Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán bằng thẻ tại chi nháh ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.4 KB, 67 trang )

Lời mở đầu
Đối với các nớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, việc
tham gia, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực là xu hớng phát triển tất yếu.
Nhận thức xu thế của thời đại, trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt
Nam luôn luôn vơn lên để đủ sức cạnh tranh với các nhân hàng đa quốc gia
đầy tiềm lực, luôn phải đối mặt với những cơ hội và thách thức. Các NHTM đã
không ngừng củng cố và hoàn thiện để thích ứng với nền kinh tế thị trờng.
Trong đó, chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Thăng
Long với phơng châm Luôn mang đến sự hoàn hảo để phục vụ khách hàng -
đã nỗ lực đổi mới công nghệ, cung cấp các dịch vụ ngân hàng mới. đặc biệt để
nhận thức đợc rằng cung cấp địch vụ ngân hàng sẽ là hoạt động kinh doanh
then chốt của các NHTM trong bối cảnh hội nhập, ngân hàng ngày càng chú
trọng cung cấp dịch vụ ngân hàng. Một trong những lĩnh vực khá mới mẻ phải
kể đến là hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng, đã đợc chi nhánh ngân hàng
NN&PTNT Thăng Long triển khai thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
của nền kinh tế và góp phần hiện đại hoá ngân hàng.
Là một hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ ngân hàng đợc
coi là phơng tiện thanh toán hiện đại, phổ biến ở hầu hết các quốc gia phát
triển và đang phát triển trên thế giới - một sản phẩm dịch vụ đạt tiêu chuẩn
quốc tế. Có thể sử dụng không chỉ trên trên thị trờng nội địa mà còn trên thị tr-
ờng quốc tế, tuy nhiên còn khó khăn khi đa vào phát triển tại thị trờng Việt
Nam - một thị trờng đợc đánh giá là rất tiềm năng cho phát triển thẻ. Tại Việt
Nam, thẻ tín dụng còn đợc ít ngời biết đến. Các NHTM Việt Nam chỉ đăng
triển khai dịch vụ thẻ nh một dịch vụ thử nghiệm.
Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại chi nhánh ngân hàng NN&PTNT Thăng
Long trong thời gian qua cha thực sự gặt hái đợc nhiều thành công. Do đó, để
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế, để thẻ tín dụng phát huy đợc
tính u việt trong công tác thanh toán, phục vụ khách hàng một cách an toàn,
tiện lợi và nhanh chóng thì ngành ngân hàng nói chung và chi nhánh ngân
hàng NN&PTNT Thăng Long nói riêng cần phải không ngừng mở rộng thị tr-
ờng thanh toán thẻ quốc tế và thẻ nội địa, phát triển nghiệp vụ phát hành và


thanh toán thẻ.
Kinh doanh thẻ tín dụng là một hoạt động kinh doanh quan trọng, một
sản phẩm dịch vụ có khả năng tạo một bớc đột phá trong việc tăng tỷ trọng
thanh toán không dùng tiền mặt trong dân c, nâng cao dân trí, tạo điều kiện
quản lý xã hội và quản lý kinh tế hiệu quả hơn, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều
bất cập cần phải xử lý. Trên cơ sở nhận thức đợc tính cấp thiết của vấn đề trên,
sau một thời gian thực tập tại ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn
Thăng Long, đi sâu vào nghiên cứu tìm hiểu thực tế, em đã chọn đề tài: Giải
pháp mở rộng hoạt động thanh toán bằng thẻ tại chi nháh ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn Thăng Long
Chơng 1 : lý luận chung về thẻ thanh toán
1.1 Tổng quan về thẻ ngân hàng
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thẻ thanh toán

1.1.1.1 Khái niệm của thẻ thanh toán
- Thẻ ngân hàng là một phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân
hàng hoặc các tổ chức tài chính phát hành và cung cấp cho khách hàng dùng
để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng hoá , dịch vụ tại các đơn vị chấp
nhận thẻ .
Thẻ ngân hàng dùng để thanh toán nên thờng gọi là thẻ thanh toán .
- Đặc điểm chung của thẻ ngân hàng :
+ Thẻ ngân hàng là phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt ra đời từ
phơng thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn lion với việc
ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng .
+ Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp
cho khách hàng sử dụng để thanh toán hàng hoá , dịch vụ tại các điểm cung
ứng hàng hoá , dịch vụ có ký hợp đồng thanh toán với ngân hàng , hoặc rút
tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hay các ngân hàng đại lý trong phạm
vi số d tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng đợc cấp.
+ Thẻ ngân hàng còn đợc dùng để thực hiện nhiều chức năng khác nh

xem số d , sao kê tài sản , chuyển khoản , thanh toán một số hoá đơn
..thông qua hệ thống máy rút tiền tự động hay còn gọi là ATM.
- Đối với thẻ thanh toán có nhiều khái niệm để diễn đạt , mỗi cách
diễn đạt nhằm làm nổi bật nội dung nào đó .Sau đây là một số quan
niệm về thẻ thanh toán :
+ Thẻ thanh toán ( thẻ chi trả ) là một phơng tiện thanh toán tiền mua
hàng hoá dịch vụ hoặc có thể đợc dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng
đại lý hoặc các máy rút tiền tự động.
+ Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính đợc phát hành bởi các
ngân hàng , các tổ chức tài chính hoặc các công ty.
+ Thẻ thanh toán là phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà chủ
thẻ có thể sử dụng để rút hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá dịch vụ tại các
điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
+ Thẻ thanh toán là phơng thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông
qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thông mạng máy tính kết nối giữa ngân
hàng hoặc tổ chức tài chính với các điểm thanh toán ( Merchant).Nó cho
phép thực hiện nhanh chóng , thuận lợi , và an toàn đối với các thành phần
tham gia thanh toán .
Tóm lại các cách diễn đạt trên đều phản ánh đây là phơng thức thanh
toán mà ngời sở hữu thẻ có thể dùng thẻ để thanh toán tiền mua hàng hoá
dịch vụ hay rút tiền mặt tự động thông qua máy đọc thẻ hoặc các máy rút
tiền tự động.
1.1.1.2 Đặc điểm của thẻ thanh toán
Hiện nay loại thẻ đợc sử dụng phổ biến ở Việt Nam nói riêng và trên thế
giới nói chung đều là thẻ từ, còn thẻ thông minh thì mới sử dụng rất ít do
giá thành sản xuất cao . Vì vậy trong phạm vi bài viết này tạm thời chỉ đề
cập đến thẻ từ.
Hầu hết các loại thẻ thanh toán hiện nay đều làm bằng nhựa cứng (plastic)
có hình chữ nhật với kích thớc đã đợc tiêu chuẩn hoá quốc tế 54 mm x 84
mm dày 1 mm, có 4 góc tròn, thẻ có ba lớp, màu sắc thẻ có thể thay đổi

