Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

RỦI RO tín DỤNG và một số BIỆN PHÁP NHẰM hạn CHẾ rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.06 KB, 76 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
RỦI RO TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN
NGÔ MỸ TRÂN NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH
MSSV: 4054045
LỚP: KTNN 01-K31
Cần Thơ - 2009
2
LỜI CẢM TẠ
Qua bốn năm học ở Trường Đại Học Cần Thơ, em luôn được sự chỉ bảo
và giảng dạy nhiệt tình của Quý Thầy Cô, đặc biệt là Quý Thầy Cô Khoa KT-
QTKD đã truyền đạt cho em về lý thuyết cũng như về thực tế trong suốt thời gian
học tập ở trường. Cùng với sự nổ lực của bản thân, em đã hoàn thành chương
trình học của mình.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
thành phố Cần Thơ, được sự học hỏi thực tế và sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình
của Ban Lãnh Đạo và Các Cô Chú, Anh Chị trong Ngân hàng cùng với sự chỉ
dạy của Quý Thầy Cô Khoa KT-QTKD đã giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Em kính gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô Khoa KT-QTKD đã truyền đạt
cho em kiến thức bổ ích trong thời gian qua, đặc biệt là cô Ngô Mỹ Trân đã tận
tình hướng dẫn cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em kính gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh Đạo và Các Cô Chú, Anh Chị trong
Ngân hàng, đặc biệt là cô Trúc ở phòng Kế hoạch và Tổng hợp đã tận tình giúp
đỡ và hướng dẫn em hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian thực tập.


Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian tìm hiểu chưa sâu, chắc chắn bài luận
văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp của Quý Thầy Cô và Ban Lãnh Đạo Ngân hàng giúp em khắc phục được
những thiếu sót và khuyết điểm của bài luận văn này.
Em xin chúc Quý Thầy Cô, Ban Giám Đốc và toàn thể Quý Cô Chú, Anh
Chị trong Ngân hàng lời chúc sức khỏe và luôn thành đạt.
Cần Thơ, ngày 28 tháng 04 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc Ánh
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày 28 tháng 04 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc Ánh
4
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
MSSV: 4054045
Lớp: KTNN 1 – K31
Thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành Phố
Cần Thơ từ 2/2/2009 đến 25/4/2009. Trong thời gian thực tập, em Ánh chấp hành
tốt nội qui cơ quan, chịu khó nghiên cứu tài liệu và học hỏi kinh nghiệm làm
việc.
Luận văn với đề tài “Rủi ro tín dụng và một số biện pháp nhằm hạn chế
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố
Cần Thơ”. Về cơ bản phân tích khá rõ nét và sâu sắc, logic. Bên cạnh đó em Ánh
cũng nêu một số kiến nghị thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế.

Cần Thơ, ngày……tháng… năm…
NHN
0
&PTNT Cần Thơ
Giám Đốc
5
B
B


N
N
N
N
H
H


N
N
X
X
É
É
T
T
L
L
U
U



N
N
V
V
Ă
Ă
N
N
T
T


T
T
N
N
G
G
H
H
I
I


P
P
Đ
Đ



I
I
H
H


C
C
Họ và tên người hướng dẫn:
Học vị:
Chuyên ngành:
Cơ quan công tác:
Tên học viên:
Mã số sinh viên:
Chuyên ngành:
Tên đề tài:

N
N


I
I
D
D
U
U
N

N
G
G
N
N
H
H


N
N
X
X
É
É
T
T
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:


2. Về hình thức:


3. Ý nghĩa thực khoa học, thực tiễn tính cấp thiết của đề tài:


4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:


5. Nội dung và kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu):



6. Các nhận xét khác:


7. Kết luận:


Cần Thơ, ngày tháng năm 2009
Người nhận xét
6
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN





























7
MỤC LỤC

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu Trang 1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1
1.2.1. Mục tiêu chung 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 2
1.4.1. Không gian 2
1.4.2. Thời gian 2
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 2
1.5. Lược khảo tài liệu 3
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận 4
2.1.1. Khái niệm tín dụng 4

