Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần LiLaMa 693

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.21 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Văn Thuận
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế phát triển của nền kinh tế hiện nay thì xây dựng cơ bản được
đánh giá là ngành có khả năng tái sản xuất tài sản cố định cho các ngành kinh
tế, góp phần gia tăng sức mạnh kinh tế, nâng cao tiềm lực quốc phòng, là tiền
đề vật chất kỹ thuật cho xã hội.
Với tình hình kinh tế nước ta hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất
phải năng động để thích nghi với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải thực hiện đúng theo chế độ kế toán kinh doanh, xoá bỏ mọi cơ
chế quan liêu bao cấp, tự lấy thu bù chi, đảm bảo sản xuất kinh doanh phải có
lãi.
Như chúng ta đã biết, vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất,mọi sản phẩm vật chất được cấu thành từ
nguyên vật liệu, đó là yếu tố cơ bản đầu tiên không thể thiếu được trong bất
cứ quá trình sản xuất nào.
Trong các doanh nghiệp sản xuất chế biến, chi phí nguyên vật liệu chiếm
tỉ trọng lớn nhất trong sản phẩm, là một mục tiêu quan trọng của tài sản lưu
động trong bảng cân đối kế toán. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí
nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Vì vậy, việc quản lý về chi phí thực chất là việc quản lý về vật
tư. Do đó, các doanh nghiệp cần phải quan tâm hơn nữa đến tình hình thu
mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, có hiệu
quả.
Khi một dây chuyền sản xuất hiện đại cùng với lực lượng sản xuất tốt thì
vấn đề tiếp theo mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm là nguyên vật liệu, từ
khâu mua vào đến khâu bảo quản và sử dụng, đáp ứng nhu cầu sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Để thực hiện được điều này, các doanh nghiệp cần
SV: Ph¹m ThÞ M©y - KT10B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Văn Thuận
sử dụng các công cụ quản lý mà trong đó kế toán là một công cụ giữ vai trò


quan trọng nhất.
Nhận thức được vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu,
sau thời gian đi sâu tìm hiểu thực trạng sản xuất của Công ty Cổ Phần
LiLaMa 69-3, em đã lựa chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần LiLaMa 69-3” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em.
Chuyên đề này của em được thực hiện và hoàn thành dưới sự hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình của Thầy giáo - TS. Trần Văn Thuận, sự quan tâm giúp đỡ
của tập thể cán bộ phòng kế toán, cùng các phòng ban chức năng trong Công
ty.
Do thực tập trong thời gian ngắn và kiến thức còn hạn chế nên Chuyên đề
khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy, em rất mong nhận được sự giúp
đỡ, góp ý của thầy cô giáo và tập thể cán bộ Công ty cổ phần LiLaMa 69-3 để
Chuyên đề được thực hiện tốt hơn.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề thực tập tốt nghiệp tại
Công ty cổ phần LiLaMa 69-3 được chia thành ba chương:
Chương 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẨN LILAMA 69-3
Chương 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3
SV: Ph¹m ThÞ M©y - KT10B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Văn Thuận
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3
1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần LiLaMa 69-3.
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty
Công ty cổ phần LiLaMa 69-3 là một doanh nghiệp lắp máy và xây dựng

nên khối lượng vật tư khá nhiều và nhiều chủng loại. Do đó, NVL là cơ sở vật
chất để cấu thành nên thực thể sản phẩm mới, hoàn thành quá trình sản xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, NVL bị tiêu hao và chuyển dần vào giá
trị sản phẩm.
Về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
Về mặt giá trị: Nguyên vật liệu là sản phẩm dự trữ thuộc nhóm tài sản lưu
động của Công ty. Do đó, để tăng tốc lưu chuyển vốn lưu động cần phải sử
dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
Hơn nữa, trong Công ty cổ phần LiLaMa 69-3 chi phí về các loại NVL
thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm. Do đó việc cung ứng NVL có kịp thời hay không sẽ làm ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty, kể cả mặt hiện vật lẫn
mặt giá trị của tài sản lưu động, còn dưới giá trị nó biểu hiện thành vốn lưu
động.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty
Công ty đã phân loại theo cách căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu
quản trị doanh nghiệp bao gồm:
Nguyên vật liệu chính: sắt thép, xi măng, gạch chịu nhiệt
SV: Ph¹m ThÞ M©y - KT10B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Văn Thuận
Công cụ dụng cụ: cầu dao, mỏ hàn, mỏ cắt
Nguyên vật liệu phụ: que hàn, sơn,…
Nhiên liệu: Ô xy ga, xăng, dầu
Phụ tùng thay thế: vòng bi, chổi than, máy mài…
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản khác.
1.2 Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty.
Cùng với sự phát triển mạnh của sản xuất và công tác quản lý toàn doanh
nghiệp nói chung, công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng đã có nhiều sự
tiến bộ kế hoạch sản xuất của Công ty phần lớn phụ thuộc vào khả năng hoàn

