Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.97 KB, 48 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2006 Việt Nam gia nhập WTO- tổ chức thương mại quốc tế,
đánh dấu một sự kiện quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế của nước
ta. Và cũng là thách thức cho chúng ta phải làm sao để có thể hoà nhập
được với nhũng sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt trên thị trường quốc tế.
Mỗi một thành phần trong nền kinh tế là một nhân tố để đưa đất
nước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Cho nên mỗi một tổ chức, doanh
nghiệp đều phải cố gắng tìm ra được chiến lược kinh doanh phù hợp với
mình để có tạo cho công ty có chỗ đứng trên thị trường, ngày càng phát
triển và vượt qua lãnh thổ quốc gia, mở rộng ra thị trường quốc tế.
Trong doanh nghiệp sản xuất, kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh là thước đo chủ yếu để đo lường sự lớn mạnh, phát triển của doanh
nghiệp và khâu tiêu thụ thành phẩm chính là sự sống còn của doanh
nghiệp. Vì có doanh thu thì doanh nghiệp mới có thể tái sản xuất, mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Cho nên để thành phẩm được tiêu
thụ nhanh thì doanh doanh nghiệp cần có một chiến lược kinh doanh, tiếp
thị thật tốt.
Để giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh trôi chảy và thuận lợi
thì kế toán đóng vai trò là một công cụ quản lý sắc bén và đắc lực ở các
doanh nghiệp. Công tác kế toán gồm có nhiều khâu, nhiều bộ phận khác
nhau nhưng giũa chúng có mối quan hệ biện chứng và mật thiết với nhau.
Trong đó kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là một mắt xích
quan trọng không thể thiếu được. Bởi nó phản ánh, giám đốc tình hình
biến động của thành phẩm, quá trình tiêu thụ và xác định kết quả cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, thông qua sự hướng dẫn của
TS.Nguyễn Quang Bính và tập thể các cán bộ, nhân viên trong phòng tài
chính- kế toán của công ty cổ phần May 19, em xin được đi sâu, tìm hiểu,
nghiên cứu về việc hạch toán “Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ” của công ty.


Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Phạm vi thời gian: từ 19/3 đến ngày 8/5.
Phạm vi không gian: công ty cổ phần May 19- bộ Quốc phòng.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán doanh nghiệp
Phần II: Thực tế nghiệp vụ kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Phần III: Nhận xét
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Phần I
Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán tại công ty cổ phần
May 19 - bộ Quốc phòng
1.1 Tìm hiểu chung về công tác kế toán tại đơn vị
1.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Với quy mô và đặc điểm kinh doanh của Công ty, Công ty cổ phần May
19 áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Mọi công tác kế
toán đều được tập trung ở phòng kế toán tài chính của Công ty, phòng kế
toán chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính toàn
Công ty. Bố trí các nhân viên thống kê tại các kho và phân xưởng để làm
hạch toán ban đầu, chịu trách nhiệm theo dõi từ khâu nhập nguyên vật
liệu, xuất hàng trả khách, theo dõi năng suất lao động của từng công nhân
làm căn cứ để kế toán tiền lương trả lương cho công nhân viên.
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty bao gồm:
- Kế toán tổng hợp, kế toán TSCĐ
- Kế toán NVL – CCDC, kế toán chi phí giá thành, kế toán thanh toán, kế
toán tiền lương

- Kế toán công nợ, kế toán thanh toán
- Kế toán tiền lương, thủ quỹ
- Nhân viên thống kê tại các phân xưởng và bộ phận kho
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán viên gồm có 4 người, trong đó mỗi người chịu trách nhiệm phần
hành kế toán riêng.
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác kế
toán tài chính của công ty, điều hành công việc chung của phòng.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm quản lý
hoạt động của các kế toán viên.
- Kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, tính khấu hao
TSCĐ.
- Kế toán NVL: theo dõi tình hình nhập, xuất, giá trị hiện tại của NVL;
tính giá vốn vật liệu xuất kho.
- Kế toán chi phí giá thành: kế toán chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh
trong kỳ và tính giá thành sản xuất của sản phẩm, đánh giá sản phẩm dở
dang.
- Kế toán công nợ, kế toán thanh toán: theo dõi tình hình biến động của
các khoản vốn bằng tiền; kế toán các khoản vay, các khoản công nợ…
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: ghi chép và tính toán các
khoản doanh thu bán hàng, trị giá vốn hàng xuất bán, các chi phí phát
sinh trong bán hàng.
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
4
Kế toán trưởng
Kế toán NVL-CCDC,
KT CPGT, KT tiêu thụ