khác nhau tuỳ ngân hàng phát hành tuỳ theo qui định thống nhất của mỗi
tổ chức thẻ. Hai mặt của thẻ có những dấu hiệu riêng khác nhau, cụ thể nh
sau:
Mặt tr ớc của thẻ :
+ Thơng hiệu của tổ chức thẻ quốc tế (nếu là thẻ quốc tế), đồng thời thể
hiện loại thẻ: VISA, MASTERCARD, AMERICAN EXPRESS, JCB,
DINERS CLUB ...
+ Tên tổ chức( ngân hàng) phát hành thẻ: nằm phía trên bên trái thẻ.
+ Biểu tợng của thẻ
+ Ngày hiệu lực của thẻ (Valid Date hoặc Good Thru) là thời hạn mà thẻ
đợc lu hành.
+ Họ và tên chủ thẻ: in bằng chữ nổi, hàng dới cùng, thờng viết theo lối
Anh- Mỹ (tên trớc họ sau).
+ Số thẻ
+ Số mật mã của đợt phát hành
+ Một số đặc điểm riêng khác: chẳng hạn sau ngày hiệu lực thẻ có in
ngày kí hiệu loại thẻ, số ICA của NHPH thẻ.
Mặt sau của thẻ gồm :
+ Dãy băng từ có khả năng lu trữ các thông tin bảo mật.
+ Băng chữ ký.
+ Số thẻ có thể in lại.
1.1.2 Phân loại thẻ
Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán : phân loại theo công nghệ sản
xuất , theo tính chất thanh toán , theo phạm vi lãnh thổ .
Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ : có 3 loại
- Thẻ tín dụng ( Credit Card ) : là loại thẻ đợc sử dụng phổ biến
nhất , theo đó ngời chủ thẻ đợc phép sử dụng một hạn mức tín dụng
không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá , dịch vụ tại những cơ sở kinh
doanh , khách sạn , sân bay , siêu thị..chấp nhận loại thẻ này.Gọi
đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ đợc ứng trớc một hạn mức tiêu dùng mà

không phải trả tiền ngay , chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định.
Cũng từ đặc điểm này mà ngời ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi Nợ
hoãn hiệu (Delayed debit card ) hay thẻ chậm trả.
- Thẻ ghi Nợ ( Debit card ) : đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và
gắn với tài khoản tiền gửi . Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng
hoá , dịch vụ , giá trị những giao dịch này sẽ đợc khấu trừ ngay lập tức
vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa
hàng , khách sạn..Thẻ ghi Nợ còn hay đợc sử dụng để rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động.
Thẻ ghi Nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số d hiện hữu
trên tài khoản của chủ thẻ .Có 2 loại thẻ ghi Nợ cơ bản :
+ Thẻ Online : là loại thẻ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ ngay
vào tài khoản của chủ thẻ .
+ Thẻ Offline : là loại thẻ mà giá trị những giao dịch khấu trừ vào tài
khoản của chủ thẻ ngay sau vài ngày.
- Thẻ rút tiền mặt ( Cash card ) : là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy
rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng .Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng
để rút tiền mặt yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ
tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ đợc cấp tín dụng thấu chi
mới sử dụng đợc.Thẻ rút tiền mặt có 2 loại :
+ Loại 1 : chỉ rút tiền mặt tại những máy tự động của ngân hàng
(ATM)
+ Loại 2: đợc sử dụng để rút tiền không chỉ ở NHPH mà còn đợc sử
dụng để rút tiền ở các ngân hàng tham gia tổ chức thanh toán với NHPH thẻ.
Phân loại theo công nghệ sản xuất: có 3 loại
- Thẻ khắc chữ nổi ( Embossing Card ) : dựa trên công nghệ khắc chữ nổi
, tấm thẻ đầu tiên đợc sản xuất theo công nghệ này .Hiện nay ngời ta
không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ và dễ bị giả
mạo.
- Thẻ băng từ ( Magnetic stripe ) : dạ trên kỹ thuật th tín với 2 băng từ

chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã đợc sử dụng phổ biến trên
thế giới trong hơn 20 năm qua.Cùng với kỹ thuật in chìm nhiều lớp biểu
tợng và halogran cộng thêm in ảnh và chữ ký của khách hàng trên thẻ ,
các tổ chức thẻ và NHPH thẻ đã làm cho loại thẻ này tăng thêm tính bảo
mật và an toàn trong khi sử dụng thẻ.Nhng thẻ cũng bộc lộ một số nhợc
điểm : do thông tin trên thẻ không tự mã hoá đợc , thẻ chỉ mang thông
tin cố định , không gian chứa ít dữ liệu , không áp dụng đợc kỹ thuật mã
hoá , bảo mật thông tin
- Thẻ thông minh (Smart Card ) : đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh
toán , thể hiện sự kết hợp thành công những ứng dụng hiện đại của công
nghệ thông tin trong lĩnh vực thẻ , đó là việc sử dụng chíp điện tử.
Thông thờng trên tấm thẻ thông minh đợc gắn chíp điện tử thay thế cho
dải băng từ sau thẻ. Cũng có trờng hợp thẻ thông minh có cả chíp điện
tử và băng từ . Dựa trên kỹ thuật xử lý tin học thẻ sẽ đợc gắn chíp bộ
nhớ và chíp xử lý số liệu . Trong đó các bộ nhớ lu trữ toàn bộ các thông
tin cung cấp cho thẻ trong mỗi lần sử dụng , còn chíp xử lý số liệu có
khả năng bổ sung , xoá bỏ hoặc điều chỉnh các thông tin trong bộ nhớ.
-
.5 Tiện ích của thẻ thanh toán
2.51.Đối với chủ thẻ
Cũng nh các phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác, ngời ta
sẽ không dùng thẻ thanh toán nếu nó không đem lại những lợi ích nhất
định nào đó. Là một phơng tiện thanh toán hiện đại, thẻ thanh toán đem lại
cho chủ thẻ rất nhiều tiện ích khi sử dụng. Điều này thể hiện trên những
mặt sau:
Thuận tiện
Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ thông qua
một mạng lới rộng rãi các đại lý chấp nhận thẻ trong và ngoài nớc hay rút
tiền mặt khi cần thiết tại các tổ chức tài chính hay ngân hàng trên thế giới
hoặc tại các máy rút tiền tự động ATM với loại tiền phù hợp của nớc sở tại.

