Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Thực trạng hoạt động của Viện Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.23 KB, 24 trang )

lời cảm ơn
Trong quá trình thực tập tại Viện Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch.
Được sự tận tình hướng dẫn của các thầy cô giáo, cùng các cô chú trong
Viện đặc biệt là được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo :
- Thầy Trần Hậu Thù
- Thầy Nguyễn Văn Mạnh
- Thầy Võ Quế
- Cô Nguyễn HoàiThu
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô, các cô chú trong
Viện đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập.

Mục lục
Phần 1: Giới thiệu khái quát về Viện Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch
1. Quá trình hình thành và phát triển Viện Nghiên Cứu Phát Triển Du
Lịch.
2. Chức năng, nhiệm vô của Viện Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch.
3. Cơ cấu tổ chức của Viện Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch.
4. Cơ sở vật chất kĩ thuật của Viện Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch.
Phần 2: Thực trạng hoạt động của Viện Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch
năm 2004
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị do Tổng Cục Du Lịch giao
2. Công tác nghiên cứu khoa học
3. Công tác quy hoạch
4. Công tác đào tạo và hợp tác quốc tế
5. Công tác thông tin thư viện
6. Công tác tài chính
7. Công tác tổ chức- Hành chính
8. Đánh giá chung
Phần 3: Phương hướng công tác của Viện Nghiên Cứu Phát Triển Du
Lịch năm 2005
1. Một số phương hướng hoạt động chính


1.1 Phương hướng đối vối công tác khoa học
1.2 Phương hướng đối vối công tác quy hoạch
1.3 Phương hướng đối với hoạt động đào tạo- hợp tác quốc tế và công
tác chuyên môn khác
1.4 Phương hướng đối với công tác tài chính
1.5 Phương hướng đối với công tác tổ chức cán bộ
1.6 Phương hướng đối với công tác kế hoạch- tổng hợp
1.7 Phương hướng đối với công tác hành chính- quản trị đời sống
2. Một số giải pháp thực hiện phương hướng đặt ra
3. Một số kiến nghị
Lời nói đầu
Trong thời gian vừa qua Du lịch nước ta đã có những bước phát triển
mạnh, lượng khách du lịch Quốc tế đến Việt Nam tăng nhanh, du lịch nội
địa phát triển mạnh. Cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ du lịch cũng phát triển
đồng bộ. Cơ sở lưu trú khách sạn không ngừng được nâng cấp và xây dựng
mới tại các điểm du lịch. Cho đến nay cả nước có trên 30 nghìn phòng đạt
tiêu chuẩn Quốc tế.
Kết quả và thành tựu của ngành du lịch là những bằng chứng sinh
động cho việc thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
về phát triển du lịch. Vai trò của quản lý Nhà nước đối với các hoạt động
du lịch được thể hiện trên nhiều mặt :
- Về việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
- Quản lý Nhà nước đối với việc xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến
lược, quy hoạch phát triển du lịch.
Năm 1994, bản quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam giai
đoạn 1995 - 2010 đã được Tổng cục du lịch hoàn tất và thủ tướng Chính
phủ phê duyệt theo quyết định số 307 - TTg ngày 24/05/1995.
Tổng cục du lịch đã thành lập giao Viện nghiên cứu phát triển Du
lịch (Viện NCPTDL) phối hợp nhiều địa phương tiến hành quy hoạch phát
triển du lịch các vùng, các tỉnh, thành phố có tài nguyên du lịch phong phú

