Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Đánh giá hiệu quả và tác động của các dự án đầu tư đến thu nhập và việc làm của người dân trong vùng dự án ở quận ninh kiều, thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 119 trang )


- 









GIÁ  









52340101







Tháng 05  



- 




MSSV: 4114575




 







52340101



PGS.TS 



Tháng 05  

i



Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS Mai Văn Nam. Thầy
đã tận tình hƣớng dẫn và cung cấp nhiều kiến thức quý báo cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện Luận văn này. Nhờ sự tận tình, chu đáo của Thầy mà tôi có
đƣợc nhiều sự thuận lợi trong thời gian thực hiện Luận văn Tốt nghiệp. Kính
chúc Thầy luôn dồi dào sức khỏe và đạt đƣợc nhiều thành công trong công tác
giảng dạy.
Xin cám ơn quý Thầy, Cô trƣờng Đại học Cần Thơ đã nhiệt tình giúp đỡ
và cung cấp cho tôi những tài liệu cũng nhƣ kiến thức rất hữu ích trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến các chủ hộ gia đình đã nhiệt tình hỗ trợ trong quá
trình thu thập số liệu, cũng nhƣ đã có những lời đóng góp ý kiến quý báu. Đây
là căn cứ quan trọng giúp tôi thực hiện đƣợc nghiên cứu này.
Xin gửi lời cảm ơn đến chị Nguyễn Lê Hoa Hạ, ngƣời đã có những hỗ
trợ tôi rất nhiều về tài liệu tham khảo, nguồn số liệu thứ cấp, cũng nhƣ những
sự giúp đỡ trong quá trình thu thập số liệu.
Xin gửi lời cảm ơn đến anh Nguyễn Lê Quốc Thi, ngƣời đã có những ý
kiến đóng góp cũng nhƣ hỗ trợ tôi trong việc hoàn thành nghiên cứu này.
Cuối cùng, tôi bày tỏ lời tri ân với gia đình tôi đã tận tình động viên, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và thực hiện luận văn này.
Cần Thơ, ngày 19 tháng 5 năm 2014
















ii

TRANG 
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 19 tháng 5 năm 2014







iii


Trang
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2

1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu 2
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1.1 Khái niệm về đầu tƣ 3
2.1.2 Khái niệm về dự án đầu tƣ 3
2.1.3 Khái niệm Hiệu quả của dự án 4
2.1.4 Khái quát về hiệu quả tài chính 5
2.1.5 Khái quát về hiệu quả kinh tế - xã hội 5
2.1.6 Khái niệm về thu nhập, cơ cấu thu nhập 6
2.1.7 Khái niệm chung về lao động 7
2.1.8 Cơ sở lý luận về việc làm và thất nghiệp 7
2.1.9 Sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho ngƣời lao động bị thu
hồi đất 10
2.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 13
2.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.3.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 20
2.3.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 21
2.3.3 Sơ lƣợc lý thuyết các phƣơng pháp nghiên cứu 22
iv

CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ ĐỊA BÀN
NGHIÊN CỨU – QUẬN NINH KIỀU 26
3.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 26
3.1.1 Vị trí địa lí 26
3.1.2 Lịch sử hình thành 27
3.1.3 Khí hậu 27
3.1.4 Đất đai và sông ngòi 28
3.2 TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 28

3.2.1 Đơn vị hành chính 28
3.2.2 Dân số 29
3.2.3 Văn hóa - xã hội 30
3.2.4 Vốn đầu tƣ phát triển - xây dựng cơ bản 31
3.2.5 Kinh tế 32
3.3 MÔ TẢ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 36
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38
4.1. THỰC TRẠNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI QUẬN NINH KIỀU 38
4.1.1 Loại dự án 38
4.1.2 Cơ cấu vốn đầu tƣ toàn xã hội năm 2013 phân theo ngành 39
4.1.3 Cơ cấu vốn đầu tƣ toàn xã hội năm 2013 phân theo lĩnh vực . 40
4.1.4 Các dự án đã và đang triển khai trên địa bàn quận Ninh Kiều 41
4.1.5 Quy trình thu hồi đất của quận Ninh Kiều 46
4.2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ 47
4.2.1 Năng lực tài chính của nhà đầu tƣ 47
4.2.2 Tiến độ của các dự án và các yếu tố ảnh hƣởng đến tiến độ thi
công và hiệu quả các dự án đầu tƣ 50
4.2.3 Đánh giá hiệu quả một số dự án đầu tƣ 52
4.3 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ ĐẾN THU NHẬP
CỦA NGƢỜI DÂN TRONG VÙNG DỰ ÁN 55
4.3.1 Thông tin về đặc điểm hộ dân 55
4.3.2 Thu nhập của các hộ dân 57
v

4.3.3 Tình hình hộ dân phân theo tình trạng dự án 58
4.3.4 Phân tích các yếu tố tác dộng đến thu nhập trƣớc dự án 60
4.3.5 Phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập sau dự án 62
4.4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC LÀM CỦA
NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG VÙNG DỰ ÁN 65
4.4.1 Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng cải thiện việc làm

của lao động 65
4.4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng việc làm xấu đi
của lao động 68
4.4.3 Nhận xét chung 70
CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƢ TẠI QUẬN NINH KIỀU 72
5.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 72
5.2 GIẢI PHÁP CỤ THỂ 74
CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
6.1 KẾT LUẬN 78
6.2 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 79
6.3 KIẾN NGHỊ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC 84


vi

DANH SÁCH BNG
Trang
Bảng 2.1: Diễn giải các biến độc lập trong mô hình hồi quy tuyến tính trƣớc
dự án 15
Bảng 2.2: Diễn giải các biến độc lập trong mô hình hồi quy tuyến tính sau dự
án 16
Bảng 2.3: Diễn giải các biến độc lập trong mô hình 1 18
Bảng 2.4: Diễn giải các biến độc lập trong mô hình 2 19
Bảng 2.5: Mô tả cỡ mẫu theo địa bàn nghiên cứu 21
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2012 của thành phố Cần Thơ 28
Bảng 3.2: Thông tin các đơn vị hành chính thành phố Cần Thơ năm 2012 29
Bảng 3.3: Dân số trung bình phân theo giới tính thành phố Cần Thơ

