Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản và khả năng cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu thủy sản tại Công ty Cổ phần thủy sản Cafatex.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.08 KB, 71 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Thuỷ sản là loại thực phẩm được người tiêu dùng trên thế giới ưa thích sử dụng. Tuy nhiên,
nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm thuỷ sản phụ thuộc khá chặt chẽ vào thu nhập, khi thu nhập tăng
lên người tiêu dùng có xu hướng tiêu dùng các sản phẩm thuỷ sản nhiều hơn các loại thực
phẩm khác. Thuỷ sản được sản xuất và tiêu dùng ở hầu hết các nước trên thế giới nhưng sản
lượng thuỷ sản hiện nay tập trung chủ yếu ở các nước Trung Quốc, Pêru, Chilê, Nhật, Mỹ.
Khác với nhiều mặt hàng thực phẩm khác, thuỷ sản là mặt hàng mang tính thương mại quốc tế
khá cao.
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới là xu hướng phát triển tất yếu trong thời
đại ngày nay. Đảng và Nhà nước ta có quan điểm rõ ràng về vấn đề này khi thực hiện chính
sách “đa phương hố, đa dạng hố các quan hệ kinh tế đối ngoại”1. Vì thế mà Việt Nam đã
gia nhập ASEAN, APEC…và gần đây là tham gia Tổ chức thương mại thế giới WTO.
Việc gia nhập các tổ chức nói trên chung quy là nhằm được miễn giảm hoặc xoá bỏ các
rào cản thương mại quốc tế như: Thuế quan, hạn ngạch xuất khẩu, các biện pháp kĩ thuật…
Điều này cho phép hàng hoá của Việt Nam dễ dàng xâm nhập vào các thị trường trên thế giới
với mức thuế quan thấp, số lượng gần như không giới hạn, sự lưu thơng hàng hố giữa các
nước tự do hơn, làm cho doanh nghiệp phấn khởi hơn khi tham gia vào thị trường thương mại
thế giới và thị trường xuất nhập khẩu ngày càng trở nên sôi động hơn.
Từ nhiều năm qua, các sản phẩm xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam nói chung và sản
phẩm của Cơng ty cổ phần Cafatex nói riêng khơng ngừng được phát triển cả về số lượng,
chủng loại, sản phẩm và giá trị kim ngạch xuất khẩu, trở thành một trong những mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam và chiếm giữ vị thế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy
nhiên, các sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam còn nhiều bất cập với yêu cầu phát triển. Chẳng
hạn, các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm đông lạnh, giá trị gia tăng của sản
phẩm xuất khẩu thấp....Tất cả những vấn đề đó xuất phát từ những vấn đề chủ yếu như trình độ
cơng nghệ trong khai thác, nuôi trồng và chế biến chưa được phát triển tốt, do đó chưa tạo ra
1



Trích từ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 trong Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng.

GVHD: Nguyễn Văn Duyệt

1

SVTH: Nguyễn Hoàng Trang


Ḷn văn tớt nghiệp

được những sản phẩm chế biến có chất lượng cao cho thị trường xuất khẩu, thiếu tính đồng bộ
trong hệ thống chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản
trong quá trình tiếp cận và chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu, trong khi các doanh nghiệp Việt
Nam chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tính bảo hộ ở các thị trường xuất khẩu lại cao.
Vậy làm sao để nâng cao năng lực xuất khẩu thủy sản của doanh nghiệp? Để giải đáp cho
câu hỏi trên nên tôi chọn đề tài “Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản và khả năng cạnh
tranh trong hoạt động xuất khẩu thủy sản tại Công ty Cổ phần thủy sản Cafatex ” làm luận
văn nghiên cứu khi thực tập tại công ty.
Đề tài nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong quá trình kinh
doanh xuất khẩu của cơng ty, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu thủy sản.
Đối với tôi, đề tài này là cơ hội để tổng hợp lại những kiến thức đã học trên giảng đường
và quan trọng hơn là được cọ sát thực tế, tiếp xúc với môi trường làm việc của doanh nghiệp
và công ty. Đây sẽ là hành trang quý báu trên con đường tôi sẽ đi trong những năm sắp tới.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chính của đề tài là phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản và các yếu tố ảnh