Bên cạnh đó, với một tấm thẻ thanh toán trong tay chủ thẻ không còn
gặp tình trạng phải chạy đến ngân hàng trớc giờ đóng cửa để rút tiền mặt,
mà họ có thể rút tiền mặt tại các máy ATM đợc trang bị ở nhiều nơi kể cả
nơi công cộng ở trong nớc cũng nh ngoài nớc. Chủ thẻ còn có thể xem số
d tài khoản của mình thông qua các thiết bị điện tử của NHPHT để từ đó
có kế hoạch chi tiêu hợp lý hơn.
Đối với thẻ tín dụng, khách hàng còn đợc ngân hàng cung cấp trớc một
hạn mức tín dụng nghĩa là có thể sử dụng một khoản tiền ngân hàng đồng ý
ứng trớc cho khách hàng tạo điều kiện cho khách hàng mở rộng các mở
rộng các giao dịch tài chính trong khả năng thu nhập có hạn. Khách hàng
sẽ đợc thực hiện các giao dịch trớc, thanh toán sau mà không bị tính lãi
trong khoảng thời gian ngắn. Đối với Debitcard, khách hàng thậm chí còn
đợc hởng một mức thấu chi nhất định trên tài khoản tiền gửi của mình tại
ngân hàng.
Ngoài ra khi sử dụng thẻ, chủ thẻ còn đợc hởng một số dịch vụ khác do
NHPHT triển khai áp dụng cho chủ thẻ nh dịch vụ khách hàng 24/24, dich
vụ trợ giúp toàn cầu 'World Assist ', dịch vụ bảo hiểm lữ hành ...
An toàn
Chủ thẻ là ngời duy nhất có quyền sử dụng thẻ, chính vì vậy để chống
làm giả thẻ cũng nh ngăn chặn ngời khác sử dụng thẻ, thẻ đợc chế tạo dựa
trên kỹ thuật hết sức tinh vi, hiện đại và rất khó làm giả vì vây khi tính an
toàn của thẻ rất cao . Đặc biệt từ khi thẻ thông minh đợc tung ra thị trờng,
độ an toàn của thẻ đợc nâng lên rất nhiều. Việc so sánh chữ ký mẫu trên
thẻ với chữ ký chủ thẻ kết hợp với các thông tin đợc mã hoá trên thẻ tạo
nên một bức tờng vững chắc trớc nguy cơ bị ngời khác lạm dụng. Nhờ vậy
chủ thẻ có thể an tâm khi sử dụng thẻ. Khi mất thẻ hay lộ số PIN chủ thẻ
có thể thông báo ngay cho ngân hàng phát hành thẻ để kịp thời phong toả
tài khoản thẻ, đồng thời ngời nhặt hay lấy cắp thẻ cũng khó có thể sử dụng
vì thẻ có chữ ký và thậm chí cả hình của chủ thẻ. Đặc biệt trong điều kiện
kỹ thuật công nghệ càng phát triển với sự ra đời các thiết bị kiêm tra thẻ

hoạt động hoạt động ngày càng hiệu quả, tính an toàn của thẻ chắc chắn sẽ
còn đợc đợc tiếp tục nâng cao trong tơng lai.
Gọn nhẹ, nhanh chóng và hiệu quả
Với kích thớc gọn nhẹ của thẻ, chủ thẻ có thể dễ dàng mang theo ngời ,
tạo cảm giác thoải mái khi đi mua sắm thậm chí với khối lợng chi trả lớn.
Khi mua sắm hàng hoá, dịch vụ khách hàng chỉ cần xuất trình thẻ và ký
vào hoá đơn thanh toán thì coi nh việc mua bán hàng hoá đã đợc hoàn
thành, khách hàng chỉ cần nhận hàng hóa hay sử dụng dịch vụ đã mua. Với
việc sử dụng thẻ, một cách gián tiếp khách hàng đã tiết kiệm đợc các chi
phí vận chuyển tiền và chi phí kiểm đếm, với số tiền cha sử dụng đến
khách hàng còn đợc huởng lãi thay vì cất giữ bên mình đối với tiền mặt.
Thanh toán thẻ khách hàng có thể thực hiện giao dịch bằng bất kỳ loại tiền
tệ nào trên thế giới nhng chỉ phải thanh toán cho NHPHT chỉ bằng đồng
bản tệ.
Văn minh
Thanh toán bằng thẻ ngoài tính thuận tiện, gọn nhẹ, nhanh chóng an
toàn và hiệu quả đối với chủ thẻ, thanh toán thẻ cũng tạo thêm vẻ văn minh
lịch sự, sang trọng cho khách hàng khi thanh toán. Mặt khác nó còn giúp
khách hàng tiếp cận với các phơng thức mua hàng gián tiếp hiện nay nh đặt
hàng qua th hay điện thoại, mua hàng qua mạng.
Đặc biệt đối với thẻ công ty ngoài những tiện ích nh trên nó còn giúp
công ty giảm các khoản tạm ứng công tác phí, giúp công ty quản lý và
kiểm soát hiệu quả chi tiêu của nhân viên, thậm chí công ty còn đợc cấp
ngay một nguồn vốn ngắn hạn mà không cần thủ tục vay vốn.
2.5.2 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Các ĐVCNT là điều kiện không thể thiếu đối với sự phát triển thanh
toán thẻ. Thẻ sẽ trở nên vô dụng nếu nh không có hay thiếu chủ thể này.
Khi tham gia thanh toán thẻ lợi ích mà các đại lý chấp nhận thẻ sẽ lớn hơn
rất nhiều so với các chi phí mà họ phải bỏ ra.
Thứ nhất, với việc chấp nhận thẻ, sự sang trọng cũng nh uy tín của đại