năm 2012 30
Bảng 3.4: Thu nhập bình quân đầu ngƣời một tháng theo giá hiện hành phân
theo thành thị, nông thôn, nguồn thu và phân theo nhóm thu nhập 34
Bảng 3.5: Tổng sản phẩm thành phố Cần Thơ theo giá so sánh 1994
phân theo khu vực giai đoạn 2010-2012 35
Bảng 3.6: Cơ cấu tổng sản phẩm thành phố Cần Thơ theo giá hiện hành phân
theo khu vực kinh tế 35
Bảng 4.1: Số lƣợng và Vốn đầu tƣ của các dự án trên địa bàn quận
Ninh Kiều 38
Bảng 4.2: Danh mục các dự án thuộc vốn ngân sách của quận Ninh Kiều
năm 2013 42
Bảng 4.3: Danh mục các dự án ngoài vốn ngân sách quận Ninh Kiều
năm 2013 45
Bảng 4.4: Thông tin về đặc điểm của chủ hộ 56
Bảng 4.5: Thông tin về đặc điểm chủ hộ bị ảnh hƣởng bởi các dự án đã hoàn
thành 59
Bảng 4.6: Thông tin về đặc điểm chủ hộ bị ảnh hƣởng bởi các dự án treo hoặc
bị hủy quy hoạch 60
Bảng 4.7: Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới thu nhập của ngƣời dân
trƣớc dự án 61
vii

Bảng 4.8 : Kết quả phân tích yếu tố ảnh hƣởng tới thu nhập của ngƣời dân sau
dự án 63
Bảng 4.9: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình hồi quy Binary Logistic các yếu tố ảnh
hƣởng đến khả năng cải thiện việc làm của lao động 66
Bảng 4.10: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình hồi quy Binary Logistic về khả năng
việc làm xấu đi của lao động 68

viii


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Bản đồ hành chính Thành phố Cần Thơ 26
Hình 3.2 Chỉ số phát triển tổng sản phẩm thành phố Cần Thơ giá so sánh 1994
phân theo thành phần kinh tế 36
Hình 4.1 Cơ cấu vốn đầu tƣ theo ngành của thành phố Cần Thơ năm 2013 40
Hình 4.2 Cơ cấu vốn đầu tƣ theo lĩnh vực của thành phố Cần Thơ
năm 2013 40
Hình 4.3 Cơ cấu dự án vốn ngân sách quận Ninh Kiều năm 2013 44
Hình 4.4 Cơ cấu vốn đầu tƣ cho các dự án vốn ngân sách quận Ninh Kiều 44
Hình 4.5 Cơ cấu vốn đầu tƣ của các dự án vốn ngoài ngân sách quận
Ninh Kiều năm 2013 46
Hình 4.6 Cơ cấu vốn của các dự án do nhà nƣớc đầu tƣ 48
Hình 4.7 Cơ cấu vốn của các dự án đầu tƣ ngoài nhà nƣớc 49
Hình 4.8 Cơ cấu vốn của các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 49
Hình 4.9 Cơ cấu thu nhập của nhóm hộ điều tra 58
Hình 4.10 Thu nhập của hộ dân thay đổi sau so với trƣớc dự án 58


ix



 : Đồng bằng sông Cửu Long
BTTH-GPMB : Bồi thƣờng thiệt hại - giải phóng mặt bằng
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GNP : Tổng sản phẩm quốc gia
UBND : Ủy ban nhân dân
 : Hội đồng nhân dân


1

C 1

1.1 
Thành phố Cần Thơ là thành phố trung tâm của vùng Đồng bằng Sông
Cửu Long, đƣợc chú trọng xây dựng phát triển để giữ vững và phát huy vai trò
trung tâm đó. Quyết định số: 1533/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2013 về Phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 có đề ra mục tiêu phát triển tổng quát nhƣ
sau: Xây dựng thành phố Cần Thơ trở thành thành phố văn minh, hiện đại,
mang đặc trƣng sông nƣớc, cơ bản trở thành thành phố công nghiệp trƣớc năm
2020; là trung tâm y tế và văn hóa, thể thao của vùng ĐBSCL; là đầu mối
quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế; là địa bàn trọng
điểm giữ vị trí chiến lƣợc về quốc phòng, an ninh của vùng ĐBSCL và của cả
nƣớc; đóng vai trò động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của toàn vùng
ĐBSCL. Trong Quyết định này cũng đề cập đến một khâu đột phá, đó là: “Tập
trung hoàn chỉnh và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng. Phối hợp với Trung
ƣơng sớm hoàn thành các công trình lớn liên quan đến thành phố nhƣ: Tuyến
cao tốc Trung Lƣơng – Cần Thơ, các tuyến đƣờng đối ngoại (Quốc lộ 91, cầu
Vàm Cống kết nối vào tuyến Lộ Tẻ - Rạch Sòi ), kênh đào Quan Chánh Bố
và luồng Định An vào cụm cảng Cần Thơ Nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ
tầng đô thị (mạng lƣới giao thông, cấp điện, cấp nƣớc, xử lý nƣớc thải, chất
thải rắn ), hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch, khu đô thị mới ”
Vì vậy, ngày càng có nhiều dự án đƣợc đầu tƣ vào thành phố, từ các dự
án sản xuất, thƣơng mại dịch vụ đến các dự án phúc lợi công cộng, an ninh
quốc phòng. Để đáp ứng nhu cầu này cũng nhƣ thu hút đầu tƣ, thành phố cũng
có nhiều dự án cơ sở hạ tầng, đặc biệt là trên địa bàn quận trung tâm, quận
Ninh Kiều.

Tuy nhiên, song song với thu hút, triển khai dự án, thì cũng cần phải xem
xét, đánh giá thực trạng, tác động của các dự án để có các biện pháp thay đổi
và khắc phục phù hợp, kịp thời. Trên thực tế, có không ít dự án gặp khó khăn
trong quá trình thực hiện, trễ tiến độ, ngƣời dân trong vùng dự án bị ảnh
hƣởng đến cuộc sống. Từ thực tế trên, đề tài “Đánh giá hiệu quả và tác động
của các dự án đầu tư đến thu nhập và việc làm của người dân trong vùng
dự án ở quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ” mang ý nghĩa thực tiễn, cấp
thiết, nhằm đánh giá thực trạng và tác động của các dự án đầu tƣ, từ đó đề xuất
những giải pháp để nâng cao hiệu quả, giải quyết các vấn đề phát sinh.

