Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gạo của thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 105 trang )

Tháng 12-2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH








HÀ NGỌC KHẢ TRÂN


PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA
THÀNH PHỐ CẦN THƠ





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kinh Tế Ngoại Thương
Mã số ngành: 52340120





Tháng 12-2013







TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH


HÀ NGỌC KHẢ TRÂN
MSSV: 4105260


PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ
Mã số ngành: 52340120



Giáo viên hướng dẫn
HUỲNH THỊ KIM UYÊN






Tháng 12-2013
LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn qúy Thầy, Cô
của Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh của trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt
những kiến thức, kinh nghiệm qúy báu cho tôi trong suốt bốn năm học tập tại trường.
Tôi cũng xin kính lời cảm ơn sâu sắc đến cô Huỳnh Thị Kim Uyên đã hướng dẫn
tôi trong thời gian thực hiện luận văn này với tất cả tinh thần, trách nhiệm và lòng nhiệt
thành.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn anh Tuấn, anh Hưng, các Cô, Chú (anh/chị)
làm việc tại Phòng Xuất Nhập Khẩu và các phòng ban khác trong sở Công Thương
thành phố Cần Thơ đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Cần Thơ, ngày tháng 12 năm 2013



HÀ NGỌC KHẢ TRÂN










LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của riêng cá nhân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công

bố ở bất kì công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Cần Thơ, ngày tháng 12 năm 2013



HÀ NGỌC KHẢ TRÂN














NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………




Cần Thơ, ngày 20 tháng 11 năm 2013

i

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 1
GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Phạm vi về không gian 2
1.3.2 Phạm vi về thời gian 2
1.3.3 Giới hạn vùng nghiên cứu 2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
CHƯƠNG 2 5
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1 CỞ SỞ LÍ LUẬN 5
2.1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp kinh
doanh quốc tế 5
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 6
2.1.3 Lí luận về vai trò và đặc điểm của hoạt động xuất khẩu gạo 7
2.1.4 Đặc điểm xuất khẩu gạo 10

2.1.5 Các mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng 12
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 13
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 14
CHƯƠNG 3 15
TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ SỞ CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ
CẦN THƠ 15
3.1 NHỮNG THUẬN LỢI VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ-XÃ HỘI
ĐẾN ẢNH HƯỞNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA THÀNH PHỐ CẦN
THƠ 15
ii

3.1.1 Những thuận lợi về điều kiện tự nhiên 15
3.1.2 Những thuận lợi về điều kiện kinh tế - xã hội 17
3.2 TỔNG QUAN VỀ SỞ CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ 19
3.2.1 Chức năng nhiệm vụ 19
3.2.2 Cơ cấu tổ chức 20
3.2.3 Đơn vị trực thuộc 20
CHƯƠNG 4 21
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN
2010- THÁNG 6 NĂM 2013 21
4.1 VÀI NÉT VỀ CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GẠO TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ 21
4.2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG
GIAI ĐOẠN 2010-THÁNG 6/2013 26
4.2.1 Về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu 26
4.2.2 Về giá gạo xuất khẩu 33
4.2.3 Về thị trường xuất khẩu gạo 36
4.2.4 Về cơ cấu sản phẩm 41
CHƯƠNG 5 50

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO, ĐÁNH
GIÁ NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT
KHẨU GẠO THÀNH PHỐ CẦN THƠ 50
5.1 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ 50
5.1.1 Các yếu tố vi mô 50
5.1.2 Các yếu tố vĩ mô 55
5.2. PHÂN TÍCH MA TRẬN CÁC NHÂN TỐ BÊN NGOÀI (EFE) VÀ CÁC NHÂN
TỐ BÊN TRONG (IFE) CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GẠO Ở
THÀNH PHỐ CẦN THƠ 59
5.2.1. Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) 59
5.2.2 Ma trận các yếu tố bên trong (IFE) 61
5.3. PHÂN TÍCH SWOT VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GẠO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
CẦN THƠ 62
5.3.1 Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của các DN XK
gạo trên địa bàn thành phố Cần Thơ 62
iii

5.3.2 Ma trân SWOT 64
CHƯƠNG 6 68
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO
CHO THÀNH PHỐ CẦN THƠ 68
6.1 ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH GẠO XUẤT KHẨU
CỦA THÀNH PHỐ CẦN TRONG THỜI GIAN TỚI 68
6.1.1 Mục tiêu xuất khẩu gạo của thành phố Cần Thơ đến năm 2020 68
6.1.2 Định hướng khai thác nguồn cung ứng lúa gạo có chất lượng cao cho Thành
phố Cần Thơ 68
6.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU GẠO CHO THÀNH PHỐ
CẦN THƠ 69

6.2.1 Giải pháp tạo nguồn cung nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu của thành phố
Cần Thơ 69
6.2.2 Nhóm giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo cho Thành phố cần Thơ 74
CHƯƠNG 7 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
7.1 KẾT LUẬN 79
7.2 KIẾN NGHỊ 79
7.2.1 Về phía nhà nước và Hiệp hội lương thực Việt Na 79
7.2.2 Về phía các DN XK gạo trên địa bàn Tp. Cần Thơ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
BẢNG CÂU HỎI 86










iv

DANH SÁCH BẢNG

Trang
Bảng 4.1. Sản lượng gạo xuất khẩu của TP.CT giai đoạn 2010-tháng 6/2013 27
Bảng 4.2 Kim ngạch xuất khẩu gạo của TP.CT giai đoạn 2010-tháng 6/2013 28
Bảng 4.3 Bảng so sánh giá gạo XK BQ của TP.CT ở loại gạo 5% tấm theo hình thức
XK giai đoạn 2010 –Tháng 06/2013 36