hưởng đến khả năng cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty Cafatex, và
nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực xuất khẩu thủy sản trên thị trường.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Luận văn có những mục tiêu cơ bản sau đây:
 Tìm hiểu tổng quan lý thuyết và thực tiễn về xuất khẩu và cạnh tranh.
 Phân tích khái quát hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty.
 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong hoạt động xuất

khẩu thủy sản của công ty qua các mặt: Giá cả; Chất lượng sản phẩm; Kênh phân
phối sản phẩm; Thông tin và xúc tiến thương mại; Năng lực nghiên cứu và phát
triển; Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp; Thị phần và tốc độ gia tăng thị
phần; Trình độ lao động, và Vị thế tài chính.
 Phân tích các yếu tố vi mô và vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thủy sản
của công ty.

GVHD: Nguyễn Văn Duyệt

2

SVTH: Nguyễn Hoàng Trang


Luận văn tốt nghiệp
 Đề xuất các giải pháp để cải thiện hoạt động xuất khẩu thủy sản và nâng cao năng

lực cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty Cafatex.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu thủy sản và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh trong xuất khẩu thủy sản diễn ra tại công ty xuất khẩu thủy sản Cafatex.

1.4.2. Thời gian
Thông tin và số liệu thống kê dùng để nghiên cứu và trình bày trong Luận văn này chủ
yếu trong giai đoạn 2008 đến nay, do công ty cung cấp.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu thủy sản.
Nghiên cứu các ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu thủy sản
tại công ty Cafatex.

Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

GVHD: Nguyễn Văn Duyệt

3

SVTH: Nguyễn Hoàng Trang


Luận văn tốt nghiệp

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu
2.1.1.1. Khái niệm
Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã hội ra nước ngoài.
Hoạt động xuất khẩu là q trình trao đổi hàng hố và dịch vụ giữa các quốc gia và lấy
ngoại tệ làm phương tiện thanh tốn.
Hoạt động xuất khẩu hàng hố khơng phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả
một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở cả bên trong và bên ngoài đất nước
nhằm thu được ngoại tệ, những lợi ích kinh tế xã hội thúc đẩy hoạt động sản xuất hàng hoá
trong nước phát triển góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế và từng bước nâng cao đời sống

nhân dân. Các mối quan hệ này xuất hiện có sự phân cơng lao động quốc tế và chun mơn
hố sản xuất.
Xuất khẩu là một phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế
nhằm tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp góp phần chuyển cơ cấu kinh tế của đất
nước
Hoạt động xuất khẩu thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và tối ưu giữa khoa học quản lý với
nghệ thuật kinh doanh của doanh nghiệp, giữa nghệ thuật kinh doanh với các yếu tố khác như:
pháp luật, văn hố, khoa học kỹ thuật… khơng những thế hoạt động xuất khẩu còn nhằm khai
thác lợi thế so sánh của từng nước qua đó phát huy các lợi thế bên trong và tận dụng những lợi
thế bên ngồi, từ đó góp phần cải thiện đời sống nhân dân và đẩy nhanh q trình Cơng nghiệp
hố - Hiện đại hóa, rút ngắn khoảng cách giữa nước ta với các nước phát triển, mặt khác tạo ra
doanh thu và lợi nhuận giúp doanh nghiệp phát triển ngày một cao hơn.
2.1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
* Đối với doanh nghiệp:
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa là mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây là yếu tố quan trọng nhất vì sản phẩm
sản xuất ra có tiêu thụ được thì mới thu được vốn, có lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng sản
xuất, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển.
Cũng thơng qua đó, doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm về hình thức
trong kinh doanh, về trình độ quản lý, giúp tiếp xúc với những công nghệ mới, hiện đại, đào
tạo đội ngũ cán bộ có năng lực mới thích nghi với điều kiện kinh doanh mới nhằm cho ra đời
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt

4

SVTH: Nguyễn Hoàng Trang


Ḷn văn tớt nghiệp


những sản phẩm có chất lượng cao, đa dạng, phong phú. Mặt khác thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu là đòi hỏi tất yếu trong nền kinh tế mở cửa. Do sức ép cạnh tranh, do nhu cầu tự thân đòi
hỏi doanh nghiệp phải phát triển mở rộng quy mô kinh doanh mà xuất khẩu là một hoạt động
tối ưu để đạt được yêu cầu đó.
* Đối với nền kinh tế:
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Nó là một bộ phận cơ bản của
hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy phát triển kinh tế, giúp chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan
trọng và cần thiết đối với nước ta. Với một nền kinh tế chậm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
lạc hậu, không đồng bộ, dân số phát triển nhanh việc đẩy mạnh xuất khẩu để tạo thêm công ăn
việc làm, cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế là một chiến lược lâu
dài. Để thực hiện được chiến lược lâu dài đó, chúng ta phải nhận thức được ý nghĩa của hàng
hoá xuất khẩu, nó được thể hiện :
- Xuất khẩu tạo được nguồn vốn, ngoại tệ lớn, góp phần quan trọng trong việc cải thiện
cán cân thanh toán, tăng lượng dự trữ ngoại tệ, qua đó tăng khả năng nhập khẩu máy móc thiết
bị phục vụ phát triển kinh tế, phục vụ quá trình Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố.
- Thơng qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có thể phát huy được
lợi thế so sánh, sử dụng lợi thế các nguồn lực trao đổi thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến.
Đây là yếu tố then chốt trong chương trình Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố đất nước, đồng
thời phát triển các ngành cơng nghiệp sản xuất hay xuất khẩu có tính cạnh tranh ngày càng cao
hơn.
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời
sống của người lao động.
- Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại
của nước ta.Thông qua hoạt động xuất khẩu mơi trường kinh tế được mở rộng tính cạnh tranh
ngày càng cao địi hỏi các doanh nghiệp ln phải có sự đổi mới để thích nghi, đáp ứng được
nhu cầu của thị trường. Hoạt động xuất khẩu góp phần hoàn thiện các cơ chế quản lý xuất khẩu
của nhà nước và của từng điạ phương phù hợp với yêu cầu chính đáng của doanh nghiệp tham
gia kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Mặt khác, hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản

xuất trong nước phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt ngành sản xuất phát triển,
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt

5

SVTH: Nguyễn Hoàng Trang


Luận văn tốt nghiệp

đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hỗ trợ hoạt động xuất khẩu phát triển như ngành
bảo hiểm, hàng hải, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ tài chính quốc tế đầu tư…, xuất khẩu tạo
khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện tiền đề kinh tế kỹ thuật đồng thời
việc nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu là phương tiện quan
trọng tạo vốn, đưa kỹ thuật cơng nghệ nước ngồi vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh
tế của đất nước.
2.1.2. Các hình thức xuất khẩu

Các hình thức xâm nhập thị trường thế giới từ
sản xuất trong nước

Xuất khẩu trực tiếp

Cơng ty
quản lí
xuất
khẩu

Xuất khẩu gián tiếp


Khách
hàng
nước
ngồi

Nhà ủy
thác
xuất
khẩu

Nhà
mơi giới
xuất
khẩu

Hãng
bn
xuất
khẩu

Khách hàng nước ngồi
Nguồn: Giáo trình Marketing Quốc Tế - biên soạn: La Minh Hồng

Hình 1. CÁC HÌNH THỨC XÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI
2.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hố do chính doanh nghiệp sản xuất hoặc đặt mua
của các doanh nghiệp sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu những sản phẩm này với danh
nghĩa là hàng của mình.
Để tiến hành một thương vụ xuất khẩu trực tiếp cần theo các bước sau:
+ Tiến hành ký kết hợp đồng mua hàng nội địa với các đơn vị sản xuất kinh doanh

trong nước sau đó nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho các đơn vị sản xuất.
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt

6

SVTH: Nguyễn Hoàng Trang


Luận văn tốt nghiệp

+ Ký hợp đồng ngoại thương (hợp đồng ký kết với các đối tác nước ngồi có nhu cầu
mua sản phẩm của doanh nghiệp), tiến hành giao hàng và thanh tốn tiền.
Với hình thức xuất khẩu trực tiếp này có ưu điểm là đem lại nhiều lợi nhuận cho các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng, do không mất khoản chi phí trung gian và tăng uy tín cho doanh
nghiệp nếu hàng hóa thỗ mãn u cầu của đối tác giao dịch. Nhưng nhược điểm của nó là
khơng phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể áp dụng theo được, bởi nó địi hỏi lượng vốn
tương đối lớn và có quan hệ tốt với bạn hàng.
2.1.2.2. Gia cơng quốc tế
Gia cơng quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó bên đặt gia cơng ở nước ngồi
cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm để bên nhận gia cơng tổ
chức q trình sản xuất thành phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia cơng. Tồn bộ sản phẩm làm
ra bên nhân gia công sẽ giao lại cho bên đặt gia công để nhận về một khoản thù lao (gọi là phí
gia cơng) theo thoả thuận.
Hiện nay, hình thức gia cơng quốc tế được vận dụng khá phổ biến nhưng thị trường của
nó chỉ là thị trường một chiều, và bên đặt gia cơng thường là các nước phát triển, cịn bên nhận
gia cơng thường là các nước chậm phát triển. Đó là sự khác nhau về lợi thế so sánh của mỗi
quốc gia. Đối với bên đặt gia cơng, họ tìm kiếm một nguồn lao động với giá rẻ hơn giá trong
nước nhằm giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận, cịn bên nhận gia cơng có nguồn lao động dồi
dào mong muốn có việc làm tạo thu nhập, cải thiện đời sống và qua đó tiếp nhận những thành
tựu khoa học cơng nghệ tiên tiến.

2.1.2.3. Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức mà hàng hoá xuất khẩu được bán ngay tại nước xuất khẩu. Doanh nghiệp
ngoại thương khơng phải ra nước ngồi để đàm phán, ký kết hợp đồng mà người mua tự tìm
đến doanh nghiệp để mua hàng. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng không phải làm thủ tục hải quan,
mua bảo hiểm hàng hoá hay thuê phương tiện vận chuyển.
Đây là hình thức xuất khẩu đặc trưng, khác biệt so với hình thức xuất khẩu khác và ngày
càng được vận dụng theo nhiều xu hướng phát triển trên thế giới.
2.1.2.4. Tái xuất khẩu
Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu những hàng hoá nhập khẩu nhưng qua chế biến ở
nước tái xuất khẩu ra nước ngoài.

GVHD: Nguyễn Văn Duyệt

7

SVTH: Nguyễn Hoàng Trang


Ḷn văn tớt nghiệp

Giao dịch trong hình thái tái xuất khẩu bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu. Với mục đích
thu về lượng ngoại tệ lớn hơn so với số vốn ban đầu bỏ ra. Giao dịch này được tiến hành dưới
ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước nhập khẩu.
Hình thức tái xuất khẩu có thể tiền hành theo hai cách:
+ Hàng hoá đi từ nước tái xuất khẩu đến nước tái xuất khẩu và đi từ nước tái xuất khẩu
sang nước xuất khẩu. Ngược lại, dòng tiền lại được chuyển từ nước nhập khẩu sang nước tái
xuất khẩu rồi sang nước xuất khẩu (nước tái xuất khẩu trả tiền nước xuất khẩu rồi thu tiền
nước nhập).
+ Hàng hoá đi thẳng từ nước xuất sang nước nhập. Nước tái xuất chỉ có vai trị trên giấy
tờ như một nước trung gian.

