Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.16 KB, 98 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Chi nhánh NHNo&PTNT Hà
Nội (Chi nhánh cấp I) 36............................................................................6
Chương 1 CÁC LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM..........................................9
1.1 NHTM trong nền kinh tế thị trường.................................................................................9
1.1.1 Khái niệm NHTM......................................................................................................9
1.1.2 Chức năng của NHTM ...........................................................................................10
1.1.2.1 NHTM là trung gian tài chính.........................................................10
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán.....................................................11
1.1.2.3 Chức năng tạo phương tiện thanh toán.............................................12
1.1.3 Vai trò của NHTM...................................................................................................14
1.2 Vốn và nguồn vốn của NHTM.......................................................................................14
1.2.1 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.......................................14
1.2.2 Nguồn vốn của NHTM............................................................................................16
1.2.2.1 Vốn chủ sở hữu. ...........................................................................16
1.2.2.2 Vốn huy động...............................................................................19
1.2.2.3 Vốn đi vay....................................................................................20
1.2.2.4 Nguồn vốn khác............................................................................21
1.3 Hoạt động huy động vốn của NHTM.............................................................................22
1.3.1 Khái niệm về hình thức huy động vốn của NHTM................................................22
1.3.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM................................................................23
1.3.2.1 Tạo vốn thông qua tiền gửi.............................................................23
1.3.2.2 Tạo vốn thông qua đi vay...............................................................26
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM...........................28
Đỗ Thị Vân Anh_Quản Lý Kinh Tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.3.1 Nhóm nhân tố khách quan..............................................................28


1.3.3.2 Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng......................................................30
1.4 Mục tiêu huy động vốn và tiêu chi đánh giá kết quả huy động vốn của NHTM..........32
1.4.1 Mục tiêu huy động vốn của NHTM........................................................................32
1.4.2 Tiêu chí đánh giá kết quả huy động vốn của NHTM.............................................34
1.4.2.1 Cơ cấu và cấu trúc kỳ hạn của nguồn vốn........................................34
1.4.2.2 Chi phí nguồn vốn.........................................................................35
1.4.2.3 Sự phù hợp giữa nguồn vốn với sử dụng vốn....................................36
Chương 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NHNo&PTNT HÀ NỘI......................................................39
2.1 Khái quát về NHNo&PTNT Hà nội...............................................................................39
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hà nội...............................39
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHN0&PTNT Hà nội.............................................................42
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT Hà Nội (Chi nhánh cấp I)........................................................42
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của chi nhánh cấp II gồm:.............43
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành chi nhánh cấp 3...........................43
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của NHNo & PTNT Hà Nội................................................45
2.1.3.1 Chức năng...................................................................................45
2.1.3.2 Nhiệm vụ.....................................................................................45
NHNo& PTNT Hà nội có các nhiệm vụ sau:.............................................45
2.2 Thực trạng huy động vốn của NHNo&PTNT Hà nội....................................................48
2.2.1 Huy động vốn theo kỳ hạn......................................................................................51
2.2.2 Huy động vốn phân theo loại tiền...........................................................................55
2.2.2.1 Vốn huy động bằng nội tệ ..............................................................57
2.2.2.2 Vốn huy động bằng ngoại tệ...........................................................58
2.2.3 Huy động vốn phân theo phương thức huy động .................................................59
Đỗ Thị Vân Anh_Quản Lý Kinh Tế 46B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.3.1 Nguồn tiền tiết kiệm......................................................................61

2.2.3.2 Tiền gửi giao dịch..........................................................................63
2.2.3.3 Tiền gửi có kỳ hạn.........................................................................64
2.2.3.4 Huy động vốn bằng cách phát hành kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi....65
2.2.4 Huy động vốn phân theo đối tượng........................................................................67
2.2.4.1 Tiền gửi của dân cư.......................................................................69
2.2.4.2 Vốn huy động khác.......................................................................71
2.3 Đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác huy động vốn của
NHNo&PTNT Hà nội...........................................................................................................72
2.3.1 Kết quả chung đạt được.........................................................................................72
2.3.2 Đánh giá các hình thức huy động vốn....................................................................72
2.3.2.1 Huy động tiền gửi giao dịch............................................................73
2.3.2.2 Huy động tiền gửi phi giao dịch......................................................73
2.3.2.3 Hình thức phát hành các giấy tờ có giá.............................................74
2.3.3 Đánh giá quy mô và cơ cấu.....................................................................................75
2.3.4 Những hạn chế và nguyên nhân..............................................................................76
2.3.4.1 Hạn chế........................................................................................76
2.3.4.2 Nguyên nhân................................................................................77
Chương 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT HÀ NỘI.........................79
3.1 Định hướng đối trong công tác huy động vốn...............................................................79
3.2 Giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn tại NHNo&PTNT Hà nội..........80
3.2.1 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn...............................................................80
3.2.2 Mở rộng mạng lưới giao dịch và nâng cao chất lượng phục vụ.............................82
3.2.3 Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt...................................................................83
3.2.4 Thường xuyên đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.................................86
3.2.5 Tăng cường hoạt động Marketing Ngân hàng........................................................87
3.2.6 Đầu tư đổi mới công nghệ ngân hàng.....................................................................89
3.2.7 Nâng cao hiệu quả chính sách khách hàng.............................................................90
3.2.8 Phát triển các hoạt động dịch vụ của ngân hàng.....................................................92
3.3 Kiến nghị.........................................................................................................................93