Bảng 4.4 Cơ cấu TT XK gạo TP.CTgiai đoạn 2010-tháng 06/2013 37
Bảng 4.5 Cơ cấu sản phẩm gạo XK của TP. CT giai đoạn 2010-Tháng 06/2013 42
Bảng 4.6 KN XK gạo 5% tấm của TP.CT giai đoạn 2010-Tháng 06/2013 43
Bảng 4.7 SL gạo 25% tấm XK phân theo DN XK gạo trên địa bà TP.CT giai đoạn 2010-
Tháng 06/2013 48
Bảng 5.1 Bảng ma trận các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo của TP.CT 60
Bảng 5.2 Bảng ma trận các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến hoạt động XK gạo của các
DN trên địa bàn TP.CT 61
Bảng 5.3. Ma trận SWOT cho ngành XK gạo của TP.CT 65













v

DANH SÁCH HÌNH

Trang
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức Sở Công thương TP.CT 20
Hình 4.1 Biểu đồ giá gạo XK bình quân của TP.CT giai đoạn 2010-Tháng 06/2013 34
Hình 4.2 Giá gạo bình quân XK sang các TT của TP.CT giai đoạn 2010-Tháng 6/2013

37
Hình 4.3 Cơ cấu SL gạo XK của TP.CT sang TT Châu Á năm 2010 38
Hình 4.4 Cơ cấu SL gạo XK của Cần Thơ sang Châu Á năm 2011 39
Hình 4.5 Cơ cấu SL gạo XK sang TT Châu Á của thành phố Cần Thơ 2012 39
Hình 4.6 SL gạo 5% tấm XK của TP.CT giai đoạn 2010-Tháng 6/2013 44
Hình 4.7 SL gạo 10% tấm XK phân theo DN XK ở TP.CT giai đoạn 2010- Tháng
6/2013 45
Hình 4.8 SL gạo 15% tấm XK của TP.CT giai đoạn 2010- Tháng 6/2013 46
Hình 5.1. Biểu đồ tỉ lệ lạm phát của Việt Nam 2010-2013 57














vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQ: Bình quân
Cty: Công ty
CP: Cổ phần

DN: Doanh nghiệp
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
GT: Giá trị
HTX: Hợp tác xã
KN: Kim ngạch
LT: Lương thực
NK: Nhập khẩu
SL: Sản lượng
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TP.CT: Thành phố Cần Thơ
TT: Thị trường
Tr.USD: Triệu USD
VFA: Hiệp hội Lương Thực Việt Nam
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
XK: Xuất khẩu
XNK: Xuất nhập khẩu
ASEAN: Hiệp hội các nước Đông Nam Á
APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương
AFTA : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
6T2012: Số liệu tổng 6 tháng đầu năm 2012
6T2013: Số liệu tổng hợp 6 tháng đầu năm 2013
1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Lúa gạo là một trong những ngành hàng XK thế mạnh của Việt Nam. Từ sau khi
gia nhập vào thị trường gạo XK đến nay, ngành gạo XK nước ta không ngừng phát triển
đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia XK gạo hàng đầu trên thế giới. Bên

cạnh đó, XK gạo cũng đóng góp một phần không nhỏ trong công cuộc xây dựng và phát
triển kinh tế đất nước, giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng đời sống của người
dân, đặc biệt là người dân vùng ĐBSCL- khu vực sản xuất lúa nhiều nhất cả nước.
Trong giai đoạn đoạn hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, với sự vươn lên mạnh
mẽ của khoa học - kĩ thuật và các nền kinh tế, đã tạo ra một môi trường cạnh tranh gay
gắt cho hầu hết các ngành hàng. Nếu như trước đây gạo Việt Nam chỉ đối mặt với các
đối thủ như Thái Lan, Ấn Độ, Paskitan thì trong những năm gần đây Myanmar, và
Campuchia đang vươn lên mạnh mẽ trong việc sản xuất và XK gạo đã và đang trở thành
những đối thủ cạnh tranh thực sự của nước ta. Sự vươn lên của Myanmar và Campuchia
trong thị trường XK gạo càng làm thu hẹp thị phần gạo XK trên thị trường của từng
quốc gia. Với thế mạnh trong việc tận dụng các nguồn lợi sẵn có trong tương lai
Myanmar có thể trở thành quốc gia có SL XK gạo lớn nhất trên thế giới. Gạo XK Việt
Nam không những phải đối mặt với sự cạnh tranh về chất lượng với Thái Lan, giá rẻ với
Ấn Độ và Paskitan thì giờ đây lại phải đối mặt với 2 đối thủ mới được đánh giá khá
mạnh. Bên cạnh đó những áp lực về chất lượng cũng như những yêu cầu khắt khe của
thị trường cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động XK gạo của nước ta.
Trong hoạt động XK gạo nông dân đóng vai trò sản xuất còn các DN XK gạo
đóng vai trò là người tạo ra giá trị gia tăng cho hạt gạo và mang chúng đến tay người
tiêu dùng. Vì thế các DN XK là nhân tố chủ yếu và đóng vai trò quan trọng trong toàn
bộ hoạt động XK. Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay việc tìm hiểu nhu cầu và thị
hiếu của người tiêu dùng để đáp ứng tốt là một vấn đề hết sức cần thiết. Trong khi chất
lượng cuộc sống ngày càng được nâng lên, xu hướng tiêu dùng không chỉ là “đủ ăn đủ
mặc” mà còn là “ăn ngon và mặc đẹp”. Thì việc XK gạo chạy theo xu hướng “càng
nhiều càng tốt” của hầu hết các DN XK gạo nước ta ngày càng không còn thích hợp.
Vậy, làm thế nào để các DN Việt Nam - đặc biệt là DN XK thuộc ĐBSCL có thể kinh
doanh thành công mặt hàng gạo trên thị trường thế giới trong giai đoạn hội nhập ngày
này đã và đang là câu hỏi cần lời giải đáp. Chính vì lí do đó tôi đã chọn đề tài “Phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gạo của các DN XK trên địa
bàn Thành phố Cần Thơ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng XK gạo của các DN ở TP.CT qua đó tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động XK gạo của các DN này trong giai đoạn hiện nay. Thông qua việc
phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đề ra các giải pháp giúp hỗ trợ các DN
nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích những thuận lợi trong sản xuất gạo của TP.CT và thực trạng
XK gạo của các DN trên địa bàn TP trong giai đoạn 2010-2012 và 6 tháng đầu năm
2013.
Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc XK gạo của các DN trên
địa bàn, đánh giá cơ hội và thách thức.
Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động XK gạo cho các DN
trên địa bàn.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
Số liệu được thu thập từ các báo cáo thống kê về hoạt động sản xuất và XK gạo
của các DN trên địa bàn TP.CT của Sở Công thương TP.CT.
1.3.2 Phạm vi về thời gian
Luận văn được thực hiện trong thời gian thực tập tại Sở Công thương TP.CT. Đa
số các số liệu trong đề tài nghiên cứu được lấy trong giai đoạn 3 năm 2010, 2011, 2012
và 6 tháng đầu năm 2013.
1.3.3 Giới hạn vùng nghiên cứu
ĐBSCL là vựa lúa lớn của cả nước không chỉ đảm bảo an ninh lương thực trong
nước mà còn là khu vực là khu vực có trữ lượng gạo XK lớn nhất cả nước. Trong đó
TP.CT là địa bàn chiếm đa số các DN XK gạo của vùng. Do đó đề tài nghiên cứu chọn
các DN XK gạo trên TP.CT làm địa bàn nghiên cứu.