thành công trình. Người quản lý căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xác định
những nhu cầu về nguyên vật liệu cung cấp và dự trữ trong kỳ kinh doanh.
Đồng thời, căn cứ vào kế hoạch tài chính và khả năng cung cấp nguồn vật liệu
cho Công ty để lập các phương án thu mua nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu của Công ty được thu mua tại nhiều nguồn ở ngoài, và
do đặc điểm của Công ty là nhận thầu xây dựng công trình ở nhiều địa điểm
khác nhau cho nên có thể nguyên vật liệu do khách hàng mang tới. Do mua từ
nhiều nguồn khác nhau cho nên nó ảnh hưởng tới phương thức thanh toán và
giá cả thu mua.
Phương thức thanh toán của Công ty chủ yếu thanh toán bằng chuyển
khoản, tiền mặt
Về giá cả của nguyên vật liệu thu mua thì Công ty do đã nắm bắt được
thị trường và với mục tiêu là hạn chế ở mức thấp nhất và nguyên vật liệu phải
đạt tiêu chuẩn tốt nhất. Từ đó, giá cả thu mua nguyên vật liệu và các chi phí
thu mua có liên quan đều được Công ty xác định theo phương thức thuận
mua vừa bán với nguồn cung cấp nguyên liệu và dịch vụ.
SV: Ph¹m ThÞ M©y - KT10B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Văn Thuận
Bên cạnh khâu thu mua, vận chuyển nguyên vật liệu thì khâu bảo quản
sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời, chất lượng
đảm bảo cho quá trình sản xuất cung ứng có vai trò không kém phần quan
trọng. Nhận thức được điều này Công ty được tiến hành tổ chức việc bảo
quản dự trữ nguyên vật liệu toàn Công ty theo 3 kho khác nhau với nhiệm vụ
cụ thể của từng kho là:
+ Kho nguyên vật liệu chính: Là kho chứa các loại nguyên vật liệu
chính: sắt thép, xi măng phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
+ Kho nguyên vật liệu phụ và phụ tùng : Kho này chứa các nguyên vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế: như que hàn, sơn, vòng bi, chổi than, máy mài…
+ Kho nhiên liệu : Công ty chỉ tập kết chủ yếu là Dầu Diesel vì nhiên

liệu chủ yếu dùng phục vụ kinh doanh là Dầu Diesel.
1.3 Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty.
Nguyên vật liệu là tài sản ngắn hạn và là yếu tố cần thiết của quá trình kinh
doanh của Công ty. Đối với Công ty cổ phần LiLaMa 69-3 chi phí về nguyên
vật liệu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp.
Vì vậy, công tác quản lý nguyên vật liệu được thực hiện như sau:
Quản lý công tác thu mua: Tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện tốt đối
với từng NVL, tránh hư hỏng, mất mát, lãng phí, hao hụt vật liệu.
Quản lý việc sử dụng: Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức
tiêu hao vật liệu trong giá thành sản phẩm, đem lại lợi nhuận cao trong Công
ty. Do vậy, trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh đúng tình
hình nhập, xuất vật liệu.
Quản lý công tác dự trữ: Công ty xác định mức dữ trữ tối đa, tối thiểu cho
từng loại NVL, đảm bảo quá trình sản xuất được thông suốt, không bị ngừng
SV: Ph¹m ThÞ M©y - KT10B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Văn Thuận
trệ, gián đoạn do việc cung ứng vật tư không kịp thời hoặc gây ra tình trạng ứ
đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Việc quản lý các kho nguyên vật liệu Công ty giao cho các thủ kho phụ
trách, các thủ kho có trách nhiệm bảo quản nguyên vật liệu theo dõi tình hình
nhập, xuất nguyên vật liệu thông qua các hoá đơn, chứng từ. Đến kỳ gửi các
hoá đơn đó lên phòng kế toán cho kế toán vật liệu ghi sổ.
Vì vậy, quản lý NVL từ khâu thu mua tới khâu bảo quản, sử dụng và dự
trữ là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý NVL trong
Công ty cổ phần LiLaMa 69-3 nên Công ty cần phát huy.
* Trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân trong công ty đối với việc
quản lý Nguyên vật liệu
Ở kho: thủ kho là người trực thuộc quản lý của phòng vật tư, có trách
nhiệm nhập, xuất vật tư theo phiếu nhập, phiếu xuất đủ thủ tục mà công ty