Đỗ Thị Vân Anh_Quản Lý Kinh Tế 46B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước........................................................................93
3.3.2 Kiến nghị với Nhà nước..........................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đỗ Thị Vân Anh_Quản Lý Kinh Tế 46B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. NHTM: Ngân hàng thương mại
2. NHNo&PTNT Hà nội: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hà nội.
3. NHNN: Ngân hàng nhà nước
4. NHTƯ: Ngân hàng Trung ương
5. TCTD: Tổ chức tín dụng
6. XNK : Xuất nhập khẩu
7. PGĐ : Phó giám đốc
8. VBQ: Vốn bình quân
9.Agribank Hà Nội: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội
10. TCKT: Tổ chức kinh tế
11. CNH – HĐH: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
12. KH – KTXH: Khoa học – Kinh tế xã hội
Đỗ Thị Vân Anh_Quản Lý Kinh Tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Nội (Chi nhánh cấp I)
.................................................................................................................
36

Bảng 2.1: Thực trạng huy động svốn tại NHNo & PTNT Hà Nội .................... 43
Biểu đồ 2.1: quy mô vốn huy động tại NHNo&PTNT Hà nội .......................... 44
Bảng 2.2: cơ cấu huy động vốn theo thời kỳ của NHNo & PTNT Hà Nội ....... 46
Biểu đồ 2.2: cơ cấu huy động vốn theo thời kỳ của NHNo&PTNT Hà nội ....... 47
Bảng 2.3: cơ cấu huy động vốn theo loại tiền của NHNo&PTNT Hà nội .......... 49
Biểu đồ 2.3: cơ cấu vốn huy động theo loại tiền của NHNo & PTNT Hà Nội .. 5 0
Bảng 2.4: Các phương thức huy động vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội ............ 54
Biểu đồ 2. 4: Các phương thức huy động vốn của NHNo & PTNT Hà Nội ...... 55
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng của NHNo & PTNT Hà Nội
62
Biểu đồ2.5: cơ cấu huy động vốn theo đối tượng của NHNo & PTNT Hà nội . . 63
Đỗ Thị Vân Anh_Quản Lý Kinh Tế 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta biết, vốn là một yếu tố đầu vào cơ bản trong quá trình hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, chúng ta không thể thực hiện được
các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước cũng như mục tiêu của
các doanh nghiệp nếu không có vốn. Đối với NHTM, với tư cách là một
doanh nghiệp, một định chế tài chính trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền
tệ thì vốn có vai trò hết sức quan trọng, nó quyết định đến các hoạt động chủ
yếu của ngân hàng, quyết định khả năng sinh lời và sự an toàn trong hoạt
động của mỗi ngân hàng.
NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn cho nền kinh tế, vốn của ngân
hàng bao gồm nhiều loại nhưng vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất. Huy
động vốn là điều kiện đầu tiên và là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng.
Xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ ở các nước trên thế
giới, nhưng quá trình này thường kèm theo sự bất ổn định và nó được thể hiện
rất rõ trong lĩnh vực ngân hàng, một khu vực nhạy cảm với các yếu tố tác
động bên ngoài. Muốn tồn tại và phát triển bền vững, mỗi ngân hàng cần phải

lựa chọn cho mình một con đường đi phù hợp nhất và nâng cao được uy tín
của mình, uy tín đó được thể hiện trước hết thông qua khả năng tài chính.
NHNo&PTNT Hà nội luôn giữ vai trò chủ lực thúc đầy nền kinh tế đất
nước phát triển. Ngân hàng đã và đang khẳng định vị thế hàng đầu này trong
công tác huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng cho mọi thành phần
kinh tế.
Đứng trước xu thế hội nhập và sự cạnh tranh của các ngân hàng khác,
NHNo&PTNT Hà nội đang cố gắng tìm mọi biện pháp nhằm khai thác tối đa
Đỗ Thị Vân Anh_Quản Lý Kinh Tế 46B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguồn vốn còn tiềm tàng trong các tổ chức kinh tế và dân cư để có một nguồn
vốn phong phú với cơ cấu tối ưu.
Do nguồn vốn có vị trí quan trọng như vậy đối với sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và của ngân hàng nói riêng, nên vấn đề huy động vốn như
thế nào để đạt hiệu quả cao đang rất được quan tâm hiện nay. Bởi vậy em
chọn đề tài là “Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn
của NHNo&PTNT Hà nội” làm đề tài nghiên cứu.
Kết cấu bài viết của em bao gồm những nội dung sau:
Chương 1: Các lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của NHTM
Chương 2: Thực trạng huy động vốn của NHNo&PTNT Hà nội
Chương 3: Giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn tại
NHNo&PTNT Hà nội.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của PGS.TS
Mai Văn Bưu, cũng các cán bộ của NHNo&PTNT Hà nội trong quá trình em
nghiên cứu và thực hiện đề tài. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do kiến thức
còn hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết của em hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Đỗ Thị Vân Anh_Quản Lý Kinh Tế 46B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1 CÁC LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1 NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.1.1 Khái niệm NHTM
Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường là cơ hội tốt
để các trung gian tài chính đặc biệt là các NHTM thể hiện được vị trí quan
trọng của mình. Hiện nay đang tồn tại rất nhiều các khái niệm khác nhau về
NHTM, sau đây em xin trình bày một số khái niệm:
- Ở Mỹ người ta định nghĩa NHTM là: NHTM là một công ty kinh doanh
chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
- Ở Ấn Độ định nghĩa là: NHTM là cở sở nhận các khoản ký thác để cho
vay hoặc tài trợ hay đầu tư.
- Theo luật Ngân hàng Việt Nam đã định nghĩa NHTM như sau: “NHTM
là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu của nó là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,
thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
(trang 164, chương 6, tiền tệ và ngân hàng)
Định nghĩa trên đã khẳng định về bản chất NHTM là một doanh nghiệp
tài chính hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, và nó phải thực hiện hai nghiệp vụ
cơ bản sau:
- Nhận ký thác của doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức, cơ quan Nhà
nước
- Sử dụng khoản ký thác đó để cho vay hoặc chiết khấu
Đỗ Thị Vân Anh_Quản Lý Kinh Tế 46B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các nghiệp vụ trên của ngân hàng được thực hiện một cách đầy đủ và