3


1.3.4 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung phân tích tình hình hoạt động XK gạo của các DN trên
địa bàn TP.CT. Thông qua đó tìm ra những nhân tố tác động đến hoạt động này và đề ra
các giải pháp.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
 Phạm Văn Út (2011), Giải pháp nâng cao hiệu quả XK gạo ở TP.CT, Luận văn
thạc sĩ kinh tế, Đại học Cần Thơ.
- Kết quả: Kết quả của bài phân tích đã chỉ ra vai trò và hiệu quả của từng tác nhân
trong ngành hàng XK lúa gạo ở TP.CT. Người nông dân sản xuất tuy có lợi nhuận cao
hơn (tính trên đơn vị sản xuất), nhưng đời sống lại nghèo khó hơn các tác nhân kinh tế
khác vì những lí do trình độ học vấn, diện tích đất canh tác và thói quen tiêu xài… Thu
nhập của họ hầu hết dựa vào kết quả của những vụ thu hoạch trong năm do đó mức thu
nhập của các nông hộ thường tỉ lệ thuận với diện tích đất canh tác. Các DN xay xát và
DN kinh doanh gạo XK đều có lợi nhuận thấp hơn trên mỗi kg gạo, tuy nhiên do số
lượng không giới hạn nên tổng lợi nhuận thu về rất lớn. Do XK mang lại hiệu quả cao
nên hầu hết các DN XK chỉ tập trung tìm kiếm hợp đồng XK sang nước ngoài làm cho
thị trường gạo trong nước bị thiếu hụt và nhường chổ cho gạo ngoại. Việc điều hành
hoạt động XK gạo hiện nay đều do nhà nước nắm giữ tuy nhiên phần lớn các cty lương
thực vẫn có thể điều tiết được giá cả của thị trường gạo và nắm thế chủ động trong hoạt
động này. Hầu hết những khó khăn mà DN XK gạo gặp phải là do bị ép giá khi XK
sang thị trường nước ngoài và sự biến động của giá nguyên liệu trong nước.
-Phương pháp: Bằng phương pháp phân tích GT gia tăng (VA), lãi gộp (GPr) và
lãi ròng (NPr) của các DN và các tác nhân trong hoạt động XK gạo tác giả đã tính toán
được hiệu quả mang lại trên từng đồng chi phí trung gian của từng tác nhân và xác định
đồng vốn nào mang lại hiệu quả nhất.
 Nguyễn Đình Thi (2011), Định hướng XK gạo cho các DN tỉnh Vĩnh Long đến
năm 2020, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Cần Thơ.

- Kết quả: Thông qua việc phân tích môi trường nội bộ và môi trường bên ngoài
của DN từ đó tác giả xác định mục tiêu làm cơ sở hoạch định chiến lược cho hoạt động
XK gạo cho các DN trên địa bàn tĩnh Vĩnh Long đến năm 2020. Theo bài phân tích các
yếu tố của môi trường bên trong ảnh hưởng đến hoạt động XK gạo của các DN địa
phương bao gồm: nguồn nhân lực, Marketing, tài chính, sản xuất tác nghiệp và quản trị
chất lượng. Các nhân tố bên ngoài bao gồm: các yếu tố về chính phủ và chính trị, kinh
tế - xã hội, tự nhiên và công nghệ - kĩ thuật. Thông qua phân tích và lấy ý kiến chuyên
4

gia tác giả đã đưa ra được nhận định hầu hết các DN XK gạo trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long có vị trí dưới trung bình về nội bộ và khả năng phản ứng trên trung bình với môi
trường bên ngoài. Dựa trên kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động XK
gạo của các DN trên địa bàn tác giả đã đưa ra và lựa chọn 3 chiến lược định hướng XK
gạo cho tỉnh bao gồm: chiến lược thâm nhập thị trường XK, chiến lước kết hợp về phía
trước và chiến lược kết hợp về phía sau. Đồng thời thông qua đó, để thực hiện tốt các
chiến lược tác giả cũng đã đề ra những giải pháp cho từng nhóm chiến lược đối với từng
nhân tố trong hoạt động XK gạo của tỉnh.
- Phương pháp: Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích định tính, nghiên cứu
điển hình, thống kê mô tả kết hợp với phương pháp chuyên gia và mô hình phân tích các
yếu tố nội bộ (IFE) và yếu tố bên ngoài (EFE). Ma trận SWOT được sử dụng để phân
tích các điểm mạnh, điểm yếu cơ hội và thách thức của DN kết hợp với ma trận hoạch
định chiến lược định lượng (QSPM) để đưa ra những giải pháp và hoạch định chiến
lược cho hoạt động XK gạo của tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020. Kết quả của các bài
phỏng vấn sơ cấp được tác giả sử dụng phần mền EXCEL và SPSS để xử lí số liệu đã
thu thập được.
 Nguyễn Thị Phương Dung (2010), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động XK gạo của cty Cổ phần nông sản XK Cần Thơ, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Cần
Thơ
- Kết quả: Kết quả nghiên cứu của bài phân tích đã chỉ ra rằng, việc sản xuất kinh
doanh mặt hàng gạo của Cty cổ phần nông sản XK Cần Thơ phải đối mặt với nhiều khó