2

1.2 

Đánh giá hiệu quả và tác động của các dự án đầu tƣ trên địa bàn quận
Ninh Kiều đến thu nhập và việc làm của ngƣời dân trong vùng dự án, từ đó
đƣa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho các dự án.

Phân tích thực trạng các dự án đầu tƣ trên địa bàn quận Ninh Kiều.
Đánh giá hiệu quả của các dự án đầu tƣ trên địa bàn quận Ninh Kiều.
Đánh giá mức độ tác động của các dự án đầu tƣ đến thu nhập của ngƣời
dân trong vùng dự án.
Đánh giá mức độ tác động của các dự án đầu tƣ đến việc làm của ngƣời
dân trong vùng dự án.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cho các dự án đầu tƣ tại quận Ninh
Kiều.
1.3 
1.3.1 Không gian
Đề tài đƣợc nghiên cứu tại các dự án đầu tƣ trên địa bàn Quận Ninh
Kiều.


- Số liệu thứ cấp: Đề tài nghiên cứu số liệu từ đầu năm 2011 đến cuối
năm 2013.
- Số liệu sơ cấp: Thời gian tiến hành phỏng vấn đƣợc thực hiện từ tháng
01/2014 đến tháng 05/2014.
- Thời gian thực hiện đề tài: tháng 01/2014 đến tháng 05/2014

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các dự án đầu tƣ đang thực hiện trên
địa bàn quận Ninh Kiều và ngƣời dân bị ảnh hƣởng bởi dự án.

3

C 2



Đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tƣ theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. (Theo khoản 1 điều
3 Luật đầu tƣ (năm 2005))
Đầu tƣ theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngƣời đầu tƣ các kết quả nhất
định trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đƣợc các kết quả
đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và
trí tuệ.
Theo nghĩa hẹp, đầu tƣ chỉ bao gồm các hoạt động sử dụng các nguồn
lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tƣơng
lai lớn hơn nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc kết quả đó.
Ngoài ra, đầu tƣ còn đƣợc hiểu theo những nghĩa khác nhƣ: Đầu tƣ là
quá trình bỏ vốn để tạo nên cũng nhƣ để vận hành một loạt tài sản kinh doanh

nào đó nhƣ nhà xƣởng, máy móc và vật tự, cũng nhƣ để mua cổ phiếu, trái
phiếu hoặc cho vay lấy lãi, mà ở đây những tài sản đầu tƣ này có thể sinh lợi
dần hoặc thỏa mãn dần một nhu cầu nhất định nào đó cho ngƣời bỏ vốn cũng
nhƣ toàn xã hội trong một thời gian nhất định trong tƣơng lai.

Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về dự án đầu tƣ, tùy theo mục
đích mà ngƣời ta nhấn mạnh ở khía cạnh nào đó:
- Theo tự điển tiếng Anh OXFORD: dự án là một chuỗi các sự việc tiếp
nối đƣợc thực hiện trong khoảng thời gian giới hạn và ngân sách đƣợc xác
định nhằm xác định mục tiêu là đạt đƣợc một kết quả duy nhất nhƣng đƣợc
xác định rõ.
- Theo viện quản trị dự án: dự án là một nổ lực nhất thời đƣợc thực hiện
để tạo ra một sản phẩm hay một dịch vụ độc nhất vô nhị.
- Dự án đầu tƣ là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định, nhằm
đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lƣợng

4

của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (Chỉ bao gồm hoạt
động đầu tƣ trực tiếp).
- Luật đầu tƣ đƣa ra định nghĩa về dự án đầu tƣ tại khoản 8 điều 3 luật
đầu tƣ: “Dự án đầu tƣ là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến
hành các hoạt động đầu tƣ trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác
định”.
Nếu xét về mặt hình thức, Dự án đầu tƣ là một tập hồ sơ tài liệu trình
bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch
để đạt đƣợc những kết quả và thực hiện đƣợc những mục tiêu nhất định trong
tƣơng lai.
Nếu xét về mặt nội dung, Dự án đầu tƣ là một tập hợp các hoạt động có

liên quan với nhau đƣợc kế hoạch hoá nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã định
bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua
việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Nếu xét trên góc độ quản lý, Dự án đầu tƣ là một công cụ quản lý việc
sử dụng vốn, vật tƣ, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế – xã hội
trong một thời gian dài.

Hiệu quả của dự án là một khái niệm trừu tƣợng và để xem một dự án là
thành công hay thất bại thì rất phức tạp. Tuy nhiên, khái niệm hiệu quả của dự
án có thể đƣợc tính toán thông qua các cách đo lƣờng hiệu suất đƣợc phát triển
từ các nghiên cứu nơi mà nhiều tiêu chí đo lƣờng hiệu quả đã đƣợc xác định
(Chan, 2001).
Hiệu quả của dự án mang ý nghĩa khác nhau với những ngƣời khác nhau.
Mỗi nền công nghiệp, cá nhân hay nhóm dự án có định nghĩa về hiệu quả khác
nhau. Hiệu quả đƣợc xem là một cảm giác vô hình, một tiêu chuẩn đo lƣờng
có thể thay đổi tùy vào kỳ vọng quản lý và thay đổi tùy vào con ngƣời và giai
đoạn của dự án. Thật vậy, chủ sở hữu, ngƣời thiết kế, ngƣời tƣ vấn, ngƣời đấu
thầu cũng nhƣ ngƣời nhận lại thầu có những mục tiêu cho dự án và tiêu chí đo
lƣờng thành công khác nhau. Ví dụ, kiến trúc sƣ có thể xem thẩm mỹ và chức
năng nhƣ là tiêu chí đánh giá chính hơn là chi phí của công trình. Tuy nhiên,
khách hàng có thể có quan điểm khác. Hơn thế nữa, thậm chí cùng một ngƣời,
nhƣng cảm nhận về thành công lại thay đổi tùy vào từng dự án. Khái niệm
hiệu quả của dự án có thể thay đổi tùy vào loại, cỡ và tính phức tạp của dự án,
ngƣời tham gia dự án và kinh nghiệm của ngƣời chủ… (Chan, 2001).

