Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty minh hải jostoco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 104 trang )

1



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
____________











TRƯƠNG MINH NHẬT




PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN
CỦA CÔNG TY MINH HẢI JOSTOCO






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế ngoại thương
Mã số ngành: 52340120




Cần Thơ – 11/2013
2




TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
____________










TRƯƠNG MINH NHẬT
MSSV: 4105223



PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN
CỦA CÔNG TY MINH HẢI JOSTOCO




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế ngoại thương
Mã số ngành: 52340120


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN
Cần Thơ – 11/2013
i

LỜI CẢM TẠ
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu dưới sự giúp đỡ của các thầy,
cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, em đã hoàn thành đề tài luận văn tốt
nghiệp “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh trong hoạt
động xuất khẩu thủy sản của công ty Minh Hải Jostoco”.
Em xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã hết lòng giúp đỡ và
tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành năm học cuối.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô vì đã truyền đạt
những kiến thức nền tảng quý báu và cần thiết trong những năm học vừa qua.
Em xin cảm ơn cô Phan Thị Ngọc Khuyên, giảng viên đã trực tiếp hướng dẫn
luận văn, đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình chỉ bảo giúp em hoàn thành

luận văn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Chế Biến Thủy sản Xuất
Khẩu Minh Hải Jostoco, em đã được học hỏi từ thực tế và sự hỗ trợ nhiệt tình
của Ban lãnh đạo và quý cô chú trong công ty. Em xin cảm ơn chị công ty đã
hết lòng giúp đỡ và cung cấp cho em những thông tin, số liệu cần thiết cho
luận văn này.
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian tìm hiểu chưa nhiều, chưa sâu nên
đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của Quý thầy cô, Ban lãnh đạo, các cô, chú, anh, chị tại Quý Cơ
quan để đề tài được hoàn thiện hơn và có giá trị nghiên cứu thực sự.
Xin kính chúc Quý thầy cô, Ban lãnh đạo và toàn thể các cô, chú, anh,
chị tại tại Công ty Cổ phần Chế Biến Thủy sản Xuất Khẩu Minh Hải Jostoco
lời chúc sức khỏe và thành đạt.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, Ngày… tháng… năm 2013
Sinh viên thực hiện


Trương Minh Nhật
ii

LỜI CAM ĐOAN
***
Em xin cam đoan đề tài này do chính em thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất cứ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, Ngày… tháng… năm 2013
Sinh viên thực hiện



Trương Minh Nhật
iii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
***





















Cà Mau, Ngày tháng năm 2013


















iv

MỤC LỤC
Trang

CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
1.2.1 Mục tiêu chung: 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể: 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4
2.1.1 Khái niệm và vai trò hoạt động xuất khẩu 4
2.1.3 Những lí luận cơ bản về cạnh tranh 6
2.1.3 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 8
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 15
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu 15
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY XUẤT KHẨU HẢI SẢN MINH HẢI
(JOSTOCO) GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2012 20
3.1 GIỚI THIỆU CÔNG TY XUẤT KHẨU MINH HẢI 20
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 20
3.1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 21
3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh công ty từ năm 2010 đến năm 2012 23
3.1.4. Vị thế của công ty 25
3.2 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG
LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG
TY XUẤT KHẨU THỦY SẢN MINH HẢI (JOSTOCO) GIAI ĐOẠN NĂM
2010 ĐẾN NĂM 2012 27
3.2.1 Phân tích khả năng duy trì và mở rộng thị phần của doanh nghiệp 27
3.2.2 Phân tích năng lực sản xuất của công ty 36
3.2.3 Phân tích lợi thế cạnh tranh của sản phẩm 41
3.2.4 Phân tích năng lực duy trì và nâng cao hiệu quả của công ty 46
3.2.5 Phân tích khả năng thích ứng và đổi mới của công ty 48
3.2.6. Ma trận các yếu tố nội bộ 51
v

CHƯƠNG 4: CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC
CẠNH TRANH XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 52
4.1 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG

XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY 52
4.1.1 Phân tích môi trường vĩ mô trong nước và tỉnh Cà Mau 52
4.1.2 Tình hình kinh tế và nhu cầu hàng thủy sản thế giới 60
4.2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ 62
4.2.1 Áp lực đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước 62
4.2.2 Áp lực từ phía khách hàng 66
4.2.3 Áp lực từ nhà cung cấp 67
4.2.4 Các doanh nghiệp mới 68
4.2.5 Sản phẩm thay thế 68
4.3 MA TRẬN CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI 68
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CP XK THỦY SẢN
MINH HẢI 72
5.1 TỔNG HỢP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG 70
5.1.1 Cơ hội 70
5.1.2 Đe dọa 70
5.1.3 Điểm mạnh 71
5.1.4 Điểm yếu 71
5.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 73
5.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 73
5.3.1 Giữ vững và phát triển thị trường 73
5.3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty 74
5.3.3 Giải pháp phát triển sản phẩm 77
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
6.1 KẾT LUẬN 78
6.2. KIẾN NGHỊ 78
6.2.1. Về phía Nhà nước và các bộ ngành thủy sản 78
6.2.2. Về phía công ty 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81