và quy hoạch các điểm du lịch cụ thể.
Phần I : Giới thiệu khái quát về Viện NCPTDL
1. Quá trình hình thành và phát triển Viện NCPTDL
Viện nghiên cứu và phát triển Du lịch là đơn vị hành chính sự nghiệp
trực thuộc Tổng cục Du lịch được tái thành lập theo quyết định số 20/QĐ -
TCCB ngày 16 tháng 02 năm 1993 của Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch.
Viện có một đội ngò nhân viên và cộng tác viên là những chuyên gia
có kinh nghiệm trên các lĩnh vực : Thiết kế quy hoạch, ứng dụng công
nghệ, tư vấn đầu tư phát triển, quảng bá xúc tiến du lịch, nghiên cứu tổng
hợp đánh giá nguồn lực, đào tạo chuyển giao tri thức.
2. Chức năng , Nhiệm vô của Viện NCPTDL
A. Chức năng
1. Nghiên cứu và thực hiện các chương trình đề án, đề tài khoa học
phát triển công nghệ khách sạn - du lịch.
2. Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ vào quản lý kinh
doanh du lịch để phát triển các sản phẩm du lịch Việt Nam.
3. Chủ trì và tham gia thực hiện các đề án thiết kế quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch cả nước, quy hoạch chi tiết tại các điểm du lịch.
4. Tổ chức việc đào tạo bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ về khoa học
công nghệ, về tổ chức, quản lý kinh doanh khách sạn du lịch, việc mở các
trường líp đào tạo, bồi dưỡng về du lịch và khách sạn tuân theo các quy
định và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Tổ chức thông tin tư vấn về kinh tế - khoa học - kỹ thuật chuyên
ngành, các hội thảo, hội nghị chuyên đề. Cung cấp thông tin, dịch vụ tư vấn
đầu tư phát triển và xúc tiến du lịch.
6. Hợp tác quốc tế trong nghiên cứu và phát triển các dự án phát triển
du lịch trong đào tạo nguồn nhân lực cho du lịch Việt Nam.
7. Nghiên cứu tổng hợp các vấn đề thiết yếu trong du lịch như đánh
giá quản lý khai thác các nguồn lực, đánh giá tác động môi trường, thị
trường…để đảm bảo phát triển du lịch bền vững.

8. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của Viện, chủ động
huy động vốn thực hiện các nhiệm vụ được giao.
B. Nhiệm vô
1. Được Tổng Cục Du lịch uỷ quyền tham gia các tổ chức nghiên cứu
khoa học - công nghệ - thông tin - Đào tạo về du lịch và khách sạn ở trong
nước và trên thế giới.
2. Trực tiếp giao dịch và ký kết các hợp đồng, hợp tác khoa học - kỹ
thuật - thông tin - Đào tạo về du lịch và khách sạn với các cơ quan đơn vị
trong và ngoài ngành, với các tổ chức và cá nhân người nước ngoài.
3. Tổ chức dịch vụ kinh tế khoa học, công nghệ thiết kế, quy hoạch,
lập dự án đầu tư phát triển mặt bằng và nâng cao chất lượng sản phẩm du
lịch Việt Nam.
4. Quyết định việc tuyển dụng bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, nhân viên thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ
của Tổng cục Du lịch.
3. Cơ cấu tổ chức của Viện
Phòng tổ chức - hành chính
Chức năng, nhiệm vô:
- Tổ chức bộ máy và cán bộ của Viện, quản lý nhân sù.
- Các công tác quản trị hành chính, tổng báo cáo, vă lưu trữ.
Phòng tài chính
Chức năng, nhiệm vô :
- Quản lý tài chính của Viện
- Theo dõi, giải quyết các vấn đề liên quan đến việc thu chi ngân sách,
nguồn vốn của Viện và các dự án.
Phòng khoa học - tài nguyên và môi trường
Chức năng, nhiệm vô :
- Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và các tiến bộ khoa học trong
lĩnh vực Du lịch.
- Nghiên cứu đánh giá hệ thống tài nguyên và môi trường du lịch.

- Xây dựng các chính sách quản lý, bảo vệ hệ thống tài nguyên và môi
trường du lịch.
Phòng kinh tế du lịch
Chức năng, nhiệm vô :
- Tổ chức nghiên cứu các vấn đề khoa học liên quan đến phát triển
kinh tế ngành du lịch.
- Nghiên cứu thị trường du lịch nội địa và quốc tế và các chỉ tiêu kinh
tế du lịch.
- Nghiên cứu các vấn đề liên quan và ảnh hưởng đến kinh tế du lịch
như cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, nguồn nhân lực du lịch, các cơ
chế chính sách và quản lý tổ chức các nghiệp vụ du lịch.
Phòng thiết kế - quy hoạch
Chức năng, nhiệm vụ:
- Nghiên cứu và triển khai các dự án thiết kế - quy hoạch phát triển du
lịch Tổng thể cả nước và chi tiết cho từng vùng, từng địa phương và
từng khu du lịch.
- Thiết kế cơ sở hạ tầng, xây dựng bản đồ cho các dự án quy hoạch.
Phòng đào tạo - hợp tác quốc tế
Chức năng, nhiệm vụ:
- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ đào tạo và hợp tác quốc tế của Viện.
- Tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo trong nước
- Tổ chức công tác đào tạo sau đại học về du lịch của Viện.
- Xúc tiến liên hệ và đặt quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế về du
lịch.
- Tổ chức việc trao đổi thông tin giữa Viện với các tổ chức quốc tế
(thông qua hoạt động của thư viện).
Phòng công nghệ thông tin du lịch
Chức năng, nhiệm vô :
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực du lịch.

- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ GIS và viễn thám trong quản lý tài
nguyên du lịch và nghiên cứu môi trường du lịch
- Nghiên cứu phát triển các phần mềm du lịch để hỗ trợ, thúc đẩy việc
phát triển du lịch.
Phòng có một dàn máy hiện đại bao gồm : máy quét, máy vẽ khổ A0,
bàn số hoá A1, máy in màu khổ A3, dàn máy tính PC 586 với các phần
mềm hiện đại cho phép có một năng lực rộng trong quản lý phân tích dữ
liệu, truy cập thông tin và triển khai ứng dụng các công nghệ tiên tiến như
GIS, xử lý ảnh vệ tinh…
Trung tâm đầu tư phát triển du lịch
Chức năng, nhiệm vụ:
- Đẩy mạnh phát triển, thu hót theo dõi các dự án đầu tư nước ngoài,
trong nước :
- Nghiên cứu, tiếp nhận chuyển giao công nghệ. Cung cấp thông tin,
tham gia tư vấn đầu tư phát triển cho các dự án du lịch.
Trung tâm quảng cáo xúc tiến
Chức năng, nhiệm vụ:
- Tổ chức biên tập sáng tác ảnh, in các Ên phẩm, triển lãm phục vụ
hoạt động quảng cáo xúc tiến du lịch.
- Nghiên cứu các loại hình quảng cáo để ứng dụng vào từng thị trường
du lịch.
- Biên tập và phát hành tạp chí “Du lịch và Phát triển”
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Các dự án khoa học:
- Dù án VIE 89/003 về định hướng phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2010 do UNDP tài trợ, phối hợp với chuyên gia WTO.
- Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 - 2010 được
Thủ tướng Chính phủ thông qua ngày 24 tháng 5 năm 1995.
- Quy hoạch du lịch cho quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội các tỉnh vùng
đồng bằng Sông Hồng. Dự án VIE 89/034 do Bé Khoa học Công nghệ và Môi

trường chủ trì.
- Quy hoạch tổng thể du lịch cho 3 vùng du lịch Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và
Nam Trung Bé - Nam Bé: 5 trung tâm du lịch trọng điểm: Hà Nội và phụ cận,
Hải Phòng - Quảng Ninh, Huế - Đà Nẵng, Nha Trang - Ninh Chữ, Đà Lạt, TP.
Hồ Chí Minh và phụ cận
- Chủ trì 2 dự án quốc gia: quy hoạch 2 khu du lịch biển lớn nhất nước là
Vịnh Hạ Long - Cát Bà và vịnh Văn Phong - Đại Lãnh.
- Thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cho 30 tỉnh thành trong
nước.
- Đề tài khoa học cấp Nhà nước: Nghiên cứu khả thi khoa học kỹ thuật về
xây dựng và phát triển hệ thống du lịch biển Việt Nam (mã số KT- 03-18)
- Đã tham gia vào 10 chương trình khoa học cấp Nhà nước và chủ trì 2 đề
tài khoa học độc lập cấp Nhà nước: Cơ sở khoa học cho xây dựng chính sách
phát triển Du lịch bền vững Việt Nam: Cơ sở khoa học cho các chính sách, giải
pháp, quản lý khai thác tài nguyên du lịch và 8 đề tài cấp Bộ
Phần II : Thực trạng hoạt động của Viện NCPTDL
Năm 2004, thực hiện Quyết định 393 / QĐ - TCDL của Tổng cục
truởng Tổng cục Du lịch về việc quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của Viện NCPT Du lịch, Viện đã tiến hành rà soát, xắp xếp
lại tổ chức bộ máy các phòng, Trung tâm trực thuộc nên tình hình tại Viện
NCPT Du lịch có những thay đổi nhằm đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ mới
đặt ra. Tập thể Lãnh đạo Viện gồm 03 cán bộ mới được điều động, bổ
nhiệm từ các đơn vị khác về nhận công tác, đã khẩn trương nắm bắt tình
hình, nhiệm vụ mới đÓ chỉ đạo triển khai các hoạt động của Viện.
Tổ chức Bộ máy của Viện hiện gồm 07 phòng, 01 Trung tâm và tổng
số cán bộ gồm 60 người, trong đó năm 2004, nhiều cán bộ thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn và công tác khác của Viện được cử đi đào tạo dài
hạn từ những năm trước. Năm 2004 Viện vừa củng cố tổ chức, bộ máy, vừa
tiếp tục giải quyết những tồn đọng của năm trước như kết luận của kiểm
toán Nhà nước về 12 dự án quy hoạch, hàng chục dự án khó có khả năng