2.1.2. Khái niệm rủi ro 4
2.1.3. Rủi ro tín dụng 5
2.1.3.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng 5
2.1.3.2. Biểu hiện của rủi ro tín dụng 5
2.1.3.3. Những dấu hiệu nhận dạng rủi ro tín dụng 7
2.1.3.4. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra 8
2.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng và đo lường rủi ro tín dụng của
Ngân hàng 8
2.1.4.1. Tỷ lệ tổng dư nợ trên vốn huy động 8
2.1.4.2. Tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay 9
2.1.4.3. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 9
8
2.1.4.4. Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn 9
2.1.4.5. Vòng quay vốn tín dụng 9
2.1.4.6. Thời gian thu nợ bình quân 10
2.2. Phương pháp nghiên cứu 10
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 10
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 10
Chương 3
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNN & PTNT TP Cần Thơ 11
3.2. Cơ cấu tổ chức của NHNN & PTNT TP Cần Thơ 12
3.2.1. Sơ đồ tổ chức 12
3.2.2. Chức năng của từng bộ phận 12
3.2.2.1. Ban giám đốc 12
3.2.2.2. Các phòng nghiệp vụ tại hội sở 13
3.3. Các sản phẩm của NHNN & PTNT TP Cần Thơ 20
3.3.1. Huy động vốn 20
3.3.2. Các hoạt động tín dụng 20

3.3.3. Dịch vụ khác 20
3.4. Giới thiệu khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN & PTNT
TP Cần Thơ 21
3.5. Phương hướng hoạt động trong năm 2009 23
Chương 4
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TP CẦN THƠ
4.1. Khái quát về cơ cấu nguồn vốn và tình hình huy động vốn của Ngân
hàng qua 3 năm (2006-2008) 24
4.1.1. Khái quát về cơ cấu nguồn vốn 24
4.1.2. Khái quát về tình hình huy động vốn 26
9
4.2. Phân tích sơ lược hoạt động tín dụng tại Ngân hàng trong 3 năm 31
4.2.1. Phân tích hoạt động tín dụng 31
4.2.1.1. Doanh số cho vay 31
4.2.1.2. Doanh số thu nợ 37
4.2.1.3. Tình hình dư nợ 42
4.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng trong 3 năm thông
qua các chỉ tiêu tài chính 46
4.3. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng trong 3 năm 48
4.3.1. Tình hình nợ xấu theo nhóm tại Ngân hàng trong 3 năm 49
4.3.2 Tình hình nợ xấu phân theo ngành kinh tế 53
4.3.2.1. Ngành nông nghiệp 55
4.3.2.2. Ngành thủy sản 56
4.3.2.3. Ngành sản xuất kinh doanh khác 56
4.3.3. Các nguyên nhân làm phát sinh rủi ro tín dụng 57
Chương 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

5.1. Không ngừng nâng cao năng lực, đạo đức, kiến thức cho cán bộ tín
dụng 61
5.2. Nâng cao tầm quan trọng trong công tác thẩm định trước khi xét duyệt
cho vay 62
5.3. Giải pháp về tài sản đảm bảo 62
5.4. Tăng cường giám sát sau khi phát triền vay và đôn đốc thu hồi nợ 63
5.5. Chủ động phân tán rủi ro để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro 63
5.6. Thường xuyên nghiên cứu, theo dõi tình hình kinh tế xã hội trong và
ngoài nước 64
5.7. Tăng cường công tác mua bảo hiểm tiền gửi 64
5.8. Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng 64
5.9. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, chính quyền địa phương trong công
tác thu hồi và xử lý nợ quá hạn 65
10
5.2. Một số biện pháp nhằm hạn chế các rủi ro trên và trong tương lai 52
Chương 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận 66
6.2. Kiến nghị 67
11
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là việc nước ta
trở thành thành viên của WTO, thì các Ngân hàng Việt Nam sẽ đối mặt với sự
cạnh tranh gay gắt của Ngân hàng trong nước nói chung và các Ngân hàng nước
ngoài nói riêng. Vì vậy, để tồn tại và phát triển thì các Ngân hàng trong nước bắt
buộc phải hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình để đi đến mục đích là tối đa
hoá lợi nhuận. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường như