5

Shahrzad Khosravi and Hamidreza Afshari (2011) thảo luận về định
nghĩa hiệu quả của dự án, và đã cũng cấp một danh sách các nhân tố có thể
ảnh hƣởng đến hiệu suất của dự án ở từng giai đoạn khác nhau của dòng đời

dự án. Nhƣ ông ấy đề cập, định nghĩa của hiệu quả của dự án thay đổi qua
nhiều năm. Những năm 1960, thành công của dự án đƣợc đo lƣờng hoàn toàn
bằng các định khái niệm kỹ thuật: sản phẩm có hoạt động hay không. Những
năm 1980, khái niệm sau đây đƣợc đề ra: thành công của dự án đƣợc khẳng
định khi đạt đƣợc ba mục tiêu: hoàn thành đúng thời hạn, hoàn thành trong
ngân sách và hoàn thành với chất lƣợng đƣợc mong đợi. Chất lƣợng của một
dự án thƣờng đƣợc định nghĩa là đạt đƣợc các tiêu chuẩn kỹ thuật. Chú ý rằng,
ba tiêu chí đo lƣờng trên là yếu tố nội tại của một dự án và không phản ánh
đƣợc ý kiến của ngƣời sử dụng cuối hay khác hàng. Cuối những năm 1980,
một dự án đƣợc xem là thành công không chỉ phải đạt đƣợc các yếu tố đo
lƣờng hiệu suất nội tại nhƣ thời gian, chi phí và đặc trƣng kỹ thuật mà còn
phải đảm bảo rằng dự án đƣợc chấp nhận bởi khách hàng

Đƣợc đo lƣờng bằng việc so sánh kết quả sản xuất kinh doanh với chi phí
bỏ ra để đạt đƣợc hiệu quả đó. Hiệu quả tài chính là biểu hiện tính hiện hữu về
mặt kinh tế của việc sử dụng các loại vật tƣ, lao động, tiền vốn trong sản xuất
kinh doanh. Nó chỉ ra các mối quan hệ giữa các lợi ích kinh tế thu đƣợc với
các chi phí bằng tiền trong mỗi chu kỳ kinh doanh. Lợi ích kinh tế là khoảng
thặng dƣ của doanh thu sau khi trừ các khoản chi phí trực tiếp và chi phí ẩn,
lợi ích kinh tế càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngƣợc lại. Để
đánh giá hiệu quả tài chính ta sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận (Lợi nhuận = Tổng
doanh thu – tổng chi phí).
- 
Hiệu quả kinh tế - xã hội là đem lại cho nền kinh tế quốc dân sự phát
triển về sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích
lũy ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách nhà nƣớc, giải quyết công ăn việc làm cho
ngƣời dân, cải thiện đời sống nhân dân.
Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tƣ đem lại là bao gồm giá trị về
kinh tế và giá trị về xã hội. Giá trị về kinh tế là giá trị sử dụng của dự án đó ở
hiện tại và trong tƣơng lai mang lại phải cao hơn chi phí bỏ ra thực hiện dự án

đó. Giá trị về xã hội là giá trị gián tiếp mà dự án đó mang lại cho toàn xã hội,
cụ thể ở đây nhƣ thu nhập ngƣời trong dự án cao hơn khi chƣa có dự án, đời
sống tinh thần ngƣời dân vui vẻ hơn, đời sống của ngƣời dân tốt hơn…

6

2.1.6  
a) Khái niệm thu nhập
Thu nhập là một trong những thƣớc đo sự phát triển của một quốc gia. Là
một khoản mà ngƣời lao động nhận đƣợc do việc tham gia vào quá trình sản
xuất, kinh doanh.
Thu nhập là số lƣợng tiền, hiện vật hoặc dịch vụ mà một cá nhân, công ty
hay một nền kinh tế nhận trong khoảng thời gian nhất định (quý, tháng, năm).
Thu nhập bằng tiền là số thu nhập mà một ngƣời có trong thời kỳ nhất định
dƣới hình thái tiền tệ.
Thu nhập bằng hiện vật là thu nhập mà ngƣời ta nhận đƣợc bằng các sản
vật và các dịch vụ. Thu nhập chuyển giao là khoản thhu nhập mà ngƣời nhận
đƣợc không phải đổi lại một hàng hóa hay hiện vật nào, nhƣ tiền hƣu trí, tiền
bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội và các khoản trợ cấp khác, Những khoản chi
trả này là những khoản tiền đƣợc chuyển trả từ bộ phận này sang bộ phận khác
của cộng đồng. Nó còn bao gồm những khoản trợ cấp do chính phủ trả cho các
doanh nghiệp và những ngƣời khác. Thu nhập nhất thời là thu nhập mà một
ngƣời không thể biết chắc chắn có thể kiếm đƣợc đều đặn trong tƣơng lai.
Thu nhập bình quân đầu ngƣời trên tháng đƣợc tính bằng cách chia tổng
thu nhập trong năm của hộ dân cƣ cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12
tháng.
Thu nhập của hộ bao gồm:
- Thu nhập từ tiền công, tiền lƣơng.
- Thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản.
- Thu nhập từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản.