Hoạt động tái xuất khẩu chỉ diễn ra khi mà các nước bị hạn hẹp về quan hệ thương mại
quốc tế do bị cấm vận hoặc trừng phạt kinh tế hoặc thị trường mới chưa có kinh nghiệm cần có
người trung gian.
2.1.3. Những lý luận cơ bản về cạnh tranh
2.1.3.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là hiện tượng phổ biến mang tính tất yếu, là một quy luật cơ bản trong nền
kinh tế thị trường. Cạnh tranh có tính chất hai mặt: tác động tích cực và tác động tiêu cực.
Cạnh tranh là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các chủ thể kinh doanh hoạt động hiệu quả hơn trên
cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả vì sự sống cịn và phát triển của mình. Tuy
nhiên, cạnh tranh cũng có nguy cơ dẫn đến cạnh tranh, giành giật, khống chế lẫn nhau… tạo
nguy cơ gây rối loạn và thậm chí đổ vỡ lớn. Để phát huy được mặt tích cực và hạn chế mặt
tiêu cực, cần duy trì mơi trường cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp và kiểm soát độc quyền, xử lý
cạnh tranh không lành mạnh giữa các chủ thể kinh doanh.
Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh chuyển từ quan điểm đối kháng sang cạnh tranh
trên cơ sở hợp tác, cạnh tranh không phải là khi nào cũng đồng nghĩa với việc tiêu diệt lẫn
nhau, triệt hạ nhau. Trên thực tế, các thủ pháp cạnh tranh hiện đại dựa trên cơ sở cạnh tranh
bằng chất lượng, mẫu mã, giá cả và các dịch vụ hỗ trợ. Bởi lẽ, khi mà các đối thủ cạnh tranh
quá nhiều thì việc tiêu diệt các đối thủ khác là vấn đề không đơn giản.
Tập hợp những quan điểm trên xin đưa ra một khái niệm về cạnh tranh trong kinh tế,
đặc biệt là cạnh tranh giữa doanh nghiệp:

GVHD: Nguyễn Văn Duyệt

8

SVTH: Nguyễn Hoàng Trang


Luận văn tốt nghiệp


Trong hoạt động kinh tế, cạnh tranh ln liên quan đến quyền sở hữu. Nói cách khác, sở
hữu là điều kiện để cạnh tranh kinh tế diễn ra. “Cạnh tranh” là sự ganh đua giữa các chủ thể
kinh tế (giữa các quốc gia, doanh nghiệp) trên cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế
kết hợp áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất cũng như dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu
khách hàng bằng sản phẩm chất lượng và giá cả hợp lý và “cạnh tranh” cũng tạo ra sự sai
biệt giữa các sản phẩm cùng loại thông qua các giá trị vô hình mà doanh nghiệp tạo ra. Qua
đó, doanh nghiệp sẽ giành lấy những vị thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa để tối
đa hóa lợi nhuận.
2.1.3.2. Vai trị của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trị quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng và trong lĩnh
vực kinh tế nói chung. Cạnh tranh khơng những có mặt tác động tích cực mà cịn có những tác
động tiêu cực. Về mặt tích cực:
Ở tầm vĩ mơ, cạnh tranh mang lại:


Động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế, giúp

đất nước hội nhập tốt kinh tế tồn cầu.
Ở tầm vi mơ, đối với một doanh nghiệp cạnh tranh được xem như cơng cụ hữu dụng để:


Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp

hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, cơng nghệ trong đó cao hơn...
để đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng.


Người tiêu dùng được hưởng những sản phẩm hay dịch vụ tốt hơn với giá thành

hợp lý.

Ngồi mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong muốn về mặt
xã hội cũng như kinh tế.


Làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải, gây ra hiện tượng

độc quyền, làm phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo.


Dẫn đến cạnh tranh khơng lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay

bất chấp pháp luật.
2.1.3.3. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu những năm 1990.
Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể
sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ khác
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt

9

SVTH: Nguyễn Hoàng Trang


Luận văn tốt nghiệp

trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của
doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”. Định
nghĩa này cũng được nhắc lại trong “Sách trắng về năng lực cạnh tranh của Vương quốc Anh”
(1994). Năm 1998, Bộ thương mại và Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa “Đối với doanh
nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá cả và vào

đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu quả
hơn các doanh nghiệp khác”
Tuy nhiên, khái niệm năng lực cạnh tranh đến nay vẫn chưa được hiểu một cách thống
nhất. Theo Buckley (1988), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần được gắn kết với việc
thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp với 3 yếu tố: các giá trị chủ yếu của doanh nghiệp, mục
đích chính của doanh nghiệp và các mục tiêu giúp các doanh nghiệp thực hiện chức năng của
mình.
Ngồi ra, khơng ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với năng lực
kinh doanh.
Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh vẫn chưa được hiểu thống nhất.
Để có thể đưa ra quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phù hợp, cần lưu ý những
đặc thù khái niệm này như Henricsson và các cộng sự (2004) chỉ ra: đó là tính đa nghĩa (có
nhiều định nghĩa), đa trị (có nhiều cách đo lường), đa cấp (với các cấp độ khác nhau), phụ
thuộc, có tính quan hệ qua lại, tính chất động và là một q trình. Ngồi ra, khi đưa ra khái
niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cần lưu ý thêm một số vấn đề sau đây:
Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh và trình độ
phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trường tự do trước đây, cạnh
tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với việc bán được
nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh; trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cạnh
tranh trên cơ sở tối đa hóa số lượng hàng hóa nên năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần; còn
trong điều kiện kinh tế tri thức hiện nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không gian sinh
tồn”, doanh nghiệp phải cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị trường, cạnh tranh tư bản và do
vậy quan niệm về năng lực cạnh tranh cũng phải phù hợp với điều kiện mới.
Đối với Việt Nam hiện nay, với trình độ phát triển kinh tế còn thấp, nhưng lại đặt trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế - cạnh tranh gay gắt, việc đưa ra khái niệm năng lực cạnh
tranh cho phù hợp với bối cảnh hiện nay là không đơn giản.

GVHD: Nguyễn Văn Duyệt

10


SVTH: Nguyễn Hoàng Trang


Luận văn tốt nghiệp

Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng đua tranh, tranh giành giữa các doanh
nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả năng tiêu thụ hàng
hóa, mà cả khả năng mở rộng khơng gian sinh tồn của sản phẩm, khả năng sáng tạo sản phẩm
mới.
Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được phương thức cạnh tranh
phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền thống và các phương thức hiện đại – không
chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh tranh, dựa vào quy chế.
Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
như sau:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh
trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các
yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững.
Như vậy, năng lực cạnh tranh không phải là chỉ tiêu đơn nhất mà mang tính tổng hợp,
bao gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định được cho nhóm doanh nghiệp (ngành) và
từng doanh nghiệp.

2.1.3.4. Các công cụ đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a) Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (Internal Factor Evaluation Matrix - IFE
Matrix)
Yếu tố nội bộ được xem là rất quan trọng trong mỗi chiến lược kinh doanh và các mục
tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Sau khi xem xét tới các yếu tố nội bộ, nhà quản trị chiến lược
cần lập ma trận các yếu tố này nhằm xem xét khả năng phản ứng và nhìn nhận những điểm
mạnh, điểm yếu. Từ đó giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa điểm mạnh để khai thác và chuẩn bị
nội lực đối đầu với những điểm yếu và tìm ra những phƣơng thức cải tiến điểm yếu này. Để

hình thành một ma trận IEF cần thực hiện qua 5 bước như sau:
- Bước 1: Lập danh mục từ 10 – 20 yếu tố, bao gồm những điểm mạnh, điểm yếu cơ
bản có ảnh hƣởng tới doanh nghiệp, tới những những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
- Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng)
cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của những yếu tố này phụ thuộc vào mức độ ảnh hưởng của