hiện nay, thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng từng bước được đổi mới
và phát triển ngày càng đa dạng. Đồng thời đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh
tế ngày càng tăng.
Trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng ở nước ta hiện nay, đặc biệt
là ở Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và
Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn thành phố Cần Thơ (Agribank
Cần Thơ) nói riêng thì tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng
và thu nhập từ tín dụng chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thu nhập. Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Cần Thơ đã và đang từng bước
mở rộng quy mô hoạt động, từng bước khắc phục khó khăn để vươn lên, đồng
thời thường xuyên đa dạng hoá các loại hình tín dụng nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp
thời nhu cầu về vốn của nền kinh tế trên cơ sở đảm bảo an toàn và hiệu quả. Tuy
nhiên, việc này cũng đã góp phần làm tăng rủi ro trong kinh doanh của Ngân
hàng, nhất là rủi ro tín dụng. Do đó, vấn đề cấp bách hiện nay đối với Ngân hàng
là nhận dạng rủi ro và đề ra một số biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó nên em đã chọn đề tài “ Rủi ro tín dụng và một
số biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại thành phố Cần Thơ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, tìm ra những nguyên nhân gây ra rủi ro
cho hoạt động tín dụng cho Agribank Cần Thơ trong 3 năm (2006, 2007, 2008),
12
từ đó đưa ra một số biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng cho Ngân hàng trong
thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát, nội dung nghiên cứu sẽ hướng đến các mục
tiêu sau:
 Phân tích sơ lược tình hình nguồn vốn và hiệu quả hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng qua 3 năm (2006,2007,2008).

 Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng qua 3 năm (2006,
2007, 2008).
 Tìm hiểu các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Ngân hàng trong 3
năm (2006 – 2008) vừa qua.
 Đề xuất một số biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng cho Ngân hàng
trong tương lai.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
 Tình hình huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng qua 3 năm như thế
nào?
 Các rủi ro tín dụng trong thời gian gần đây mà ngân hàng gặp phải?
 Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng?
 Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng trong thời gian tới?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian:
Đề tài chỉ tập trung phân tích tình hình rủi ro tín dụng phân theo nhóm,
theo ngành kinh tế và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dung tại NHNN&PTNT
thành phố Cần Thơ.
1.4.2. Thời gian:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và thu thập số liệu trong vòng 3 năm trở lại
đây (2006 – 2008) để phân tích tình hình rủi ro của Ngân hàng.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu:
Các số liệu, những thông tin có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng, có khả
năng dẫn đến rủi ro cho Agribank Cần Thơ.
Hoạt động của Agribank Cần Thơ rất phong phú và đa dạng với nhiều hình
thức và dịch vụ khác nhau. Vì kiến thức và thời gian có hạn, hơn nữa thời gian
13
tiếp cận thực tế quá ít, chắc chắn đề tài này không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong
sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý thầy cô, anh, chị trong cơ quan để luận
văn được hoàn chỉnh hơn.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

Trước đây, đã tồn tại một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài này:
 Nguyễn Xuân Hoan (2007), luận văn tốt nghiệp “Phân tích và phòng
ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bến Tre – Phòng
giao dịch Mỏ Cày”. Trong đề tài, tác giả đã sử dụng hai phương pháp là so sánh
số tương đối , số tuyệt đối và dùng các tỷ số tài chính để phân tích hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng để từ đó thấy rõ hơn về tình hình nợ quá hạn của
Ngân hàng và tìm ra được những biện pháp khắc phục tình hình nợ quá hạn mà
Ngân hàng đang gặp phải trong thời gian qua.
 Lê Phúc Hậu (2007), luận văn tốt nghiệp “Phân tích rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cần Thơ”. Trong đề tài này, tác giả đã sử dụng
hai phương pháp là so sánh và dùng các chỉ tỷ số để phân tích hiệu quả hoạt động
tín dụng của Ngân hàng, và tìm ra các nguyên nhân gây ra rủi ro cho hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng qua 3 năm (2004, 2005, 2006), từ đó tác giả đưa ra các
giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng mà Ngân hàng
đang gặp phải.
 Trong đề tài, em cũng sử dụng hai phương pháp là so sánh và dùng các
tỷ số tài chính để phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Để từ đó
thấy rõ hơn về tình hình nợ xấu của Ngân hàng và tìm ra một số biện pháp khắc
phục tình hình nợ xấu mà Ngân hàng đang gặp phải trong thời gian qua.
14
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của sản xuất hàng hóa. Tín dụng là một quan hệ kinh tế thể hiện dưới
hình thức vay mượn và có hoàn trả. Ngày nay tín dụng được hiểu theo những
định nghĩa sau:
- Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và

