MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN-BỘ
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ VÀ BAN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÁC
NGÀNH SẢN XUẤT.......................................................................................1
1.1. Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư.....................................................................1
1.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư........................................................................................................1
1.1.2. Chức năng,nhiệm vụ của Bộ...........................................................2
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bộ....................................................................4
1.2. Viện chiến lược phát triển...................................................................5
1.2.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Viện chiến lược
phát triển....................................................................................................5
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Viện...................................................6
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Viện:................................................................7
1.3. Ban Nghiên cứu phát triển các ngành sản xuất:..............................11
1.3.1. Chức năng,nhiệm vụ của Ban:......................................................11
1.3.1.1. Chức năng chung..................................................................11
1.3.1.2. Tổ chức,nhiệm vụ, nhóm và ngành nghiên cứu.....................11
1.3.2. Nhân sự của Ban...........................................................................12
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUNG VÀ QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ CỦA VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ BAN NGHIÊN
CỨU PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH SẢN XUẤT GIAI ĐOẠN 2005-2008
.........................................................................................................................13
2.1. Thực trạng hoạt động của Viện chiến lược phát triển những năm
gần đây........................................................................................................13
2.1.1. Về công tác nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội.......................................................................................................13
2.1.2. Thực hiện các đề tài khoa học.......................................................16
2.1.3. Công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ.....................................20
2.1.4. Về công tác hợp tác quốc tế..........................................................20
2.1.5. Công tác tư vấn phát triển.............................................................23
2.1.6. Các hoạt động khác.......................................................................23
2.2. Thực trạng hoạt động của Ban Nghiên cứu phát triển các Ngành
sản xuất giai đoạn 2005-2008....................................................................23
2.2.1. Tham gia công tác Chiến lược và Lập Quy hoạch trong lĩnh vực
phát triển các ngành sản xuất..................................................................24
2.2.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học và tham gia các dự án của Viện
chủ trì......................................................................................................26
2.2.3. Hoạt động tư vấn...........................................................................27
2.2.4. Hoạt đông khác.............................................................................27
2.3.Đánh giá chung và Bài học.................................................................27
2.3.1. Đánh giá hoạt động của Viện........................................................27
2.3.1.1. Những ưu điểm chính............................................................28
2.3.1.2. Những điểm yếu chính...........................................................29
2.3.1.3. Bài học kinh nghiệm..............................................................29
2.3.2. Đánh giá hoạt động của Ban.........................................................30
2.3.2.1.Những ưu điểm chính.............................................................30
2.3.2.2. Những tồn tại hiện nay..........................................................31
3.1. Phương hướng phát triển Viện trong thời gian tới.........................32
3.1.1. Phương hướng tổng quát...............................................................32
3.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm......................................................................32
3.2.Phương hướng hoạt động của Ban.....................................................34
3.2.1. Phương hướng chung....................................................................34
3.2.2. Phương hướng nhiệm vụ trong năm 2009.....................................34
3.3. Một số Giải pháp và Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của Ban trong thời gian tới.......................................................................36
3.3.1. Về hoạt động nghiên cứu chiến lược và lập quy hoạch................36
3.3.2. Về công tác tổ chức và nhân sự.....................................................36
3.3.3. Về hoạt động tư vấn và các hoạt động khác .................................36
ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI........................................................................................37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................38
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN-
BỘ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ VÀ BAN NGHIÊN CỨU PHÁT
TRIỂN CÁC NGÀNH SẢN XUẤT
1.1. Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư
Bộ kế hoạch và đầu tư là cơ quan của chính phủ.thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư bao gồm:tham mưu tổng hợp về
chiến lược, qui hoạch.kế hoạch phát triển kinh tế xã hội vhung của cả nước,về
cơ chế.chính sách quản lý kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ thể về đầu tư
trong nước, ngoài nước, khu công nghiệp, khu chế xuất và quảng lý ODA,
đấu thầu,doanh nghiệp đăng kí kinh doanh trên phạm vi cả nước,quản lý nhà
nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo
qui định của phát luật.
1.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
-Ngày 31/12/1945,chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời
nước Việt Nam dân chủ công hoà ra sắc lệnh số 78 –Sl thành lập Uỷ ban
nghiên cứu kế hoạch kiến thiết nhằm nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính
phủ các kế hoạch kiến thiết quốc gia về các ngành kinh tế,tài chính,xã hội,
văn hoá.