thường xuyên. Trong quá trình hoạt động ngân hàng phải chịu trách nhiệm về
các nghiệp vụ độc lập của mình.
Ngoài ra pháp lệnh còn quy định thêm ngân hàng phải có trách nhiệm
“hoàn trả” và “làm phương tiện thanh toán”
1.1.2 Chức năng của NHTM
Nghiệp vụ kinh doanh của NHTM rất phong phú và đa dạng, gần đây
đã có sự đổi mới nhiều trong các nghiệp vụ ngân hàng bao gồm: việc đưa vào
sử dụng thẻ tín dụng, dịch vụ kiểm toán đối với các doanh nghiệp, máy trả
tiền tự động, môi giới chiết khấu, cho thuê két sắt...nhằm giúp ngân hàng
thích ứng được với các các điều kiện kinh tế năng động và sự điều chỉnh của
pháp luật. Chính vì vậy NHTM ngày càng khẳng định được vị thế của mình
trước sự phát triển lớn mạnh của đất nước và điều này được thể hiện rất rõ
qua các chức năng cơ bản sau của NHTM:
1.1.2.1 NHTM là trung gian tài chính
Như chúng ta đã biết, trước khi hệ thống NHTM xuất hiện thì quan hệ
tín dụng giữa chủ thể có tiền mà chưa sử dụng với chủ thể có nhu cầu vay vốn
gặp rất nhiều hạn chế, vì người có nhu cầu khó có thể tìm gặp được người có
khả năng cung cấp. Hoạt động của NHTM đã khắc phục được hạn chế đó,
ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư, NHTM vừa là người đi vay vừa là người
cho vay.
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng, phần lớn các quan hệ tín dụng được tập trung qua Ngân
hàng. Còn các doanh nghiệp thì nguồn tín dụng do các ngân hàng cung cấp đã
Đỗ Thị Vân Anh_Quản Lý Kinh Tế 46B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trở lên phổ biến và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong kết cấu tài sản nợ của
doanh nghiệp.
NHTM góp phần quan trọng vào việc điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định

sức mua của đồng tiền và kiềm chế lạm phát. NHTM thu hút vốn nhãn rỗi trong
xã hội nhằm tập trung vốn để đáp ứng nhu cầu của các thành phần kinh tế.
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán.
Ta có thể thấy rằng, nếu như mọi khoản thanh toán được thực hiện bên
ngoài ngân hàng thì chi phí để thực hiện các chi trả đó là rất lớn, bao gồm:
những chi phí cho lưu thông tiền mặt của ngân hàng như in, đúc tiền, bảo
quản, vận chuyển. Với sự ra đời và phát triển của NHTM, đại bộ phận các
khoản chi trả của cá nhân được chuyển giao cho ngân hàng thực hiện. Điều
này có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá, tiết
kiệm chi phí lưu thông đồng thời tạo cơ sở cho ngân hàng thực hiện nghiệp vụ
cho vay.
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị
hàng hoá, dịch vụ. Ngân hàng đã có rất nhiều các hình thức thanh toán như:
thanh toán nhờ các loại thẻ, thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi...để có thể tiết
kiệm tối đa thời gian và chi phí của khách hàng. cơ chế thanh toán là một
trong những chức năng quan trọng do các Ngân hàng thương mại thực hiện và
nó càng trở lên quan trọng khi được sự tín nhiệm trong việc sử dụng séc và
thẻ tín dụng.
Khác với nền kinh doanh tiền tệ dưới hình thức ban đầu giản đơn và
thuần tuý của nó, nghĩa là tách khỏi chế độ tín dụng trong ngân hàng, thì chức
năng trung gian thanh toán gắn bó một cách chặt chẽ và hữu cơ với chức năng
trung gian tài chính. "Ngân hàng dùng số tiền của nhà tư bản này cho các nhà
Đỗ Thị Vân Anh_Quản Lý Kinh Tế 46B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tư bản khác vay" (Kmark, tư bản, quyển III tập I trang 462). Khi NHTM là
trung tâm tín dụng thì NHTM sẽ huy động vốn từ dân cư qua nhiều hình thức
khác nhau như: kỳ phiếu, trái phiếu....Qua đó ngân hàng sẽ tập trung được
một lượng vốn lớn từ các thành phần kinh tế. Ngân hàng sẽ sử dụng số tiền đó