vi

DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Minh Hải từ năm 2010
đến năm 2012 23
Bảng 3.2 Thống kê kim ngạch xuất khẩu tôm từ năm 2010 đến năm 2012 26
Bảng 3.3 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thủy sản của công
ty Minh Hải từ năm 2010 đến năm 2012 28
Bảng 3.4 Doanh thu các mặt hàng tôm của công ty Minh Hải từ năm 2010 đến
năm 2012 28
Bảng 3.5 Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu tôm theo thị trường của công ty Minh
Hải từ năm 2010 đến năm 2012 31
Bảng 3.6 Danh sách các máy móc thiết bị chính phục vụ hoạt động CB &
XKTS của công ty Minh Hải (tính đến ngày 31/12/2012) 35
Bảng 3.7 Tình hình nhân sự của công ty Minh Hải đến ngày 31/12/2012 36
Bảng 3.8 Khái quát thực trạng tài chính công ty Minh Hải từ năm 2010 đến
năm 2012 38
Bảng 3.9 Nguyên liệu mua vào của công ty Minh Hải từ năm 2010 đến
năm 2012 40
Bảng 3.10 Tình hình thực hiện chi phí của công ty Minh Hải từ năm 2010 đến
năm 2012 40

Bảng 3.11 Giá xuất khẩu trung bình của công ty Minh Hải và cả nước từ
năm 2010 đến năm 2012 42
Bảng 3.12 Hệ số khả năng sinh lời của công ty Minh Hải từ năm 2010 đến
năm 2012 44
Bảng 3.13 Ma trận các yếu tố nội bộ của công ty Minh Hải 48
Bảng 4.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế Cà Mau (theo giá cố định 1994) từ
năm 2010 đến năm 2012 51
Bảng 4.2 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thủy sản Cà Mau từ năm 2010
đến 6 tháng đầu năm 2013 51
Bảng 4.3 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thủy sản của các doanh nghiệp
Cà Mau 6 tháng đầu năm 2013 52
Bảng 4.4 Tình hình lạm phát và nhập siêu của Việt Nam từ năm 2010 đến
năm 2012 52
Bảng 4.5 Sản lượng nguyên liệu thủy sản cả nước từ năm 2010 đến 6 tháng
đầu
năm 2013 54
Bảng 4.6 Sản lượng tôm nguyên liệu tại một số tỉnh DDooBSCL giai đoạn
từ năm 2010 đến năm 2012 55
vii

Bảng 4.7 Ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty CP CB XK TS Minh Hải 60
Bảng 4.8 Ma trận các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến cạnh tranh xuất khẩu
công ty Minh Hải 66
















































viii

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh 11
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của công ty Minh Hải Josotoco 21
Hình 3.2 Một số hình ảnh các mặt hàng của công ty Minh Hải 27
Hình 3.3 Doanh thu các mặt hàng xuất khẩu của công ty 29
Hình 3.4 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty Minh Hải từ
năm 2010 đến năm 2012 32
Hình 3.5 Hệ thống phân phối sản phẩm của công ty Minh Hải 44
Hình 5.1 Ma trận SWOT cho công ty Minh Hải 69






























ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt:
CP : Cổ phần
DN : Doanh nghiệp
KD : Kinh doanh
CB : Chế biến

TS : Thủy sản
UBND : Ủy Ban Nhân Dân
TTHH : Trách Nhiệm Hữu Hạn
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
HĐQT : Hội đồng quản trị
XNK : Xuất nhập khẩu
Tiếng Anh:
BRC : (British Retail Consortium) Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm của
Hiệp hội bán lẻ vương quốc Anh
EU : (Europe Union) Liên minh châu Âu
HACCP : (Hazard Analysis and Critical Control Points) Phân tích mối
nguy và điểm kiểm soát tới hạn
IFS : (International Food Standard) Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế
SQF : (Safe Quality Food) Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm
FAO : (Organization of the United Nations) Tổ chức Lương thực
và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
F.D.A : ( Food and Drug Administration) Cục quản lý Thực phẩm và
Dược phẩm Hoa Kỳ
VASEP : (Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers) Hiệp
hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam.
1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với xu hướng toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế mạnh mẽ thì tình hình cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt hơn.
Dưới tác động và yêu cầu của quy luật cạnh tranh, các doanh nghiệp cần phải
vận dụng tối đa, linh hoạt khả năng kinh doanh của mình. Việc nghiên cứu đầy
đủ về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan

trọng cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp xác định được lợi thế của mình từ đó đưa ra chiến lược và kế hoạch
kinh doanh đạt kết quả cao nhất.
Trong khi đó, kể từ khi chính thức gia nhập WTO, xuất khẩu thủy sản
luôn đạt mức kim ngạch và tốc độ tăng trưởng cao - là một trong những ngành
hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam ra thị trường thế giới. Hiện nay, trong
giai đoạn hồi phục kinh tế do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới năm 2008, ngành xuất khẩu thủy sản Việt Nam đã liên tục tăng trưởng với
tốc độ đáng kinh ngạc và vượt mức kim ngạch đề ra, góp phần nâng cao kim
ngạch xuất khẩu cho cả nước.
Tuy nhiên, do sự phát triển “tự phát” mạnh mẽ của các doanh nghiệp
xuất khẩu thủy sản và cách quản lý không phù hợp với tính chất thị trường của
nền kinh tế của nhà nước; khả năng cung cấp nguồn nguyên liệu hạn chế đã
dẫn đến sự mất cân đối nghiêm trọng giữa khu vực sản xuất nguyên liệu và
chế biến sản phẩm dẫn. Bên cạnh sự cạnh tranh về nguồn nguyên liệu sản
xuất, nhiều doanh nghiệp cũng chưa xác định đúng các vấn đề và ảnh hưởng
của cạnh tranh, điều này làm cho nhiều doanh nghiệp bị suy thoái phải hoạt
động cầm chừng hoặc thua lỗ, phải cơ cấu lại. Chính vì vậy, qua thời gian tìm
hiểu và thực tập tại công ty tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố
ảnh hưởng năng lực cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu thủy sản của
công ty Minh Hải Jostoco” từ đó, giúp công ty có cái nhìn bao quát về năng
lực cạnh tranh tổng hợp của mình, thông quá đó đưa ra những giải pháp giúp
công ty nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như đạt hiệu quả cao trong hoạt
động xuât khẩu thủy sản.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung:
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong quá
trình hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty xuất khẩu thủy sản Minh Hải
2


từ năm 2010 đến năm 2012. Qua đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh và hiệu quả xuất khẩu của công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động
xuất khẩu thủy sản của công ty xuất khẩu thủy sản Minh Hải từ năm 2010 đến
6 tháng đầu năm 2013.
Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
bên ngoài công ty của công ty xuất khẩu thủy sản Minh Hải.
Mục tiêu 3: Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty xuất khẩu thủy sản Minh Hải trong thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
- Đề tài được thực hiện tại công ty cổ phần xuất khẩu thủy sản Minh
Hải.
- Địa chỉ: 09 Cao Thắng, Phường 8, Thành phố Cà Mau.
1.3.2 Thời gian
- Số liệu nghiên cứu từ năm 2010 đến 6 thắng đầu năm 2013
- Thời gian thực tập tại công ty từ: 12/08/2013 đến 18/11/2013
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Do công ty chuyên chế biến mặt hàng thủy sản đông lạnh nên đề tài
nghiên cứu số liệu, thông tin liên quan đến xuất khẩu hàng thủy sản của công
ty.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
- Nguyễn Hoàng Trang, 2008. Phân tích hoạt động xuất khẩu và khả
năng cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy
sản Cafatex. Đại Học Cần Thơ. Nội dung: phân tích kết quả hoạt động xuất
khẩu của công ty giai đoạn 2006-2008, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty qua các mặt:
giá cả, chất lượng sản phẩm, thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp, thị phần
và tốc độ gia tăng thị phần, trình độ lao động…và phân tích các yếu tố vĩ mô

ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của công ty từ đó đề xuất các
giải pháp để cải thiện hoạt động xuất khẩu thủy sản và nâng cao năng lực cạnh
tranh trong hoạt động xuất khẩu thủy sản trong tương lai.
- Nguyễn Hồng Cẩm, 2006. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty cổ phần dệt may Thành Công đến năm 2015. Đại học Kinh
3

tế TP. HCM. Nội dung: phân tích và đánh giá sự tác động của môi trường đến
năng lực cạnh tranh của công ty thông qua các các nhân tố bên trong và bên
ngoài công ty; đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty qua một số
mặt như: khả năng nghiên cứu và dự báo thị trường, nâng cấp kĩ thuật công
nghệ, nhận thức của công ty về nâng cao năng lực cạnh tranh. Từ đó, đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
4

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm và vai trò hoạt động xuất khẩu
2.1.1.1 Khái niệm
Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thu lợi bằng cách bán sản phẩm
dịch vụ ra thị trường nước ngoài và sản phẩm dịch vụ ấy phải di chuyển ra
khỏi biên giới của một quốc gia.
2.1.1.2 Vai trò
Ngày nay, hoạt động xuất khẩu có vai trò rất quan trọng không chỉ đối
với sự phát triển của nền kinh tế nước ta mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước cũng như
các công ty đa quốc gia. Sau đây là một số vai trò chủ yếu của xuất khẩu.
 Đối với mỗi quốc gia
Xuất khẩu có vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn vốn ngoại thương