lý sẽ tăng lên vì thẻ thanh toán là một phơng tiện thanh toán hiện đại nó đại
diện cho một xã hội văn minh và tiến bộ.
Thứ hai, ngày nay thẻ đã đợc sử dụng rộng rãi trên thế giới đặc biệt
trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, đời sống của ngời
dân đợc nâng cao thì du lịch quốc tế không còn là một điều kiện khó đáp
ứng nữa mà trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống của con
ngời đặc biệt tại các nớc công nghiệp phát triển, mà nguồn thu từ các nhóm
khách du lịch quốc tế có một vai trò đặc biệt quan trọng mà thờng khách n-
ớc ngoài lại rất thích dùng thẻ để thanh toán. Chấp nhận thẻ do đó cũng là
một các thức giúp các đại lý thu hút khách hàng, tăng doanh số bán hàng.
Thứ ba, việc chấp nhận thanh toán thẻ sẽ giúp các đơn vị đa dạng hóa
các
phơng thức thanh toán, giảm tình trạng chậm trả của khách hàng, đồng thời
giảm nhẹ công tác kiểm đếm, thu giữ tiền mặt, tránh đợc hiện tợng khách
hàng dùng tiền giả để thanh toán. Qua đó giảm đợc các chi phí kinh doanh
không cần thiết.
Thứ t, khi các đơn vị bán hàng hóa, dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ họ h-
ởng lợi rất nhiều từ chính sách khách hàng của ngân hàng; các đại lý sẽ đợc
ngân hàng cung cấp các máy móc cần thiết cho việc thanh toán bàng thẻ,
họ không phải mất tiền đầu t cho hình thức thanh toán này; CSCNT thiết
lập đợc mối quan hệ mật thiết vơi ngân hàng. Điều này đồng nghĩa với việc
ngân hàng sẽ dành cho họ những khoản u đãi trong các giao dịch khác, đặc
biệt là những u dãi trong các quan hệ tín dụng. Trong nền kinh tế thị trờng,
hầu hết các cơ sở kinh doanh đều sử dụng một lợng lớn vốn vay từ ngân
hàng. Đợc hởng u đãi trong vay vốn ngân hàng cũng là một khoản lợi lớn
cho tất cả các cơ sở kinh doanh.
2.5.3 Đối với ngân hàng
2.5.3.1 Ngân hàng phát hành thẻ
Việc tham gia phát hành thẻ, NHPHT thu đợc rất nhiều lợi ích.
Thứ nhất, với việc phát hành thẻ, ngân hàng đa dạng hoá các dịch vụ

của mình, thông qua đó vừa thu hút đợc những khách hàng mới làm quen
với dịch vụ thẻ và cả các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp, vừa giữ đợc
những khách hàng cũ. Đồng thời với việc gia nhập các tổ chức thẻ quốc tế
ngân hàng tạo đợc quan hệ làm ăn với với nhiều ngân hàng và tổ chức tài
chính qua đó củng cố uy tín ngân hàng, tăng hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
Thứ hai, thông qua hoạt động phát hành thẻ doanh thu từ hoạt động
trung gian của ngân hàng cũng gia tăng nhờ hoạt động thu phí, và lãi từ
việc phát hành thẻ. Bên cạnh đó, trong hoạt động phát hành, đặc biệt là thẻ
tín dụng, NHPHT yêu cầu khách hàng phải ký quỹ một khoản tiền nhất
định trên tài khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng hoặc bằng một sổ tiết
kiệm gửi tại NHPHT và trong thời gian sử dụng thẻ khách hàng không đợc
sử dụng khoản tiền ký quỹ này. Do vậy, NHPHT có thể tận dụng các khoản
tiền ký quỹ này nh một nguồn vốn huy động đợc, và đây sẽ là nguồn vốn
rất lớn nếu nh lợng khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ đến với ngân hàng
nhiều. Mặt khác, thông qua việc phát hành thẻ tín dụng, NHPHT còn có thể
tiến hành hoạt động cho vay, vì trên nguyên tắc khi NHPHT phát hành một
thẻ tín dụng cho cho khách hàng nghĩa là khách hàng có thể vay ngân hàng
một khoản tiền để chi tiêu trong hạn mức tín dụng mà NHPHT cho phép.
Đến cuối tháng, sau khi nhận đợc một bảng bảng thông báo giao dịch do
NHPHT gửi, khách hàng nếu trả đủ cho ngân hàng số tiền đã tiêu dùng
trong tháng thì khách hàng sẽ không phải trả lãi cho khoản tiền đã vay. Nh-
ng trên thực tế, đặc biệt tại các nớc phát triển, phần đông khách hàng chỉ
trả một khoản vừa đủ theo qui định để duy trì hạn mức mà ngân hàng cho
phép, phần còn lại họ sẵn sàng trả lãi. Nh vậy thông qua hình thức phát
hành thẻ tín dụng NHPHT đã mở rộng hoạt động cho vay của mình, mà
đây là hoạt động cho vay khá an toàn, nhanh chóng và hiệu quả của nó khá
cao .
Cuối cùng, thông qua hoạt động phát hành thẻ, danh tiếng cũng nh uy tín
của ngân hàng phát hành cũng có thể đợc nâng lên nhờ việc cung cấp các

dịch vụ đầy đủ ( full service).
2.5.3.2 Ngân hàng thanh toán thẻ
Cũng nh NHPHT, khi tham gia thanh toán thẻ NHTTT thu đợc rất nhiều lợi
ích:
Thứ nhất, ngân hàng thu hút đợc khách hàng mới đến với mình trớc hết
là sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng sau đó sử dụng các dịch
vụ do ngân hàng cung cấp, đồng thời giữ đợc các khách hàng cũ nhờ đa
dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Thứ hai, gia tăng thu nhập của ngân hàng thông qua hoạt động thu phí
chiết khấu đại lý từ hoạt động thanh toán đại lý. Tuy rằng số phí thu đợc
trên mỗi giao dịch là không đáng kể nhng lợng giao dịch bằng thẻ hàng
ngày là rất nhiều, đặc biệt ở những nơi thẻ đợc lu hành phổ biến. Việc
thanh toán thẻ lại khá an toàn, nhanh chóng nhờ sự phổ biến của các phơng
tiện thông tin liên lạc hiện đại. Vì vậy trong một ngày ngân hàng có thể xử
lý đợc hàng trăm nghìn giao dịch. Do vậy lợi nhuận thu đợc từ hoạt động
này không phải là nhỏ. Thậm chí thông qua hoạt động thanh toán thẻ ngân
hàng còn có thể phát triển các dịch vụ liên quan đến thanh toán thẻ nh kinh
doanh ngoại tệ, nhận tiền gửi.
Có thể nói, lợi ích mà ngân hàng nhận đợc từ hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ là rất lớn nó không chỉ dừng lại ở thu nhập của ngân hàng
mà còn là uy tín là danh tiếng của ngân hàng, mà trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng thì uy tín cũng nh danh tiếng là điều tối quan trọng quyết
định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng cũng nh khả năng cạnh tranh của
ngân hàng trong tơng lai .
2.5.4 Đối với phát triển kinh tế - xã hội
Việc thanh toán thẻ đã tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một
cách an toàn và có hiệu quả, chính các, tin cậy và tiết kiệm nhiều thời gian,
qua đó tạo lập niềm tin của dân chúng vào hoạt động của hệ thống ngân
hàng. Đặc biệt việc thanh toán bằng thẻ giảm nhu cầu giữ tiền mặt, giảm l-
ợng tiền mặt trong lu thông qua đó giúp giảm các chi phí vận chuyển, phát