thanh lý…
Tuy nhiên với sự cố gắng, nỗ lực của tập thể cán bộ, Viện NCPT Du
Lịch đã thực hiện một khối lượng lớn công việc và cơ bản hoàn thành kế
hoạch đề ra. Bên cạnh nhiệm vụ năm 2004 Viện phải tập trung giải quyết
nhiều công việc tồn đọng phức tạp từ những năm trước.
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị do Tổng cục Du lịch giao
• Xây dựng các văn bản pháp luật
- Tham gia soạn thảo Luật Du lịch; Nghị định quản lý khu, tuyến,
điểm du lịch.
- Nghiên cứu các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật về lĩnh vực quản lý phát
triển du lịch phục vụ việc ban hành các văn bản pháp luật.
- Tham gia đóng góp ý kiến cho các văn bản pháp quy của chính phủ,
các Bộ ngành về các vấn đề liên quan đến du lịch, môi trường.
- Tham gia góp ý cho các dự án, định hướng phát triển có liên quan về
du lịch, dịch vụ của các Bộ, ngành, địa phương theo sự phân công
của Tổng cục.
• Nhiệm vụ Quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
Hoàn thành nhiệm vô Quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường năm
2004 ‘’ Điều tra hiện trạng và dư báo tác động đến môi trường trong
việc xây dựng Phú Quốc thành khu du lịch sinh thái chất lượng cao’’.
Triển khai chương trình điều tra cơ sở lưu trú du lịch đúng theo
phương án và tiến độ đã được duyệt, chương trình được kết thúc vào
Quý I năm 2005.
• Công tác phục vụ phát triển ngành
- Hoàn thành nội dung nhiệm vụ ‘’ Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch Việt Nam đến 2010’’.
- Tham gia xây dựng đề án ‘’ Tăng cường phát triển du lịch miền
Trung-Tây nguyên’’.
- Lập quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đảo Phú Quốc, đang hoàn
chỉnh báo cáo trình Lãnh đạo Tổng cục.

2. Cụng tỏc nghiờn cu khoa hc
Hon thnh cỏc ti nghiờn cu khoa hc c Tng cc giao cho
Vin thc hin nm 2004, bao gm:
- Nghiờn cu ng dng cụng ngh Client/Server trong qun lý thụng
tin cỏc ti nguyờn mụi trng du lch.
- Nghiờn cu xõy dng tiờu chớ cỏc khu, tuyn , im du lch Vit
Nam.
- Phng hng, nhim v v gii phỏp tng cng phỏt trin du lch
min Trung Tõy nguyờn.
- Nghiờn cu xõy dng tiờu chun quy phm ngnh trong cụng tỏc quy
hoch phỏt trin du lch Vit Nam.
- C s khoa hc xut tiờu chớ xõy dng cỏc ụ th du lch Vit
Nam
3. Cụng tỏc quy hoch
Nhỡn chung, nhim v giỳp cho cỏc a phng thc hin cụng tỏc
quy hoch phỏt trin du lch theo nh hng chung ca ngnh, Vin ó
hon thnh v bo m cht lng cỏc d ỏn oc bt u thc hin trong
2004. Tuy nhiờn, vi mt s d ỏn tn ng trc õy, vic hon thnh
cụng vic chuyờn mụn v th tc kt thỳc d ỏn vn cũn chm so vi tin
. Do
Viện đã hoàn thành và bảo đảm chất lợng các dự án đựoc bắt đàu thực
hiện trong 2004. Tuy nhiên, với một số dự án tồn đọng trớc đây, việc hoàn
thành công việc chuyên môn và thủ tục kết thúc dự án vẫn còn chậm so
với tiến độ. Do nhiu nguyờn nhõn v th tc, ti chớnh, kt qu thc hin
cụng tỏc quy hoch ca Vin trong nm 2004 c th nh sau:
- Số lượng dự án đã được phê duyệt và thanh lý hợp đồng: 07 dự án
- Số lượng dự án đã đươc phê duyệt, chờ thanh lý: 05 dự án
- Số lượng dự án đã thực hiện xong chuyên môn, chờ phê duyệt: 06 dự
án.
- Số lượng dự án đang thực hiện: 22 dự án.