quốc tế, đáp ứng nhu cầu nhập khẩu công nghệ máy móc và những nguyên
liệu cần thiết phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Xuất khẩu thúc đẩy việc phát minh, sáng tạo, phát triển và ứng dụng khoa học
công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất, đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và sản xuất, sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Ngoài ra, xuất khẩu có tác động tích cực đến giải quyết việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân. Đồng thời xuất khẩu còn tác động tích cực đến trình
độ tay nghề và thay đổi thói quen của những người sản xuất xuất khẩu. Hoạt
động xuất khẩu là một trong những hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận lớn
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, số lao động trong lĩnh
vực sản xuất và xuất khẩu hàng hóa không ngừng tăng lên. Hằng năm nghành
xuất khẩu giải quyết việc làm cho một số lượng lớn lao động. Thêm vào đó, dó
có sự tiếp xúc với thị trường mới, phương thúc quản lý mới, khoa học công
nghệ hiện đại nên trình độ của người lao động cũng được cải thiện để đáp ứng
nhu cầu chung của thị trường quốc tế.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại, tăng cường địa vị kinh tế của mỗi quốc gia trên thị trường
thế giới. Vì vậy, việc đẩy mạnh xuất khẩu được xem là một yếu tố quan trọng
kích thích sự tăng trưởng kinh tế, việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng,
quy mô sản xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho sản xuất, gây phản
5

ứng dây chuyền giúp các ngành kinh tế khác phát triển theo, tăng sản phẩm xã
hội và nền kinh tế phát triển nhanh chóng, đem lại sự phồn vinh cho đất nước.
 Đối với doanh nghiệp.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ, tăng dự trữ cho doanh nghiệp, qua đó
nâng cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình phát triển. Xuất khẩu còn giúp doanh
nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ, thị trường cung cấp đầu vào cho doanh
nghiệp trong nước. Hay nói cách khác, xuất khẩu là biện pháp quan trọng để

tạo vốn, kỹ thuật và công nghệ thế giới cho doanh nghiệp Việt Nam nhằm hiện
đại hoá nền kinh tế của đất nước, tạo ra khả năng sản xuất mới.
Bên cạnh đó, xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lẫn nhau
của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, buộc các doanh nghiệp phải tổ
chức sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất và công nghệ thích nghi với thị
trường, các doanh nghiệp phải luôn đổi mới hoàn thiện công tác quản lý sản
xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và phải hoàn
thiện công tác quản trị kinh doanh
2.1.1.3 Doanh thu, chi phí và lợi nhuận
a) Doanh thu
Doanh thu là tổng số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kì nhất định. Cụ thể doanh thu là toàn bộ số tiền thu
được từ bán hàng, tiền gia công, tiền dịch vụ và các khoản thu khác. Tổng
doanh thu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận sau:
Doanh thu bán hàng là tổng số tiền mà doanh nghiệp thực tế đã thu
được trong kỳ nhờ bán sản phẩm hàng hóa dich vụ của mình Doanh thu bán
hàng phụ thuộc vào số lượng sản phẩm tiêu thụ hoặc dịch vụ cung ứng và giá
bán đơn vị sản phẩm.
* Công thức tính doanh thu bán hàng như sau:

DT =
Trong đó:
DT: là doanh thu về bán hàng kỳ kế hoạch.
Stt: là số lượng sản phẩm tiêu thụ của từng loại hoặc dịch vụ
cung ứng của từng loại trong kỳ kế hoạch.
Gi: giá bán đơn vị sản phẩm.
i: là loại sản phẩm tiêu thụ hoặc dịch vụ cung ứng.




n
i
iti
GS
1
)(
6

Doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính và các thu nhập khác bao gồm
các doanh thu từ hoạt động liên doanh, hoạt động đầu tư tài chính và các thu
nhập từ nhượng bán tài sản cố định, phế phẩm…
b) Chi phí
Chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ dùng
vào sản xuất sản phẩm được biểu hiện bằng tiền.
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm chi phí cho hoạt động sản xuất kinh
doanh (chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm, chi phí quản lý chung, chi phí mua,
bán sản phẩm…), chi phí tài chính (chi phí lãi vay, các khoản chiếc khấu bán
hàng…) và chi phí khác (chi phí tổn thất bất thường, tiền phạt, đền bù…)
c) Lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động
của doanh nghiệp mang lại.
Theo quyết định 167/2000/QĐ – BTC và Thông tư 89/2002/TT – BTC
ngày 9/12/2002 của Bộ Tài chính thì lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đây là khoảng chênh lệch
giữa doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ
sản phẩm (bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp).

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Đây là số thu lớn hơn chi của hoạt
động tài chính, bao gồm các hoạt động cho thuê tài sản, mua, bán trái phiếu,
chứng khoán, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh,
lãi cho vay thuộc các nguồn vốn và quỹ, lãi cổ phần và lãi do góp vốn liên
doanh.
Lợi nhuận khác: là khoản thu nhập khác lớn hơn các chi phí khác, bao
gồm các khoản phải trả không có chủ nợ, thu hồi lại các khoản nợ khó đòi đã
được duyệt bỏ (đang được theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán), các khoản lợi
tức của năm trước phát hiện năm nay v.v
2.1.3 Những lí luận cơ bản về cạnh tranh
2.1.3.1 Khái niệm, vai trò và phân loại cạnh tranh
a) Khái niệm cạnh tranh
Theo kinh tế học định nghĩa: Cạnh tranh là sự giành giật thị trường để
tiêu thụ hàng hóa giữa các doanh nghiệp. Ở đây, định nghĩa mới chỉ đề cập
đến cạnh tranh trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
7

Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh (kinh tế)
là giành lấy thị phần. Bản chất cạnh tranh là giành lấy lợi nhuận, là khoản lợi
nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả
quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong nghành theo chiều
hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản
xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ, thương nhân, người tiêu dùng,…) nhằm giành
lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ hay các lợi ích kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất
cho mình.
Cạnh tranh có thể xãy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau
hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất
muốn bán hàng hóa, dịch vụ đó cao, người tiêu dùng muốn mua hàng hóa dịch

vụ đó thấp. Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh
nghiệp đối với các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Vì vậy, ngày nay hầu hết các nước đều thừa nhận và coi cạnh tranh
không chỉ là môi trường mà nó còn là động lực của sự phát triển kinh tế - xã
hội. Do vậy, khái niệm cạnh tranh nói chung là: “Cạnh tranh là sự phân đấu
vươn lên, không ngừng giành lấy vị trí hàng đầu trong một lĩnh vực hoạt động
nào đó bằng cách ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo ra nhiều lợi
thế nhất, tạo ra sản phẩm mới, tạo ra năng suất và hiệu quả cao nhất”.
b) Vai trò cạnh tranh
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tối ưu hóa đầu vào của sản
xuất kinh doanh, phải triệt để không ngừng sang tạo tiềm tòi và đưa tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nắm bắt kịp thời thông tin. Cạnh trang quy
định vị thế của doanh nghiệp trên thương trường thông qua những lợi thế đạt
được nhiều hơn đối thủ cạnh tranh. Đồng thời cạnh tranh cũng là yếu tố làm
tăng hoặc giảm uy tính của doanh nghiệp trên thương trường.
Cạnh tranh mang đến cho người tiêu dùng nhiều hơn chủng loại hàng
hóa, đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, của người tiêu dùng.
Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển bình đẵng
mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh còn là điều
kiện quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất, đưa tiến bộ khoa học kĩ thuật
ngày càng cao vào sản xuất, hiện đại hóa nền kinh tế xã hội, góp phần xóa bỏ
những độc quyền bất hợp lý, xóa bỏ những bất bình đẳng trong kinh doanh.
Tuy nhiên không phải tất cả các mặt của cạnh tranh đều mang tính tích
cực mà bản than nó cũng mang nhiều mặt tiêu cực như: sự độc quyền của các
doanh nghiệp lớn; cường độ cạnh tranh mạnh sẽ làm ngành yếu đi, cạnh tranh
8

làm cho các doanh nghiệp đã không chú ý đến các vấn đề xung quanh (như:
xữ lý chất thải, ô nhiễm môi trường và hàng loạt các vấn đề khác).
2.1.3 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

2.1.3.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạng tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các
đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm bên trong doanh nghiệp, không chỉ được
tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh
nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với với các đối tác
cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường.
2.1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Doanh nghiệp là một tế bào kinh tế - xã hội và chịu sự tác động hàng
loạt các yếu tố môi trường hoạt động. Doanh nghiệp cần thấy rõ sự tác động
của những nhân tố này để có biện pháp phát huy điểm mạnh và giảm thiểu
những tiêu cực nhằm tạo dựng năng lực cạnh tranh của mình càng cao hơn. Có
thể chia thành ba nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
là:
a) Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
 Trình độ và năng lực tổ chức, quản lí doanh nghiệp
Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp được thể hiện bằng
những kiến thức cần thiết để quản lý và điều hành, thực hiện các công việc đối
nội và đối ngoại của doanh nghiệp. Trình độ của đội ngũ này không chỉ thể
hiện ở trình độ học vấn mà còn thể hiện những kiến thức rộng lớn và phức tạp
thuộc nhiều lĩnh vực liên quan tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ
pháp luật trong nước đến quốc tế, thị trường ngành hàng…đến kiến thức về xã
hội, nhân văn. Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý tác động trực tiếp và toàn
diện đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thông qua việc hoạch
định và thực hiện chiến lược, lựa chọn phương pháp quản lý, tạo động lực cho
doanh nghiệp.
Năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp thể hiện ở việc sắp xếp, tổ

chức bộ máy quản lý và phân định rõ chức năng nhiệm vụ các bộ phận. Việc
hoàn thành tổ chức quản lý theo bộ máy quản lý theo hướng gọn, nhẹ và hiệu
lực cao có ý nghĩa quan trọng không chỉ đảm bảo hiệu quả quản lý cao, ra
9