khăn và thách thức của các yếu tố bên ngoài và các yếu tố nội tại đang tồn tại bên trong
DN. Giá thành, uy tín thương hiệu, chất lượng và mức độ đa dạng hóa sản phẩm, mức
độ đầu tư con người và kĩ thuật, hệ thống lợi nhuận trên doanh thu được xem là những
nhân tố bên trong có tác động chủ yếu đến hiệu quả hoạt động XK của DN. Đối với các
nhân tố bên ngoài qua phân tích tác động của các yếu tố lạm phát, lãi suất thị trường,
nguồn nguyên liệu, mối quan hệ quốc tế, chính sách pháp luật và chất lượng cơ sở hạ
tầng tác giả đã đưa ra nhận định Cty cổ phần XK Nông sản Cần Thơ đang thích ứng với
các nhân tố bên ngoài ở mức cao và không ngừng cải thiện để thích nghi với sự thay đổi
của nền kinh tế thế giới hiện nay. Thông qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng đó tác giả
cũng đã đề ra giải pháp cho việc đẩy mạnh các hoạt động XK gạo cho DN cho từng
nhân tố ảnh hưởng. Hạn chế của đề tài là chưa đưa ra được giải pháp toàn diện cho DN
trong việc đẩy mạnh hoạt động XK gạo bên cạnh đó các giải pháp thường mang tính
chất chung chung và không có tính áp dụng thực tiễn cao.
- Phương pháp: Để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trong hoạt động
XK gạo tác giả đã sử dụng mô hình phân tích các nhân tố bên ngoài (EFE) và mô hình
5

phân tích các nhân tố bên trong (IFE). Để đề ra giải pháp đẩy mạnh hoạt động XK trong
tương lai của Cty Cổ phần XK Nông sản Cần Thơ tác giả đã sử dụng ma trận SWOT
thông qua việc kết hợp các điểm mạnh, điểm yếu của cty với các cơ hội và thách thức
của môi trường bên ngoài.


















6

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CỞ SỞ LÍ LUẬN
2.1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp
kinh doanh quốc tế
2.1.1.1 Khái niệm
XK là một hình thức kinh doanh thương mại nhằm thu lợi từ việc bán hàng hóa,
dịch vụ ra thị trường nước ngoài. Một hình thức hoạt động giao lưu thương mại nhằm
dung hòa lợi ích của mọi người trên thế giới. Với ý nghĩa đó, XK được hiểu trước hết
hoạt động trao đổi hàng hóa dịch vụ trên thị trường thế giới nhằm đáp ứng và thỏa mãn
nhu cầu một quốc gia không thể đáp ứng nhu cầu cho chính mình, đồng thời phát huy
hết nội lực về kinh tế và mang lại nguồn ngoại tệ cho quốc gia XK trong công cuộc phát
triển kinh tế
2.1.1.2 Mục tiêu, nhiệm vụ và vai trò của hoạt động xuất khẩu
 Mục tiêu
Mục tiêu quan trọng nhất của hoạt động XK là đáp ứng các nhu cầu trong nước và
thúc đẩy hoạt động NK. Bên cạnh đó XK còn giúp nền kinh tế tạo ra sự cân bằng giữa
lượng cung và lượng cầu. Một quốc gia không thể tự sản xuất hết tất cả các hàng hóa để
đáp ứng nhu cầu trong nước vì họ chỉ có thể có lợi thế để sản xuất hàng hóa này hay
hàng hóa kia. Còn đối với các hàng hóa còn lại nếu việc sản xuất được tiến hành có thể

gây hao phí lớn các nguồn lực sản xuất như: vốn, lao động và tài nguyên. Do đó ngoại
thương ra đời để cân bằng nhu cầu hàng hóa giữa các khu vực và giúp các quốc gia tạo
ra được GT thặng dư từ việc buôn bán các hàng hóa có lợi thế của mình.
 Nhiệm vụ
Để có thể thực hiện tốt mục tiêu các hoạt động ngoại thương phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ:
- Ra sức khai thác có hiệu quả nguồn lực, lợi thế so sánh của đất nước (đất đai,
vốn, nhân lực, tài nguyên thiên nhiên…)
- Nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa để nâng cao khối lượng và năng lực XK.
-Tạo ra những nhóm hàng XK chủ lực giúp đáp ứng những nhu cầu của thị trường
về cả số lượng và chất lượng tạo ra sức khả năng thu hút và sự cạnh tranh cao.
7

 Vai trò
XK tạo điều kiện cho các quốc gia tận dụng lợi thế so sánh của mình. Bên cạnh
đó nó còn giúp tạo ra các nguồn vốn chủ yếu cho NK thông qua quá trình thu ngoại tệ
và tạo ra GT thặng dư. Các hàng hóa NK chủ yếu như công nghệ, máy móc và những
nguyên liệu cần thiết phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
XK còn tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất sản phẩm, có
tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Tạo điều kiện để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ đối ngoại, tăng cường vị thế và địa vị
kinh tế của các quốc gia trên trường quốc tế.
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
2.1.2.1 Yếu tố vi mô
Phân tích các yếu tố vi mô dựa trên mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael
Porter.
- Đối thủ cạnh tranh: Việc gia nhập WTO cùng với xu hướng hội nhập kinh tế
quốc tế của thế giới làm cho các DN phải kinh doanh trong môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt đặc biệt là đối với các DN kinh doanh quốc tế. Để có thể giữ vững và
không ngừng nâng cao vị thế của mình các DN phải không ngừng cải tiến không chỉ sản