hành tiền, thậm chí chống việc sử dụng tiền giả trong nền kinh tế .
Tăng cờng hoạt động lu thông tiền trong nền kinh tế, tăng cờng vòng quay
của đồng tiền, khơi thông các luồng vốn khác nhau, tạo điều kiện quan
trọng cho việc kiểm soát khối lợng giao dịch thanh toán của dân c và của
cả nền kinh tế, tạo tiền đề cho việc tính toán lợng tiền cung ứng và điều
hành, thực thi chính sách tiền tệ của NHNN có hiệu quả.
Hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm, nh rửa tiền, kiểm soát các hoạt động
giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tác động tiêu cực của các hoạt động kinh
tế ngầm, tăng cờng tính chủ đạo của nhà nớc trong việc điều tiết nền kinh
tế và điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia.
Việc thanh toán bằng thẻ qua việc sử dụng các tiến bộ khoa học - kĩ thuật
và công
nghệ hiện đại tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hội nhập nền kinh tế
Việt Nam với nền kinh tế giới trớc hết thông qua các tổ chức thẻ quốc tế lớn
trên thế giới trớc hết trong lĩnh vực hoạt động tài chính - ngân hàng, một lĩnh
vực hết sức quan trọng và cần đi trớc.
1.2 Quy trình nghiệp vụ phát hành , thanh toán thẻ của NHTM hiện nay
1.2.1 Các chủ thể tham gia vào nghiệp vụ thanh toán thẻ
2.7.1.1 Chủ thẻ (Card holder ):
Chủ thẻ là cá nhân ( hoặc là ngời đợc ủy quyền nếu là thẻ công ty) đợc
ngân hàng phát hành thẻ cấp thẻ để sử dụng. Chỉ có chủ thẻ mới có quyền
sử dụng thẻ có đứng tên mình để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hay rút
tiền mặt trong giới hạn ngân hàng phát hành cho phép (trong phạm vi số tài
khoản tiền gửi đối với Debit Card, Charge Card hoặc trong hạn mức tín
dụng mà ngân hàng cho phép đối với CreditCard). Chủ thẻ gồm có chủ thẻ
chính và chủ thẻ phụ:
+Chủ thẻ chính: là ngời đứng tên xin đợc cấp thẻ và đợc NHPHT cấp thẻ để
sử dụng.
+Chủ thẻ phụ: là ngời đợc cấp thẻ theo đề nghị của chủ thẻ chính.
Luật pháp Việt Nam quy định, chủ thẻ khi sử dụng thẻ có quyền hạn

và nghĩa vụ nh sau:
.
2.7.1.2 Ngời chịu trách nhiệm thanh toán
Ngời chịu trách nhiệm thanh toán có thể là chủ thẻ chính ( thẻ cá nhân)
hoặc có thể là tổ chức công ty xin cấp thẻ (nếu là thẻ công ty) .
Trờng hợp nếu là thẻ cá nhân thì ngời chịu trách nhiệm thanh toán
cũng có quyền hạn và nghĩa vụ trên, trong trờng hợp chủ thẻ chính mất khả
năng thanh toán do nhiều nguyên nhân khác nhau thì việc thanh toán cho
NHPHT đợc thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trờng hợp nếu là thẻ công ty, thì điều kiện chung là công ty phải có
tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHPHT ngoài ra phải có các chứng từ hợp
pháp khác theo yêu cầu của NHPHT gồm có : Báo cáo tình hình tài chính
của công ty trong hai năm gần nhất, quyết định thành lập doanh nghiệp,
giấy chứng nhận đăng ký sản xuất kinh doanh, giấy tờ thủ tục giới thiệu,
mẫu dấu, chữ ký ngời đứng đầu tổ chức, và cá nhân đợc uỷ quyền.
2.7.1.3 Ngân hàng phát hành thẻ
Là ngân hàng đợc NHNN cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ.
Đối với thẻ nội địa, NHPHT phải có năng lực tài chính, không vi phạm
pháp luật, đảm bảo hệ thống trang thiết bị cần thiết phù hợp tiêu chuẩn và
đảm bảo an toàn cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, có đội ngũ cán
bộ đủ năng lực chuyên môn để vận hành và quản lý. Đối với thẻ quốc tế,
NHPHT còn phải đợc NHNN cấp giấy phép hoạt động ngoại hối và cho
phép thực hiện dịchvụ thanh toán quốc tế, phải là thành viên chính thức của
tổ chức thẻ quốc tế .
2.7.1.4 Ngân hàng thanh toán thẻ
Là những ngân hàng xin gia nhập vào tổ chức thẻ quốc tế hoặc những
ngân
hàng chỉ làm chức năng trung gian thanh toán giữa chủ thẻ và ngân hàng
phát hành. NHTTT có thể là NHPHT. NHTTT nhận thanh toán thẻ qua
mạng lới các cơ sở chấp nhận thẻ mà nó kí kết hợp đồng thanh toán thẻ.

