Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm2002
1 Tổng thu nhập 13.974.810.00
0
15.672.840.00
0
21.049.000
2 Tổng quỹ lương 12.918.750.00
0
13.591.104.00
0
17.995.300
3 Thu nhập khác 1.056.600.000 2.081.736.000 2.465.132.000
4 Tiền lương bình quân
nguời/ tháng

995.000 1.136.000 1.325.000
5 Thu nhập bình quân
người/ tháng
1.310.000 1.358.000 1.550.000
Bên cạnh thực hiện đúng các chính sách của Nhà nước Công ty rất quan tâm đến
đời sống, chăm lo sức khoẻ, tuyên truyền huấn luyện, trang bị phòng hộ cho
CBCNV. Bªn c¹nh thùc hiÖn ®óng c¸c chÝnh s¸ch cña Nhµ níc C«ng ty rÊt
quan t©m ®Õn ®êi sèng, ch¨m lo søc khoÎ, tuyªn truyÒn huÊn luyÖn, trang bÞ
phßng hé cho CBCNV.
Công tác thực hiện chế độ chính sách của Công ty
Chỉ tiêu Tổng chi phí (Triệu đồng)
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1. Kỹ thuật an toàn 67.500 127.000 193.000
2. Vệ sinh công nghiệp 40.000 50.000 80.000
3.Công tác chăm lo sức khoẻ 107.000 300.000 136.000
4. Tuyên truyền huấn luyện 18.950 67.000 26.000
5. Trang bị phòng hộ lao động 277.257 274.000 390.000
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2002
stt Nội dung Đơn
vị
tính
Kế hoạch
năm
Thực hiện
Thực hiện
9 tháng
ước tính TH
cả năm
1 Gía trị sản xuất xây lắp
và khảo sát thiết kế

Triệu 187.000 60.888 190.000
2 -Giá trị sản xuất kinh
doanh khác
-Sản xuất vật liệu xây
dựng
-Kinh doanh nhà
-Hoạt động thương mại,
khách sạn, nhà hàng
-Kinh
doanh khác
" 245.964 210.306 270.000
3 Tổng doanh thu
trong đó doanh thu xây
lắp
" 168.196
167.196
126.183
125.800
168.196
167.196
4 Tổng số vốn lao động " 232.919 203.919 232.522
5 Tổng giá trị xây lắp
nhận thầu đã kí được
hoạt động
" 187.000 156.432 187.000
6 Tổng số người lao động Người 1039 1235
7 Thu nhập bình quân
một người lao
động/tháng
Nghìn

đồng
1500,0 1182,7 1502,8
8 Vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thực hiện
Triệu 17019 15028 17000
PHẦN III: MỤC TIÊU PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CẦU 14 TRONG NHỮNG NĂM TỚI 2003-2005
1-Những đặc điểm thuận lợi:
Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2002 có nhiều thuận lợi cơ
bản, đó là được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Tông công ty, sự giúp đỡ quý báu
vô tư có hiệu quả của các đơn vì Bạn trong và ngoài ngành, các cơ quan chính
quyền địa phương nơi đóng quân. Với đội ngò cán bộ quản lý, kỹ thuật và công
nhân lành nghề có nhiều kinh nghiệm trong quản lý và thi công, đã làm chủ được
nhiều công nghệ tiên tiến hiện đại, hơn nữa với truyền thống đoàn kết thống nhất
của đơn vị “ Anh hùng lao động” . Đó là những thuận lợi cơ bản để Công ty cầu
14 thực hiện thắng lợi, vượt mức kế hoặch sản xuất kinh doanh năm 2001 khá toàn
diện trên mọi mặt hoạt động ,đánh Dấu một sự phát trển mạnh của Công ty trong
công cuộc đổi mới toàn diện của Đảng và Nhà nước.
2-Những đặc điểm khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi đó song Công ty cầu 14 cũng gặp không Ýt những
khó khăn, đó là nhiều công trình nhỏ nằm trải rộng trong phạm vi toàn quốc. Hầu
hết trong năm nhiều công trình mới triển khai, do đó vướng mắc lớn về thủ tục giải
phóng mặt bằng, nhiều công trình nằm ở khu vực miền Trung chịu ảnh hưởng về
thời tiết như mưa lũ kéo dài và tình hình tài chính cũng có những khó khăn như vốn
lưu động nhỏ so với giá trị sản lượng thực hiện. Vì vậy Công ty cầu 14 hoạt động
chủ yếu bằng vốn vay tín dụng, hàng tháng trả lãi vay với giá trị hàng trăm triệu
đồng.
3-Mục tiêu kinh tế xã hội của công ty năm 2003
*Tổng giá trị sản lượng 300 tỷ đồng tăng …… so với 2002
-Doanh thu đạt 85% so với giá trị sản lượng.