- Thu khác đƣợc tính vào thu nhập nhƣ thu cho biếu, mừng, lãi tiết
kiệm…
Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ,
bán tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhƣợng vốn nhận đƣợc do
liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh.
b) Khái niệm cơ cấu thu nhập
Cơ cấu thu nhập là phần trăm các nguồn thu nhập của một hộ dân với các
hoạt động trong các ngành nghề khác nhau nhƣ nông nghiệp thì hoạt động
trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản , về phi nông nghiệp coa hoạt động trong nhà
nƣớc, xí nghiệp, hoạt động buôn bán, thủ công nghiệp

7

2.1.7 
Trong giáo trình Kinh tế học chính trị Mác – Lênin viết: “lao động là
hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngƣời nhằm tạo ra các sản phẩm
phục vụ các nhu cầu của đời sống con ngƣời”
Trong bộ luật lao động của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
viết: “lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngƣời, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội”.
Hai khái niệm này cơ bản giống nhau và khái quát đƣợc một cách toàn
diện các hoạt động lao động phong phú của con ngƣời.
Hoạt động lao động của con ngƣời có vai trò hết sức quan trọng. Trong
lao động sản xuất ra của cải vật chất, con ngƣời luôn tác động vào các vật chất
của tự nhiên, biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của con ngƣời. Trong quá
trình đó, con ngƣời ngày càng phát hiện đƣợc những đặc tính, những quy luật
của thế giới tự nhiên, từ đó họ cũng không ngừng thay đổi phƣơng thức tác
động vào thế giới tự nhiên, cải tiến các thao tác và công cụ lao động sao cho
hoạt động của họ ngày càng hiệu quả hơn. Nhƣ vậy, con ngƣời và tự nhiên có
mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau trong quá trình con ngƣời phát triển

hƣớng tới một xã hội văn minh và hiện đại. Trong lao động con ngƣời không
chỉ nâng cao đƣợc trình độ hiểu biết về thế giới tự nhiên mà còn cả những kiến
thức về xã hội và nhân cách đạo đức. Lao động là điều kiện tiên quyết cho sự
tồn tại và phát triển xã hội.

2.1.8.1 Khái niệm về việc làm
Theo bộ Luật lao động của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đƣợc Quốc hội thông qua ngày 23 tháng 6 năm 1994 thì việc làm đƣợc định
nghĩa nhƣ sau: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp
luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm”.
Có hai cách phân loại việc làm:
 Phân theo mức độ sử dụng thời gian lao động
 Việc làm đầy đủ: là sự thỏa mãn nhu cầu việc làm của bất cứ ai có khả
năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Hay nói cách khác việc làm đầy đủ
là trạng thái mà mỗi ngƣời có khả năng lao động, muốn làm việc thì đều có thể
tìm đƣợc việc làm trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, việc xác định số ngƣời có
việc làm theo khái niệm này vẫn chƣa phản ánh đƣợc chính xác trình độ sử
dụng lao động xã hội vì không đề cập đến chất lƣợng của công việc làm. Thực
tế, nhiều ngƣời lao động đang có việc làm nhƣng chỉ làm nửa ngày hoặc việc

8

có năng suất, thu nhập thấp. Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh : mức
độ sử dụng thời gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm
đầy đủ đòi hỏi ngƣời lao động phải sử dụng đủ thời gian lao động theo luật
định (8 tiếng/ngày), đồng thời, việc này phải mang lại thu nhập không thấp
hơn mức lƣơng tối thiểu của ngƣời lao động. Vậy những ngƣời làm việc đủ
thời gian quy định và có thu nhập lớn hơn mức thu nhập tối thiểu hiện hành là
những ngƣời có việc làm đầy đủ.
 Thiếu việc làm: là những việc làm không tạo điều kiện cho ngƣời lao

động sử dụng hết thời gian lao động của mình, tạo thu nhập cho ngƣời lao
động thấp hơn mức lƣơng tối thiểu. Theo quan niệm của tổ chức lao động thế
giới, thiếu việc làm đƣợc chia ra làm 2 dạng:
 Thiếu việc làm vô hình: là những ngƣời có đầy đủ việc làm, làm đủ
thời gian, thậm chí còn quá thời gian qui định nhƣng lại có thu nhập thấp do
tay nghề kém, điều kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém khiến năng suất
thấp, thƣờng có nhu cầu tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn.
 Thiếu việc làm hữu hình: là những ngƣời lao động làm việc với thời
gian ít hơn quỹ thời gian qui định, không đủ việc làm và đang có mong muốn
kiếm thêm việc và luôn sẵn sàng để làm việc.
 Thất nghiệp: là hiện tƣợng những ngƣời trong độ tuổi lao động tại thời
điểm điều tra ở trong tình trạng không có việc làm nhƣng có nhu cầu làm việc.
Vấn đề về thất nghiệp sẽ đƣợc tìm hiểu kỹ hơn trong phần tiếp theo của bài
nghiên cứu.
 Phân theo vị trí lao động của người lao động
 Việc làm chính: là công việc mà ngƣời lao động thực hiện dành nhiều
thời gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn kỹ
thuật.
 Việc làm phụ: là công việc mà ngƣời lao động thực hiện dành nhiều
thời gian sau công việc chính
2.1.8.2 Thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tƣợng một bộ phận của lực lƣợng lao động không có
việc làm và đang tích cực tìm việc làm. Nhƣ vậy, những ngƣời không có nhu
cầu làm việc hoặc không tìm việc làm là những ngƣời không thuộc lực lƣợng
lao động.
Thất nghiệp là vấn đề bức xúc mà tất cả các quốc gia đều phải đƣơng
đầu. Thất nghiệp ảnh hƣởng rộng lớn đến tất cả các vấn đề kinh tế và xã hội.
Trƣớc hết, thất nghiệp ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế, làm giảm thu nhập và