quy định. Hàng tháng, hàng quý lên thẻ kho đồng thời kết hợp với cán bộ
chuyên môn khác tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu thừa thiếu trong tháng,
quý. Kế toán nguyên vật liệu kết hợp với phòng vật tư và thủ kho tiến hành
hạch toán, đối chiếu, ghi bổ sung nguyên vật liệu.
Cách ghi thẻ kho: khi có chứng từ nhập hoặc xuất vật tư, thủ kho kiểm
tra tính hợp lệ của chứng từ tức là phải có chữ ký của những người có liên
quan như phụ trách cung tiêu, người nhận, người giao hàng, thủ kho,… sau
khi những chứng từ này được coi là hợp lệ chúng sẽ được thủ kho tập hợp vào
thẻ kho. Thẻ kho ghi tình hình nhập - xuất vật liệu theo trình tự thời gian, sau
mỗi nghiệp vụ thủ kho lại tính số tồn kho ngay trên thẻ kho. Và thủ kho phải
thường xuyên kiểm tra số lượng thực tế ở trong kho để dễ dàng phát hiện ra
những trường hợp sai sót.
SV: Ph¹m ThÞ M©y - KT10B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Văn Thuận
Ở bộ phận kế toán: kế toán vật tư sử dụng sổ chi tiết nguyên vật liệu để
theo dõi tình hình nhập xuất - tồn kho nguyên vật liệu hàng ngày, với mỗi loại
nguyên vật liệu khác nhau thì có sổ chi tiết riêng.
Cách ghi vào sổ chi tiết vật liệu cũng giống như vào thẻ kho, chỉ khác
một điều thẻ kho do thủ kho ghi, còn sổ chi tiết vật liệu do kế toán vật liệu
ghi, căn cứ vào phiếu nhập - xuất hàng ngày kế toán vật liệu có sổ ghi chi tiết
sau.
Đối với người công nhân:
+ Khi nhận chi tiết thành phẩm hoặc bán thành phẩm để lắp ráp hoặc gia
công sửa chữa,… phải sơ bộ kiểm tra chất lượng, quy cách,…nứt vỡ, không
đạt yêu cầu kỹ thuật. Sau khi nhận xong phải có trách nhiệm bảo quản giữ gìn
nếu xảy ra mất mát hư hỏng ở khâu nào thì khâu đó chịu trách nhiệm.
Bộ phận quản lý vật tư là phòng vật tư có trách nhiệm quản lý vật tư và
làm theo lệnh của giám đốc tiến hành nhận, xuất vật tư trong tháng, tiến hành
kiểm kê để tham mưu cho Giám đốc những loại vật tư thường dùng cho sản

xuất, những loại vật tư kém phẩm chất, chất lượng, những loại vật tư còn tồn
đọng nhiều…để giám đốc có biện pháp giải quyết hợp lý, tránh tình trạng
cung ứng không kịp thời làm giảm tiến độ sản xuất hay tình trạng ứ đọng vốn
do vật tư tồn đọng quá nhiều, không sử dụng hết.
SV: Ph¹m ThÞ M©y - KT10B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Văn Thuận
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẨN LILAMA 69-3
2.1 Thủ tục nhập – xuất nguyên vật liệu và tính giá nguyên vật liệu tại
Công ty
2.1.1 Thủ tục nhập kho và tính giá nguyên vật liệu nhập kho
* Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu.
Do đặc điểm vật liệu của Công ty chủ yếu là mua ngoài nên khi có nhu
cầu cần Công ty cử cán bộ vật tư đến nơi ký hợp đồng. Trường hợp vật liệu
không đúng quy cách, phẩm chất hoặc thiếu hụt thì phải lập thêm một bản
giao phòng kế hoạch làm thủ tục khiếu nại gửi cho đơn vị bán. Đối với vật
liệu đảm bảo các yêu cầu trên đủ tiêu chuẩn nhập kho. Kế toán căn cứ vào hoá
đơn bán hàng và biên bản kiểm nghiệm vật tư đồng thời lập phiếu nhập kho,
phiếu nhập kho được lập thành 3 liên với đầy đủ các chữ ký.
- Trường hợp vật liệu nhập kho do mua ngoài: Khi vật liệu được mang
đến, căn cứ vào hoá đơn GTGT cán bộ vật tư sẽ tiến hành kiểm tra về số
lượng, chất lượng và quy cách của từng loại vật liệu rồi viết phiếu nhập vật
liệu. Phiếu nhập vật tư được lập thành 3 liên, có đủ các chữ ký, trong đó:
+ Một liên giao cho thủ kho để nhập vật liệu vào thẻ kho rồi sau đó
chuyển cho phòng kế toán để làm căn cứ ghi vào sổ kế toán.
+ Một liên giao cho phòng kế hoạch sản xuất vật tư giữ và lưu lại.
+ Một liên do người mua gửi cùng với hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (do
bên bán lập) và gửi cho phòng kế toán làm thủ tục thanh toán.