quyết định nhanh chóng, chính xác mà còn làm giảm tương đối chi phí quản lý
doanh nghiệp, nhờ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên
tiến phù hợp với qui mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng cao
năng lực sản xuất, làm tăng khả năng của doanh nghiệp lên rất nhiều với một
cơ sở vật chất tốt, chất lượng sản phẩm sẽ được nâng lên cao hơn cùng với
việc hạ giá thành sản phẩm kéo theo sự giảm giá bán trên thị trường. Khả năng
chiến thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ rất lớn, ngược lại không một
doanh nghiệp nào lại có khả năng cạnh tranh cao khi mà công nghề sản xuất
lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm, tăng chi phí
sản xuất.
 Trình độ lao động trong doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, lực lượng lao động vừa là yếu tố đầu vào, vừa là
lực lượng trực tiếp sử dụng phương tiện, thiết bị để sản xuất ra sản phẩm hàng
hóa dịch vụ. Lao động còn là lực lượng tham gia tích cực vào quá trình cải tiến
kỹ thuật, hợp lí hóa quá trình sản xuất…Do vậy, trình độ của lực lượng lao
động tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm, năng suất và chi phí của doanh
nghiệp. Để nâng cao sức cạnh tranh, doanh nghiệp cần chú trọng bảo đảm cả
chất lượng lẫn số lượng lao động, nâng cao tay nghề của người lao động.
 Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng trong quyết định khả năng sản
xuất cũng như là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá quy mô của doanh nghiệp. Bởi
vì bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm trang thiết bị, nguyên liệu hay phân
phối, quảng cáo cho sản phẩm đều phải được tính toán dựa trên thực trạng
tài chính của doanh nghiệp.

Khả năng tài chính của doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu, vốn tự có,
các khoản vay, khoản nhập sẽ có trong tương lai và cả giá trị uy tín của doanh
nghiệp đó trên thị trường. Thiếu nguồn tài chính cần thiết, doanh nghiệp có thể
bị phá sản, sụp đỗ bất cứ lúc nào. Chính vì vậy, tài chính được coi là phương
tiện chủ yếu, vũ khí sắc bén để tấn công, đánh thắng các đối thủ cạnh tranh.
Doanh nghiệp nào không đủ khả năng tài chính sẽ bị thôn tính bới các đối thủ
hùng mạnh hơn hoặc tự rút lui khỏi thị trường.
 Năng lực marketing của doanh nghiệp
Là khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường, khả năng thực hiện chiến lược
4P (product, place, price, promotion) trong hoạt động marketing, trình độ
nguồn nhân lực trong hoạt động marketing. Khả năng marketing tác động trực
tiếp tới sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, góp phần
10

làm tăng doanh thu, tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm, nâng cao vị thế của
doanh nghiệp. Đây là nhóm nhân tố rất quan trọng tác động tới năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
 Năng lực nghiên cứu và phát triển doanh nghiệp
Là yếu tố tổng hợp gồm nhiều yếu tố cấu thành như nhân lực nghiên
cứu, thiết bị, tài chính cho hoạt động nghiên cứu và phát triển, khả năng đổi
mới sản phẩm của doanh nghiệp. Năng lực nghiên cứu và phát triển có vai trò
quan trọng trong cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi
mẫu mã, nâng cao năng suất, hợp lí hóa sản xuất. Do vậy, năng lực nghiên cứu
và phát triển của doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng mạnh tới
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, một vài yếu tố khác như lợi thế vị trí địa lý, ngành nghề kinh
doanh, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp…cũng ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Trên cơ sở khai thác tốt các yếu tố bên trong
doanh nghiệp sẽ góp phần tạo nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
b) Các yếu tố vĩ mô bên ngoài doanh nghiệp

 Nhân tố kinh tế
Bao gồm các chính sách phát triển kinh tế, chính sách thương mại,
chính sách cạnh tranh, chính sách đầu tư…Các chính sách và biện pháp kinh tế
nhằm khuyến khích hay hạn chế, ưu tiên hay kìm hảm sự phát triển của từng
nghành cụ thể, do đó ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của từng doanh
nghiệp trong các ngành đó.
Bên cạnh đó, một nền kinh tế tăng trưởng sẽ tạo đà cho doanh nghiệp
phát triển, nhu cầu người dân sẽ tăng lên. Điều này cũng có nghĩa là tốc độ
tích luỹ vốn đầu tư trong nền kinh tế cũng tăng lên, mức độ hấp dẫn đầu tư
trong và ngoài nước cũng sẽ tăng cao, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt.
Thị trường được mở rộng đây chính là cơ hội tốt cho những doanh nghiệp biết
tận dụng thời cơ, biết tự hoàn thiện mình, không ngừng vươn lên chiếm lĩnh
thị trường. Nhưng nó cũng chính là thách thức đối với những doanh nghiệp
không có mục tiêu rõ ràng, không có chiến lược hợp lý. Chạy đua không
khoan nhượng đối với tất cả các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp nước ngoài
cũng như doanh nghiệp ở trong nước dù là doanh nghiệp đó đang hoạt động ở
thị trường nội địa hay thị trường nước ngoài.
 Nhân tố chính trị và pháp luật
Chính trị và pháp luật là nền tảng cho sự phát triển kinh tế cũng như là
cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất cứ thị
trường nào dù là trong nước hay nước ngoài.
11

Môi trường chính trị: Một quốc gia có sự ổn định về chính trị thì sẽ có
một nền kinh tế ổn định, phát triển thực sự lâu dài và lành mạnh. Điều này
đảm bảo cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước yên tâm đầu tư kinh doanh
vì tài sản của họ được đảm bảo và ít rủi ro hơn. Đối với doanh nghiệp nước
ngoài thì họ có thể quyết định làm ăn quốc lâu dài với quốc gia đó, còn với
doanh nghiệp trong nước thì có điều kiện phát huy lợi thế cạnh tranh của
mình.