9


mức sống của dân cƣ, hạn chế tăng sản lƣợng quốc dân. Thời kỳ thất nghiệp
cao là thời kỳ sản lƣợng thực tế nhỏ hơn sản lƣợng tiềm năng, nền kinh tế
không đạt đƣợc sản lƣợng tối ƣu. Thiếu việc làm và thu nhập thấp ở nông thôn
tác động tiêu cực và lâu dài đến phát triển kinh tế xã hội. Thu nhập thấp làm
cho ngƣời dân không đƣợc đảm bảo sự chăm sóc về dinh dƣỡng và y tế, ảnh
hƣởng đến sức khoẻ và giống nòi, hạn chế trong việc học tập và rèn luyện
nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng lao động từ đó lao động với năng suất
thấp, không có khả năng sáng tạo trong việc tự kiếm việc làm lại dẫn tới thu
nhập thấp, đó là cái vòng luẩn quẩn khó phá bỏ. Thiếu việc làm và thu nhập
thấp còn dẫn tới nhiều tệ nạn xã hội, ảnh hƣởng tới trật tự an toàn xã hội. Các
tệ nạn xã hội phát triển, an ninh sản xuất không bảo đảm lại kìm hãm việc thay
đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển các ngành nghề mới Cái vòng luẩn
quẩn đó luôn néo giữ nông thôn trong vòng nghèo nàn và lạc hậu.
 Các loại thất nghiệp
 Thất nghiệp tạm thời phát sinh ra do sự di chuyển không ngừng con
ngƣời giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc
sống. Do sự di chuyển mà một số ngƣời tự nguyện thất nghiệp. Trình độ phát
triển kinh tế xã hội càng cao thì mức độ cơ động và linh hoạt của lực lƣợng lao
động càng cao. Con ngƣời có thể chuyển từ công việc này sang công việc khác
dễ dàng hơn, hoặc chuyển từ vùng này sang lao động và sinh sống ở vùng
khác. Vì thế thất nghiệp tạm thời có xu hƣớng ngày càng tăng.
 Thất nghiệp cơ cấu xảy ra do sự mất cân đối giữa cung và cầu đối với
công nhân về chuyên môn kỹ thuật, về chuyên ngành mà ngƣời lao động đƣợc
đào tạo so với nhu cầu của xã hội.
 Thất nghiệp chu kỳ phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp. Nó
gắn với giai đoạn suy thoái và đóng cửa chu kỳ kinh doanh. Trên thế giới, thất
nghiệp chu kỳ vẫn diễn ra gắn với các cuộc khủng hoảng kinh tế, khi sản xuất
đình trệ và công nhân không có việc làm, bị sa thải hàng loạt. Trong những
thời kỳ khủng hoảng kinh tế, nhiều công nhân không có việc làm lại trở về

sống ở nông thôn, tạo thêm sức ép về việc làm và thu nhập cho lao động nông
thôn
 Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là mức mà ở đó các thị trƣờng lao động khác
biệt ở trạng thái cân bằng, ở một số thị trƣờng thì cầu quá mức (hoặc nhiều
việc không có ngƣời làm), trong khi đó ở những thị trƣờng khác thì cung quá
mức (hay thất nghiệp). Gộp lại, tất cả các nhân tố hoạt động để sức ép đối với
tiền lƣơng và giá cả trên tất cả các thị trƣờng đều cân bằng.

10

 Thất nghiệp tuyệt đối là những ngƣời trong năm hoàn toàn không có
việc làm nhƣng vẫn đang tích cực tìm việc làm, hiện tƣợng thất nghiệp tuyệt
đối chủ yếu xảy ra đối với lao động ở thành thị.
 Thất nghiệp tƣơng đối (hay còn gọi là bán thất nghiệp) là những ngƣời
có việc làm không đủ so với nhu cầu làm việc của họ. Thất nghiệp tƣơng đối
là hiện tƣợng xảy ra cả ở nông thôn và thành thị. Ở thành thị, những ngƣời thất
nghiệp tƣơng đối thƣờng là những ngƣời lao động chƣa qua đào tạo nên họ
không có việc làm ổn định, hoặc họ là những ngƣời kinh doanh nhỏ nhƣng
không có khả năng về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh nên cũng dẫn tới
thiếu việc làm. Tuy nhiên, hiện tƣợng thất nghiệp tƣơng đối xảy ra với lao
động nông thôn là phổ biến.
 Ngoài ra, các nhà kinh tế còn đƣa ra khái niệm thất nghiệp giả tạo. Thất
nghiệp giả tạo là hiện tƣợng năng suất biên của lao động bằng không. Hay nói
cách khác là tỷ suất thay thế kỹ thuật cận biên bằng không. Nghĩa là khi thêm
một đơn vị lao động vào quá trình sản xuất hay bớt đi một đơn vị lao động thì
sản lƣợng vẫn không thay đổi (trong khi vốn và các yếu tố khác giữ nguyên).
Hiện tƣợng này xảy ra phổ biến ở các nƣớc đang phát triển, và xuất hiện ở tất
cả các ngành. Tuy nhiên, thất nghiệp giả tạo là hiện tƣợng rất khó lƣợng hoá,
việc nghiên cứu về thất nghiệp giả tạo chủ yếu có ý nghĩa trong việc tìm ra các
biện pháp bố trí và sử dụng lao động sao cho hợp lý và có hiệu quả hơn.

u

2.1.9.1 Đặc điểm của lao động bị thu hồi đất do các dự án đầu tư xây
dựng
Đặc điểm của ngƣời lao động bị thu hồi đất là một yếu tố khiến cho việc
giải quyết việc làm trở nên cần thiết. Với những ngƣời lao động bị thu hồi đất,
đất đai chính là tƣ liệu sản xuất, đã nơi giúp họ tạo ra đƣợc thu nhập, là điều
kiện cần để họ có thể sinh tồn. Ngƣời lao động khi bị thu hồi đất, không còn
đất để tham gia vào hoạt động sản xuất cũng tựa nhƣ họ mất đi quyền lợi của
chính mình.
Ngoài ra, những lao động sau khi bị thu hồi đất họ rất khó chuyển đổi
nghề nghiệp. Để kiếm đƣợc việc làm, họ cần phải cạnh tranh với số lƣợng lao
động đƣợc đào tạo bởi các trƣờng đại học, cao đẳng, dạy nghề khá nhiều. Biết
đƣợc sự bất lợi của mình thế nhƣng nhiều lao động lại không cố gắng khắc
phục những yếu kém, mà trở nên buông xuôi, không muốn nỗ lực trong việc
nâng cao trình độ kiến thức với mong muốn tìm đƣợc công việc mới tốt hơn.
Ngoài ra, một phần lao động bị thu hồi đất đã quá tuổi để có thể dễ dàng làm