phẩm mà còn về hình thức kinh doanh, phân tích sự chuyển biến của các đối thủ cạnh
tranh và đưa ra chiến lược phù hợp cho sự DN.
- Khách hàng: Khách hàng là sự sống còn và tồn vong của mỗi cty và các tổ chức
kinh tế. Mỗi DN phải xem khách hàng là trọng tâm trong mỗi hoạt động của mình,
không ngừng tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để có thể đáp ứng tốt tạo được lòng tin
và sự trung thành của họ.
- Nhà cung ứng: Nhà cung ứng đảm bảo cho quá trình sản xuất hàng hóa của DN
được tiến hành liên tục và không bị gián đoạn. Do đó các DN phải xây dựng được mối
quan hệ tốt với nhà cung ứng của họ. Tuy nhiên bên cạnh việc xây dựng mối quan hệ
DN cũng không nên bỏ qua quá trình tìm hiểu thông tin về thị trường nguyên liệu mà
DN đang sử dụng để có thể chủ động tìm kiếm nguồn hàng cung cấp thay thế trong
trường hợp các nhà cung ứng có lợi thế và gây áp lực về giá cho DN.
- Đối thủ tiềm ẩn mới: Không những phải đối mặt với các đối thủ đã có trong
ngành các DN còn phải đối mặt với những đối thủ tiềm ẩn có khả năng xuất hiện trên thị
trường góp phần làm thị phần sản phẩm của DN có thể bị thu hẹp. Các đối thủ tiềm ẩn
khi xuất hiện kèm theo các ứng dụng khoa học kĩ thuật hiện đại có thể là một đối thủ
đáng gờm.
8

- Sản phẩm thay thế: trong quá trình phát triển sản phẩm DN cũng không nên bỏ
qua sự cạnh tranh của những sản phẩm thay thế đã, đang và sẽ có trên thị trường. Không
ngừng nghiên cứu để nâng cao chất lượng và tính năng của sản phẩm để nâng cao năng
lực cạnh tranh.
2.1.2.2 Yếu tố vĩ mô
- Các yếu tố kinh tế: các yếu tố kinh tế ảnh hưởng vô cùng lớn đến các đơn vị kinh
doanh. Các ảnh hưởng chủ yếu của yếu tố này bao gồm: lãi suất ngân hàng, giai đoạn
của chu trình kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và tiền tệ.
- Các yếu tố chính trị: sự ổn định về chính trị, luật pháp của nhà nước , các công
cụ thuế quan và phi thuế quan,… có ảnh hưởng không nhỏ và trực tiếp đến các hoạt
động xuất NK hàng hóa giữa hai hay nhiều quốc gia. Thuế quan XNK là công cụ để các

chính phủ bảo vệ việc sản xuất và kinh doanh của các hàng hóa được sản xuất trong
nước làm cho giá của các hàng hóa NK cao hơn hàng hóa trong nước trong cùng một
mặt hàng từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho hàng nội. Bên cạnh đó hạn ngạch XK Quota
– một công cụ của hàng rào phi thuế quan cũng có vai trò không nhỏ trong hoạt động
XK.
- Các yếu tố về điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
quyết định lợi thế so sánh của quốc gia này đối với quốc gia khác trong việc lựa chọn
hàng hóa trong kinh doanh quốc tế. Nếu một quốc gia có lợi thế về sản xuất gạo và các
mặt hàng nông sản thì họ sẽ đẩy mạnh việc sản xuất và XK các mặt hàng này vì để sản
xuất mặt hàng có lợi thế so sánh họ sẽ tốn ít chi phí hơn và khi XK sang quốc gia không
có lợi thế so sánh sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn. Vị trí địa lí, thiên tai, thời tiết… ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất hàng hóa, và các hoạt động vận chuyển XK.
- Khoa học công nghệ: hầu hết việc sản xuất các hàng hóa đều phụ thuộc rất lớn
vào khoa học và kĩ thuật. Khoa học kĩ thuật không những giúp hàng hóa được sản xuất
ra nhanh hơn tiết kiệm thời gian mà còn giúp tiết kiệm nguồn lao động và các chi phí
chi trả cho người lao động. Hiện nay khoa học kĩ thuật không ngừng phát triển đòi hỏi
các DN phải không ngừng nghiên cứu để nâng cao và cải tiến công nghệ tránh lạc hậu
về sản phẩm một cách trực tiếp hay gián tiếp.
2.1.3 Lí luận về vai trò và đặc điểm của hoạt động xuất khẩu gạo
2.1.3.1 Xuất khẩu gạo và việc khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh của đất
nước cho việc phát triển kinh tế
Theo lí thuyết lợi thế tuyệt đối và lí thuyết lợi thế tương đối trong điều kiện tự do
hóa thương mại, các quốc gia điều được lợi từ việc tham gia thương mại quốc tế. Mỗi
9

quốc gia đều có những lợi thế tuyệt đối hoặc tương đối trong việc sản xuất một hàng
hóa nào đó. Nếu các quốc gia chuyên môn hóa sản xuất và trao đổi hàng hóa mà mình
có lợi thế thì sẽ thu được lợi ích từ những lợi thế đó.
Việt Nam khi tham gia vào thị trường thế giới có rất nhiều lợi thế của một nước
nông nghiệp nhiệt đới. Gạo là một trong những lợi thế quan trọng mà Việt Nam có