- Số lượng dù án đã lập đề cương, chờ ký hợp đồng: 07 dự án.
- Số lượng dự án dừng hợp đồng: 01 dự án.
4. Công tác đào tạo và hợp tác quốc tế
- Chuẩn bị và tổ chức thành công lễ ký kết biên bản ghi nhớ giữa Viện
NCPT Du lịch với Viện chính sách văn hoá Du lịch Hàn Quốc.
- Tổ chức và đồng tổ chức với một số đơn vị trong nước, Quốc tế các
hoạt động nh phát triển du lịch Điện Biên, Quảng Trị; đào tạo về ISO
9001 và ISO 18513, về phát triển du lịch sinh thái Việt Nam .
- Tham gia đào tạo trong khuôn khổ nhiệm vụ bảo vệ môi trường của
Tổng cục du lịch.
- Cử 15 lượt cán bộ tham gia các khoá đào tạo do Tổng cục và một số
đơn vị khác tổ chức nhằm nâng cao năng lực cho độ ngò cán bộ của
Viện (Quản lý Nhà nước về Du lịch; tập huấn nghiệp vụ kế toán,
hành chính; bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ tin học; đào tạo
về quản lý phát triển du lịch bền vững.
- Tham gia phối hợp đào tạo với các trường đại học về du lịch, quản trị
kinh doanh, kiến trúc, quy hoạch.
5. Công tác thông tin thư viện
- Soạn thảo báo có tình hình công tác thông tin khoa học của Viện và
các giải pháp phát triển trong những năm tới.
- Triển khai mua bổ sung đầu sách (khoảng 200 cuốn) cho thư viện
theo kinh phí được cấp.
6. Công tác tài chính
- Thực hiện quyết toán năm 2003.
- Rà soát những tồn đọng về tài chính từ những năm trước.
- Thanh quyết toán một số dự án có thu tồn đọng từ những năm trước.
- Thanh quyết toán các đề tài NCKH đã được nghiệm thu.
- Phối hợp với các bộ phận chức năng của Bộ tài chính tiếp tục thực
hiện rà soát tài chính và các thủ tục pháp lý của 12 dự án, quy hoạch
vốn NSNN theo chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục và kết luận của kiểm