Kế toán tổng
hợp, kế toán
TSCĐ
Nhân viên thống kê các phân xưởng và bộ phận kho
Kế toán công
nợ, kế toán
thanh toán
Kế toán
tiền lương
thủ quỹ
SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC BỘ PHẬN
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Kế toán tiền lương: tính lương cho cán bộ, công nhân viên và các khoản
trích theo lương..
1.2 Tổ chức bộ máy kế toán
Với đặc thù kinh doanh của công ty là hàng may mặc, địa bàn hoạt động
rộng khắp, căn cứ vào trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, điều kiện
trang thiết bị máy văn phòng công ty Công ty áp dụng hình thức kế toán
Nhật ký chung theo quy định chế độ kế toán do Bộ trưởng Tài chính theo
quyết định số 15/2006/QĐ ngày 20/3/2006. Hình thức kế toán Nhật ký
chung phù hợp với đặc điểm của công ty là quy mô vừa và ghi chép với
số lượng nhiều.
Các sổ kế toán bao gồm:
Sổ nhật ký: 01 sổ nhật ký chung (mấu số S03a –DN) và một số sổ Nhật
ký chuyên dùng như: Nhật ký thu tiền; Nhật ký chi tiền; Nhật ký bán
hàng; Nhật ký mua hàng (mẫu số S03a1,2,3,4 –DN).
Sổ cái: sổ cái các tài khoản 155, 156, 131, 632, 511, 512, 532, 531, 641,
642, 911 (mẫu sổ S03b -DN)
Các Sổ chi tiết, các bảng phân bổ và các thẻ chi tiết khác.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường

xuyên.
- Hàng tồn kho Công ty đánh giá theo trị giá vốn thực tế.
- Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho: theo phương pháp bình quân gia
quyền (cả kỳ).
- Phương pháp tính thuế GTGT là theo phương pháp khấu trừ (tuỳ từng
mặt hàng mà thuế có thể là 5% hay 10%)
- Kết quả bán hàng của Công ty được xác định hàng tháng.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo mô hình sau:
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
5
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Ghi chú:
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
Chứng từ gốc; bảng tổng
hợp chứng từ gốc
Nhật ký
chuyên dùng
Sổ kế toán
chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng đối chiếu
số phát sinh
Báo cáo kế toán
Bảng tổng
hợp chi tiết
6
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Kiểm tra, đối chiếu số liệu

Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Trình tự ghi sổ kế toán phù hợp với chế độ quy định: hàng ngày căn cứ vào
chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ, kế toán lập định khoản và ghi sổ nhật ký chung
theo thời gian phát sinh và theo định khoản. Sau đó, căn cứ vào số liệu trên
sổ nhật ký chung để ghi vào sổ các tài khoản và cá sổ chi tiết có liên quan.
Các nghiệp vụ thu –chi, thanh toán với khách hàng, thanh toán với
người bán do phát sinh nhiều nên kế toán của xí nghiệp có mở các sổ nhật ký
chung dùng để ghi chép các nghiệp vụ trên.
Cuối tháng, kế tiến hành lập các bảng cân dối số phát sinh. Sau khi
đối chiếu chính xác số liệu ghi trên sổ cái tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết
thì số liệu này được dùng để lập báo cáo tài chính.
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
7
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Phần II
Thực tế nghiệp vụ kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm ở công ty CP May 19.
2.1 Kế toán thành phẩm
2.1.1Đặc điểm của thành phẩm
Công ty cổ phần May 19 tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất
phức tạp kiểu chế biến liên tuc. Sản phẩm sản xuất ra trải qua 2 giai đoạn
sản xuất liên tiếp nhau theo dây truyền công nghệ khép kín cắt – may. Trong
giai đoạn may, các bộ phận, chi tiết sản phẩm lại được sản xuất độc lập song
song và cuối cùng được lắp ráp, ghép nối thành phẩm là sản phẩm hoàn
thiện.
Hiện nay ở công ty các sản phẩm sản xuất rất đa dạng và phong phú
về mẫu mã, chủng loại, kích cỡ. Các sản phẩm chính như áo hè các loại: áo
chiết gấu, áo hè an ninh, áo blu, áo sơ mi học sinh; áo đông các loại: áo len,
áo bông, áo comple, áo ký giả, áo Zackét, quần đi mưa… Các sản phẩm này