-Ngày 14/05/1945,Chủ tịch nước VIệt Nam dân chủ công hoà ra sắc
lệnh sô 68-Sl thành lập Ban Kinh tế chính phủ ( thay cho Uỷ ban Nghiên cứu
kế hoạch kiến thiết).Ban này có nhiệm vụ nghiên cứu,soạn thảo và trình chính
phủ những đề án,chính sách,chương trình,kế hoạch kinh tế hoặc những vấn đề
quan trọng khác.
-Ngày 08/10/1955,Hội đồng chính phủ họp quyết định thành lập Uỷ
ban kế hoạch quốc gia.Uỷ ban kế hoạch quốc gia có nhiệm vụ xây dựng các
Sinh viên: Khoa Anh Toàn Lớp: Đầu tư 47B
1
dự án kế hoạch phát triển kinh tế,văn hoá,tiến hành thống kê kiếm tra việc
thực hiện các kế hoạch.
- Ngày 09/10/1961,Hội đồng chính phủ ra Nghị định 168-Cp qui định
rõ Uỷ ban kế hạch nhà nước là cơ quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
hàng năm và kế hoạch dài hạn về phát triển kinh tế và văn hoá quốc dân theo
đường lồi và chính sách của Đảng và nhà nước.Cùng với các thời kì phát triển
của đất nước.các nghị định 58/Cp, 47/CP, 209/CP, 224/CP, 69/HĐBT..tiếp
tục bổ sung chức năng cho Uỷ ban kế hoạch nhà nước.
- Ngày 27/11/1986,Hội đồng Bộ trưởng có Nghị định 151/HĐBT giải
thể Uỷ ban Phân vùng kinh tế Trung ương,giao công tác phân vùng kinh tế
cho Uỷ ban kế hoạch nhà nước.
- Ngày 01/1/1993,Uỷ bản Kế hoạch nhà nước nhận Viện Nghiên cứu và
quản lý kinh tế trung ương , đảm nhận nhiệm vụ xây dựng chính sách,luật
pháp kinh tế phục vụ cho công tác đổi mới.
- Ngày 1/11/1995 ,Chính phủ ra nghị định số 75/Cp qui định chức
nhiệm vụ quyền hạn,tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở
hợp nhất Uỷ bản Kế hoạch nhà nước và Uỷ ban nhà nước về Hợp tác và Đầu
tư.
Trải qua hơn nửa thế kỉ cho đến nay.Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày càng
lớn mạng và trưởng thành với cá thành tích to lớn trong việc xây dựng các kế
hoạch khôi phục kinh tế,cải tảo XHCN,các kế hoạch hàng năm, kế hoạch dài
hạn,chiến lựơc, qui hoạch phát triển 10 năm,20 năm…
1.1.2. Chức năng,nhiệm vụ của Bộ
Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 qui định nhiệm vụ và
quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư như sau:
Sinh viên: Khoa Anh Toàn Lớp: Đầu tư 47B
2
Trình Chính Phủ,Thủ tướng chính phủ các dự án,Luật,pháp luật,các dự
thảo văn bản pháp qui khác về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ.
Trình Chính phủ,Thủ tướng chính phủ chiến lược,qui hoạch tông thể,dự
án phát triển kinh tế-xã hội của cả nước,vùng lãnh thổ,kế hoạch dài hạn 5 năm
và hàng năm và những cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân làm cơ sở
cho việc xây dựng kế hoạch tài chinh- ngân sách
Ban hành các quyết định,chỉ thị thông tư trong lĩnh vực kế hoạch và
đầu tư thuộc phạm vị quản lý nhà nước của Bộ.
Chỉ đạo,hướng dẫn,kiểm tra,chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản qui
phạm pháp luật,chiến lược,quy hoạch ,kế hoạch được phê duyệt trong phạm
vi quản lý của Bộ.
Làm công tác quy hoạch,kế hoạch:quản lý hoạt động đầu tư trong nước
và nước ngoài,quản lý ODA,quản lý đấu thầu,quản lý nhà nước với các khu
công nghiệp ,khu chế xuất.
Tổ chức và quản lý việc thành lập và đăng kí kinh doanh của các doanh
nghiệp thuộc thẩm quyền
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm
vị quản lý Bộ.