-Số lượng công trình thực hiện: 47 công trình
-Số công trình hoàn thành bàn giao: 27 công trình
-Hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách cấp trên và địa phương
-Đảm bảo việc làm thường xuyên liên tục cho hơn một nghìn CBCNV với bình
quân thu nhập 1.650.000 đồng/người/tháng và tăng 6% so với năm 2002
-Phát huy và giữ vững các chỉ tiêu đời sống kinh tế xã hội đã đạt được trong năm
2002
Thực hiện chủ chương của nhà nước, của ngành và của Tổng công ty
XDCTGT I năm 2003 Công ty cầu 14 thực hiện chuyển đổi thành Công ty TNHH 1
thành viên
*Sản lượng các đơn vị thực hiện:
-Đội cầu 1:9,4 tỷ đồng :9,4 tû ®ång
-Đội cầu 2:34,3 tỷ đồng :34,3 tû ®ång
-Đội cầu 3:13,5 tỷ đồng :13,5 tû ®ång
-Đội cầu 4:7,1 tỷ đồng :7,1 tû ®ång
-Đội cầu 5 :8 tỷ đồng :8 tû ®ång
-Đội cầu 6:28,6 tỷ đồng :28,6 tû ®ång
-Đội cầu 7:74,2 tỷ đồng :74,2 tû ®ång
-Đội cầu 8:77,78 tỷ đồng :77,78 tû ®ång
-Đội cầu 10:3 tỷ đồng :3 tû ®ång
-Cầu Quẵng:4,3 tỷ đồng :4,3 tû ®ång
-Cầu Thanh Trì:15 tỷ đồng :15 tû ®ång
*Những công trình trọng điểm cần phải đầu tư và quan tâm.
Tập trung đẩy mạnh tiến độ thi công các Dự án đã đến thời hạn hoàn thành
bàn giao đưa vào sử dụng như: Cầu Ông Lãnh-Thành Phố Hồ Chí Minh, cầu Thủ
Bộ-Long An, gãi 3-5 cầu đường sắt, gói 4-3 cầu đường sắt, cầu Tạ Khoa-Sơn La,
cầu Quẵng –tỉnh Tuyên Quang, 2 cầu trên quốc lé 18 Quảng Ninh và chuẩn bị mọi
mặt để bắt tay vào xây cảng Dung Quất và chuẩn bị tốt cho Dù án cầu Thanh Trì
ngay từ đầu năm.
*Kế hoạch đầu tư thiết bị.