11

quen với công việc mới (khoảng 35 tuổi). Cùng với tâm lý lo sợ rủi ro, thất
bại, lối tƣ duy “ăn chắc, mặc bền”, sản xuất nhỏ lẻ manh mún càng làm cho cơ
hội tìm việc của họ trở nên khó khăn hơn.
Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều ngƣời lao động sống ỷ lại vào những khoản
tiền trợ cấp đền bù đất. Phần lớn số tiền đền bù đƣợc ngƣời dân sử dụng vào
việc sửa sang, xây dựng nhà ở, mua sắm phƣơng tiện đi lại, việc học tập của
con cháu. Tuy nhiên, rất ít gia đình dành tiền đền bù đầu tƣ cho việc học nghề
của con cháu, cũng nhƣ số gia đình đầu tƣ vào việc mở rộng sản xuất kinh
doanh không nhiều. Nhiều ngƣời biết ăn tiêu chứ không biết cách tạo việc làm
nhƣ thế nào. Một số ngƣời chỉ thích tìm những công việc nhàn hạ, ít bận rộn,

không phải chịu nhiều áp lực. Vì vậy, cần có những chính sách tạo việc làm và
hỗ trợ cho ngƣời lao động.
Ngoài ra, việc thu hồi đất có một số ảnh hƣởng tiêu cực đến đời sống của
ngƣời dân nhƣ ô nhiễm môi trƣờng gây bất bình, lo lắng về sức khỏe của bản
thân, gia đình và cộng đồng. Đồng thời, nó góp phần không nhỏ đến sự du
nhập của các tệ nạn xã hội nhƣ ma túy, mại dâm, cờ bạc Bởi với những
ngƣời lao động bị thu hồi đất sau khi bị mất việc làm trở nên vô công rỗi nghề.
Hàng ngày, họ chỉ biết tìm cách để hƣởng thụ khoản tiền lớn đền bù đất mà
Nhà nƣớc đã giao cho. Chính vì vậy, họ là những ngƣời dễ bị lôi kéo vào các
vấn đề của xã hội, là một trong các tác nhân gây nên những bất ổn của xã hội.
Cuối cùng, phần lớn ngƣời dân bị thu hồi đất cảm thấy chƣa thật hài lòng
với chính sách đền bù giải tỏa mặt bằng và hỗ trợ chuyển đổi việc làm, nguyên
nhân là do việc thu hồi đất kéo dài nhiều đợt dẫn đến việc tiền đền bù nhận
đƣợc lẻ tẻ gây khó khăn cho việc đầu tƣ, ổn định, phát triển sản xuất. Nhƣng
lý do cơ bản nhất là tồn tại tình trạng thiếu công bằng trong công tác đền bù.
2.1.9.2 Sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho người lao động bị thu
hồi đất
Tạo việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất là một nhân tố quan trọng cho
sự phát triển kinh tế của đất nƣớc. Sự phát triển này phụ thuộc vào nhiều nhân
tố nhƣ tài nguyên, vốn, lao động, công nghệ, trong đó việc sử dụng lao động là
một nhân tố quan trọng, nhất là đối với một nƣớc nông nghiệp đang phát triển
nhƣ Việt Nam. Hiện nay, chúng ta đang có nhiều dự án phát triển, dẫn đến
việc tồn tại một lƣợng lớn ngƣời lao động sau khi bị thu hồi đất không có việc
làm. Việc để không một lực lƣợng lớn lao động không sử dụng đến gây lãng
phí tổn thất lớn cho xã hội, nhất là đối với một đất nƣớc đang trên đà phát triển
nhƣ Việt Nam. Chính vì vậy, tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất là

12

hoạt động đóng vai trò quan trọng đối với xã hội, doanh nghiệp và bản thân

chính ngƣời lao động.
 Đối với xã hội
Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, quốc gia nào
cũng muốn thoát ra khỏi tình trạng kinh tế nông nghiệp lạc hậu để chuyển
sang nền kinh tế công nghiệp, nhằm có đƣợc năng suất sản xuất tăng, đời sống
của con ngƣời nâng cao, từ đó mới có thể đƣa đƣợc nền kinh tế của xã hội phát
triển. Sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế tác động không nhỏ đến sự chuyển
dịch cơ cấu lao động. Khi đất nƣớc càng ngày càng áp dụng nhiều công nghệ
khoa học kỹ thuật mới nhằm tạo ra các hoạt động sản xuất mới, máy móc thay
thế cho lao động, khi đó tình trạng thất nghiệp sẽ xảy ra. Việc tạo việc làm là
một yếu tố cần thiết nhằm giảm tình trạng thất nghiệp, giúp giảm gánh nặng
cho xã hội trong việc ổn định cuộc sống cho ngƣời lao động. Đồng thời, tạo
việc làm còn giúp cho chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân đƣợc nâng cao, hạn
chế đƣợc những vấn đề tiêu cực do những ngƣời lao động dƣ thừa trong xã hội
gây nên, đồng thời góp phần xóa đói giảm nghèo và giúp giải quyết đƣợc các
vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội.
 Tác động đối với các doanh nghiệp
Bên cạnh đó, tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất còn giúp duy
trì sự tồn tại và phát triển cho các doanh nghiệp. Lao động là một yếu tố quan
trọng góp phần thúc đẩy sản xuất, càng nhiều lao động thì lƣợng sản phẩm
đƣợc tạo ra càng tăng, từ đó giúp các doanh nghiệp có thể phát triển và lớn
mạnh. Nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn ít, quá trình sản xuất
chủ yếu sử dụng nhiều lao động hơn máy móc. Đồng thời, dù công nghệ có
ngày càng tiến bộ, nhƣng máy móc cũng không thể tự hoạt động, mà phải dựa
trên sự điều khiển của con ngƣời. Vì vậy, trên thực tế, đối với các nƣớc đang
phát triển, các doanh nghiệp luôn luôn cần tuyển các lao động có tay nghề,
trình độ cao. Tuy nhiên, hiện nay, số lƣợng lao động tuy đông, nhƣng không
đáp ứng đƣợc đủ yêu cầu do các nhà tuyển dụng đề ra. Do đó, vẫn còn tồn tại
việc các doanh nghiệp luôn trong tình trạng thiếu ngƣời, nhƣng lƣợng lao động
dƣ thừa vẫn tiếp tục tăng.