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tự thuộc
phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư,quản lý và chỉ đạo với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ.
Quản lý nhà nước các hoạt động của Hội,tổ chức chính phủ trong lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư thuộc Bộ.
Sinh viên: Khoa Anh Toàn Lớp: Đầu tư 47B
3
Thanh tra,kiểm ra,giải quyết các khiếu nại, xử lý các vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc thẩm quyền của Bộ.
Quyết định và chỉ đạo thực hiên chương trình cải cách hành chính của
Bộ theo quy định của nhà nước
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, chỉ đạo, thực hiện chế độ tiền lương
và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật với cán bộ do Bộ quản
lý, đào tạo,bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với các bộ công chức,viên
chức thuộc các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quản lý tài chính,tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách
được phân bổ theo qui định của pháp luật
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bộ
Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước
-Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân
- Vụ Kinh Tế địa phương và lãnh thổ
- Vụ Tài chính tiền tệ
- Vụ Kinh tế công nghiệp
- Vụ Kinh tế nông nghiệp
- Vụ Thương mại và dịch vụ
- Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị
- Vụ Quản lý khu công nghiệp,khu chế xuất
-Vụ Thẩm định và giám sát đầu tư
- Vụ Quản lý đấu thầu
- Vụ Kinh tế đối ngoại
- Vụ Quốc phòng an ninh
Sinh viên: Khoa Anh Toàn Lớp: Đầu tư 47B
4
- Vụ Pháp chế
- Vụ Tổ chức cán bộ
- Vụ Khoa học,giáo dục, tài nguyên và môi trường
- Cục Đầu tư nước ngoài
- Cục Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Thanh tra
- Văn Phòng
*Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ
- Viện Chiến lược phát triển
- Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương
- Trung tâm thông tin kinh tế- xã hội quốc gia
- Trung tâm tin học
- Báo Đầu tư
- Tạp chí Kinh tế và dự báo
1.2. Viện chiến lược phát triển
1.2.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Viện chiến lược phát
triển
Viện chiến lược phát triển ngày này được thành lập trên cơ sở tiền thân
là hại vụ của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước(nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư):
Vụ Tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân dài hạn và Vụ kế hoạch phân
vùng kinh tế . Quá trình hình thành và phát triển từ hai Vụ nếu trên cho đến
Viện Chiến lược phát triển hiện nay như sau :
Năm 1964:
-Thành lập Vụ Tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân dài hạn.
Sinh viên: Khoa Anh Toàn Lớp: Đầu tư 47B
5
-Thành lập Vụ Kế haọch phân vùng kinh tế.
Năm 1974:
-Thành lập Viện Phân vùng và quy hoạch.
Năm 1983:
-Thành lập Viện Nghiên cứu kế hoạch dài hạn.Do vị trí,chức năng và
nhiệm vụ của Viện,cán bộ phụ trách Viện tương đương cấp Tổng cục và các
cán bộ tương đương cấp vụ phụ trách các Ban và Văn phòng Viện.
Năm 1986:
- Đổi tên Viện Phân vùng và qui hoạch thành Viện phân bố lực lượng
sản xuất.
Năm 1988:
Giải thể Viện Nghiên cứu kế hoạch dài hạn và Viện Phân bố lực lượng
sản xuất thuộc Uỷ bản Kế hoạch nhà nước theo quyết định số 198- UB/TCCB
ngày 19/08/1988 của Chủ nhiệm Uỷ ban kế hoạch nhà nước
Năm 1994:
Đổi tên Viện Kế hoạch dài hạn và Viện Phân bố lực lực lượng sản
xuất.thành Viện Chiến lược phát triển ( có vị trí tương đương Tổng cục loại I)
theo quyết định số 11 –UB/TCCB của Chủ nhiệm Uỷ ban kế hoạch nhà nuớc
ngày 01/10/1994.