toán.
- Ban hành và triển khai hướng dẫn các đơn vị, cá nhân thực hiện quy
chế, chỉ tiêu nội bé của Viện.
7. Công tác Tổ chức – Hành chính
Viện đi dần vào ổn định về tổ chức, kỷ luật nề nếp làm việc, đã thực
hiện một số công việc mới.
- Tổng kết công tác năm 2004, xây dựng và triển khai kế hoạch công
tác năm 2005 của Viện.
- Triển khai thực hiện Quyết định 939/ QĐ-TCDL của Tổng cục Du
lịch: rà soát chức năng cấc phòng, tiến hành các thủ tục bàn giao
Lãnh đạo Viện, bàn giao, sát nhập 02 trung tâm để thành lập Trung
tâm Dịch vô Khoa học và Tư vấn Phát triển Du lịch. Hoàn thành bàn
giao công việc và chuyển Trung tâm về văn phòng mới. Thực hiện
tổ chức bé máy nhân sự của Trung tâm DVKH & TVPT Du lịch
phù hợp với chức năng nhiệm vụ mới. Bổ nhiệm Giám đốc Trung
tâm mới.
- Đã tiến hành bổ nhiệm vị trí Trưởng cho các đơn vị: Nghiên cứu
Kinh tế Du lịch, Thông tin – Khoa học – Công nghệ, Thiết kế quy
hoạch và vị trí phó cho các đơn vị: Tổ chức hành chính, tài vụ, đào
toạ- Hợp tác Quốc tế. Đồng thời cũng tiến hành sắp xếp, điều động
nội bộ 03 cán bộ vào các đơn vị có chuyên môn phù hợp. Hoàn thành
báo cáo biên chế – Nhân sự 2004 và kế hoạch năm 2005.
- Trình Tổng cục Du lịch dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của
Viện.
- Chấn chỉnh việc thực hiện các quy định công tác của cơ quan: Tổ
chức thực hiện các đề tài, dự án; quản lý, sử dụng tài sản, trang thiết
bị; nề nếp làm việc.
- Thành lập tổ rà soát các dự án có thu nhằm tổng hợp tình hìh các dự
án trước đây chưa hoàn thành thủ tục, kết thúc về chuyên môn và tài
chính để Lãnh đạo Viện có phương án chỉ đạo giải quyết.

- Thành lập tổ xử lý các dự án tồn đọng để có phương án tháo gỡ các
vướng mắc trong quá trình kết thúc các dự án còn tồn đọng trước
đây.
- Thành lập tổ thẩm định các dự án có thu để kiểm tra chất lượng thực
hiện các dự án trước khi tổ chức bảo vệ nghiệm thu với chủ đầu tư.
- Thành lập tổ hỗ trợ kỹ thuật để tăng cường cho các cán bộ chuyên
môn trong quá trình thực hiện các dự án nhằm nâng cao chất lượng
công việc của Viện.
- Hoàn thành giai đoạn hai của dự án ‘’ Tăng cường trang thiết bị
trong quản lý các thông tin tài nguyên môi trường Du lịch 2002-
2004’’. (Giai đoạn 2004).
- Thực hiện tổng kiểm kê tài sản, đánh giá rà soát cơ sở vật chất, trang
thiết bị làm việc của cơ quan.
- Thực hiện các chế độ chính sách, bảo hiểm cho cán bộ, viên chức và
người lao động.
- Hoàn thành việc mua trang thiết bị cho hội đồng khoa học Tổng cục
Du lịch.
- Tổ chức hoạt động trung tâm dịch vụ khoa học và tư vấn phát triển
du lịch:
Trung tâm được hinh thành trên cơ sổ sát nhập 2 trung tâm cũ của
viện (Trung tâm đầu tư phát triển du lịch và trung tâm quảng cáo xúc tiến
du lịch). Thời gian qua Viện đã tiến hành rà soát tổ chức lại bộ máy hoạt
động của trung tâm (bổ nhiệm giám đốc, tạo điều kiện cho Trung tâm thuê
địa điểm làm việc). Tập trung giải quyết các tồn đọng về dự án quy hoạch,
tài chính, bố trí lại lực lượng, công việc. Tuy nhiên, do quá trình ổn định
hoạt động của trung tâm cần nhiều các thủ tục pháp lý liên quan đến hoạt
động, tổ chức bộ máy phù hợp với chức năng nhiệm vụ mới nên hoạt động
của trung tâm đang được tiến hành từng bước; kết quả giải quyết các dự án
tồn đọng còn nhiều vướng mắc về chuyên môn, tài chính.
8. Đánh giá chung