 Đối với người lao động bị thu hồi đất
Tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu đất chính là biện pháp cải thiện
giúp ngƣời lao động sớm ổn định đƣợc đời sống cũng nhƣ góp phần nâng cao
thu nhập cho bản thân cũng nhƣ gia đình của lao động. Khi đó, ý thức của
ngƣời lao động trong việc nâng cao trình độ, nhận thức tăng lên, biết đầu tƣ

13

nhiều hơn vào đào tạo cho tầng lớp con em. Đồng thời, điều này cũng giúp
giảm sự phân cách giàu nghèo giữa các tầng lớp trong xã hội.
Hiện nay, đất nƣớc đang ngày càng phát triển, rất cần đến sự đóng góp
không nhỏ của lực lƣợng lao động. Vì vậy, việc tạo việc làm cho ngƣời lao
động bị thu hồi đất là rất cần thiết. Nhà nƣớc cần tạo ra các chính sách giáo
dục đào tạo, đặc biệt hƣớng vào đối tƣợng thành niên, bởi đây chính là lực
lƣợng nòng cốt, là xƣơng sống để phát triển nền kinh tế hiện nay. Nếu đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà không gắn liền với quyền lợi
và việc làm của ngƣời lao động bị thu hồi đất thì sẽ tạo ra sự mất ổn định trong
xã hội, làm chậm tiến trình công nghiệp hóa. Việc dựa lao động dƣ thừa sau
khi bị thu hồi đất, sử dụng đúng chỗ, đúng cách giúp chúng ta có thể tăng năng
suất sản xuất, tạo sự đi lên về kinh tế.

Nghiên cứu này sử dụng phần mềm SPSS để hỗ trợ trong việc phân tích
số liệu.
Mô hình hồi qui tuyến tính đƣợc sử dụng để xác định các nhân tố tác
động đến thu nhập hàng tháng của các hộ gia đình vùng dự án. Để đánh giá
mức độ tác động các dự án đến thu nhập của các hộ gia đình, nghiên cứu sử
dụng hai mô hình hồi quy trƣớc và sau dự án, để so sánh kết quả.
Thông qua kết quả tham khảo một số nghiên cứu khoa học sau, tác giả
thiết lập đƣợc mô hình nghiên cứu:
Luận văn Thạc sĩ “Phân tích ảnh hƣởng của dịch cúm gia cầm đến thu

nhập của các hộ chăn nuôi gia cầm ờ ĐBSCL” của Huỳnh Thị Đan Xuân năm
2009, khi nghiên cứu về tác động đến thu nhập đã sử dụng biến phụ thuộc Y
là tổng thu nhập của nông hộ. Xuân đã đƣa vào mô hình các biến độc lập:
Trình độ học vấn của chủ hộ; Tổng diện tích; Vay vốn; Tỷ lệ lao động; Ảnh
hƣởng dịch cúm gia cầm; Chỉ sô thể hiện sự đa dạng thu nhập SID; Thu nhập
từ chăn nuôi gia cầm; Thu nhập từ chăn nuôi khác; Thu nhập từ phi nông
nghiệp. Kết quả nghiên cứu đạt đƣợc các biến có ý nghĩa thống kê: Tổng diện
tích của hộ; Vay vốn; Kiểm dịch; Thu nhập từ chăn nuôi gia cầm; thu nhập từ
chăn nuôi khác; thu nhập từ phi nông nghiệp.
Bài báo khoa học “Các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của ngƣời dân tộc
thiểu số ở đồng bằng sông Cửu Long” của Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn
Trịnh năm 2011 khi phân tích tác động đến thu nhập đã sử dụng biến phụ
thuộc Y là thu nhập bình quân/ngƣời/tháng. Nghi và Trịnh sử dụng các biến
độc lập để đƣa vào mô hình gồm: Trình độ học vấn của chủ hộ; Trình độ học

14

vấn trung bình của lao động (chạy riêng để so sánh với biến trình độ học vấn
của chủ hộ); Số nhân khẩu trong hộ; Số hoạt động tạo thu nhập; Độ tuổi của
lao động; Tiếp cận chính sách hỗ trợ; Tham gia hội đoàn thể và biến Vay vốn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có biến Tham gia hội đoàn thể và biến Vay
vốn là không có ý nghĩa thống kê.
Nguyễn Quốc Nghi, Trần Quế Anh và Bùi Văn Trịnh năm 2011, trong
bài báo khoa học “Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của hộ gia đình ở khu
vực nông thôn huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long”, khi phân tích các yếu tố tác
động đến thu nhập sử dụng biến phụ thuộc Y là thu nhập bình
quân/ngƣời/tháng. Nhóm nghiên cứu này đƣa vào mô hình các biến độc lập: Số
nhân khẩu trong hộ; Kinh nghiệm làm việc của chủ hộ; Trình độ học vấn của
chủ hộ; Số hoạt động tạo ra thu nhập; Độ tuổi của lao động. Kết quả nghiên cứu
cho thấy tất cả các biến đƣa vào mô hình đều có ý nghĩa thống kê.

Ngoài ra, tác giả còn tham khảo các nghiên cứu là Luận văn đại học của
Huỳnh Vạn Nhựt Anh năm 2013, “Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu
nhập của ngƣời dân trong vùng dự án trên địa bàn quận Ninh Kiều thành phố
Cần Thơ” và Luận văn Đại học của Phạm Việt Tiến năm 2013 “Đánh giá hiệu
quả của các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản tại tỉnh Bạc Liêu”. Hai nghiên cứu
này sử dụng biến phụ thuộc Y là tổng thu nhập của hộ. Bên cạnh các biến độc
lập tƣơng tự các nghiên cứu trên, hai nghiên cứu này quan tâm đến Nghề
nghiệp của chủ hộ; Số lao động của hộ; Ảnh hƣởng của dự án; Đào tạo nghề
cho lao động.
C  bên cạnh tham khảo các nghiên cứu khoa học có liên
quan, tác giả còn tham khảo ý kiến của các cán bộ địa phƣơng thông qua bảng
câu hỏi điều tra thử và ý kiến của giáo viên hƣớng dẫn để đi đến mô hình
nghiên cứu sau:
Mô hình phân tích trước dự án có dạng:
Y= B
0
+ B
1
X
1
+ B
2
X
2
+ B
3
X
3
+ B
4

X
4
+ B
5
D
5
+ B
6
D
6
+  (1)
Trong đó: Biến phụ thuộc Y là thu nhập trung bình hàng tháng của hộ
(triệu đồng/ngƣời/tháng). Các biến X
1
, X
2
, X
3
, X
4
, D
5
, D
6
là các biến độc lập
(biến giải thích).

×