Năm 2003,Thủ tướng chính phủ kí quyết định Viện Chiến lược phát
triển là Viện cấp quốc gia
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Viện
Theo quyết định số 232/2003/QĐ_TTG ngày 13/11/2003, Viện chiến
lược phát triển là Viên cấp quốc gia, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư có
chức năng và nhiệm vụ sau:
Sinh viên: Khoa Anh Toàn Lớp: Đầu tư 47B
6
-Nghiên cứu và đề xuất các chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế-xã
hội của cả nước,các vùng lãnh thổ;tổ chức nghiên cứu khoa học,đào tạo,bồi
dưỡng cán bộ chuyên ngành và tổ chức hoạt động tư vấn về lĩnh vực chiến
lược,quy hoạch;
-Nghiên cứu và xây dựng các đề án về chiến lược,quy hoạch phát triển
kinh tế-xã hội của cả nước,các vùng lãnh thổ.Thực hiện các chương trình
nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc phòng về lĩnh vực khác.Nghiên cứu lý
luận và phương pháp luận về xây dựng chiến lược,quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế- xã hội;
-Hướng dẫn về chuyên môn,nghiệp vụ cho các đơn vị chức năng của
Bộ,ngành,địa phương lập quy hoạch phát triển của mình phù hợp với chiến
lược,quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -xã hội của cả nước đã được phê
duyệt;theo dõi,thu nhập thông tin,tổng hợp tình hình thực hiện chiến lược,quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và vùng lãnh thổ;
-Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội
tỉnh.thành phố trực thuộc Trung ương và các dự án quy hoạch phát triển
ngành.khu công nghiệp, khu chế xuất;khu kinh tế.
-Phân tích,tổng hợp và dự báo các biến động kinh tế - xã hội, khoa học,
công nghệ, môi trường và các yếu tố khác tác động đến chiến lược, quy hoạch
để phục vụ nghiên cứu chiến lược, quy hoạch;
-Tư vấn về lĩnh vực chiến lược, quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
chuyên ngành và đào tạo sau đại học.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Viện:
Viện Chiến lược phát triển có Hội đồng khoa học và 10 đơn vị trực
thuộc:
- Ban Tổng hợp
- Ban Dự báo
Sinh viên: Khoa Anh Toàn Lớp: Đầu tư 47B
7
- Ban Nghiên cứu phát triển các ngành sản xuất
- Ban Nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ
- Ban Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội
- Ban Nghiên cứu phát triển hạ tầng
- Trung tâm Thông tin tư liệu,đào tạo và tư vấn phát triển
- Trung tâm Nghiên cứu kinh tế miền Nam và Văn Phòng
Hiện nay,tính đến 31/12/2008, Viện có 136 cán bộ,viện chức(106 biến
chế,30 hợp đồng),trong đó có 68 Đảng viên 4 phó Giáo sư,17 tiến sỹ,32 thạc
sỹ.Độ tuổi trung bình của bán bộ của Viện là 36,7.
Chức năng,nhiệm vụ của từng phòng ban trong Viện được quy định :
Hội đồng khoa học:
Là tổ chức tư vấn giúp Viện trưởng xây dựng các chương trình khoa
học,tổ chức công tác nghiên cứu khoa học và đánh giá kết quả nghiên cứu
khoa học của Viện.
Ban tổng hợp:
Nghiên cứu tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng các báo cáo
về chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.Nghiên
cứu và dự báo một số vấn đề kinh tế tổng hợp; tham mưu về các vấn đề chung
lien quan đến hoạt động quản lí nhà nước đối với công tác quy hoạch trên
phạm vị cả nước.
Ban Dự báo:
Phân tích tổng hợp,dự báo về biến động kinh tế,công nghệ,môi trường
liên kết quốc tế của thế giới và các biến động kinh tế- xã hội trong nước phục
vụ nghiên cứu chiến lược,quy hoạch. Dự báo các khả năng phát triển, hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới của nền kinh tế Việt Nam.
Sinh viên: Khoa Anh Toàn Lớp: Đầu tư 47B
8
Ban Nghiên cứu phát triển các ngành sản xuất
Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến
lược,quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp,xây dựng và nông, lâm, ngư
nghiệp trên phạm vị cả nước và vùng lãnh thổ.Đầu mối tổng hợp tham mưu
những vấn đề liên quan về quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch các
ngành sản xuất.
Ban nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ
Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược,
quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ của cả nước và trên các vùng lãnh thổ.