* Nguyên tắc đánh giá áp dụng tại công ty.
SV: Ph¹m ThÞ M©y - KT10B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Văn Thuận
Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ biểu hiện giá trị của vật liệu theo
những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất.
Như vậy đã biết vật liệu là tài sản lưu động đòi hỏi phải được hạch toán
theo giá thực tế, song để thuận lợi cho công tác kế toán vật liệu còn được đánh
giá theo giá hạch toán. Công ty cổ phần LiLaMa 69-3 chỉ sử dụng giá thực tế
để hạch toán.
- Giá vốn thực tế vật liệu nhập kho: Giá thực tế vật liệu mua ngoài là
giá mua theo hóa đơn và chi phí thu mua, trong đó chi phí thu mua gồm chi
phí bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản từ nơi mua về đơn vị, vật liệu nhập kho của
Công ty chủ yếu từ nguồn mua ngoài, chi phí vận chuyển tính trong giá mua
của vật liệu khi vật liệu mua về nhập kho. Kế toán có thể tính được giá ngay
giá thực tế của vật liệu đó.
- Giá thực tế của vật liệu thuê ngoài gia công là giá vật liệu xuất kho
cộng với chi phí gia công theo hợp đồng cộng với chi phí vận chuyển từ Công
ty đến nơi gia công và quay trở về Công ty.
- Giá vật liệu nhập kho tự chế là giá vật liệu xuất kho để gia công cộng
với những chi phí gia công như: Tiền lương, bảo hiểm xã hội, khấu hao
TSCĐ.
Ví dụ : Ngày 09 tháng 01 năm 2010, theo HĐ số 0039844 Công ty mua của
Công ty CP Vật tư - xăng dầu HD 180.000 kg Ximăng PCB30, đơn giá 930
đồng/kg, thuế suất thuế GTGT 10%. Tổng giá trị là 167.400.000 đồng chưa
bao gồm thuế GTGT. Chi phí vận chuyển do Công ty CP Vật tư - xăng dầu
HD chịu.
Khi đó: Giá trị thực tế NVL nhập kho = 167.400.000 đồng
SV: Ph¹m ThÞ M©y - KT10B
9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Văn Thuận
2.1.2. Thủ tục xuất kho và tính giá nguyên liệu xuất kho
*Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất do phòng kế hoach vật tư gửi xuống, quản
đốc phân xưởng lên kế hoạch sản xuất và giao việc cho từng bộ phận trực
thuộc để tiến hành sản xuất cho đúng tiến độ.
Dựa vào lệnh sản xuất tổ trưởng các tổ phân công công việc và tiến hành
nhận vật tư để sản xuất. Và thủ kho cũng căn cứ vào lệnh sản xuất để xuất vật
tư cho các tổ.
Vật liệu chủ yếu được xuất kho cho các phân xưởng chế tạo sản phẩm
để quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm vật tư, thủ tục xuất kho của công ty
được thực hiện như sau:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất được duyệt và định mức vật tư cho từng
sản phẩm. Khi có nhu cầu về vật tư, quản đốc phân xưởng lập phiếu xin lĩnh
vật tư thông qua phòng kế hoạch kỹ thuật và được phó giám đốc phụ trách sản
xuất duyệt sau đó mang xuống thủ kho lĩnh vật tư.
Phiếu lĩnh vật tư được lập thành 2 liên: 1 liên gốc, 1 liên thủ kho giữ
làm căn cứ xuất kho sau đó vào thẻ kho. Từ 10 ÷ 15 ngày thủ kho gửi lại
phiếu lĩnh vật tư cho kế toán vào sổ chi tiết vật liệu.
Cuối tháng đối chiếu lượng nhập, xuất, tồn kho vật liệu giữa thủ kho và
kế toán vật tư.
* Phương pháp tính giá xuất kho
- Giá vốn thực tế vật liệu xuất kho: Để phục vụ tốt công tác hạch toán,
kế toán vật tư mở chi tiết loại vật tư theo từng mã nhất định, theo dõi đơn giá,
số liệu xuất, nhập, tồn cho từng loại vật liệu như nguyên liệu chính, nguyên
liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ định kỳ (khoảng 4 ngày) kế toán vật tư
SV: Ph¹m ThÞ M©y - KT10B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Văn Thuận
căn cứ vào phiếu nhập kho do thủ kho gửi lên để xác định giá nhập thực tế

của vật tư.
- Kế toán vật tư sản xuất đối chiếu giữa phiếu nhập xuất với thẻ kho
sau đó kế toán vật tư căn cứ vào phiếu xuất để xác định số lượng vật tư xuất
trong kỳ và vật tư xuất kho được tính theo giá thực tế bình quân.
Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân.
Giá thực tế vật
liệu xuất kho
= Khối lượng vật liệu xuất kho x Đơn giá bình quân
Đơn giá thực tế
bình quân
=
Giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Trường hợp nguyên vật liệu mua về không qua kho nhập mà xuất dùng
ngay phục vụ sản xuất thì kế toán căn cứ vào giá ghi trên hóa đơn cộng với chi
phí vận chuyển (nếu có) để tính ra đơn giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng
ngay.
Giá trị nguyên vật
liệu xuất dùng ngay =
Giá mua trên hóa đơn + chi
phí vận chuyển (nếu có)
Số lượng mua
x Số lượng dùng ngay
Giá trị NVL xuất dùng
thực tế trong kỳ
=
Đơn giá xuất
dùng trong kỳ
x