để cho vay. Khi các bên có nhu cầu chi trả, thanh toán Ngân hàng sẽ đứng ra
làm trung gian thanh toán.
Với khoa học công nghệ ngày càng phát triển, công nghệ thanh toán qua
ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ ngày càng
được mở rộng. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính
thống nhất trong thanh toán không những giữa các ngân hàng cùng quốc gia
mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới.
Qua việc thực hiện nghiệp vụ thanh toán, ngân hàng đã trở thành "người
thủ quỹ" của các nhà doanh nghiệp. Mọi việc thanh toán trao đổi đều được
thực hiện thông qua ngân hàng.
1.1.2.3 Chức năng tạo phương tiện thanh toán.
Sự ra đời của các Ngân hàng đã tạo ra một bước phát triển rất lớn trong
quá trình kinh doanh tiền tệ. Trong quá trình đó, các chủ ngân hàng đã phát
hành giấy chứng nhận được khách hàng sử dụng chi trả các khoản nợ vì thế
tiền giấy được chuyển đổi ra vàng được các ngân hàng đưa vào lưu thông qua
nghiệp vụ tín dụng thay thế cho tiền vàng hoặc bạc. Sáng kiến này được xã
hội chấp nhận và đây chính là phát minh có giá trị nhất trong lịch sử hoạt
động của tiền tệ.
Các ngân hàng hoạt động cùng trong một hệ thống nên các NHTM đã tạo
ra bút tệ. Việc tạo ra bút tệ đã thay thế tiền mặt là một sáng kiến quan trọng
thứ hai của lịch sử hoạt động ngân hàng. Chính nhờ phương thức tạo tiền này,
mà ngân hàng trở thành trung tâm của đời sống kinh tế hiện đại.
Đỗ Thị Vân Anh_Quản Lý Kinh Tế 46B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Một trong những chức năng chủ yếu của các Ngân hàng thương mại là
khả năng tạo và huỷ tiền. Quá trình tạo tiền của các NHTM được thực hiện
thông qua hoạt động tín dụng và tổ chức thanh toán trong ngân hàng.
Theo quan niệm hiện đại, đại lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận như:
Tiền giấy trong lưu thông, số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch, tiền gửi có

kỳ hạn...Như vậy các NHTM đã tạo ra phương tiện thanh toán khi các ngân
hàng cho vay (hay tạo tín dụng). Các ngân hàng đã làm cho số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, và họ có thể dùng để chi
trả khi đi mua hàng hoặc các dịch vụ khác.
Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu
tư của các Ngân hàng thương mại. Điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh
tế bền vững đó là hệ thống tín dụng phải năng động. Nếu tín dụng ngân hàng
không tạo được tiền để mở ra những điều kiện thuận lợi cho quá trình sản
xuất và những hoạt động của nó thì trong nhiều trường hợp, sản xuất không
thực hiện được và nguồn tích luỹ từ lợi nhuận và các nguồn khác sẽ bị hạn
chế. Hơn thế nữa, các đơn vị sản xuất có thể phải gánh chịu tình trạng ứ đọng
vốn luân chuyển không được sử dụng trong quá trình sản xuất. Như thế không
mang lại hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng thương mại.
Nền kinh tế cần một số cung tiền tệ vừa đủ và không được phép vượt quá
số lượng cần thiết. Nếu tiền cung ứng tăng quá mạnh, tất yếu lạm phát sẽ xuất
hiện và những hậu quả xấu là nền kinh tế sẽ phải chịu đựng. sVì vậy các
NHTM có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện mục đích của chính sách
tiền tệ, đó là đưa ra một khối lượng tiền cung ứng phù hợp với chính sách ổn
định giá cả, sự tăng trưởng kinh tế lành mạnh và tạo được nhiều việc làm.
Đỗ Thị Vân Anh_Quản Lý Kinh Tế 46B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3 Vai trò của NHTM
NHTM đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường nói
chung và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, sinh hoạt, tiêu dùng nói
riêng. Xét từ góc độ nền kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh NHTM có
các vai trò sau:
- Vai trò trung gian: NHTM đảm nhiệm việc chuyển các khoản tiền nhàn
rỗi, chủ yếu từ hộ gia đình thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh
doanh và các thành phần khác để đầu tư vào các hoạt động kinh doanh.