Khi tham gia thanh toán thẻ NHTTT thu đợc các khoản phí chiết khấu đại
lý trong hoạt động thanh toán các hoá đơn bán hàng của DVCNT, đồng
thời cung cấp các dịch vụ đại lý cho các DVCNT nh dịch vụ chuẩn chi, xử
lý tổng kết, giải quyết các khiếu nại, thắc mắc cho các DVCNT.
Quyền và nghĩa vụ của NHTTT.
.
2.7.1.5 Đơn vị chấp nhận thẻ
Là đơn vị bán hàng hoá, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán
thẻ với NHTTT, hoặc với NHPHT có nhận thanh toán thẻ. DVCNT có thể
là nhà hàng , khách sạn, sân bay, cửa hàng ... Ngoài ra, có thể là các đơn vị
nhận ứng tiền mặt, ngân hàng đại lý, đợc NHPHT uỷ quyền ứng tiền mặt
cho chủ thẻ. Thờng các DVCNT đợc NHTTT trang bị máy móc kỹ thuật để
chấp nhận thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hay cho phép rút tiền mặt
bằng thẻ.
2.7.1.6 Tổ chức thẻ quốc tế
Là tổ chức quốc tế cho phép các các thành viên là các NHPHT và thanh
toán thẻ đồng thời làm trung tâm xử lý, cấp phép, cung cấp thông tin giao
dịch, thanh toán của các ngân hàng thành viên trên toàn thế giới. Mỗi tổ
chức thẻ quốc tế đều có tên trên sản phẩm thẻ của mình dù NHPHT có thể
khác nhau. Khác với ngân hàng thành viên, tổ chức thẻ quốc tế không có
quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay DVCNT mà nhiệm vụ chủ yếu của nó là:
+ Cung cấp một mạng lới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh
toán, cấp phép cho ngân hàng thành viên một cách nhanh chóng.
+ Xây dựng các chơng trình khuyếch trơng và phát triển mở rộng thơng
hiệu của mình.
+ Phát triển các sản phẩm mới.
+ Trung gian giải quyết các tranh chấp khiếu nại giữa các thành viên.
+ Đa ra các luật lệ và quy định liên quan đến thẻ chẳng hạn kích cỡ, kiểu
dáng của thẻ, thủ tục hoạt động, chơng trình trao đổi các thông tin liên
quan đến giao dịch, thanh toán giao dịch.

2.7.1.7 Các chủ thể khác
Ngân hàng nhà nớc: là cơ quan quản lý nhà nớc về lĩnh vực tài chính tiền
tệ ngân hàng nói chung. Khi tham gia vào quan hệ phát hành, sử dụng và
thanh toán thẻ, nhiệm vụ chủ yếu của NHNN là đa ra các văn bản pháp quy
về hoạt động phát hành sử dụng và thanh toán thẻ, tiếp nhận hồ sơ xem xét
và cho phép NHTM đợc phép phát hành thẻ, kiểm tra và giám sát hoạt
động của các ngân hàng, đảm bảo các ngân hàng không hoạt động trái
pháp luật tạo sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trờng thẻ.
Hiệp hội các NHTTT : là một tổ chức do các NHPHT và thanh toán thẻ
thành lập thông qua hiệp hội các ngân hàng có thể trao đổi những vớng
mắc trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, cùng phối hợp tìm ra giải
pháp, thông qua hiệp hội các ngân hàng cùng thoả thuận những vấn đề liên
quan trong hoạt động cạnh tranh chẳng hạn nh mức phí chiết khấu đại lý
tối thiểu đảm bảo cạnh tranh lành mạnh công bằng giữa các ngân hàng,
trên cơ sở các bên cùng có lợi.
2.7.2 Quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ
Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ khác nhau ở mỗi quốc gia mỗi
ngân hàng về thủ tục và các điều kiện, do còn nhiều yếu tố ràng buộc về
luật pháp, chính trị, trình độ phát triển dân trí hay điều kiện kinh tế - xã
hội. Song về tổng thể nó gồm những nội dung cơ bản sau:
Quy trình phát hành và thanh toán thẻ
(8)

(6)
(7)
(2)
(1)

(5)
(4) (6)


(7)
(4)
(7)
(6)
(3)
(4)
(6)
Chủ thẻ
(Cardholder)
Ngân hàng phát hành
( Card Isuer )
Đơn vị chấp nhận thẻ
(DVCNT ) hoặc ngân
hàng đại lý .
Ngân hàng thanh toán
(Acquirer )
Tổ chức thẻ quốc tế
Quy trình khiếu nại và xử lý tranh chấp
Yêu cầu phát hành
Phát hành thẻ
Quy trình đòi tiền
Sử
dụng
thẻ
thanh
toán
tiền
hàng
hoá

Cung
cấp
hàng
hóa
dịch
vụ,
ứng
rút
tiền
mặt
Quy trình cấp phép
(8)
(8)
(7)
Khi một khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ(1), NHPHT yêu cầu khách
hàng cung cấp các hồ sơ cần thiết theo quy định để có thể phát hành thẻ
cho khách hàng, các chứng từ tùy ngân hàng, tùy quốc gia sẽ khác nhau
nhng về cơ bản chứng minh nhân thân khách hàng, và khả năng thanh toán
của khách hàng, các tổ chức cá nhân có quan hệ.
Sau khi thẩm định hồ sơ, nếu khách hàng đủ điều kiện làm thẻ ngân
hàng sẽ phát hành thẻ cho khách hàng (2), hớng dẫn cách sử dụng và bảo
quản thẻ. Chủ thẻ khi sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, hay rút tiền
mặt tại các đơn vị chấp nhận thẻ(3), đại lý sẽ phải kiểm tra khả năng thanh
toán của thẻ bằng cách xin chuẩn chi của NHTTT (quy trình cấp phép)(4)
nếu số tiền thanh toán vợt quá hạn mức mà ngân hàng cho phép, hoặc kiểm
tra bảng tin cảnh giác nếu số tiền nhỏ hơn hạn mức mà NHTTT cho phép.
Sau khi kiểm tra, nếu thẻ không có vấn đề gì, ĐVCNT yêu cầu chủ thẻ ký
tên lên hóa đơn và đảm bảo rằng chữ ký trên hoá đơn giống chữ ký trên thẻ
và cung cấp hàng hóa, dịch vụ hay ứng rút tiền mặt cho khách hàng(5).
ĐVCNT nhận tiền thanh toán từ NHTTT(6) sau khi nộp lại hoá đơn cho