Số lượng NVL xuất
dùng thực tế trong kỳ
Ví dụ: tại ngày 1/12 thép ø 16 số lượng tồn đầu kỳ: 23.000 kg, đơn giá:
13.900đ/kg.
Ngày 5/12 nhập 15.000 kg với giá nhập: 14.500đ/kg.
Ngày 8/12 nhập 3.000kg với giá nhập: 14.300đ/kg.
Ngày 15/12 xuất 24.000kg
SV: Ph¹m ThÞ M©y - KT10B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Văn Thuận
Ngày 23/12 xuất 4.000 kg.
Vậy đơn giá xuất vật liệu này của tháng 12 sẽ là: 14.148đ/kg
23.000x13.900+15.000x14.500+3000x14.300
23.000+15000+3000
Vậy trị giá của vật liệu xuất kho của tháng 12 là :
( 24.000+4.000) x 14.148 = 396.144.000 đ.
2.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Việc hạch toán nguyên vật liệu luôn dựa trên hệ thống đầy đủ chứng từ
gốc chứng minh tính hợp lý hợp pháp cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
bao gồm: đơn đặt hàng, hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
biên bản giao nhận và kiểm nghiệm hàng hoá.
Trong tháng 12 năm 2010 công ty có tình hình nhập xuất nguyên vật liệu cụ
thể như sau:
Ngày 12/12/2010 căn cứ vào thiết kế và dự toán công trình mua vật liệu
chính về nhập kho để gia công chế tạo lắp silo, phễu, băng tải phục vụ cho
hạng mục công trình nhà máy xi măng Phúc Sơn.
Kế toán nhận được bộ chứng từ do phòng thị trường gửi về bao gồm đơn đặt
hàng, hoá đơn GTGT và biên bản kiểm nghiệm và giao nhận hàng hoá.
SV: Ph¹m ThÞ M©y - KT10B
12

Chuyờn thc tp tt nghip GVHD: Trn Vn Thun
Biu 2.1: GIY NGH CP VT T
n v: Cty CP LiLaMa 69-3.
a ch: 515 in Biờn Ph - TPHD.
GIY NGH CP VT T
Đơn vị ngh cp vt t: Công ty Cổ phần LiLaMa 69-3.
Kớnh gi: ễng giỏm c cụng ty v cỏc phũng ban liờn quan.
Cn c vo thit k, d toỏn ca hng mc cụng trỡnh. H thng bng
ti M5 cụng trỡnh nh mỏy xi mng Phỳc Sn.
Cn c v hp ng khoỏn s 114 ngy 20/8/2010.
Kớnh ngh ễng Giỏm c cựng cỏc ban liờn quan cp duyt mt s
phng tin, dng c, vt t phc v thi cụng hng mc cụng trỡnh trờn theo
bng kờ di õy.
STT Tờn VT
SL theo
thit k
Trong ú
n
giỏ
khoỏn
Ghi
chỳ
VNK
t cp
Cty cp
1 Thộp tm PL10 Kg 28.260 0 28.260
2 Thộp tm PL 12 Kg 21.666 0 21.666
3 Thộp tm PL 16 Kg 8.792 0 8.792
4 Thộp L75x75x6 Kg 2.067 0 2.067
5 Thộp L90x90x8 Kg 1.199 0 1.199

Hải Dơng, ngày 10/12/2010.
Phũng kinh t k thut. n v nhn khoỏn.
( Ký, ghi rừ h tờn) (Ký, ghi rừ h tờn).

Cn c vo giy ngh cp vt t, phũng th trng i mua vt t theo ỳng
giy ngh cp vt t. V sau ú gi hoỏ n mua hng v cho phũng vt t.
SV: Phạm Thị Mây - KT10B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Văn Thuận
Biểu 2.2: Hóa đơn mua hàng
HOÁ ĐƠN Mẫu số 01GTKT- 3LL
GTGT GT/2010B
Liên 2: Giao khách hàng. 045086
Ngày 12/12/2010.
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thép Ánh Ngọc
Địa chỉ: Long Biên - Gia Lâm - Hà Nội.
Số tài khoản:
Điện thoại: Ms:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Việt.
Tên đơn vị: Cửa hàng KDVTHH- Công ty cổ phần LiLaMa 69-3.
Địa chỉ: 515 Điện Biên Phủ – TP Hải Dương
Số tài khoản:
Điện thoại:
Hình thức thanh toán: CK Ms:
STT Tên hàng hoá,dv ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Thép tấm PL 10 Kg 28.260 18.000 508.680.000
2 Thép tấm PL 12 Kg 21.666 18.000 389.988.000
3 Thép tấm PL 16 Kg 8.792 18.000 158.256.000
4 Thép L75x75x6 Kg 2.067 14.500 29.971.500