Trong năm qua, với sự chỉ đạo của ban cán sự, Lãnh đạo Tổng cục,
sự phối hợp giúp đỡ của các Vụ chức năng và nỗ lực của tập thể cán bộ,
công nhân viên, Viện NCPT Du lịch đã hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao,
kế hoạch công việc năm 2004, từng bước đi vào ổn định về nhiều mặt.
Tuy nhiên, năm 2004 Viện vẫn còn một số tồn tại chính nh sau:
- Một số dự án quy hoạch tồn đọng chưa hoàn thành các thủ tục để kết
thúc, việc thanh toán gặp nhiều khó khăn do chưa giải quyết dứt
điểm được những khoản công nợ, thủ tục.
- Sự chủ động đảy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học của đội ngò
cán bộ còn hạn chế. Viện chưa thành lập được Hội đồng khoa học.
- Công tác tổ chức quản lý còn có vướng mắc, đặc biệt là trong việc rà
soát, sắp xếp lại bộ máy nhân sự và ban hành quy chế hoạt động của
Trung tâm DVKH & TVPTDL.
- Về đời sống cán bộ của Viện gặp nhiều khó khăn do chưa giải quyết
dứt điểm các tồn đọng cũ, tài chính của Viện còn rất nhiều khó khăn.
Các tồn tại trên Viện vẫn đang còn vướng mắc là do các nguyên
nhân chủ yếu sau:
- Một số công việc chưa thực hiện được đề ra, đặc biệt là các dự án có
thu tồn đọng vì liên quan đến nhiều bên cùng giải quyết, trong khi đó
về nhân sự và chính sách hiện đã thay đổi nên cần có thời gian để có
biện pháp tháo gỡ.
- Đối với Trung tâm dịch vụ Khoa học và tư vấn phát triển Du lịch,
khi thực hiện quyết định 393 của Tổng cục thì những công việc của
Trung tâm còn tồn đọng từ những năm trước hiện còn vướng mắc về
chuyên môn và tài chính nên việc giải quyết gặp nhiều khó khăn,
thiếu văn bản pháp quy phù hợp để Trung tâm hoạt động.
- Sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng mặc dù đã được ghép dần
từng bước theo quy trình thực hiện nhưng chưa thật chặt chẽ.
- Tư tưởng một số cán bộ chưa thật yên tâm do chưa giải quyết xong
công nợ và các vướng mắc của các dự án cũ.

Phần iII: Phương hướng công tác của Viện NCPTDL năm 2005
Năm 2005, nhiệm vụ phát triển của ngành đòi hỏi Viện phải đáp ứng
với chất lượng ngày càng cao trong nghiệm vụ chính trị phục vụ công tác
quản lí, công nghiên cứu khoa học và vận dụng hỗ trợ cho các địa phương
trong thực tiễn phát triển. Trong tình hình Viện đang từng bước hoàn thiện
về tổ chức, chức năng nhiệm vụ, cơ sở vật chất, năm 2005 các nhiệm vụ
của Viện được dự kiến như sau:
1. Một số phương hướng hoạt động chính
1.1. Phương hướng đối với công tác nghiên cứu khoa học
- Xây dựng kế hoạch NCKH của Viện 3 năm, 5 năm và tổ chức thực
hiện.
- Tiếp tục nghiên cứu các phương pháp tiêu chí, định mức kỹ thuật,
tiêu chuẩn quy phạm cho công tác quy hoạch và phân loại, xếp hạng
các khu điểm du lịch, đô thị du lịch.
- Cập nhật số liệu về hiện tạng ơhát triển ngành hiện tại; Tiếp tục các
ngiên cứu cơ bản nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả các nhiwmj vụ
được giao.
- Hoàn thành đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng các đề tài NCKH,
nhiệm cụ môi trường và nhiệm vụ NCKH khác năm 2005.
1.2. Phương hướng đối với công tác quy hoạch
• Tiếp tục giải quyết 12 dự án quy hoạch du lịch vốn ngân sách TCDL
Giải quyết 02 dự án quy hoạch Hạ Long-Cát Bà và Văn Phong - Đại
Lãnh theo chỉ đạo của tổng cục Du lịch; thanh quyết toán 10 dự án quy
hoạch 03 cùng 06 Trung tâm và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt
Nam giai đoạn 1995 – 2010.
• Các dự án quy hoạch chuyển tiếp
- Kết thóc dự án ‘’ Điều chỉnh quy hoạch tổng thể Du lịch phát triển
du lịch Việt Nam đến năm 2010’’.
- Tiếp tục hoàn tất các thủ tục thanh toán nội bộ, thanh lý của các dự
án đã hoàn thành (42 dự án từ năm 2004 trở về trước).