- Vai trò thanh toán: ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh
toán cho việc mua bán hàng hóa và dịch vụ
- Vai trò là người bảo lãnh: Ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ cho
khách hàng khi khách hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
(như phát hành thư tín dụng).
- Vai trò là đại lý: Ngân hàng thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài
sản của họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán.
- Vai trò thực hiện các chính sách: Thực hiện các chính sách của chính
phủ, góp phần điều tiết sự phát triển kinh tế.
1.2 Vốn và nguồn vốn của NHTM
1.2.1 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Như ta đã biết, ngân hàng chính là một doanh nghiệp tín dụng mà bản
chất của nó là kinh doanh tiền tệ. Một ngân hàng muốn đi vào hoạt động kinh
doanh thì phải đảm bảo được số vốn ban đầu theo quy định của chính phủ, đó
là vốn pháp định. Từ cơ sở số vốn ban đầu ngân hàng sẽ phát triển và gia tăng
nguồn vốn của mình bằng các hình thức khác nhau. Việc tăng trưởng nguồn
vốn là vấn đề mà ngân hàng nào cũng không thể không quan tâm.
Đỗ Thị Vân Anh_Quản Lý Kinh Tế 46B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quy mô của vốn cũng chính là quy mô hoạt động của ngân hàng. Ngân
hàng có số vốn càng lớn thì hoạt động càng đảm bảo mang lại hiệu quả cao,
tạo được lòng tin cho khách hàng và sẽ ngày càng thu được lợi nhuận cao
hơn. Ngược lại nếu như một ngân hàng không đủ vốn để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng thì dần dần sẽ mất khách hàng và làm giảm lợi nhuận.
Yếu tố quyết định để một NHTM có đủ khả năng thanh toán hay không,
có đảm bảo được uy tín của ngân hàng đối với khách hàng hay không, đó
chính là vốn. Ngân hàng cần phải có nguồn tài chính vững mạnh để có thể
khẳng định được mình trên thị trường, đảm bảo cho người đi vay rằng ngân
hàng có thể đáp ứng được nhu cầu của họ bất cứ lúc nào ngay cả khi nền kinh

tế gặp nhiều khó khăn.
Quy mô của vốn cũng chính là quy mô hoạt động của ngân hàng. Ngân
hàng có số vốn càng lớn thì hoạt động càng đảm bảo mang lại hiệu quả cao,
tạo được lòng tin cho khách hàng và sẽ ngày càng thu được lợi nhuận cao
hơn. Ngược lại nếu như một ngân hàng không đủ vốn để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng thì dần dần sẽ mất khách hàng và làm giảm lợi nhuận.
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng nào cũng luôn có xu hướng mở
rộng quy mô để theo kịp với sự phát triển của thị trường và tăng cường khả
năng phục vụ khách hàng về cả chất lượng và số lượng. Ngân hàng nào có
được nguồn vốn càng lớn thì càng có được nhiều thuận lợi để mở rộng các
hình thức kinh doanh và như vậy thì sẽ đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho
ngân hàng.
Vốn còn được xem là một yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của
ngân hàng trên thị trường. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng nào cũng
luôn có xu hướng mở rộng quy mô để theo kịp với sự phát triển của thị trường
và tăng cường khả năng phục vụ khách hàng về cả chất lượng và số lượng.
Đỗ Thị Vân Anh_Quản Lý Kinh Tế 46B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng nào có được nguồn vốn càng lớn thì càng có được nhiều thuận lợi
để mở rộng các hình thức kinh doanh.
1.2.2 Nguồn vốn của NHTM.
Như chúng ta đã biết, NHTM là một doanh nghiệp tài chính đặc biệt
mà bản chất của nó là kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng. NHTM là
một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế. Việc tạo lập,
tổ chức và quản lý vốn của NHTM là một trong những vấn đề được quan tâm
hàng đầu không chỉ vì lợi ích riêng của bản thân các NHTM mà còn vì sự
phát triển của toàn bộ nền kinh tế
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo
lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ, đáp ứng các

nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Nguồn vốn của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
như: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác.
1.2.2.1 Vốn chủ sở hữu.
Cũng như bất cứ một tổ chức kinh doanh nào, muốn đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh phải có vốn riêng thuộc sở hữu của mình. Đây là yếu tố bắt
buộc đối với tất cả các tổ chức kinh tế thực hiện kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu của NHTM là số vốn thuộc quyền sở hữu của ngân
hàng, đó là nguồn tiền được đóng góp chủ yếu bởi những chủ ngân hàng. Vốn
chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm nhiều loại khác nhau và được phân thành
vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
Trong đó:
Vốn cấp 1 là vốn cơ bản được xem là sức mạnh và tiềm lực thực sự của
ngân hàng
Đỗ Thị Vân Anh_Quản Lý Kinh Tế 46B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vốn cấp 2 là vốn bổ sung được giới hạn tối đa bằng 100% vốn cấp 1.
Theo văn bản hiện hành của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vốn của
NHTM được xác định cụ thể như sau:
* Vốn cấp 1
Vốn cấp 1 của NHTM bao gồm:
Thứ nhất là: vốn điều lệ
Đó là số vốn được quy định trong điều lệ hoạt động của NHTM, đó là
điều kiện bắt buộc một ngân hàng phải đáp ứng trước khi có quyết định thành
lập và hoạt động. Tuỳ theo mỗi hình thức sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM
được hình thành từ các nguồn khác nhau như: Đối với các NHTM nhà nước
thì nơi cung cấp vốn điều lệ chính là ngân sách nhà nước, ngân sách sẽ cung
cấp vốn khi các ngân hàng này được thành lập và được bổ sung trong quá
trình hoạt động; Các NHTM cổ phần thì số vốn điều lệ do các cổ đông đóng