5 Thép L90x90x8 Kg 1.199 14.500 17.385.500
Cộng tiền hàng 1.104.281.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 110.428.100
Tổng cộng tiền thanh toán 1.214.709.100
Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ, hai trăm mười bốn triệu, bẩy trăm linh chín
nghìn, một trăm đồng ./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên và đóng dấu).
SV: Ph¹m ThÞ M©y - KT10B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Văn Thuận
Căn cứ và hoá đơn GTGT số 045086 ngày 12/12/2010 của cửa hàng
kinh doanh vật tư chuyển cho anh Trần Ngọc Hoàng thuộc nhà máy CTTB&
Đóng tàu Lilama 69-3 chở về đội công trình. Cộng chi phí vận chuyển (nếu
có), trước khi nhập vật tư, công ty thành lập ban kiểm nghiệm vật tư. Sau khi
kiểm tra đúng chất lượng, đủ số lượng, chủng loại, quy cách, thì cán bộ bộ
phận vật tư mới làm thủ tục nhập kho cùng với thủ kho.
Biểu 2.3: Biên bản giao nhận và kiểm nghiệm hàng hóa
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VÀ KIỂM NGHIỆM HÀNG HOÁ.
Số:143
Hôm nay, ngày 13 tháng 12 năm 2010
Chúng tôi gồm.
I. Đại diện bên giao: cửa hàng KDVTHH.
1. Ông: Nguyễn Quốc Khánh Phụ trách đơn vị giao hàng.
II. Đại diện bên nhận: Nhà máy CTTB & Đóng tàu LiLaMa 69-3
1. Ông: Lê Quang Tú Phụ trách đơn vị.
2. Ông: Trần Ngọc Hoàng Người nhận hàng.
3. Ông: Nguyễn Phúc Tuấn Đại diện kỹ thuật.
Đã kiểm nghiệm số vật tư nhập kho dưới đây do ông Trần Văn Nam nhập
về.

Stt Tên nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư

số
Đvt Số lượng
theo
chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm Ghi
chú
SL đúng
quy cách
SL không
đúng QC
A B C D 1 2 3 4
1 Thép tấm PL10 Kg 28.260 28.260 0
2 Thép tấm PL12 Kg 21.666 21.666 0
3 Thép tấm PL16 Kg 8.792 8.792 0
4 Thép L75x75x6 Kg 2.067 2.067 0
5 Thép L90x90x8 Kg 1.199 1.199 0

Kết luận: Đã nhận đủ số lượng vật tư trên, đúng quy các chủng loại.
Đại diện bên giao Đại diện bên nhận
Phụ trách đơn vị. Người giao. Phụ trách đơn vị Kỹ thuật Người nhận
SV: Ph¹m ThÞ M©y - KT10B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Văn Thuận
Sau đó căn cứ vào Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá và hoá đơn
mua hàng, bộ phận vật tư làm thủ tục nhập kho nguyên vật liệu. Thủ kho căn
cứ vào hoá đơn và biên bản kiểm nghiệm lập lên phiếu nhập kho.

Biểu 2.4: Phiếu nhập kho
Đơn vị: CTy CP LiLaMa 69-3.
Địa chỉ: 515 Điện Biên Phủ- TPHD.
PHIẾU NHẬP KHO
(Phiếu nhập xuất thẳng) Quyển số: 10
Số: 213
Ngày 13 tháng 12 năm 2010.
Họ tên người giao hàng: Phạm Mạnh Hùng theo Hoá Đơn GTGT số 045086
ngày 12 tháng 12 năm 2010 của công ty TNHH Thép Ánh Ngọc.
Nhập tại kho: Được theo dõi nhập xuất thẳng: Xuất thẳng phục vụ hạng
mục M5 Băng tải XM Phúc Sơn.
TT
Tên quy cách vật
tư, SP, HH
Mã hàng Đvt
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo CT Thực nhập
1 Thép tấm PL 10 CSD5025 Kg 28.260 28.260 18.000 508.680.000
2 Thép tấm PL 12 CSD5027 Kg 21.666 21.666 18.000 389.988.000
3 Thép tấm PL 16 CSD5033 Kg 8.792 8.792 18.000 158.256.000
4 Thép L75x75x6 CSD0027 Kg 2.067 2.067 14.500 29.971.500
5 Thép L90x90x8 CSD0072 Kg 1.199 1.199 14.500 17.385.500
Cộng 1.104.281.000
Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ, một trăm linh bốn triệu, hai trăm tám
mươi mốt nghìn đồng ./.
Giám đốc công ty Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
SV: Ph¹m ThÞ M©y - KT10B
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Văn Thuận
Sau khi làm thủ tục nhập kho xong kế toán kho gửi các chứng từ lên
phòng kế toán, để kế toán kiểm tra, và phân loại chứng từ và nhập liệu vào
máy.
Theo kế hoạch lắp đặt thi công công trình XM Hải Phòng mới, yêu cầu
xuất kho một số thép, được thể hiện ở giấy đề nghị sau:
Biểu 2.5: Hạn mức
HẠN MỨC
( Vật tư trực tiếp)
Số:18 .Đơn vị nhận khoán: Đội Lắp đặt hạng mục công trình XM Hải Phòng.
Hợp đồng nhận khoán số: 193.
Công trình, hạng mục công trình: Lắp đặt CT XM Hải Phòng.
Nội dung công việc:
Bản vẽ số: 45.
Tiến độ cung cấp: từ ngày 16/ 8/2009 đến 26/1/2010.
TT
Tên quy cách
hàng hóa
ĐVT SL
Trong đó ĐG
Ghi
chú
ĐVNK
tự cấp
Cty
cấp
Khoán
1 Thép cây
φ
60 Kg 15.000 0 15.000 16.500