được chia thành nhiều loại tuỳ theo đơn đặt hàng.
Sản phẩm của công ty chỉ được giao chho khách hàng sau khi hoàn
thành bước công nghệ cuối cùng và được kiểm tra chất lượng một cách kỹ
lưỡng.
Sản phẩm của công ty là sản phẩm đơn chiếc vì được đo, cắt, may cho
từng người theo từng số đo nhưng việc tiêu thụ lại theo từng lô hàng, trong
một số ít trường hợp là tiêu thụ đơn chiếc do khách hàng đặt may lẻ.
Thành phẩm của công ty sản xuất xong thì xuất bán ngay cho khách
hàng hoặc chỉ tạm thời đưa vào kho để quản lý trong thời gian chờ khách
hàng đến lấy. Vì vậy việc hạch toán thành phẩm và quản lý thành phẩm của
công ty tương đối đơn giản.
* Đánh giá thành phẩm:
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
8
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ sản xuất do doanh
nghiệp thực hiện hay thuê ngoài gia công chế biến, đã được kiểm nghiệm
phù hợp với tiêu chuẩn.
- Thành phẩm của công ty là tự sản xuất và cả thuê ngoài gia công. Đối với
thành phẩm do tự sản xuất là gồm đồng phục của các ngành, các đơn vị, đó
là quần áo và các phụ trang khác. Tuy nhiên công ty chỉ đảm nhiệm may đo
quần áo, đẻ tạo điệu kiện thuận lợi cho khách hàng công ty vẫn ký hợp đồng
và thuê ngoài gia công các phụ trang như: giày, dép, mũ, áo mưa, túi, ba lô,
… và tiến hành mua lại một số loại hàng hoá mà khách hàng có nhu cầu rồi
bán lại cho khách.
2.1.2 Tính giá thành phẩm
* Tính giá thành phẩm nhập kho:
- Giá thành thành phẩm nhập kho được đánh giá theo giá thành sản xuất thực
tế, bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung.

- Thành phẩm do thuê ngoài gia công nhập kho được đánh giá theo giá thành
sản xuất thực tế gia công, bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí thuê ngoài
gia công và các chi phí khác liên quan đến thành phẩm thuê thuê gia công
(chi phí vận chuyển, bốc dỡ…).
* Tính giá thành phẩm xuất kho:
Đối với thành phẩm xuất kho thì công ty tính theo phương pháp bình quân
gia quyền cả kỳ.
Theo phương pháp này thì giá thành phẩm xuất kho được tính trên cơ
sở số lượng thành phẩm trong kỳ và đơn giá bình quân thành phẩm tồn đầu
kỳ và nhập trong kỳ.
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
9
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Ví dụ: Ngày 17/12/07xuất bán cho Cục QTLĐ Bắc Giang áo Jacket loại 1
với số lượng là 450 cái, tồn đầu tháng là 162 cái, đơn giá 93.600đ. Ngày
7/12/2007 nhập kho 173 cái, đơn giá 87.52đ, ngày 15/12 nhập kho 300 cái,
đơn giá 88.26đ.
Công ty tính theo giá bình quân gia quyền. Vậy đơn gia bình quân là:
Vậy giá trị thực tế xuất cho QLLĐ Bắc Giang là:
89.424 x 450 = 40.240.800đ
2.1.3 Kế toán chi tiết thành phẩm
* Chứng từ sử dụng:
- Nhập kho thành phẩm:
Đối với sản phẩm do công ty sản xuất thì khi hoàn thiện thì được
chuyển cho bộ phận kiểm tra chất lượng, nếu đủ tiêu chuẩn thì được nhân
viên thông kê phân xưởng đưa lên nhập kho, tại kho thủ kho xác nhận số
lượng sản phẩm nhập kho và ghi vào bảng kê sản phẩm hoàn thành.
Còn nếu nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến thì sau khi gia
công xong thì sẽ bàn giao cho công ty theo đúng những điều kiện ghi trong
hợp đồng gia công đã kí kết. Sản phẩm được xác nhận là đủ tiêu chuẩn thì sẽ