Môi trường pháp luật: Luật pháp tác động và điều chỉnh trực tiếp đến
hoạt động của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Mỗi doanh nghiệp khi
muốn kinh doanh cần phải xem xét mặt hàng mình kinh doanh có cho phép
không? các thủ tục cần thiết là gì? quyền và ngĩa vụ của doanh nghiệp như thế
nào? Do đó, nếu một quốc gia có hệ thống pháp luật cồng kềnh, thủ tục hành
chính rườm rà, quá nhiều cửa và đặc biệt hay thay đổi chính sách hoặc chính
sách không phù hợp thì đây sẽ là rào cản vô cùng lớn cho doanh nghiệp, làm
hạn chế khả năng cạnh tranh trên thị trường.
 Nhân tố xã hội
Nhân tố xã hội có thể bao gồm: lối sống, phong tục, tập quán, thái độ
tiêu dùng, trình độ dân trí, ngôn ngữ, tôn giáo, thẩm mỹ Chúng quyết định
hành vi của người tiêu dùng, quan điểm của họ về sản phẩm, dịch vụ, chúng là
những điều mà không ai có thể đi ngược lại được nếu muốn tồn tại trong thị
trường đó. Vì vậy các doanh nghiệp phải tìm hiểu, nghiên cứu kỹ các yếu tố xã
hội tại thị trường mới cũng như thị trường truyền thống để từ đó tiến hành
phân đoạn thị trường, đưa ra được những giải pháp riêng, đáp ứng thị tốt nhất
những yêu cầu của thị trường để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
 Nhân tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi
hoặc khó khăn cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh vị trí địa lý thuận lợi ở
trung tâm công nghiệp hay gần nhất nguồn nguyên liệu, nhân lực trình độ cao,
lành nghề hay các trục đường giao thông quan trọng sẽ tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp phát triển, giảm được chi phí. Các vấn đề ô nhiểm môi trường,
thiếu năng lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên. Cùng với nhu cầu ngày
càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến cho xã hội cũng như các doanh
nghiệp phải thay đôỉ quyết định và các biên pháp hoạt động liên quan.
 Nhân tố công nghệ
Khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp thông qua chất lượng sản phẩm và giá bán bất kỳ một sản phẩm

12

nào được sản xuất ra cũng đều phải gắn với một công nghệ nhất định. Khoa
học công nghệ tiên tiến sẽ giúp các doanh nghiệp xử lý thông tin một cách
chính xác và có hiệu quả nhất trong thời đại hiện nay, bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn thành công cũng cần có một hệ thống thu thập, xử lý, lưu
trữ, truyền phát thông tin một cách chính xác, đầy đủ nhanh chóng hiệu quả về
thị trường và đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó, khoa học công nghệ tiên tiến sẽ
tạo ra một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại của nền kinh tế quốc dân
nói chung cũng như thị trường doanh nghiệp nói riêng. Vì vậy, có thể nói rằng
khoa học công nghệ là tiền đề cho các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình.
c) Mô hình 5 áp lực cạnh tranh Michael Porter
Bên cạnh các nhân tố vĩ mô nói trên, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp còn chịu tác động của môt trường cạnh tranh. Theo Michael Porter,
doanh nghiệp cần quan tâm tới 5 lực lượng cạnh tranh theo mô hình sau:












(Nguồn: Chiến lược cạnh tranh, Michael Porter, năm 1996)
Hình 2.1 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh

Sự đe dọa từ các đối thủ tiềm ẩn: Các đối thủ tiềm ẩn là các doanh
nghiệp chưa có mặt trong ngành nhưng có khả năng tham gia vào ngành. Khi
một ngành có sự gia tăng thêm đối thủ cạnh tranh mới thì hệ quả là tỷ suất lợi
CÁC ĐỐI THỦ
TIỀM NĂNG
CÁC ĐỐI THỦ
CẠNH TRANH
TRONG NGÀNH




Cạnh tranh giữa các
đối thủ hiện tại
NGƯỜI CUNG
ỨNG

NGƯỜI MUA
SẢN PHẨM THAY
THẾ
Nguy cơ đe dọa từ sản
ph
ẩm va dịch vụ thay thế

Nguy cơ đe dọa từ những
ngư
ời mới v
ào cu
ộc


Sức
mạnh
mặc cả
của
nhà
cung
ứng

Sức
mạnh
thương
lượng
của
người
mua

13

nhuận giảm và tăng thêm mức độ cạnh tranh. Các đối thủ mới tham gia vào thị
trường sau nên họ có lợi thế trong ứng dụng những thành tựu mới của khoa
học, công nghệ. Vì vậy, doanh nghiệp cần tạo cho mình một hàng rào ngăn
cản sự thâm nhập của các đối thủ mới. Những rào cản có thể là lợi thế sản xuất
theo quy mô, đa dạng hóa sản phẩm, sự đòi hỏi có nguồn tài chính lớn, chi phí
chuyển đổi mặt hàng cao, khả năng hạn chế xâm nhập các kênh tiêu thụ.
Sức mạnh thương lượng của khách hàng: Tất cả các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đều nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Nếu
doanh nghiệp nào đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh
tranh thì họ càng nhận được sự ủng hộ và trung thành từ phía khách hàng.
Trên thực tế, khách hàng luôn muốn mua giá thấp vì vậy sẽ gây ép giá, áp lực
cho doanh nghiệp.