góp; Vốn điều lệ của các ngân hàng liên doanh do các bên tham gia liên
doanh góp; Đối với các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, vốn
điều lệ do ngân hàng mẹ ở nước ngoài cấp…
Vốn điều lệ ngoài là căn cứ để xác định điều kiện một ngân hàng có
được phép thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh hay không, nó còn là chỉ
tiêu phản ánh quy mô, năng lực hoạt động của một ngân hàng. Nhưng vốn
điều lệ nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng tài chính của các chủ sở hữu và ý đồ
thành lập ngân hàng với quy mô hoạt động khác nhau.Vốn điều lệ của mỗi ngân
hàng luôn phải lớn hơn hoặc tối thiểu cũng phải bằng vốn pháp định, đó là số
vốn do Chính phủ quy định trong từng thời kỳ cho từng loại hình ngân hàng.
Các ngân hàng luôn có thể mở rộng quy mô của mình trong quá trình
hoạt động, và như vậy vốn điều lệ cũng phải tăng thêm. Các ngân hàng tăng
Đỗ Thị Vân Anh_Quản Lý Kinh Tế 46B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vốn điều lệ nhưng phải có sự đồng ý của Ngân hàng Trung ương và phải công
khai vốn điều lệ mới.
Thứ hai là: các quỹ dự trữ
Các ngân hàng có rất nhiều quỹ dự trữ, các quỹ này được hình thành
trong quá trình hoạt động và được tích luỹ theo thời gian để sử dụng cho các
mục đích cụ thể của ngân hàng.
Các quỹ dự trữ bao gồm: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng
tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ …. Việc trích lập và sử dụng các
quý dự trữ của ngân hàng được thực hiện theo quy định của pháp luật trong
từng thời kỳ.
Thứ ba là: lợi nhuận không chia
Đó là phần thu nhập của ngân hàng được giữ lại trong quá trình kinh
doanh thay vì dùng để chi trả cổ tức cho các cổ đông.
Như vậy, vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua cổ
phiếu, đầu tư vào tài sản cố định của tổ chức tín dụng.

* Vốn cấp 2
Vốn cấp 2 của NHTM gồm:
Thứ nhất là: Giá trị tăng thêm của tài sản cố định và giá trị tăng thêm của
các loại chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định của pháp luật.
Do giá trị thị trường của tài sản có thể thay đổi theo thời gian, nên vốn
do đánh giá lại tài sản thường không ổn định, vì vậy các ngân hàng chỉ được
tính vào vốn cấp 2 một phần giá trị tăng thêm của tài sản. Theo quy định hiện
hành thì vốn cấp 2 gồm: 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định và 40% giá
trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định
của pháp luật.
Đỗ Thị Vân Anh_Quản Lý Kinh Tế 46B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ hai là: Dự phòng chung. Đây là khoản tiền được trích lập để dự
phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân nợ và trích
lập dự phòng cụ thể trong các trường hợp khó khăn về tài chính của ngân
hàng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Việc trích lập và sử dụng dự
phòng chung được thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo quy định hiện
hành thì mức dự phòng chung được tính vào vốn cấp 2 tối đa bằng 1,25%
tổng tài sản Có rủi ro.
Thứ ba là: Các trái phiếu chuyển đổi và một số công cụ nợ khác thoả
mãn điều kiện do ngân hàng nhà nước quy định. Đây là khoản nợ vốn dài hạn
do các nhà đầu tư bên ngoài đóng góp. Vì vậy các nhà quản lý ngân hàng chỉ
được tính vào vốn cấp 2 khi các công cụ này thoả mãn các điều kiện do
NHTƯ quy định về thời hạn, về đảm bảo của ngân hàng khi phát hành, về
điều chỉnh tăng lãi xuất, về thanh toán nợ gốc và lãi...
Như vậy ta thấy, ngân hàng là một doanh nghiệp tài chính có tính chất
đặc thù trong kinh doanh, nên vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM. Nhưng vốn chủ sở hữu của ngân
hàng lại đóng vai trò quan trọng và thực hiện một số chức năng không thể

thay thế được như: cung cấp nguồn lực ban đầu để giúp các ngân hàng mới
thành lập có thể đi vào hoạt động, cung cấp nền tảng cho sự tăng trưởng và
mở rộng quy mô hoạt động, giúp ngân hàng chống lại rủi ro....
1.2.2.2 Vốn huy động.
Đây là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
vốn của một NHTM thường chiếm từ 70% đến 80%. Nguồn vốn huy động là
nguồn vốn không thuộc sở hữu của ngân hàng, nhưng ngân hàng có quyền sử
dụng tạm thời khoản vốn này và cho vay đối với khách hàng để hưởng lãi. Để
được quyền sử dụng khoản vốn này ngân hàng phải trả cho người gửi tiền tiết
Đỗ Thị Vân Anh_Quản Lý Kinh Tế 46B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiệm, những người mua trái phiếu một khoản tiền bằng lãi suất huy động tính
trên số tiền huy động. Ngoài ra ngân hàng còn phải có trách nhiệm hoàn trả
đúng hạn các khoản vốn này theo thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng.
Vì ngân hàng là một tác nhân quan trọng trong việc cung ứng vốn cho
nền kinh tế nên việc tạo lập vốn cho ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu.
Trong nguồn vốn của NHTM thì nguồn vốn huy động đóng vai trò quan
trọng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn
tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hang đã đưa ra và thực hiện nhiều
hình thức huy động khác nhau:
a. Vốn huy động từ tiền gửi
Ngày nay, các ngân hàng đã cung cấp rất nhiều các dịch vụ khác nhau
cho khách hàng lựa chọn nhằm huy động vốn. Mỗi công cụ huy động tiền gửi
mà ngân hàng đưa ra đều có những đặc điểm riêng biệt nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng trong việc tiết kiệm và thanh toán nhanh. Ngân hàng có thể
huy động tiền gửi từ dân cư hoặc từ các tổ chức kinh tế khác.
b. Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá.
NHTM có thể phát hành các chứng chỉ tiền gửi , kỳ phiếu ngân hàng,
trái phiếu ngân hàng để huy động vốn. Nhưng để được phát hành các giấy tờ