2 Sơn chống rỉ Thùng 15 0 15 500.000
3 Đá Cắt Viên 45 0 45 40.000
4 Đá mài Viên 35 0 35 38.000
Ngày 15 tháng 12 năm 2010
Phòng kinh tế – Kỹ thuật Đơn vị nhận khoán
Biểu 2.6: Phiếu xuất kho
SV: Ph¹m ThÞ M©y - KT10B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Văn Thuận
Đơn vị: CTy CP LiLaMa 69-3
Địa chỉ: 515 Điện Biên Phủ- TP HD Mẫu số 02-VT
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15 tháng 12 năm 2010
Số: 310
Nợ: 62158
Có: 1521
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Long.
Địa chỉ: công trình XM Hải Phòng mới.
Lý do xuất: phục vụ thi công công trình.
Xuất tại kho: Hải- K002- Kho công ty.
TT Tên quy cách VL Mã VL ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
1 Thép cây
φ
60 PPC60 Kg 15.000 16.500 247.500.000
2 Sơn chống rỉ PSR15 Thùng 15 500.000 7.500.000
3 Đá Cắt PĐC63 Viên 45 40.000 1.800.000
4 Đá mài PĐM25 Viên 35 38.000 1.330.000
Cộng 258.130.000
Viết bằng chữ: Hai trăm năm mươi tám triệu, một trăm ba mươi nghìn đồng chẵn

Số chứng từ gốc kèm theo:
Thủ trưởng đơn vị Kế toán
trưởng
Người lập phiếu Người nhận
hàng
Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 310 do phòng vật tư chuyển đến kế toán
nhập liệu vào máy.
Ngày 20/12/2010 phòng vật tư mua vật tư về nhập kho theo hoá đơn
GTGT số 040538, và đã thanh toán bằng tiền mặt cho người bán.( phiếu chi
số 2440) Phòng vật tư đã chuyển hoá đơn GTGT và phiếu chi về cho kế toán
để kế toán làm căn cứ lập phiếu nhập kho.
BiÓu sè 2.7: PhiÕu chi
Đơn vị: Công ty CP LiLaMa 69-3. Mẫu 02- TT
SV: Ph¹m ThÞ M©y - KT10B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Văn Thuận
ĐC: 515 Điện Biên Phủ – TP HD. QĐ số 141 – TC/QD
PHIẾU CHI
Quyển số 8
Số 2440
Nợ TK 152: 13.640.000
Nợ TK 133: 1.364.000
Có TK 111: 15.004.000
Họ tên người nhận tiền: Anh Nguyễn Văn Thịnh.
Địa chỉ: Công ty TNHH Vạn Khuê.
Lý do chi: Thanh toán tiền mua vật liệu.
Số tiền: 15.004.000 (đồng).
Kèm theo …………………… Chứng từ gốc: ……………………………

Đã nhận đủ tiền (viết bằng chữ)……………………………………………
Ngày 20 tháng 12 năm 2010
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người nhận phiếu Người nhận Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.8: Hóa đơn mua hàng
HOÁ ĐƠN
Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao khách hàng.
Ngày 20 tháng 12 năm 2010.
Mẫu số 01GTKT-
3LL
GT/2010B
040538
Đơn vị bán hàng: Cty TNHH Vạn Khuê.
SV: Ph¹m ThÞ M©y - KT10B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Văn Thuận
Địa chỉ: 218 Nguyễn Lương Bằng – TP HD.
Số tài khoản:
Điện thoại: Ms:
Họ tên người mua hàng: Phạm Thị Hiền.
Tên đơn vị: Công ty CP LiLaMa 69-3
Địa chỉ: Phòng vật tư Cty CP LiLaMa 69-3.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. MS: …………
STT Tên hàng hoá,Dv ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Đá mài 150x6 viên 30 38.000 1.140.000
2 Que hàn E7016F4 Kg 250 32.000 8.000.000
3 Gas Kg 150 30.000 4.500.000