NHTTT ( nếu là máy cà thẻ), hoặc sau khi tổng kết trên thiết bị đọc thẻ
điện tử, sau khi bị trừ một khoản chiết khấu đại lý. NHTTT thực hiện đòi
tiền từ NHPHT(7) thông qua tổ chức thẻ quốc tế (trờng hợp NHPHT và
NHTTT không cùng một hệ thống), nhiệm vụ của tổ chức thẻ quốc tế ghi
nợ tài khoản của NHPHT và ghi có cho NHTTT đúng bằng số tiền giao
dịch sau khi trừ đi phí trao đổi thông tin.
Định kỳ hàng tháng vào ngày lập bảng thông báo giao dịch, NHPHT
nhận đợc file dữ liệu sao kê chi tiết về hoạt động của chủ thẻ trong kỳ, sau
Quy trình thanh toán
đó ngân hàng lập bảng thông báo giao dịch gửi cho chủ thẻ yêu cầu thanh
toán.
Trong quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ NHPHT, NHTTT
và tổ chức thẻ quốc tế có trách nhiệm, giải quyết tất cả các khiếu nại, tra soát,
đòi bồi hoàn và xử lý các tranh chấp khác (8) .
1.3 Những nhân tố ảnh hởng đến dịch vụ thanh toán bằng thẻ tại NHTM
1.3.1 Các nhân tố khách quan
1.3.1.1 Các điều kiện về mặt xã hội :
Sự phát triển và mức độ phát triển thanh toán thẻ tại mỗi quốc gia phụ
thuộc rất nhiều vào trình độ phát triển của xã hội đó. Nó gồm có những nội
dung chính sau:
Thói quen sử dụng tiền mặt của công chúng: thẻ thanh toán rất khó hoặc
không thể phát triển trong một xã hội mà chi tiêu bằng tiền mặt đã trở
thành một thói quen không thể thay đổi trong công chúng. Do vậy để làm
thay đổi thói quen đó sẽ rất mất nhiều thời gian. Trên thế giới, tại các nớc
công nghiệp phát triển ngời ta đã phải mất gần 100 năm để công chúng có
thể làm quen với thanh toán thẻ và các tiện ích thẻ thanh toán mang lại cho
họ. Đối với Việt Nam thực sự đây là một khó khăn lớn mà các ngân hàng
phải đối mặt khi triển khai dịch vụ thẻ thanh toán tại Việt Nam .
Thói quen giao dịch qua ngân hàng, mở tài khoản tại Ngân hàng: đây là
một nhân tố đặc biệt quan trọng tác động đến sự phát triển thẻ thanh toán

tại mỗi quốc gia. Vì thực sự, thẻ thanh toán nói chung và thẻ ngân hàng nói
riêng là một sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp cho khách hàng của
mình, thói quen giao dịch qua ngân hàng sử dụng các dịch vụ do ngân hàng
cung cấp tạo cho khách hàng sự tin tởng đối với những dịch vụ do ngân
hàng cung cấp. Việc mở tài khoản tại ngân hàng không những chứng minh
sự phát triển văn minh của xã hội mà còn là điều kiện để ngân hàng có thể
dễ dàng quản lý khách hàng vì hoạt động phát hành và thanh toán thẻ căn
cứ chủ yếu vào việc sử dụng tài khoản cá nhân và thu nhập cá nhân phản
ánh trên tài khoản.
Trình độ dân trí của dân chúng nói chung .
Là một phơng tiện thanh toán hiện đại sự phát triển thẻ thanh toán phụ
thuộc rất nhiều vào sự am hiểu của công chúng đối với nó. Trình độ dân trí
ở đây đợc hiểu nh khả năng tiếp cận và sử dụng thẻ thanh toán của công
chúng, cũng nh nhận thức đợc những tiện ích của thẻ thanh toán nh một ph-
ơng tiện thanh toán hiện đại. Một trong những nguyên nhân chính khiến
cho thẻ thanh toán tại Việt Nam đã đợc phát triển gần 10 năm nhng thực sự
chỉ có một nhóm nhỏ công chúng biết đến phơng thức thanh toán hiện đại
này.
Sự ổn định chính trị- xã hội
1.3.1.2 Các điều kiện về kinh tế.
Tiền tệ ổn định : là tiền đề là điều kiện cơ bản cho việc mở rộng sử dụng
thẻ thanh toán đối với bất kỳ một quốc gia nào. Nếu nh một tấm thẻ ngày
hôm nay mua đợc 10 mặt hàng, tuần sau cũng với số tiền nh thế chỉ mua đ-
ợc 5 mặt hàng thì rõ ràng không ai muốn sử dụng thẻ hết. Nh vậy, tiền tệ
ổn định tạo điều kiện mở rộng sử dụng thẻ và ngợc lại mở rộng sử dụng thẻ
tạo điều kiện ổn định tiền tệ, giữa chúng có mối quan hệ nhân quả với
nhau.
Sự phát triển ổn định của nền kinh tế: Ngành công nghiệp tiền nhựa
cũng nh các ngành kinh tế khác phát triển phụ thuộc chủ yếu vào sự phát
triển của nền kinh tế. Bởi vì, phát triển kinh tế gắn liền với thu nhập của

dân c, việc sử dụng thẻ thanh toán lại phụ thuộc vào thu nhập, không thể
phát triển thanh toán thẻ trong điều kiện thu nhập dân c còn thấp, các
khoản chi tiêu nhỏ lẻ.
1.3.1.3 Điều kiện về khoa học- công nghệ.
Thẻ thanh toán ra đời trên cơ sở những thành tựu của công nghệ thông
tin. Các ứng dụng của tin học đã tạo nên những tiện ích kỳ diệu của thẻ.
Tuy vậy, thẻ thanh toán sẽ chỉ là một tấm nhựa bình thờng nếu nó không đ-
ợc gắn những chíp điện tử hay những dải băng từ mang những thông tin cần
thiết về chủ thẻ phục vụ cho qúa trình thanh toán giao dịch của chủ thẻ.
Thẻ sẽ không có khả năng thanh toán nếu nó không đợc đa vào máy đọc và
hệ thống máy tính nối các trung tâm phát hành và thanh toán. Các tiện ích
của thẻ luôn tăng lên cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin.
1.3.1.4 Điều kiện về pháp lý.
Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của các ngân hàng phụ thuộc rất
nhiều vào môi trờng pháp lý mỗi quốc gia. Một hành lang pháp lý thống
nhất cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tạo cho các ngân hàng một
sự chủ động khi tham gia thị trờng thẻ, trong việc đề ra chiến lợc kinh
doanh. Một môi trờng pháp lý thống nhất, đồng bộ đảm bảo cạnh tranh
giữa các ngân hàng trên thị trờng thẻ lành mạnh, tạo nền tàng vững chắc
cho phát triển thẻ trong tơng lai.
1.3.1.5 Điều kiện về cạnh tranh:
Mở rộng phát hành và thanh toán thẻ phụ thuộc rất nhiều vào cạnh tranh
trên thị trờng, nếu cạnh tranh lành mạnh buộc các ngân hàng phải có suy
nghĩ nghiêm túc cho việc đầu t phát triển loại hình thanh toán hiện đại, tạo
cho ngân hàng sự chủ động, sáng tạo trong việc cung cấp những sản phẩm
thẻ chất lợng tốt nhất đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng để thu lợi
nhuận.
1.3.2 Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1 Vốn :
So với các công cụ thanh toán khác điều dễ nhận thấy là việc phát hành và