được do điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí, khí hậu, đất đai, tài nguyên thiên nhiên cùng
với kĩ thuật trồng lúa nước đã được đúc kết từ lâu đời mang lại. Ngoài ra Việt Nam còn
có lực lượng lao động dồi dào, với năng suất lao động tương đối cao. Do đó chi phí sản
xuất lúa gạo ở Việt Nam thấp hơn nhiều nước trên thế giới. Việc Việt Nam tập trung
cho sản xuất và XK gạo thu ngoại tệ sẽ góp phần khai thác tiềm năng, lợi thế về sản
xuất gạo cho phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, những lợi thế về sản xuất và XK gạo của Việt Nam hiện nay là lợi thế
so sánh tĩnh. Lợi thế này có thể mất đi hoặc giảm GT trong tương lai, khi những lợi thế
mới, lợi thế so sánh động xuất hiện. Do đó Việt Nam cần phải tranh thủ khai thác các lợi
thế này trước khi lợi thế về sản xuất và XK gạo có thể bị san bằng. Đồng thời chúng ta
cũng cần chủ động tạo ra những điều kiện thuận lợi cho những lợi thế động mới xuất
hiện, tiếp tục khi thác lợi thế so sánh đó cho phát triển kinh tế đất nước.
2.1.3.2 Xuất khẩu gạo góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp, hóa hiện đại hóa
Theo lí thuyết cạnh tranh hoàn hảo, trong điều kiện tự do cạnh tranh, nguồn lực sẽ
được phân bổ một cách có hiệu quả nhất. Theo đó một cơ cấu kinh tế hợp lí sẽ được
hình thành dưới sự tác động của thị trường. Việt Nam đẩy mạnh XK gạo trong điều kiện
tự do hóa thương mại. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc nguồn lực trong nước được
phân bổ, chuyển dịch để hình thành cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Hơn nữa cơ cấu này còn
được chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bởi lẽ, để thúc đẩy XK
gạo có hiệu quả, đòi hỏi tư duy của người nông dân và DN XK phải thay đổi sao cho
phù hợp với những tín hiệu thị trường gạo quốc tế. Điều đó cũng có nghĩa là nông dân
và DN XK gạo trong điều kiện hội nhập cần phải biết rằng mọi hoạt động sản xuất và
chế biến đều phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường. Họ chỉ sản xuất và chế biến
những sản phẩm gạo theo nhu cầu mà thị trường cần. Do đó sẽ hình thành những vùng
sản xuất lúa gạo tập trung, quy mô lớn để phục vụ nhu cầu hoạt động XK, đáp ứng nhu
cầu thị trường. Bằng cách đó XK gạo sẽ giúp hình thành cơ cấu nông nghiệp nông thôn
hợp lí theo tín hiệu của thị trường. Khi đó nền kinh tế thị trường sẽ chỉ thừa nhận những
cơ cấu kinh tế hiệu quả, nghĩa là cơ cấu có khả năng đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường
và đem lại thu nhập, lợi nhuận cao nhất cho người sản xuất.

10

XK gạo không những thúc đẩy sự hình thành cơ cấu vùng sản xuất lúa gạo tập
trung mà còn kéo theo sự hình thành, và phát triển công nghiệp chế biến, xay xát gạo.
Chúng ta biết rằng ngành công nghiệp chế biến, xay xát gạo giữ vai trò rất quan trọng
trong việc làm tăng GT mặt hàng gạo XK lên gấp nhiều lần, điều đó cũng sẽ làm tăng
tính cạnh tranh của gạo Việt Nam trên thị trường thế giới, đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu đa dạng và phong phú của người tiêu dùng gạo trên thế giới.
Khi ngành công nghiệp chế biến, xay xát gạo phát triển sẽ kéo theo sự phát triển
của các ngành nghề và dịch vụ phục vụ hoạt động XK. Điều này sẽ thúc đẩy việc
chuyển đổi cơ cấu nông thôn theo hướng tích cực, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tăng dần tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỉ trọng nông
nghiệp trong cơ cấu GDP.
Cùng với quá trình hình thành và phát triển các ngành công nghiệp chế biến và xay
xát gạo và dịch vụ trên địa bàn nông thôn, khi đó cơ cấu lao động trong nông nghiệp và
nông thôn cũng có sự chuyển dịch theo hướng giải phóng lao động nông nghiệp và
chuyển sang các hoạt động công nghiệp và dịch vụ tại chỗ, tất yếu dẫn đến việc phân
công lao động theo hướng đa ngành nghề đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa nông
nghiệp và nông thôn theo hướng tích cực.
Hoạt động XK gạo cùng với các mặt hàng nông sản khác đã và đang góp phần tạo
nguồn vốn ngoại tệ tương đối lớn, qua đó để NK vật tư, máy móc thiết bị công nghệ,
giống, phân bón,… nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất gạo nói
riêng ngày càng phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khi hoạt động sản
xuất và chế biến lúa gạo được công nghiệp hóa hiện đại hóa cao nó sẽ tác động trở lại
làm gia tăng năng suất và chất lượng gạo XK. Hoạt động XK gạo đạt hiệu quả còn có
tác động tích cực trong việc bình ổn giá gạo trong nước trong thời điểm chính vụ. XK
gạo ra thị trường thế giới, có nghĩa là làm giảm dư cung gạo trong thị trường nội địa,
đẩy giá gạo trong nước tăng và làm tăng thu nhập của người nông dân, giúp họ an tâm
trong sản xuất, góp phần đảm bảo an ninh lương thực trong nước.
2.1.3.3 Xuất khẩu gạo góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam, trên trường quốc

tế góp phần đảm bảo an ninh lương thực toàn cầu.
Trước đây nói đến Việt Nam thế giới biết đến như một đất nước nhỏ bé, chịu hậu
quả chiến tranh nặng nề thiếu đói triền miên. Việt Nam thường xuyên phải nhận viện trợ
lương thực hoặc NK lương thực từ bên ngoài. Song với quyết tâm đổi mới và bằng
những chính sách đúng đắn Việt Nam đã XK gạo và trở thành nước XK gạo đứng hàng
thứ hai trên thế giới (sau Thái Lan). XK gạo của Việt Nam trong những năm gần đây
không ngừng tăng trưởng liên tục. Vị trí này đã giúp Việt Nam nâng cao vị thế của mình
trên trường quốc tế.
11