- Tiếp tục hoàn tất các thủ tục phê duyệt các dự án đã hoàn thành
nhiệm cụ chuyên môn (12 dự án từ năm 2004 trở về trước).
- Chuẩn bị nhiệm vụ chuyên môn tiến tới hoàn chỉnh các thủ tục kết
thúc các dự án đang thực hiện (22 dự án từ năm 2004 trở về trước).
- Triển khai thực hiện các dự án đã lập đề cương theo yêu cầu của chủ
đầu tư (12 dự án từ năm 2004 trở về trước).
1.3. Phương hướng đối với hoạt động đào tạo – hợp tác Quốc tế và công
tác chuyên môn khác
- Xây dựng đề án hợp tác Quốc tế của Viện đến năm 2010, thực hiện
các nhiệm vụ hợp tác Quốc tế do Tổng cục giao, phối hợp với đối tác
xây dựng các chương trình dự án nghiên cứu về du lịch.
- Xây dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện cho hoạt động đào tạo
- Tham gia phục vụ công tác quản lý phát triển ngành: Soạn thảo
chính sách, các văn bản pháp lý và thực hiện nhiệm vụ Tổng cục
giao.
- Hướng dẫn các địa phương trong công tác lập – Thực hiện quy hoạch
phát triển du lịch.
1.4. Phương hướng đối với công tác tài chính
- Thực hiện quyết toán năm 2004
- Hướng dẫn cán bé , đơn vị thực hiện quy chế tài chính chi tiêu nội bộ
Viện; thanh quyết toán các dự án , đề tài NCKH đã hoàn thành theo
quy định.
- Thực hiện thu hồi công nợ và giải quyết các tạm ứng tồn đọng.
- Tiếp tục rà soát tài chính, lập phương án giải quyết; thanh quyết toán
các dự án tồn đọng.
1.5. Phương hướng đối với công tác Tổ chức – Cán bộ
- Tiếp tục rà soát, ổn định bộ máy tổ chức của Trung tâm và một số
phòng trong Viện.
- Thành lập hội đồng KH Viện.
- Thực hiện công tác điều chỉnh mức lương, bảo hiểm theo nghị định

của chính phủ. Rà soát hoàn thiện hồ sơ bảo hiểm theo đúng quy
định.
1.6. Phương hướng đối với công tác Kế hoạch- Tổng hợp
- Xây dựng, kiểm tra đôn đốc thực hiện kế hoạch công tác 2005 của
các phòng, Trung tâm.
- Thực hiện công tác tổng hợp và báo cáo định kỳ, đột suất theo quy
định, yêu cầu của Lãnh đạo Viện, Tổng cục Du lịch.
1.7. Phương hướng đối với công tác hành chính – Quản trị, đời sống
- Thực hiện kiểm kê và thanh lý tài sản theo quy định.
- Thực hiện tiết kiệm, tạo nguồn thu nhập từng bước cải thiện đời sống
của cán bộ, công nhân viên chức theo quy chế chi tiêu nội bộ của
Viện.
2. Một số giải pháp thực hiện phương hướng đặt ra
- Tăng cường sự đoàn kết, thống nhất, nhất trí của toàn thể cán bộ
Viện. Củng cố nền nếp làm việc và kỷ luật lao động cơ quan. Thực
hiện nghiêm túc quy chế và các quy định trong công tác.
- Cải tiến tổ chức quản lý, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực
hiện theo kế hoạch. Tăng cường phối hợp giữ các bộ phận chức
năng, các phòng, Trung tâm.
- Khai thác có hiệu quả các trang thiết bị phục vụ công tác nghiên cứu.
- Thực hiện tốt cơ chế dân chủ cơ sở. Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể thực hiện tốt các nhiệm
của Viện.
- Phối hợp các Công đoàn nâng cao đời sống cán bộ của Viện.
3. Một số kiến nghị
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ nêu trên, đề nghị Lãnh đạo Tổng cục
chỉ đạo và hỗ trợ Viện giải quyết những công việc tồn đọng kéo dài,
phức tạp từ những năm trước; ra văn bản pháp quy đủ điều kiện cho
Trung tâm DVKH & TVPT Du Lịch hoạt động; quan tâm tạo điều kiện
về cơ sở vật chất, trụ sở làm việc cho Viện NCPT Du Lịch.

×