thanh toán thẻ đòi hỏi môt chi phí đầu t cao cho việc lắp đặt những thiết bị
và công nghệ hiện đại nh thiết lập các Terminal đầu cuối nh máy gửi rút
tiền tự động ATM hay máy thanh toán thẻ tại các điểm bán hàng (POS). Vì
vậy, vốn đầu t là điều kiện đầu tiên cũng là quan trọng nhất đối với các
ngân hàng trong bớc đầu triển khai dịch vụ thẻ trên thị trờng và đầu t đổi
mới công nghệ thẻ thanh toán bắt kịp với những tiến bộ trên thế giới.
1.3.2.2 Nhân lực.
Là một phơng tiện thanh toán hiện đại, thẻ thanh toán mang tính tiêu
chuẩn hoá cao độ và có quy trình vận hành thống nhất. Không nh các ph-
ơng tiện thanh toán truyền thống, thẻ thanh toán đòi hỏi có một đội ngũ
nhân lực có khả năng, trình độ và kinh nghiệm tiếp cận, đáp ứng đầy đủ và
thông suốt quy trình hoạt động của nó. Con ngời, chính vì vậy, là một nhân
tố có vai trò đảm bảo cho qui trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ
diễn ra một cách thông suốt và hiệu quả đảm bảo cho thẻ thanh toán phát
huy đợc những tiện ích vốn có của nó.
Tóm lại, phát triển thẻ thanh toán chịu tác động của nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan, mỗi nhân tố có vai trò khác nhau đối với sự phát triển
phơng tiện thanh toán hiện đại này, và giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau tác động một cách tổng hợp đến sự phát triển thẻ thanh toán. Đối
với Việt Nam, phát triển thẻthanh toán tại còn yếu và thiếu rất nhiều điều
kiện, nó đòi hỏi các ngân hàng phải nỗ lực rất nhiều để khắc phục những
hạn chế và tự tìm ra hớng đi, giải pháp cho phát triển thanh toán thẻ tại
Việt Nam .
1.4 Rủi ro trong phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ.
Trong bất kỳ một hoạt động kinh doanh thuộc ngành nào cũng hàm
chứa rủi ro. Rủi ro và nguy cơ rủi ro có thể xuất hiện bất cứ lúc nào, trong
bất kỳ khâu nào của toàn bộ quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ.
Nó không chỉ gây tổn thất cho chủ thẻ, NHPHT, NHTTT cũng nh CSCNT
ở hiện tại mà còn gây hậu quả lâu dài đối với xã hội gây mất lòng tin của
công chúng đối với hệ thống ngân hàng. Có những loại rủi ro cơ bản sau:

2.8.1. Rủi ro trong phát hành :
2.8.1.1 Đơn xin phát hành với các thông tin giả ( Fraudulent
Applications) .
Ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xin phát hành
thẻ với các thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ các thông tin của
khách hàng trên hồ sơ xin phát hành thẻ. Trờng hợp này có thể dẫn đến
những rủi ro về tín dụng cho NHPHT khi chủ thẻ sử dụng thẻ không có
khả năng thanh toán.
2.8.1.2 Thẻ giả ( Counterfeit Card )
Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các thông
tin có đợc từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc. Theo
quy định của tổ chức thẻ quốc tế, NHPHT chịu hoàn toàn trách nhiệm với
mọi giao dịch sử dụng thẻ giả có mã số (PIN) của NHPHT. Đây là loại rủi
ro đặc biệt nguy hiểm và khó quản lý vì nằm ngoài sự tiên liệu của các
NHPHT.
2.8.1.3 Chủ thẻ không nhận đợc thẻ do NHPHT gửi ( Nerver Received
Issue )
Thẻ đợc sử dụng trong khi chủ thẻ chính thức không hay biết rằng thẻ
đã đợc gửi cho mình, NHPHT sẽ phải chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch
đợc thực hiện.
2.8.1.4 Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng ( Acount take over )
Tài khoản của chủ thẻ đã bị ngời khác lợi dụng bị phát hiện khi chủ thẻ
đích thực không nhận đợc thẻ và liên lạc với NHPHT hoặc khi chủ thẻ
nhận đợc bảng thông báo giao dịch mà NHPHT gửi yêu cầu chủ thẻ thanh
toán những khoản tiền chủ thẻ không tiêu.
2.8.1.5 Tạo băng từ giả ( Skimming).
Là loại giả mạo giao dịch thẻ sử dụng kỹ thuật công nghệ cao. Trên cơ
sở thu thập các thông tin trên băng từ của thẻ thật thanh toán tại các
DVCNT, các tổ chức tội phạm làm thẻ giả đã sử dụng các phần mềm riêng
để mã hoá và in tạo các băng từ trên thẻ giả. Sau đó chúng thực hiện các

giao dịch giả mạo. Trờng hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho NHTTT hoặc
NHPHT hoặc cho chủ thẻ. Loại giả mạo này đang rất phát triển tại các nớc
tiên tiến.
2.8.2 Rủi ro trong sử dụng và thanh toán thẻ
2.8.2.1 Thẻ mất cắp thất lạc (Lost - Stolen Card).
Chủ thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc thẻ và thẻ đợc một ngời khác sử dụng
trớc khi chủ thẻ kịp thông báo cho NHPHT để có các biện pháp hạn chế sử
dụng hoặc thu hồi thẻ. Các tổ chức tội phạm có thể in nổi hoặc mã hoá lại
các thẻ để thực hiện các giao dịch giả mạo. Trờng hợp này dễ dẫn đến rủi
ro cho chủ thẻ hoặc NHPHT.
2.8.2.2 Thanh toán hàng hoá dịch vụ bằng thẻ qua th, điện thoại, mạng
( Mail , Telephone order, Internet).
DVCNT cung cấp hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của chủ thẻ qua th
hoặc điện thoại hay mua bán qua mạng trên cơ sở các thông tin về thẻ nh:
Loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ. Trong trờng hợp chủ thẻ chính
thức không phải là khách đặt mua hàng tại DVCNT thì giao dịch đó của
DVCNT bị NHPHT từ chối thanh toán. Trờng hợp này dễ rủi ro cho
DVCNT hoặc NHTTT.
2.8.2.1 Nhân viên DVCNT in nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ
(Multipleimprints)

×