2.1.3.4 Xuất khẩu gạo giúp phát triển kinh tế Thành phố Cần Thơ
Những năm gần đây hoạt động thương mại nói chung và XK gạo trên địa bàn
TP.CT đã có nhiều chuyển biến quan trọng và thu được những thành tích đáng khích lệ.
thị trường từng bước được mở rộng với nhiều thành phần kinh tế tham gia. Hàng hóa đa
dạng phong phú lưu thông thông suốt, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, cải thiện
đời sống dân cư và đóng góp đáng kể vào tăng trưởng GDP của TP.
2.1.4 Đặc điểm xuất khẩu gạo
2.1.4.1 Xuất khẩu gạo mang tính thời vụ và khu vực
Sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng phụ thuộc nhiều vào
các yếu tố tự nhiên như đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng, vị trí địa lí,… Quy mô và SL của
các ngành sản xuất nông nghiệp bị giới hạn bởi diện tích đất đai, năng suất. Mặt khác
sản xuất nông sản còn chịu ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu, sâu hại, dịch bệnh… Sản
phẩm nông nghiệp có quy luật sinh trưởng và phát triển tự nhiên, không giống như các
sản phẩm công nghiệp. Ngay trong cùng một loại cây con nhưng giống khác nhau sẽ có
quy luật sinh trưởng khác nhau. Do dó quá trình sản xuất nông sản luôn gắn liền và phụ
thuộc vào quá trình sinh trưởng theo tự nhiên của cây trồng. Phần lớn các nông sản nói
chung và lúa gạo nói riêng được thu hoạch theo mùa, tập trung vào những thời gian nhất
định trong năm. Do đặc tính nông sản là các sản phẩm tươi sống nên đa số đòi hỏi phải
được tiêu dùng trong một thời gian nhất định sau khi thu hoạch. Nếu nông sản không
được bảo quản và chế biến sẽ bị mốc và hư hỏng.

Do đó nông sản và lúa gạo thường gặp khó khăn trong lúc chính vụ vì lúc đó cung
trên thị trường tăng mạnh. Nếu vào vụ mùa không có cách chế biến và bảo quản lúa gạo
tốt, có thể gây ứ đọng hàng hóa hay giảm GT sử dụng gây thiệt hại lớn cho người nông
dân. Bên cạnh đó mỗi quốc gia, mỗi khu vực đều có những đặc điểm riêng về đất đai,
khí hậu và điều kiện tự nhiên… Do vậy, mỗi nơi sẽ có những lợi thế riêng để phát triển
ngành sản xuất nông nghiệp nào đó. Riêng ở nước ta đồng bằng sông Hồng và ĐBSCL
là hai vựa lúa lớn nhất cả nước. Chính điều kiện khí hậu thổ nhưỡng sẽ tạo nên sản
phẩm lúa gạo với đặc tính riêng, nổi trội của mỗi vùng như gạo Tám thơm Hải Dương,
Nam Định, gạo Tám xoan Bắc Ninh, gạo thơm chợ Đào (Tiền Giang)… Chính vì những
lí do trên, hoạt động XK gạo mang tính thời vụ và đặc trưng của từng vùng miền.
2.1.4.2 Xuất khẩu gạo có tính liên ngành cao
Hoạt động XK gạo liên quan tới rất nhiều ngành, từ khâu sản xuất tới khâu XK.
Tại khâu sản xuất có các ngành và chuyên ngành liên quan như: nghiên cứu sản xuất
giống, ngành sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thủy lợi, điện, ngành chế tạo
12

máy nông nghiệp… Ở khâu thu hoạch, bảo quản và chế biến XK gạo, các ngành công
nghiệp chế biến, xay xát, bảo quản sau thu hoạch, giao thông vận tải… các ngành này
có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng gạo XK. Tại khâu cuối cùng của
hoạt động này là bán hàng cho khách nước ngoài liên quan đến các ngành như bảo
hiểm, vận tải biển, tòa án, hải quan, thương mại…
Như vậy có thể thấy rằng, XK gạo là một hoạt động có tính liên ngành cao. Hoạt
động XK sẽ đạt hiệu quả cao nếu giữa các ngành có sự liên kết, phối hợp chặt chẽ, nhịp
nhàng. Chính sự liên kết chặt giữa các ngành và các khâu một cách hợp lí sẽ là điều kiện
nâng cao năng suất và giảm chi phí sản xuất cho hoạt động XK gạo, theo đó nâng cao
khả năng cạnh tranh và chất lượng cũng như giá cả.
2.1.4.3 Xuất khẩu gạo có tính nhạy cảm cao
Là mặt hàng có tính nhạy cảm cao do là mặt hàng đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
con người, của cả xã hội. XK gạo mang tính nhạy cảm cao vì hoạt động XK gạo sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến nguồn cung gạo ở thị trường trong nước. Dẫn đến giá gạo ở thị

trường trong nước cũng biến động theo. Nông dân lại là lực lượng chiếm đại đa số trong
cả nước, thu nhập của họ chỉ dựa vào việc bán nông sản sau các mùa vụ, trong đó lúa
gạo chiếm phần lớn. Vì vậy thu nhập của người nông dân sẽ gặp bấp bênh khi hoạt động
XK gạo có những biến động lớn.
Nếu XK gạo trong năm phát triển theo chiều hướng có lợi sẽ làm giảm áp lực
nguồn cung gạo trong năm, khi đó giá thị trường trong nước sẽ tăng, thu nhập của người
nông dân được cải thiện, giảm tình trạng đói nghèo và tệ nạn xã hội. Nếu tình hình XK
chuyển biến xấu trong năm thì tác động sẽ ngược lại. Do đó điều này có ảnh hưởng rất
lớn đến ổn định kinh tế, chính trị và xã hội của quốc gia.
Cuối cùng, XK gạo không chỉ là hoạt động có tính nhạy cảm cao ở Việt Nam mà
còn ảnh hưởng đến an ninh lương thực và nhu cầu tiêu dùng gạo của các nước trên thế
giới. Cụ thể, đầu năm 2007, vì lí do an ninh lương thực Việt Nam tạm XK gạo trong 2
tháng. Khi đó giá gạo trên thế giới tăng khá cao. Qua đó cho thấy gạo là mặt hàng mang
tính nhạy cảm cao đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới.
2.1.4.4. Xuất khẩu gạo có tính cạnh tranh cao
Thị trường nông sản nói chung và thị trường gạo trong nước nói riêng là thị trường
mang tính cạnh tranh cao. Ở đó có rất nhiều người mua và người bán. Mỗi người sản
xuất, mỗi DN kinh doanh XK chỉ cung ứng ra thị trường số lượng lúa gạo rất nhỏ so với
tổng lượng cung. Vì thế, họ không được độc quyền giá cả, họ tham gia thị trường hay
rút khỏi đều không ảnh hưởng đến mức giá đã hình thành trên thị trường.
13