Căn cứ vào kế hoạch sản lượng năm 2003 đã đề ra và những năm tiếp theo
căn cứ vào công nghệ và biện pháp thi công, tiến độ trên các công trình, cũng như
khả năng cân đối luân chuyển thiết bị. Để đảm bảo kế hoạch sản xuất, Công ty dự
kiến năm 2003 sẽ tiếp tục phải đầu tư thêm một số thiết bị phục vụ sản xuất, đặc
biệt tập trung vào một số thiết bị chính, khó huy động từ các nhà thầu phụ và có ảnh
hưởng quyết định tới chất lượng và tiến độ thi công các công trình.
Danh mục thiết bị, công nghệ dự kiến đầu tư năm 2003:
-Xe đúc hẫng:01 bộ :01 bé
-Xe vận chuyển Sơmirơmoóc:04 cái :04 c¸i
-Xe vận tải 16 tấn:04 cái :04 c¸i
-Máy xúc bánh xích 1m
3
+ búa phá bê tông:02 bộ :02 bé
-Ván khuôn di động:01 bộ :01 bé
-Cẩu bánh lốp 25-30 tấn:02 cái :02 c¸i
4.Phương hướng, nhiệm vụ
a)Phương hướng: Giữ vững và phát huy nội lực để phát triển kinh doanh, dết hợp
hài hoà giữa phát triển SXKD với giải quyết các vấn đề: thu nhập, nhà ở, đời sống
CBCNV, tăng cường quan hệ mở rộng hợp tác liên doanh với các đơn vị trong,
ngoại ngành và quốc tế, tích cực tìm kiếm mở rộng thị trường…
b)Nhiệm vụ: Cùng với việc đưa ra các nhiệm vụ hung: Kiểm tra, kiểm soát mọi mặt
hoạt động, khen thưởng kịp thời với những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc,
nâng cao năng lực của hệ thống điều hành…Công ty còn có các nhiệm vụ hết sức
cụ thể qua việc thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội từng năm.
5.Mét số giải pháp chủ yếu để hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch SXKD và các chỉ
tiêu kinh tế đề ra
a)Đối với các công trình chuyển tiếp nằm trong kế hoạch bàn giao năm nay cần,
tranh thủ từng tháng của mùa khô, đẩy mạnh nhịp độ thi công tích cực phát động
làm thêm ca, thêm giê để triển khai công việc, với quyết tâm cao nhất để bàn giao
đưa vào sử dụng đúng tiến độ của hợp đồng.

b)Thường xuyên kiểm tra đôn đốc công tác nghiệm thu, thanh toán, đẩy
mạnh công tác thu nhập. Tăng cường các biện pháp quản lý cụ thể về tài chính
chống thất thoát, thiệt hại trong kinh doanh. Phải coi việc phấn đấu hạ giá thành
công trình là thường xuyên và là mục tiêu sống còn để duy trì và phát triển doanh
nghiệp. Mặt khác tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt
động từ Công ty đến các đơn vị sản xuất, kịp thời phát hiện những yếu kém, khuyết
điểm để chấn chỉnh, sửa chữa, khắc phục.
c)Công ty đảm bảo an toàn lao động an toàn công trình và vệ sinh công
nghiệp phải thường xuyên được kiểm tra kiểm soát chặt chẽ, nghiêm khắc xử lý
những cá nhân không có ý thức chấp hành các quy định an toàn lao động.
d)Tổ chức phát động sâu rộng phong trào phát huy sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, nhằm phát huy tiềm năng chất xám của hàng trăm cán bộ, công nhân kỹ
thuật, coi đó là nguồn lực vô tận làm ra và mang lại lợi nhuận lớn cho Công ty. Mặt
khác thực hiện tiết kiệm trong chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm và coi đây
là một khâu quan trọng trong quản lý sản xuất để tăng hiệu quả kinh doanh.
e)Tiếp tục đầu tư chiều sâu bằng cách thường xuyên tổ chức học tập cho đội
ngò cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và công nhân lành nghề để nâng cao trình độ
hiểu biết về khoa học kỹ thuật, thực hành thành thạo được những công nghệ mới,
vận dụng tốt quy luật thị trường vào kinh doanh. Tiếp tục nghiên cứu và tiếp cận
tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại để lùa chọn đầu tư thiết bị công nghệ
mới tiên tiến, hiện đại, trên cơ sở năng lực thiết bị hiện có và khả năng phát triển
nhiệm vụ lâu dài, đầu tư mang tính chiến lược, tránh tình trạng đầu tư tràn lan, thiếu
đồng bộ, kém chất lượng, không phát huy hiệu quả. Mặt khác phải thường xuyên
khảo sát tìm hiểu nắm bắt thị trường thiết bị, vật tư để có cơ sở phục vụ cho việc
đầu tư mới, chính xác, kịp thời và phát huy hiệu quả, bổ xung thay thế năng lực sản
xuất cũ, khai thác và sử dụng tối đa có hiệu quả những thiết bị công nghệ vật tư
hiện có và mới đầu từ kể cả số lượng và chất lượng.
f)Tiếp tục bồi dưỡng và đào tạo thêm cho CBCNV đặc biệt là ở các đơn vị
sản xuất, thấu hiểu hơn về hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9002. Tổ chức
đánh giá nội bộ 6 tháng một lần từ đó phát hiện ra những điểm không phù hợp để