Sức ép từ khách hàng tùy thuộc vào một số tiêu thức như quy mô tương
đối của khách hàng, ngành hoạt động có phải là nhà cung cấp chủ yếu không,
khách hàng có khả năng tìm sản phẩm thay thế không, chi phí chuyển đổi có
cao không và thông tin của khách hàng.
Sức mạnh mặc cả của nhà cung ứng: Hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao giờ cũng chịu sức ép từ phía nhà cung cấp cấp. Tuy nhiên
trong mọi trường hợp khác nhau, mức độ sức ép của nhà cung cấp cũng khác
nhau. Nếu như các nhà cung cấp tập trung thì họ có khả năng ép giá, ngược lại
doanh nghiệp có thể chi phối giá cả đầu vào của nhà cung cấp.
Sức ép từ nhà cung cấp được thể hiện khi bản thân ngành hoạt động
khó có khả năng tìm sản phẩm thay thế hoặc chi phí chuyển đổi mà doanh
nghiệp thay đổi nhà cung cấp cao hơn.
Ngược lại, khi ngành hoạt động có nguồn nguyên liệu dồi dào, khả
năng phát triển sản phẩm thay thế cao hoặc chi phí chuyển đổi nhà cung cấp
nguyên liệu thấp thì doanh nghiệp có khả năng ép giá lại nhà cung cấp. Bên
cạnh đó, nếu doanh nghiệp có khả năng tự mình cung cấp nguyên vật liệu của
doanh nghiệp, điều này sẽ làm giảm sức ép từ nhà cung cấp. Khi đó doanh
nghiệp sẽ không chỉ hoạt động trong sản xuất mà còn hoạt động thêm của nhà
cung cấp.
Đe dọa từ sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế là những sản phẩm
cho phép cùng nhu cầu so với sản phẩm hiện tại của ngành. Việc xác định sản
phẩm thay thế là rất khó khăn vì nó có thể đến từ rất xa hoặc trong nội bộ
ngành.
Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành: Các đối thủ cạnh tranh hiện
tại trong ngành quyết định tính chất và mức độ tranh giành lợi thế trong ngành,
mà mục đích là giữ vững và phát triển thị phần hiện có, đảm bảo thu được lợi
nhuận cao nhất. Cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt khi ngành ở giai đoạn bảo hòa
14

hoặc suy thoái hoặc có đông đối thủ cạnh tranh cùng năng lực. Vì vậy doanh

nghiệp cần phải tìm hiểu mọi thông tin về đối thủ như: mục đích tương lai, các
nhận định, các tiềm năng, chiến lược hiện tại, điểm mạnh, điểm yếu, khả năng
thích ứng với môi trường…của đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó hoàn thiện
những mặt còn yếu kém, phát huy những thế mạnh của doanh nghiệp từng
bước nâng cao năng lực cạnh tranh cao hơn đối thủ.
2.1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a) Thị phần của doanh nghiệp
Thị phần là tiêu chí dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trường của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần của doanh nghiệp trong một
thời kì là tỷ lệ phần trăm thị trường mà doanh nghiệp đã chiếm lĩnh được trong
thời kì đó. Thị phần gồm 2 loại:
Thị phần tuyệt đối: Thị phần của doanh nghiệp đối với một hàng hóa,
dịch vụ nhất định là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp
này với tổng doanh thu của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh cùng loại hàng
hóa dich vụ đó trên thị trường hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của
doanh nghiệp này với tổng số doanh số mua vào của tất cả các donh nghiệp
kinh doanh loại hàng hóa dịch vụ đó trên thị trường theo tháng, quý, năm.
Đối với nghành xuất khẩu thủy sản có thể tính thị phần theo công thức
sau:


b) Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp: Lợi nhuận là
chỉ tiêu tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vì nếu
doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao chắc chắn doanh nghiệp thu được doanh
thu cao và chi phí thấp. Vì vậy, nếu lợi nhuận càng cao thì khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp càng cao. Lợi nhuận được thể hiện qua một số yếu tố
như: giá trị tổng sản lượng sản xuất, lợi nhuận ròng, tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận: Đây là chỉ tiêu đánh giá mức cạnh tranh trên thị
trường. Nếu chỉ tiêu này thấp thì mức cạnh tranh gay gắt, có nhiều đối thủ
cạnh tranh trong khu vực. Ngược lại nếu chỉ tiêu này cao có nghĩa là công việc

kinh doanh thuận lợi, thu lợi cao.



GT tổng SLXK TS của DN
Thị phần tuyệt đối = * 100
GT tổng SLXK TS trên TT

Tổng lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận =

T
ổng doanh thu

×