Cộng tiền hàng 13.640.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 1.364.000
Tổng cộng tiền thanh toán 15.004.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười lăm triệu, không trăm linh bốn nghìn đồng ./.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Sau khi nhận được Hoá Đơn GTGT số 040538 kế toán lấy làm căn cứ
để lập phiếu nhập kho.
Biểu 2.9: Phiếu nhập kho
Đơn vị: Cty CP LiLaMa 69-3
Địa chỉ: 515 Điện Biên Phủ – TP HD
Quyển số: 12
Số: 230
Nợ Tk: 152
Có Tk: 111
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 20 tháng 12 năm 2010.
Họ tên người giao hàng: Phạm Thị Hiền.
SV: Ph¹m ThÞ M©y - KT10B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Văn Thuận
Đơn vị: Phòng vật tư.
Số hoá đơn 040532 ngày 20 tháng 12 năm 2010.
Nội dung: Nhập kho nguyên vật liệu mua ngoài.
STT


kho
Tên hàng
hoá,Dv
Mã VL ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C D E 1 2 3
1 K01 Đá mài 150x6 PPA201 viên 30 38.000 1.140.000
2 K01 Que hàn
E7016F4
PPQ407 Kg 250 32.000 8.000.000
3 K01 Gas FFX008 Kg 150 30,000 4.500.000
Cộng 13.640.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu, sáu trăm bốn muơi nghìn đồng ./.
Thủ trưởng
đơn vị
Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi nhận được các chứng từ trên kế toán vật tư tiến hành kiểm tra,
phân loại và nhập liệu vào máy.
Tại kho, thủ kho căn cứ vào từng phiếu nhập phiếu xuất hàng ngày lập
thẻ kho cho mỗi loại vật liệu được nhập và xuất tại kho.
Mỗi loại vật liệu lập một thẻ kho, sau đó định kỳ thủ kho gửi thẻ kho
lên cho kế toán vật tư đối chiếu với các sổ chi tiết và bảng tổng hợp nhập –
xuất – tồn.
Biểu 2.10: Thẻ kho
Đơn vị: CTy CP LiLaMa 69-3.
Địa chỉ: 515 Điện Biên Phủ- TP HD.
Mẫu số 06 – VT
SV: Ph¹m ThÞ M©y - KT10B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Văn Thuận

THẺ KHO
Ngày lập thẻ 1 tháng 12 năm 2010.
Tên nguyên vật liệu: Thép tấm các loại.
Mã số: 1521.
ĐVT: Kg.
Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký XN
của KT
SH NT Nhập Xuất Tồn
N X Dư đầu kỳ 50.000
213 13/12/2010Nhập kho vật liệu 58.718
213 13/12/2010Xuất phục vụ CT
Phúc Sơn
58.718
Cộng số P/S 58.718 58.718
Tồn cuối kỳ

50.000

Người lập sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.11: Thẻ kho
Đơn vị: Cty CP LiLaMa 69-3.
Địa chỉ:515 Điện Biên Phủ – TP HD
Mẫu số 06-VT
THẺ KHO
Ngày 1 tháng 12 năm 2010.
Tên Nguyên vật liệu: Thép PPL8, PPL6
Mã số: 1521.

ĐVT: Kg
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng Ký XN
của KT
SH
NT Nhập Xuất Tồn
SV: Ph¹m ThÞ M©y - KT10B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Văn Thuận
N X Dư đầu kỳ 60.500
213 13/12/2010 Nhập vật liệu 3.266
213 13/12/2010 Xuất phục vụ CT
Phúc Sơn
3.266
Cộng số P/S 3.266 3.266
Tồn cuối kỳ 60.500
Người lập sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
SV: Ph¹m ThÞ M©y - KT10B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Văn Thuận
Biểu 2.12: Thẻ kho
Đơn vị: Cty CP LiLaMa 69-3.
Địa chỉ:515 Điện Biên Phủ – TP HD
Mẫu số 06-VT
THẺ KHO
Ngày 1 tháng 12 năm 2010.

Tên Nguyên vật liệu: Thép cây
φ
60
Mã số: 1521.
ĐVT: Kg
Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký XN
của KT
SH NT Nhập Xuất Tồn
N X Dư đầu kỳ 20.000
310 15/12/2010 Xuất phục vụ
CT HP
15.000
Cộng số P/S 15.000
Tồn cuối kỳ 5.000
Người lập sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
SV: Ph¹m ThÞ M©y - KT10B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Văn Thuận
Biểu 2.13: Thẻ kho
Đơn vị: Cty CP Lilama 69-3.
Địa chỉ: 515 Điện Biên Phủ – TP HD
Mẫu số 06-VT
.
THẺ KHO
Ngày 1 tháng 12 năm 2010.
Tên Nguyên vật liệu: Vật liệu phụ sơn
Mã số: 15243

Mã kho: K01.
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký XN
của KT
SH NT Nhập Xuất Tồn
N X Dư đầu kỳ 5.000
217 14/12/2010 Nhập vật liệu phụ 200
310 15/12/2010 Xuất phục vụ CT HP 15
Cộng số P/S 200 15
Tồn cuối kỳ 5.185
Người lập sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
SV: Ph¹m ThÞ M©y - KT10B
25

×