có giá này thì NHTM phải lên cân đối toàn hệ thống và nếu được Thống đốc
Ngân hàng Trung ương chấp thuận thì mới được phép phát hành để huy động
trên thị trường vốn.
1.2.2.3 Vốn đi vay.
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần,
NHTM có thể vay mượn thêm. Trong quá trình hoạt động của mình, mỗi ngân
hàng đều có thể phải đối mặt với tình trạng tạm thời thừa hoặc thiếu vốn. Đó
Đỗ Thị Vân Anh_Quản Lý Kinh Tế 46B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
là khi, huy động vốn nhưng chưa cho vay hết thì sẽ dẫn đến thừa vốn, hay khi
nhu cầu vay của khách hàng là lớn mà nguồn vốn không đáp ứng được, hoặc
khi người gửi rút tiền trước thời hạn trong khi đó vốn cho vay chưa đến lúc
thu lời thì sẽ dẫn đến thiếu vốn. Khi đó các NHTM có thể gửi tiền vào các tổ
chức tín dụng khác để hưởng lãi suất, hay vay vốn để tận dụng cơ hội kinh
doanh. NHTM có thể vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác hoặc vay NHTƯ.
1.2.2.4 Nguồn vốn khác.
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, các NHTM có thể tạo lập vốn cho
mình bằng nhiều nguồn khác nhau nữa như:
Thứ nhất là:Vốn trong thanh toán: Đây là số vốn có được do ngân hàng
là trung gian thanh toán trong nền kinh tế. Cụ thể là:
- Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của người trả nhưng chưa
chuyển vào tài khoản của người hưởng do luân chuyển, xử lý chứng từ thanh
toán.
- Số vốn trong thời gian khách hàng lưu kí tại ngân hàng nhưng chưa
thanh toán trong một số hình thức thanh toán như séc bảo chi, thư tín dụng,
thẻ thanh toán kí quỹ…
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, công nghệ thanh toán
trong ngân hàng cũng ngày càng hiện đại, mọi quy trình thủ tục thanh toán
đều được cải tiến, thời gian của mỗi khoản tiền thanh toán cũng giảm đi đáng

kể, do đó vốn mà ngân hàng có được trong mỗi khoản thanh toán cũng giảm.
Nhưng đổi lại có ngày càng nhiều khách hàng mở tài khoản và khoản thanh
toán được thực hiện qua ngân hàng ngày càng tăng, làm cho số vốn này có
điều kiện gia tăng.
Đỗ Thị Vân Anh_Quản Lý Kinh Tế 46B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Vốn uỷ thác, tài trợ của chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài
nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Đây là
nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận uỷ thác của các tổ chức
trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình, dự án.
Trong thời gian vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giải ngân hết
theo kế hoạch, hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển lại
cho chủ đầu tư, ngân hàng có thể sử dụng số vốn này để kinh doanh. Ngoài ra,
khi làm nhiệm vụ này các ngân hàng sẽ được hưởng hoa hồng phí.
Ngoài ra, các ngân hàng còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các
doanh nghiệp, cũng như thu hồi lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách
hàng…Đó cũng tạo nên nguồn vốn cho ngân hàng.
Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể không nhiều, thời hạn sử dụng
đôi khi rất ngắn. Nhưng đó lại là nguồn vốn mà ngân hàng không phải bỏ ra
chi phí để huy động, và có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ ngân
hàng khác phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
1.3 Hoạt động huy động vốn của NHTM
1.3.1 Khái niệm về hình thức huy động vốn của NHTM
Huy động vốn là nhiệm vụ cơ bản của các ngân hàng với nhiều hình thức
đa dạng phong phú nhằm thu hút vốn từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh
tế để phục vụ mục đích kinh doanh của mình.
Các NHTM có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, có thể là
trong nước cũng có thể là ngoài nước. Nhưng nguồn từ nước ngoài là rất quan
trọng, nó khẳng định sự góp phần đầu tư ngày càng gia tăng của Việt Nam.