được gi vào biên bản bàn giao sản phẩm. Sau đó thủ kho đưa hoá đơn GTGT
của bên nhận gia công, biên bản kiểm nhận bàn giao sản phẩm, hợp đồng gia
công cho kế toán, kế toán kiểm tra lại chứng từ và viết phiếu nhập kho.
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
Trị giá thành
phẩm xuất kho
trong kỳ
Số lượng thành phẩm
xuất trong kỳ
Đơn giá
bình quân
Đơn giá
bình quân
Giá trị tt TP tồn đầu kỳ + Giá trị tt TP nhập trong kỳ.
Số lượng TP tồn đầu kỳ + Số lượng TP nhập trong kỳ
= x
=
162 x 93.600 + 173 x 87.523 + 300 x 88.265
162 + 173 + 300
= 89.424 đ
10
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Phiếu nhập kho của hàng thuê ngoài gia công được viết như sau:
STT
Tên, nhãn
hiệu, phẩm
chất sản
phẩm, hàng
hoá


số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Giày vải Đôi 100 100 30.00
0
3.000.000
2 Mũ kêpi Cái 150 150 17.00
0
2.550.000
3 Bộ áo mưa Bộ 20 20 82.00
0
1.640.000
Tổng Cộng 7.190.000

Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
(biểu 1)
Đơn vị: Công ty CP may 19
Địa chỉ: 311 – Trường Chinh

-HN
Mẫu 01 –VT
Quyết định số: 1141 TC/QĐ/CĐK của
BTC ngày 1/11/1995
Phiếu nhập kho
Ngày 03/01/2008
Số 01
Nợ TK 155
Có TK 331
Họ và tên người giao hàng: Đ/c Hằng
Theo HĐ số 4521… Ngày 16… tháng 1… năm 2008
Nhập tại kho: đ/c Tiến
Nhập, ngày 03 tháng 1 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
( ký, họ tên )
Phụ trách cung tiêu
( ký, họ tên )
Người giao hàng
( ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
11
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Xuất kho thành phẩm: đối với nghiệp vụ xuất kho thành phẩm thì công ty
sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Phiếu xuất kho: được sử dụng khi mang thành phẩm đi trưng bày theo đề
nghị của cửa hàng hoặc khi xuất bán cho khách hàng. Phiếu xuất kho được
chia thành ba liên:
Liên 1: lưu tại quyển gốc
Liên 2: giao cho người nhận

Liên 3; thủ kho giữ sau đó giao cho phòng kế toán
Khi xuất kho kế toán chưa ghi cột đơn giá và cột thành tiền, cuối tháng sau
khi tổng hợp, xác định được trị giá thực tế của từng loại thành phẩm xuất khi
theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ thì mới tiến hành ghi
vào cột đơn giá và thành tiền.
Phiếu xuất kho được viết như (biểu 2).
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ:
Công ty chi nhánh ở TP Hồ Chí Minh, mặc dù có trụ sở sản xuất riêng
nhưng đôi khi không đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng, trong khi trụ sở ở
miền Bắc vẫn đàng còn hàng tồn khoi hoặc đang còn dư thừa năng lựu sản
xuất. Khi đó công ty vận chuyển hàng tồn kho hoặc sản xuất thêm để vận
chuyển vào chi nhánh phía Nam để tiêu thụ. Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ được chia 4 liên:
Liên 1: lưu tại quyển gốc
Liên 2: Giao cho người vận chuyển
Liên 3: Thủ kho công ty giữ
Liên 4: Thủ kho chi nhánh giữ
Mẫu phiếu xuất kho vận chuyển nội bộ như (biểu 3).
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
12
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất,
vật tư (SP, HH)