khắc phục. Việc làm này đòi hỏi nhiều nỗ lực thường xuyên hơn nữa của tập thể
CBCNV. Mặt khác duy trì và cải tiến, nâng cao hệ thống quản lý chất lượng, tiếp
tục phấn đấu đến tháng 4 năm 2003 chuyển đổi sang hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001 – 2000.
g)Theo dõi sát sao, phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị thi công và phòng ban
nghiệp vụ để chỉ đạo thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật ở từng công
trình, đồng thời nghiên cứu, tìm ra những giải pháp tối ưu mang lại tính cạnh tranh
phục vụ thi công và đấu thầu cho các dự án sắp tới.
h)Dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty tiếp tục liên danh, liên kết với các thành
phần kinh tế trong và ngoài nước để chiếm lĩnh thị trường, giảm áp lực cạnh tranh,
hoàn thiện công tác đấu thầu, đặc biệt quan tâm tới công việc gối đầu cho những
năm tới. Nhưng phải tập trung vào nhữgn dự án có nguồn vốn đảm bảo, có công
nghệ cao và phù hợp với năng lực sản xuất của Công ty, và tích cực tìm kiếm các
công trình phục vụ phát triển xã hội của các địa phương thuộc vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, các vùng nằm trong chính sách ưu tiên phát triển của Đảng và Nhà nước
i)Phát huy và nâng cao hơn nữa năng lực và chất lượng hệ thống điều hành sản
xuất, quản lý chặt chẽ, theo dõi bám sát và điều hành thường xuyên đảm bảo tập
trung, sử lý nhanh, giải quyết kịp thời và khoa học những vướng mắc, phát sinh.
k)Xây dựng văn hoá Công ty là một việc được Công ty thường xuyên quan tâm xây
dùng trong nhiều năm qua. Có được sự đoàn kết thống nhất, tương thân tương ái
thương yêu nhau, giúp đỡ nhau trong những lúc khó khăn là một truyền thống được
đào tạo và giáo dụng thường xuyên trong sinh hoạt cũng như trong lao động sản
xuất. Do vậy mỗi CBCNV trong toàn Công ty đều nhận thức và hiểu tốt được cốt
lõi văn hoá của Công ty.
S t chc cụng ty cu 14
Bridge company no14 organization chart
Giám đốc công ty
company diector
Phó giám đốc
thi công

vice director in charge
for construction work
Phó giám đốc
kỹ thuật
vice ctor in direcharge for
engineering
Phó giám đốc
Nội chính-tổ chức thờng trực
vice director in charge for
administration-organization
Phó giám đốc
máy, thiết bị, công nghệ
vice director in charge
for machine, equiqment
&technol
Phó giám đốc
thi công
vice director in charge
for construction work
Các phòng kinh tế kỹ thuật nghiệp vụ
the business-technical and other professional departments
Phòng
Kế hoạch-kinh doanh
Busieness planing
department
Phòng
kỹ thuật thi công
Technical
department
Phòng

Máy-thiết bị
Machine, quipment
department
Phòng
Cung ứng-ql vật t
Manrnal and supply
department
Phòng
Tổ chức cb -lđ
Labours-personel
ỏrganiczation department
Phòng
Tài chính-kế toán
Finance-acouting
department
Phòng
Hành chính-quản trị
Administrative
office
Khối cơ giới vận tải cơ khí, thi công xây dựng cầu, cảng và các công trình giao thông khác
Group machinaries transport mechanic, contructing bridge, culver and other work
®éi thi c«ng c¬ giíi
contructional
machinesies time
®éi xe m¸y
vehicles
team
Xëng c¬ khÝ – x©y dùng
Mechanic
And erection

®éi cÇu 1
bridge con trruction
team 1
®éi cÇu 2
bridge con trruction
team 2
®éi cÇu 3
bridge con trruction
team 3
®éi cÇu 4
bridge con trruction
team 4
®éi cÇu 5
bridge con trruction
team 5
®éi cÇu 7
bridge con trruction
team 7
®éi cÇu 8
bridge con trruction
team 8
C.t cÇu qu½ng
Qu½ng Bridge
con trruction team
®éi cÇu 10
bridge con trruction
team 10
®éi cÇu 6
bridge con trruction
team 6

×