Ngay từ sau khi luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam được cải thiện thuận
lợi hơn cho các chủ đầu tư nước ngoài, nhiều dự án đầu tư lớn của nước ngoài
Đỗ Thị Vân Anh_Quản Lý Kinh Tế 46B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được đưa vào thực hiện ở nước ta. Và như vậy, nó đã góp phần quan trọng
vào việc bổ sung nguồn vốn trong nước.
Chính phủ Việt Nam đã có nhiều cải thiện nhằm tăng cường sức hấp dẫn
của môi trường đầu tư ở nước ta, mục đích là tăng khả năng huy động vốn từ
nước ngoài. Tuy nhiên, đó là nguồn vốn không mang tính chủ động, ta thấy
rằng nguồn vốn trong nước mới là chủ yếu.
Các NHTM có thể huy động vốn từ nhiều đối tượng khác nhau song mọi
NHTM đều phải dựa vào tiết kiệm, tích luỹ của các doanh nghiệp và dân cư,
có thể vay từ các TCTD khác và cũng có thể vay từ NHTƯ.
1.3.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.3.2.1 Tạo vốn thông qua tiền gửi.
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm:
a. Tiền gửi của tổ chức kinh tế.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh doanh
thường có một bộ phận vốn nhàn rỗi như: các quy đầu tư phát triển, phúc lợi,
khen thưởng, tiền lương, tiền mua nguyên vật liệu chưa phải trả, tiền khấu
hao... Các tổ chức này có thể gửi số tiền ấy vào ngân hàng vừa làm sinh lời
cho đồng vốn vừa đảm bảo được an toàn. Với sự phát triển của dịch vụ thanh
toán qua ngân hàng như ngày nay, để tiết kiệm được thời gian và chi phí, các
tổ chức này phải gửi vốn vào ngân hàng và giao dịch qua các tài khoản đó. Tổ
chức kinh tế có thể gửi vốn vào ngân hàng qua các hình thức sau:
Đỗ Thị Vân Anh_Quản Lý Kinh Tế 46B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

* Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân
hàng luôn có nghĩa vụ phải thoả mãn các nhu cầu đó. Mục đích chính của loại
tiền này là để phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng.
Đối với loại tiền gửi không kỳ hạn này, tuy việc gửi và rút tiền có thể
thực hiện bất cứ lúc nào mà ngân hàng khó có thể xác định trước được, nhưng
trên thực tế luôn có sự chênh lệch về thời gian và số lượng giữa việc gửi và
rút tiền, bởi vậy tại mỗi ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi không kỳ
hạn và ngân hàng có thể sử dụng để cho vay.
Do đây là khoản tiền có thể rút được ra bất cứ lúc nào nên lãi xuất của
loại tiền này là rất thấp, thậm chí có những khoản tiền gửi mà ngân hàng
không phải trả lãi. Nguồn vốn này chỉ giúp cho ngân hàng hạ thấp giá mua
vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư.
* Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian rút tiền. Khách hàng
muốn rút tiền phải chờ đúng tới thời hạn đã thoả thuận, nếu như khách hàng
rút tiền trước thời hạn quy định thì sẽ được hưởng mức lãi suất không kỳ hạn
hoặc hưởng mức lãi suất tương ứng theo loại kỳ hạn nhất định do ngân hàng
nhận gửi tiền quy định
Nguồn vốn này có độ ổn định rất cao, như vậy ngân hàng có thể chủ
động trong quá trình sử dụng. Và đây cũng chính là nguồn vốn mà các ngân
hàng muốn thu hút. Để huy động được nguồn vốn này, các ngân hàng đã đưa
ra rất nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm phù hợp với lượng vốn nhàn rỗi của
các đơn vị, mỗi kỳ hạn được quy định bởi một mức lãi suất riêng, thời hạn
càng dài thì lãi suất càng cao.
Đỗ Thị Vân Anh_Quản Lý Kinh Tế 46B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b. Tiền gửi của dân cư.
Ngoài việc đảm bảo đời sống sinh hoạt hàng ngày của mình, dân cư còn

dành ra được một khoản tiền dư thừa, và họ có xu hướng gửi số tiền đó vào
ngân hàng với mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh toán. Tiền gửi của dân
cư bao gồm hai loại sau:
* Tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng. Với loại tiền
gửi này, người gửi được ngân hàng cấp cho một sổ tiết kiệm, trong thời gian
gửi tiền, sổ tiết kiệm đó có thể được dùng làm vật thế chấp hoặc được chiết
khấu để vay vốn ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau.
* Tiền gửi thanh toán
Với việc mở rộng phương thức thanh toán qua thể tín dụng đối với dân
cư, pháp luật cho phép các cá nhân thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi
đó họ được ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán và phải họ gửi tiền
vào. Như vậy họ có thể sử dụng tài khoản đó thanh toán các chi tiêu hàng
ngày cũng như để sử dụng các tiện ích khác có liên quan đến ngân hàng.
Đây là một nguồn vốn huy động không nhỏ tạo vốn hoạt động cho
NHTM. Để khai thác nguồn vốn này, các ngân hàng luôn chú trọng đến việc
đa dạng hoá các hình thức huy động với lãi suất hợp lý.
c.Tiền gửi khác
Ngoài hai loại tiền gửi trên tại các NHTM còn có thêm các khoản tiền
gửi khác như:
Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác
Đỗ Thị Vân Anh_Quản Lý Kinh Tế 46B
25

×