lãi sau một thời gian nhất định.
- Định nghĩa 2: Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử
dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
- Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên
(trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa dịch vụ, chứng khoán dựa vào lời
hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái – người đi vay).
Như vậy, “tín dụng” được diễn đạt bằng nhiều lời lẽ khác nhau, nhưng
chúng cùng chỉ những hành động thống nhất: Hoạt động cho vay và đi vay và
quan hệ này được ràng buộc trên cơ sở pháp luật hiện hành.
2.1.2. Khái niệm rủi ro
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trường là một hoạt động rất nhạy cảm. Mọi biến động trong nền kinh tế - xã hội
đều nhanh chóng tác động đến hoạt động của Ngân hàng, có thể gây nên những
xáo động bất ngờ và làm cho hiệu quả hoạt động của Ngân hàng bị giảm sút
nhanh chóng. Như vậy có thể thấy, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại luôn chứa đựng những rủi ro “tiềm ẩn”, nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Vậy
rủi ro là gì?
Rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng là những biến cố, sự kiện xảy ra
ngoài ý muốn, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, thường
dẫn đến thiệt hại và thua lỗ. Vì vậy nhận thức rủi ro và đề ra những biện pháp
phòng chống hiệu quả để hạn chế thấp nhất rủi ro luôn là vấn đề cấp bách trong
mỗi Ngân hàng.
15
2.1.3. Rủi ro tín dụng
2.1.3.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Hoạt động của Ngân hàng thương mại rất đa dạng và phong phú, đồng thời
rủi ro của nó cũng rất phức tạp với mức độ nhạy cảm nhất định. Thông thường
rủi ro của Ngân hàng chủ yếu thường tập trung vào bốn dạng: rủi ro lãi suất, rủi
ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro hối đoái. Trong bốn dạng rủi ro trên thì
rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất và ảnh hưởng lớn nhất đối với Ngân hàng vì hoạt

động tín dụng gắn liền với hoạt động của Ngân hàng. Vậy thì rủi ro tín dụng là
gì?
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng. Nói cách khác, rủi ro tín
dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho
Ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến
hoạt động và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản.
2.1.3.2. Biểu hiện của rủi ro tín dụng
Nợ xấu ngày càng cao thì đó chính là biểu hiện của rủi ro tín dụng, theo
quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-
NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu được xác định như sau:
 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo qui định ( khoản 2 điều
sáu QĐ18/2007/QĐ-NHNN).
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
16
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đều (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về
khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn trước điều chỉnh lần đầu).
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo qui định (khoản 2 điều
sáu QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10 ngày, trừ
các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên phân loại vào nhóm 2 theo
qui định.
- Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo qui định (khoản 2 điều
sau QĐ18/2007/QĐ-NHNN).
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo qui định (khoản 2 điều
sau QĐ18/2007/QĐ-NHNN).
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoạn nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hản trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo qui định (khoản 3 điều
sau QĐ18/2007/QĐ-NHNN).
Nợ xấu là những khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
17
2.1.3.3. Những dấu hiệu nhận dạng rủi ro tín dụng
a) Các dấu hiệu phi tài chính
 Tính cách và tư cách của khách hàng.
- Khách hàng tìm cách né tránh, tránh gặp Ngân hàng và thiếu hợp tác với