số
Đơn
vị
tính

Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
C.từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Áo hè ngắn tay Cái 50 50 42.000 2.100.000
2 Quần áo Complê Bộ 15 15 560.000 8.400.000
Tổng cộng 10.500.000
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
Phiếu xuất kho
Ngày 10/1/ 2008
Nợ… TK 632
Có… TK 155
Họ và tên người nhận hàng: Kho Bạc Nhà Nước
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho: Thành phẩm
(biểu 2)
Đơn vị: Công ty CP May 19
Địa chỉ:311 -Trường Chinh
Mẫu 01 –VT
Quyết định số: 1141 TC/QĐ/CĐK của
BTC ngày 1/11/1995
Thủ trưởng đơn vị
( ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
( ký, họ tên)
Người nhận hàng
( ký, họ tên)

Thủ kho
( ký, họ tên)
13
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
STT Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất, vật tư (SP,
HH)

số
Đơn
vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
c.từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Bộ comple Bộ 120 554.000 66.480.000
2 Áo ký giả Cái 200 150.000 30.000.000
Tổng Cộng 96.480.000
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
(Biểu 3)
Đơn vị: Công ty CP May 19
Địa chỉ: 311 -Trường Chinh –HN
Liên 3 dùng thanh toán nội bộ
Mẫu 03 ban hành theo 1141
TC/QĐ/CĐKT -1/11/95 của BTC
BD/01 –B
Số 036193

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 27 tháng 1 năm 2008
Căn cứ vào lệnh điều động; 45/BQP –XNMĐ ngày 5 tháng 1 năm 2008
Của……………… Về việc: Xuất chi nhánh TPHCM
Họ và tên người vận chuyển: Ông Thành. Hợp đồng số: 01
Phương tiện vận chuyển: ô tô 29 -5762
Xuất tại kho: Thành phẩm
Nhập tại kho: Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
( ký, họ tên)
Người giao hàng
( ký, ký tên)
Thủ kho
( ký, họ tên)
14
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
* Kế toán chi tiết thành phẩm:
Việc phản ánh của thủ kho và kế toán cũng như kiểm tra đối chiếu số liệu
giữa thủ kho và phòng kế toán được tiến hành dựa trên phương pháp ghi sổ
song song.
- Ở kho: hàng ngày thủ kho căn cứ vào tình hình nhập, xuất, tồn kho của
từng loại sản phẩm, hàng hóa đế ghi vào thẻ kho theio chỉ tiêu số lượng
(biểu).
- Ở phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ xuất, nhập thành phẩm thủ kho gửi
lên, kế toán kiểm tra lại và hoàn chỉnh chứng từ, căn cứ vào đó kế toán ghi
vào sổ chi tiết thành phẩm, mỗi chứng từ được ghi một dòng (biểu 5). Cuối
tháng kế toán đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và thẻ kho sau đó căn cứ vào
sổ kế toán chi tiết thành phẩm để lập bảng kê nhập -xuất -tồn thành phẩm

(biểu 6).
Có thể khái quát nội dung, trình tự kế toán thành phẩm theo phương pháp
ghi thẻ song song bằng sơ đồ sau:
Ghi chú:
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Thẻ (sổ) kế toán
chi tiết vật tư
hàng hóa
Bảng tổng hợp
N –X -T
Sổ kế
toán tổng
hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu kiểm tra
15
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập
&
ngày

xuất
Số lượng
Ký xác
nhận
của kế
toán
Số phiếu
Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
Xuất Nhập
A B C D E F 1 2 3 4
Tồn 01/02/0 162
1 31 8/1 Nhập từ may III 173
2 42 15/1 Nhập từ may V 300
3 63 17/1
Xuất bán Cục
QLĐB Bắc
Giang
450
Cộng phát sinh 473 450
Tồn cuối tháng 185
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
(Biểu 4)
Đơn vị: Cty May 19
Tên kho: Thành phẩm
Thẻ kho
Ngày lập thẻ 01/1/2008
Tờ số 12
Mẫu 06 ban hành theo 1141