Đầu mối tổng hợp,tham mưu các vấn đề liên quan về quản lý nhà nước đối
với công tác quy hoạch các ngành dịch vụ
Ban Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội
Nghiên cứu,tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến
lược,quy hoạch phát triển con người,nguồn lực và các vấn đề xã hội trên
phạm vị cả nước và trên các vùng lãnh thổ; xây dựng các giải pháp đảm bảo
thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển con người. nguồn nhân lực và các
vấn đề xã hội. Đầu mối tổng hợp,tham mưu các vấn đề liên quan về quản lý
nhà nước đối với công tác quy hoạch phát triển con người,nguồn nhân lực và
các vấn đề xã hội.
Ban Nghiên cứu phát triển vùng
Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng các đề án
chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng
đất các vùng lãnh thổ (trong đó có các vùng kinh tế- xã hội,các vùng kinh tế
trọng điểm,các hành lang kinh tế, các tam giác phát triển, các vùng khó khăn,
vùng ven biển và hải đảo).Đầu mối tổng hợp, tham mưu các vấn đề liên quan
về quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch vùng lãnh thổ, tỉnh.Xây dựng
hệ tống các bản đồ quy hoạch phục vụ công tác lập kế hoạch.
Sinh viên: Khoa Anh Toàn Lớp: Đầu tư 47B
9
Ban Nghiên cứu phát triển hạ tầng
Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược
quy hoạch phát triển hạ tang của cả nước và trên các vùng lãnh thổ.Đầu mối
tham mưu các vấn đề quản lý Nhà nước liên quan đến lĩnh vực hạ tầng. Tham
gia thẩm định quy hoạch các ngành liên quan.
Trung tâm Nghiên cứu kinh tế miền Nam
Đầu mối nghiên cứu và đề xuất về chiến lược,quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế- xã hội vùng ở Nam Bộ; tổ chức hoạt động tư vấn về lĩnh vực
chiến lược và quy hoạch phát triển cho các tỉnh ở Nam Bộ.Theo dõi việc thực
hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh và vùng ở Nam Bộ.Tham gia
thẩm định các dự án quy hoạch phát triển theo phân công.Tổ chức hoạt động tư
vấn quy hoạch phát triển cho các tỉnh, các ngành ở Nam Bộ
Trung tâm Thông tin tư liệu, đào tạo và Tư vấn phát triển
Tổ chức đào tạo cán bộ trình độ tiến sĩ các lĩnh vực chiến lược,quy
hoạch phát triển kinh tế- xã hội; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quy hoạch phát
triển kinh tế- xã hội cho các ngàng, các địa phương.Tổ chức thực hiện hoạt
động tư vấn về lĩnh vực nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội ( đối với cả trong nước và quốc tế). Tổ chức xây dựng hệ thống thông
tin tư liệu phục vụ đào tạo và tư vấn phát triển.
Văn Phòng
Tổng hợp, xây dựng và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chương trình,
kế hoạch công tác và quản lý khoa học của Viện. Thực hiện các công tác tổ
chức và nhân sự, hành chính, quản trị,thực hiện – tư liệu, lưu trữ và lễ tân;
quản lý cơ sở vật chất và tài chính của Viện.Đầu mối tổ chức thực hiện các
công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế của Viện.
Sinh viên: Khoa Anh Toàn Lớp: Đầu tư 47B
10
1.3. Ban Nghiên cứu phát triển các ngành sản xuất:
1.3.1. Chức năng,nhiệm vụ của Ban:
Ban Nghiên cứu phát triển các ngành sản xuất là đơn vị thuộc Viện
Chiến lược có chức năng, nhiệm vụ tõ được quy định tại quyết định số
232/2003/QĐ –TTG ngày 13/11/2003
1.3.1.1. Chức năng chung
Nghiên cứu chiến lược,chính sách và quy hoạch ngành công
nghiệp,nông nghiệp theo nghĩa rộng, tài nghuyên thiên nhiên, trong đó tập
trung vào năng suất, hiệu quả đầu tư, chuỗi giá trị toàn cầu, tính liên ngành và
giá trị quốc gia, tổ chức không gian, nẩy sinh mới trong phát triển.