Ngân hàng, khách hàng có những cách cư xử bất thường.
 Khả năng quản lý của khách hàng.
- Không có khả năng hoạch định ra những kế hoạch hành động.
- Hoạt động kinh doanh dựa vào một người chủ yếu.
- Đầu tư vào những lĩnh vựa ngoài kinh nghiệm hiểu biết của mình.
 Không nhạy bén trước các tình hình đang thay đổi.
- Công ty thiếu những người thay thế cần thiết.
 Tình hình hoạt động kinh doanh.
- Doanh nghiệp thực hiện việc kiểm soát và báo cáo tài chính không tốt.
- Máy móc thiết bị không được bảo trì tốt.
- Thường xuyên thay đổi Ngân hàng truyền thống.
- Bị mất quyền đại lý, nhà cung cấp hoặc quyền cung cấp.
 Tình trạng của ngành hoặc của nền kinh tế nói chung.
- Nhà nước ra những quy chế mới làm ảnh hưởng quá trình ảnh hưởng
kinh doanh của khách hàng.
- Sự phát triển về mặt công nghệ thông tin.
- Xuất hiện những đối thủ cạnh tranh mới, những kênh phân phối mới.
b) Những dấu hiệu cảnh báo về tài chính
- Thông qua tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng như: rút vốn quá
nhiều nhưng không rõ ràng; số dư bình quân trong tài khoản bị giảm.
- Nợ vay Ngân hàng tăng lên không tương xứng với sự tăng doanh thu, vay
vốn sau mùa vụ cần thiết.
- Các khoản phải thu quá lớn, hàng chiết khấu quá nhiều.
- Hàng tồn kho không phù hợp với chức năng kinh doanh, không thường
xuyên kiểm tra hàng tồn kho, hoặc hàng tồn kho quá lớn.
18
2.1.3.4. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng tín dụng gây ra
a) Thiệt hại đối với Ngân hàng
Một khi rủi ro xảy ra thì những thiệt hại về mặt uy tín và vật chất của Ngân
hàng là khó tránh khỏi vì Ngân hàng là người đi vay và người cho vay.

Tác động trực tiếp của rủi ro tín dụng đến hoạy động kinh doanh của Ngân
hàng như làm cho Ngân hàng thiếu tiền chi trả cho người gửi tiền, vì Ngân hàng
kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động. Khi rủi ro xảy ra tức Ngân hàng
không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay đúng hạn thì việc thanh toán của
Ngân hàng không thể đảm bảo được.
Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho Ngân hàng mất cân đối trong việc
thanh toán, dần làm cho Ngân hàng lỗ lã và có nguy cơ bị phá sản
b) Thiệt hại đối với nền kinh tế - xã hội
Kinh doanh Ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế
và xã hội, đến tất cả các doanh nghiệp và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Chính
vì vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một Ngân hàng, rồi lây lang ra
nhiều Ngân hàng, chắc chắn khi đó sẽ tác động đến tâm lý của dân chúng. Lúc
đó, nhiều người sẽ đua nhau đến Ngân hàng để rút tiền trước thời hạn. Khi đó, rủi
ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội, làm cho các doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn, gây ra tình trạng thất nghiệp.
Do đó, rủi ro tín dụng thật sự là vấn đề rất nghiêm trọng và cần được quan
tâm đăc biệt hơn từ chính phủ, từ Ngân hàng trung ương (NHTW). NHTW cần
phải có những chính sách khuyến cáo thường xuyên thông qua các thanh tra kiểm
soát hoạt động của các Ngân hàng thương mại( NHTM), và cần thiết có sự hỗ trợ
cho các NHTM khi có biến cố rủi ro xảy ra.
2.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng và đo lường rủi ro tín
dụng của Ngân hàng
2.1.4.1. Tỷ lệ tổng dư nợ trên vốn huy động (%, lần)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn huy động của Ngân
hàng. Nó giúp so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động
được. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này quá
lớn thì cho thấy khả năng huy động của Ngân hàng thấp, ngược lại nếu chỉ tiêu
này quá nhỏ cho thấy Ngân hàng đã sử dụng vốn huy động không có hiệu quả.
19
Dư nợ

Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động (%) = *100(%)
Vốn huy động
2.1.4.2. Tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay (%)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của Ngân hàng hay khả năng trả nợ
vay của khách hàng, cho biết số tiền mà Ngân hàng thu được trong một thời kỳ
kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì
càng được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của Ngân hàng càng hiệu
quả và ngược lại.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = *100(%)
Doanh số cho vay
2.1.4.3. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%)
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng.
Những Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của
Ngân hàng này cao. Công thức tính:
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%) = * 100 (%)
Tổng dư nợ
2.1.4.4. Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn (%)
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu % trong tổng
nguồn vốn sử dụng của Ngân hàng. Công thức tính:
Dư nợ
Dư nợ trên tổng nguồn vốn (%) = *100(%)
Tổng nguồn vốn
2.1.4.5. Vòng quay vốn tín dụng (vòng, lần)
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản
ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn
tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển
liên tục đạt hiệu quả cao. Công thức tính:
20

Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (lần) =
Dư nợ bình quân
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
2.1.4.6. Thời gian thu nợ bình quân (ngày)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thu hồi nợ là nhanh hay chậm về mặt thời
gian. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng càng cao,tốc
độ luân chuyển vốn của Ngân hàng càng nhanh.
Dư nợ bình quân
Thời gian thu nợ bình quân = * 360 ngày
Doanh số thu nợ
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu dùng để phân tích trong đề tài là những số liệu thứ cấp được
thu thập từ các báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT thành
phố Cần Thơ qua 3 năm (2006-2008).
Ngoài ra còn xem thông tin trên các tạp chí và sách báo có liên quan đến
Ngân hàng, kết hợp với những ý kiến góp ý chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn và
các cán bộ tín dụng Ngân hàng.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Trên lý thuyết có nhiều phương pháp để phân tích nhưng đối với đề tài
nghiên cứu này thì chủ yếu dựa vào hai phương pháp sau:
Dùng phương pháp so sánh để so sánh những số liệu thực hiện năm này so
với năm trước, nhằm thấy được tình hình biến động và mức độ biến động của
các số liệu này trong thời gian qua.
Dùng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của
Ngân hàng trong 3 năm (2006-2008).

21
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHNN & PTNT
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các tổ chức Tín dụng Việt
Nam, đến nay NHNN & PTNT Việt Nam (AGRIBANK) hiện là Ngân hàng
thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn và phát
triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền
kinh tế Việt Nam.
AGRIBANK là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ
cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng
3/2007, vị thế dẫn đầu của AGRIBANK vẫn được khẳng định với trên nhiều
phương diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ
đồng; Tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới,
phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi
nhánh và điểm giao dịch được bố trí rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán
bộ nhân viên.
Trong đó Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thành phố Cần
Thơ là một ngân hàng chi nhánh cấp 1, được thành lập ngày 15-08-1988, trụ sở
chính đặt tại số 03 - Phan Đình Phùng - Quận Ninh Kiều - Thành Phố Cần Thơ.
Ra đời trong bối cảnh nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế cơ chế thị
trường.Vì vậy, ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thành
phố Cần Thơ đã đề ra phương châm “Đi vay để cho vay” với phương thức kinh
doanh uy tín và coi trọng khách hàng.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Cần
Thơ vừa là chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam vừa là Ngân hàng khu vực gồm các tỉnh: Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng,
An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. Vì vậy, Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông Thôn Thành phố Cần Thơ vừa thực hiện chức năng kinh doanh
của mình vừa đồng thời thực hiện chức năng đào tạo cán bộ, triển khai các
chương trình công nghệ mới hiện đại đến các tỉnh trong khu vực và báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng khu vực về trung tâm điều hành.
22
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NHNN & PTNT THÀNH PHỐ CẦN THƠ
3.2.1. Sơ đồ tổ chức
Hình 1: Sơ đồ tổ chức của NHNN – PTNT Thành Phố Cần Thơ
3.2.2. Chức năng của từng bộ phận
3.2.2.1. Ban giám đốc
 Giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước HĐQT và Tổng Giám Đốc
về hoạt động kinh doanh của đơn vị, thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra việc triển khai công việc của các Phó Giám đốc; Trực tiếp phụ trách công tác
Kế hoạch, Tín dụng, Kiểm tra – Kiểm soát nội bộ. Ngoài lĩnh vực đã phân công
cho các Phó Giám đốc phụ trách, với cương trị phụ trách chung. Giám đốc trực
tiếp giải quyết một số lĩnh vực sau:
- Những vấn đề liên quan đến nhiều lĩnh vực, các phòng nghiệp vụ đã
được Phó Giám đốc phụ trách chỉ đạo giải quyết nhưng còn ý kiến khác nhau.
GIÁM ĐỐC HỘI
SỞ
Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
hành
chính

nhân

sự
PHÓ
GIÁM
ĐỐC
Phòng
kiểm
tra,
kiểm
soát
nội bộ
Phòng
giao
dịch
trực
thuộc
Chi
nhánh
cấp 3
(chi
nhánh
Quận,
huyện)
Phòng
kế
toán
ngân
quỹ
Phòng
tín
dụng