TC/QĐ/CĐKT
1/11/95 của BTC
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm: áo Jacket loại 1
Đơn vị tính: Cái
Kho: Thành phẩm
16
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Sổ chi tiết thành phẩm
Tên vật liệu: áo Jacket loại 1
Đơn vị tính: Cái
Ngày
X -N
Chứng từ
Diễn giải Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
Ghi
chú
N X SL ST SL ST SL ST
Tồn đầu tháng 93.600 162 15.163.200
8/1 31 Nhập từ may III 84.523 173 15.141.479 335 30.304.679
15/1 42 Nhập từ may V 88.265 300 26.479.500 635 56.784.179
17/1 63
Xuất bán Cục QLĐB
Bắc Giang
89.424 450 40.240.800 185 16.543.379
Cộng PS 473 41.620.979 450 40.240.800 185 16.543.379
Tồn 28/1
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
(Biểu 5)
17

Báo cáo thực tập nghiệp vụ
(Biểu 6)
BẢNG KÊ NHẬP -XUẤT -TỒN THÀNH PHẨM
Tháng 1 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên sản phẩm,
hàng hóa
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn Cuối kỳ
SL ST SL ST SL ST SL ST
1 Áo jacket loại 1 162 15.163.200 473 41.620.979 450 40.240.800 185 16.543.379
2 Áo chiết gấu dài tay 12 414.168 210 7.480.830 220 7.823.872 2 71.126
3 Quần Joy Anh 72 4.968.000 118 8.201.000 102 7.069.674 88 6.099.326
4 Áo Bay ngắn tay 120 2.660.000 52 1.196.050 100 2.241.890 72 1.614.160
5 Áo Blu 56 1.175.100 200 4.236.200 243 5.136.507 13 274.793
6 B ộ len QLTT 12 2.016.031 180 30.240.000 82 13.776.013 110 18.480.018
7
….
Comple Roy
….
40
….
8.152.300
….
120
….
24.600.000
….
100
….

20.470.188
….
60
….
12.282.112
….
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
18
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
2.1.4 Kế toán tổng hợp thành phẩm
* Tài khoản sử dụng:
TK 155, TK 156 và các tài khoản khác có lien quan như TK 154, TK 632,
TK 331…
* Với nghiệp vụ nhập kho thành phẩm:
Sản phẩm sau khi hoàn thành bước công nghệ cuối cùng thì được nhập kho
chờ khách hàng đến lấy hoặc xuất giao ngay cho khách.
- Đối với thành phẩm doanh nghiệp tự sản xuất, cuối tháng kế toán phản ánh
trị giá thành phẩm hoàn thành nhập kho:
Nợ TK 155: 3.665.052.962
Có TK 154: 3.665.052.962
- Đối với thành phẩm doanh nghiệp thuê ngoài gia công chế biến, kế toán
ghi:
Nợ TK 155: 56.078.927
Có TK 331: 56.078.927
- Đối với thành phẩm đã bán nhưng bị khách hàng trả lại:
Khi nhập kho thì ghi theo trị giá lúc xuất bán. Cuối kỳ sau khi tổng hợp các
phiếu nhập kho hàng thuê ngoài gia công và phiếu nhập kho thành phẩm
công ty tự sản xuất, hàng bán bị trả lại thì phản ánh trị giá thực tế thành
phẩm nhập kho vào nhật ký chung.
Nợ TK 155: 45.029.866

Nợ TK 156: 10.501.000
Có TK 632: 55.530.866
- Đối với hàng mua ngoài:
- Căn cú vào các hóa đơn mua hàng kế toán phản ánh vào sổ nhật ký mua
hàng theo định khoản:
Nợ TK 156: 532.078.634
Nợ TK 133: 34.025.683
Có TK 331: 566.104.317
Cuối tháng căn cứ vào sổ nhật ký mua hàng để tính tổng trị giá mua hàng rồi
ghi vào sổ nhật ký chung (biểu 12) sau đó ghi vào sổ cái TK 156.
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
19

×