Người nông dân cũng như DN XK không thể độc quyền quyết định giá cần phải
chấp nhận mức giá đã hình thành khách quan trên thị trường. Chính sự vận động đó đã
tác động đến hoạt động sản xuất, XK của người sản xuất chế biến và người tiêu dùng
gạo. Trong điều kiện tăng cầu chậm, cung của người sản xuất tăng thì người tiêu dùng
có lợi, người sản xuất sẽ bị thiệt. Nếu người sản xuất thu hẹp cung để hưởng giá cao thì
người tiêu dùng sẽ bị thiệt. Ở thị trường trong nước cạnh tranh chủ yếu thông qua cạnh
tranh bán giữa người nông dân và cạnh tranh mua giữa các DN. Tuy nhiên trên thị
trường thế giới, tính cạnh tranh của hoạt động XK là sự cạnh tranh giữa các quốc gia

cung cấp gạo, các DN kinh doanh gạo lớn. Vì vậy mức độ cạnh tranh có phần gay gắt và
khốc liệt hơn.
2.1.5 Các mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng
2.1.5.1 Mô hình phân tích các nhân tố bên trong (IFE- Interal Factor
Evaluation Matrix)
Yếu tố nội bộ được xem là rất quan trọng mỗi chiến lược kinh doanh và mục tiêu
kinh doanh mà DN đề ra. Sau khi xem xét tới các yếu tố nội bộ các nhà quản trị thành
lập các yếu tố này nhằm xem xét khả năng phản ứng và nhìn nhận những điểm mạnh và
điểm yếu của DN. Từ đó giúp DN tận dụng khai thác tối đa các điểm mạnh và chuẩn bị
nội lực để đối đầu với các điểm yếu, đồng thời tìm ra phương thức cải tiến các điểm yếu
này.
Để hình thành ma trận IFE cần thực hiện năm bước sau:
 Bước 1: Lập danh mục từ 10 - 20 yếu tố, bao gồm điểm mạnh, điểm yếu cơ bản
ảnh hưởng tới DN, tới những mục tiêu mà DN đề ra.
 Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan
trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng này phụ thuộc vào mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố đến sự thành công của DN trong ngành. Tổng số tầm quan trọng
của các yếu tố phải bằng 1,0.
 Bước 3: Xác định trọng số cho từng yếu tố theo thang điểm từ 1 đến 4, trong đó 4
là rất mạnh, 3 là khá mạnh, 2 là khá yếu và 1 là rất yếu.
 Bước 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác định
điểm số của từng yếu tố.
 Bước 5: Cộng tổng số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma
trận.
14

Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận trong khoảng điểm từ 1 đến 4, không phụ thuộc
vào trọng lượng của các yếu tố quan trọng nằm trong ma trận. Nếu tổng điểm dưới 2,5,
cty yếu về các yếu tố nội bộ, nếu tổng điểm trên 2,5 cty mạnh về các yếu tố nội bộ.
2.1.5.2 Mô hình phân tích các nhân tố bên ngoài (EFE-External Factor

Evaluation)
Ma trận EFE đánh giá các yếu tố bên ngoài, tổng hợp và tóm tắt những cơ hội và
thách thức chủ yếu của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của
DN. Qua mô hình này giúp các nhà quản trị DN đánh giá được mức độ phản ứng của
DN với những cơ hội và nguy cơ và đưa ra những nhận định về các yếu tố bên ngoài,
phân biệt đâu là thuận lợi đâu là khó khăn cho cty.
Có 5 bước xây dựng ma trận:
 Bước 1: Lập một danh mục từ 10 - 20 yếu tố cơ hội và nguy cơ chủ yếu có ảnh
hưởng chủ yếu đến sự thành công của danh nghiệp trong ngành.
 Bước 2: Phân loại tầm quan trọng theo thang điểm từ 0,0 (không quan trọng) đến
1,0 (rất quan trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của mỗi yếu tố phụ thuộc
vào mức độ, ảnh hưởng của yếu tố đó đến ngành mà DN đang kinh doanh. Tổng
số điểm của tất cả các yếu tố phải bằng 1,0.
 Bước 3: Xác định trọng số cho từng yếu tố theo thang điểm từ 1 đến 4. Trọng số
của mỗi yếu tố xác định mức độ phản ứng của DN đối với yếu tố, trong đó 4 là
rất mạnh, 3 là khá mạnh, 2 là khá yếu và 1 là rất yếu.
 Bước 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác định tổng
số điểm của ma trận.
 Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma trận.
Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào số lượng các yếu tố có
trong ma trận, cao nhất là 4 và thấp nhất là 1.
- Nếu tổng số điểm là 4 thì cty đang phản ứng tốt với những cơ hội và thách thức.
- Nếu tổng điểm là 2.5 thì cty đang phản ứng trung bình với những cơ hội và
thách thức.
- Nếu tổng điểm là 1 cty đang phản ứng rất kém với những cơ hội và thách thức.

×