Phòng
dịch
vụ
Mar
keting
Phòng
kinh
doanh
ngoại
hối
Phòng
điện
toán
23
- Những vấn đề vượt thẩm quyền của Phó Giám đốc phụ trách.
- Tùy điều kiện cụ thể, có thể Giám đốc trực tiếp giải quyết một số công
việc đã phân công cho Phó Giám đốc hoặc điều chỉnh lại sự phân công giữa các
Phó Giám đốc.
 Các Phó Giám đốc: được phân công trực tiếp phụ trách một số lĩnh
vực nghiệp vụ và công việc đột xuất do Giám đốc giao, đồng thời chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và kết quả công việc được phân công.
3.2.2.2. Các Phòng nghiệp vụ tại Hội sở
 Phòng Kế hoạch Tổng hợp:
- Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn, loại
tiền tệ, loại tiền gửi và quản lý các hệ số an toàn theo quy định. Tham mưu cho
Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn và chịu trách nhiệm đề xuất chiến lược
khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương và giải pháp phát triển
nguồn vốn.
- Đầu mối, tham mưu cho Giám đốc xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn
hạn, trung dài hạn theo định hướng kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp.

- Đầu mối quản lý thông tin (thu thập, tổng hợp, quản lý lưu trữ, cung
cấp) về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông
tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, quản lý
tài sản nợ (rủi lo lãi suất, kỳ hạn).
- Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế
hoạch đến các chi nhánh trực thuộc.
- Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với
các chi nhánh loại 3.
- Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo
cáo sơ kết, tổng kết.
- Tổng hợp báo cáo chuyên đề theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
 Phòng Tín Dụng:
- Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh xạy dựng chiến
lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi
đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín:
24
sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu
dùng.
- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách
hàng để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và hiệu quả cao.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ
quyền.
- Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng cấp trên theo
phân cấp uỷ quyền.
- Tiếp nhận vàthực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong
nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuôc Chính phủ, Bộ,
ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong
địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết; tham mưu đề xuất giám

đốc trình Tổng giám đốc cho phép nhân rộng.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích tích nợ quá hạn, tìm nguyên
nhân và đề xuất hướng khắc phục.
- Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng bao gồm thiết lập, mở rộng phát
triển hệ thống khách hàng, giới thiệu các sản phẩm tín dụng, dịch vụ cho khách
hàng, chăm sóc, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến pảhn hồi của khách hàng.
- Phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách yhàng về các quy
định tín dụng, dịch vụ của ngân hàng.
- Quản lý (hoàn chỉnh, bổ sung, bảo quản, lưu trữ, khai thác ) hồ sơ tín
dụng theo qui định; tổng hợp, phân tích, quản lý (thu thập, lưu trữ, bảo mật, cung
cấp) thông tin và lập báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi được phân công.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác theo qui trình tín dụng; tham
gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình tín dụng, quản
lý rủi ro theo chức năng, nhiệm vụ của phòng.
- Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các chi
nhánh trực thuộc trên địa bàn.
- Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
25
 Phòng Kế toán và Ngân quỹ:
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
trình của Ngân hàng Nhà nước, NHNN & PTNT Việt Nam.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài
chính quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng Nông
nghiệp cấp trên phê duyệt.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của chi nhánh.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kết toán, quyết toán và
báo cáo theo qui định.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước theo quy định.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và đảm bảo định mức tồn quỹ

theo qui định.
- Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ kinh doanh theo
qui định của NHNN & PTNT Việt Nam.
- Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
 Phòng Hành chính và Nhân sự:
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có
trach nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám
đốc chi nhánh phê duyệt.
- Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các
chi nhánh Ngân hàng trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho
Giám đốc chi nhánh.
- Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết
hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành
chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh.
- Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng chống cháy,
nổ tại cơ quan.
- Đầu mối quan hệ với cơ quan tư pháp tại địa phương.
- Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn bản
định chế của NHNN & PTNT Việt Nam.

×