1.3.1.2. Tổ chức,nhiệm vụ, nhóm và ngành nghiên cứu
a.Công nghiệp
Nhiệm vụ: Nghiên cứu phát triển công nghiệp, tập trung vào CNH,
HĐH và nội dung liên ngành; Năng suất – hiệu suất đầu tư, chuỗi giá trị - giá
trị quốc gia đối với sản phẩm chủ lực và tổ chức không gia khu cụm CN,
những phát sinh mới; Đưa ra chiến lược, cơ chế chính sách, tổ chực không
gian kinh tế, tạo động lực phát triển quá trình CNH, HĐH đất nước.
Phân ngành:Năng lượng được chia 2 năng lượng và nhiên liệu;Nguyên
vật liệu tập trung vào như sắt thép, xi măng, nhóm vật liệu mới; Cơ khí chế
tạo tập trung vào máy công cụ, công nghệ thông tin, điện tử, ô tô xe
máy,đóng tàu; Dệt may và da giầy; Chế biến nông lâm thủy sản.
b.Nông nghiệp
Nhiệm vụ: Nghiên cứu phát triển nông nghiệp,tập trung vào năng suất –
hiệu suất đầu tư, chuối giá trị toàn cầu, giá trị quốc gia sản phẩm chủ lực và tổ
chức không gian ngành trong đó có vùng nguyên liệu thâm canh,những phát
sinh mới; Đưa ra chiến lược, cơ chế chính sách, tổ chức không của ngành, tạo
ra động lực phát triển Kinh tế - Xã hội đất nước.
Sinh viên: Khoa Anh Toàn Lớp: Đầu tư 47B
11
Phân ngành: Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản, Thủy lợi và phòng
chống thảm họa thiên tai.
c.Tài nguyên
Nhiệm vụ:Nghiên cứu tiềm năng, khai thác- sự dụng quản lý,tổ chức
không giản sản xuất nguồn tài nguyên chủ yếu,chú trọng vào chiến lược,
chính sách và quy hoạch, phục vụ phát triển KT- XH thời kỳ CNH,HĐH đất
nước.
Phân ngành: Tài nguyên đất đai, khí hậu, nguồn nước; Tài nguyên
khoáng sản như dầu khi,than đá; Tài nguyên sinh vật thủy sản, rừng v,v
1.3.2. Nhân sự của Ban
Ban nghiên cứu phát triển các ngành sản xuất có 12 cán bộ.Trong đó có
1 lãnh đạo là trưởng ban, 2 phó ban,2 nghiên cứu viên cao cấp,6 cán bộ và 1
cán bộ hợp đồng.
Ban có 1 PGS.TS,1 TS , 5 thạc sỹ và 2 kỹ sư phân phụ trách các vấn đề
và các khối công việc
Sinh viên: Khoa Anh Toàn Lớp: Đầu tư 47B
12
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUNG VÀ QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ CỦA VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ BAN
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH SẢN XUẤT GIAI
ĐOẠN 2005-2008
2.1. Thực trạng hoạt động của Viện chiến lược phát triển những năm
gần đây
Viện chiến lược với các nhiệm vụ bao trùm qua các năm các thời kỳ
phát triển là công tác nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế
phát triển kinh tế-xã hội cả nước,các ngành và các vùng lãnh thổ,làm cơ sở
cho việc xây dựng kế hoạch dài hạn,kế hoạch 5 năm và hang năm.
2.1.1. Về công tác nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội
Viện chiến lược phát triển đã thực hiện và hoàn thành một khối lượng
công việc trong những năm qua,đáp ứng yêu cầu của cấp trên và khẳng định
được vị trí vai trò của Viện trong những lĩnh vực tham mưu chiến luwojc và
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Trong giai đoạn 2005 -2008
dưới sự chỉ đạo của Bộ, Viện đã chủ trì thực hiện hàng trăm đề án và báo cáo.
Trong giai đoạn năm 2005-2006 tiến hành hoạt động chính sau:
-Chủ trì xây dựng chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
nghị quyết đại hội Đảng IX, soạn thảo chương trình hành động của Bộ Kế
Hoạch và Đầu tư để giao cho các đơn vị thực hiện.
-Tham gia hoàn thành Đề án “Phương hướng và giải pháp thúc đẩy quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thời kì 2006-2010 và định hướng tới năm
2020” trình Thủ tướng Chính phủ và Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội
vùng Đông Nam Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 trình Ban
Cán sự Đảng và Chính Phủ
Sinh viên: Khoa Anh Toàn Lớp: Đầu tư 47B
13