GVHD: Nguyễn Văn Duyệt

11

SVTH: Nguyễn Hoàng Trang


Luận văn tốt nghiệp

các yếu tố tới sự thành công của doanh nghiệp trong ngành. Thông thường mức phân loại thích
hợp có được bằng cách thảo luận và nhất trí trong nhóm. Tổng số tầm quan trọng của tất cả các
yếu tố phải bằng 1,0.
- Bước 3: Phân loại các yếu tố thành điểm từ 1 tới 4, trong đó 4 là rất mạnh, 3 điểm là
khá mạnh, 2 điểm là khá yếu, 1 điểm là rất yếu. Các mức này dựa trên hiệu quả hoạt động ở
doanh nghiệp. Như vậy, sự phân loại này dựa trên doanh nghiệp, trong khi mức phân loại ở
bước 2 dựa trên ngành của doanh nghiệp.
- Bước 4: Nhân điểm số tầm quan trọng của từng yếu tố với điểm số phân loại của nó
để xác định số điểm quan trọng của các yếu tố.
- Bước 5: Cộng số điểm tất cả các yếu tố, để xác định tổng số điểm ma trận.
Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận nằm trong khoảng từ điểm 1 đến điểm 4, sẽ không
phụ thuộc vào số lượng các yếu tố quan trọng trong ma trận. Tổng số điểm trung bình là 2,5.
Nếu tổng số điểm dưới 2,5 điểm, cho thấy công ty chưa mạnh về những yếu tố nội bộ. Nếu
tổng số điểm trên 2,5 điểm, công ty phản ứng mạnh về những yếu tố nội bộ.
b) Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (External Factor Evaluation Matrix – EFE

Matrix)
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi tổng hợp và tóm tắt những thông tin về cơ hội và
nguy cơ chủ yếu của mơi trường bên ngồi ảnh hưởng tới q trình hoạt động của doanh
nghiệp. Qua đó giúp nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá được mức độ phản ứng của doanh
nghiệp với những cơ hội, nguy cơ và đưa ra những nhận định về các yếu tố tác động bên ngoài
là thuận lợi hay khó khăn cho doanh nghiệp. Việc hình thành ma trận này đƣợc thực hiện qua
5 bước:
- Bước 1: Lập một danh mục từ 10 – 20 yếu tố cơ hội và nguy cơ nổi bật có thể ảnh
hƣởng chủ yếu đến sự thành công của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực kinh doanh.
- Bước 2: Phân loại tầm quan trọng theo thang điểm từ 0,0 (không quan trọng) đến 1.0
(rất quan trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của mỗi yếu tố tùy thuộc vào mức độ ảnh
hưởng của yếu tố đó tới lĩnh vực, ngành nghề mà doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh.
Thường mức phân loại thích hợp có được bằng cách thảo luận và đạt được sự nhất trí trong
nhóm. Tổng điểm số tầm quan trọng của tất các các yếu tố phải bằng 1,0.
- Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, trong đó 4 là phản ứng tốt nhất, 3 là
phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình, 1 là phản ứng yếu. Các mức này dựa trên
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt

12

SVTH: Nguyễn Hoàng Trang


Luận văn tốt nghiệp

hiệu quả của chiến luợc ở doanh nghiệp. Như vậy, sự phân loại này dựa trên doanh nghiệp,
trong khi mức phân loại ở bước 2 dựa trên ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bước 4: Nhân điểm số tầm quan trọng của từng yếu tố với điểm số phân loại của nó
để xác định điểm số của các yếu tố.
- Bước 5: Cộng số điểm tất cả các yếu tố, để xác định tổng số điểm ma trận.

Đánh giá: Bất kể số các cơ hội chủ yếu và mối nguy cơ đƣợc liệt kê trong ma trận
đánh giá các yếu tố bên ngoài là bao nhiêu, tổng số điểm quan trọng cao nhất mà mỗi doanh
nghiệp có thể có là 4 và thấp nhất là 1. Tổng số điểm quan trọng trung bình là 2,5. Tổng số
điểm quan trọng là 4 cho thấy tổ chức đang phản ứng rất tốt với các cơ hội và các mối nguy
cơ. Nói cách khác, các chiến lược của doanh nghiệp tận dụng có hiệu quả các cơ hội hiện có
và tối thiểu hóa các ảnh hởng tiêu cực có thể có của các mối nguy cơ từ bên ngồi.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Các số liệu liên quan đến q trình phân tích được thu thập trực tiếp dựa
trên cơ sở những số liệu thực tế trong q trình hoạt động của cơng ty trong
khoảng thời gian 2008 đến nay.
- Thu thập số liệu thứ cấp từ niên giám thống kê, các Sở-Ban-Ngành, tạp
chí nghiên cứu khoa học.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến để đánh giá kết quả, xác
định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp so sánh nhằm so sánh tình hình xuất khẩu của năm sau so với năm trước, từ
đó nhận định và đánh giá những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế đối với hoạt
động xuất khẩu thủy sản. Trong đó bao gồm:
-Phương pháp tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu về giá trị kim ngạch xuất khẩu, chỉ
tiêu về lợi nhuận, cơ cấu thị trường xuất khẩu,…
-Phương pháp số tương đối: Là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kì phân tích so với chỉ
tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu
gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Trong bài nghiên cứu này, phương pháp so sánh đảm bảo các điều kiện sau:

GVHD: Nguyễn Văn Duyệt

13


SVTH: Nguyễn Hoàng Trang


Luận văn tốt nghiệp

- Thống nhất về nội dung, phương pháp xác định, thời gian và đơn vị tính của chỉ tiêu so
sánh.
- Gốc so sánh:
+ Gốc thời gian (kỳ kế hoạch, kỳ trước, cùng kỳ năm trước);
+ Gốc không gian (so với tổng thể, so với đơn vị khác có điều kiện tương đương, so với
các bộ phận trong cùng tổng thể).

GVHD: Nguyễn Văn Duyệt

14

SVTH: Nguyễn Hoàng Trang


Ḷn văn tớt nghiệp

Chương 3
KHÁI QT VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN CAFATEX
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY
Tiền thân của cơng ty cổ phần thủy sản Cafatex là xí nghiệp đơng lạnh thủy sản II
(thành lập tháng 5/1987) trực thuộc Liên hiệp Công ty thuỷ sản xuất nhập khẩu Hậu Giang, với
nhiệm vụ chính lúc bấy giờ là thu mua - chế biến – cung ứng hàng thủy sản xuất khẩu.
Ngày 25/12/1992 Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Súc Sản Xuất Khẩu Cần Thơ được thành
lập theo quyết định số 1623/QĐ.UBT.92 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Cần Thơ cấp trên cơ sở xí
nghiệp đơng lạnh thủy sản II (cũ) với vốn điều lệ ban đầu là 4.542 triệu đồng hoạt động trên

lĩnh vực chế biến nông, thủy, súc sản xuất xuất khẩu và cũng từ đó đến nay nhãn hiệu Cafatex
chính thức vào thương trường cạnh tranh gay gắt không cân sức với nhiều doanh nghiệp cùng
ngành trong khu vực, trong và ngoài nước. Nhưng bằng các phương pháp tiếp thị phong phú,
linh hoạt, kiên trì phối hợp với việc hồn thiện cơng nghệ sản xuất, quản lý chất lượng, phương
thức mua bán đáp ứng mục tiêu thỏa mãn nhu cầu từng khu vực thị trường và từng loại khách
hàng nên sản lượng, doanh số và lợi nhuận nộp ngân sách ngày càng tăng nhanh.
Tháng 03/2004 theo chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước công ty đã chuyển
từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần với tên gọi là Công ty cổ phần thủy sản
CAFATEX
 Công ty cổ phần thủy sản CAFATEX.
 Tên giao dịch: CAFATEX FISHERY JOINT STOCK Co. (viết tắt là: Cafatex
corporation)
Loại hình pháp lý: cơng ty cổ phần.
 Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất và thương mại
 Mặt bằng tổng thể trên 80.000 m2
 Diện tích nhà xưởng sản xuất, kho: 37.000 m2
 Trụ sở: km 2081 quốc lộ 1A, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang .
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt

15

SVTH: Nguyễn Hoàng Trang


Luận văn tốt nghiệp

 Điện thoại: 0710. 846 134
 Số tài khoản : 011.100.000.046.5 tại ngân hàng ngoại thương Cần Thơ.
 Mã số thuế : 1800158710.
 Vốn điều lệ: 49.404.825.769 VND trong đó :

- Vốn nhà nước: 14.327.384.477
- Vốn cổ đơng thuộc cơng ty: 27.078.800.000
- Vốn cổ đơng bên ngồi : 7.998.641.292
Cafatex là một trong những doanh nghiệp nhà nước chủ lực của tỉnh mới được cổ phần
hóa theo chủ trương của chính phủ năm 2004 và cũng là doanh nghiệp hàng đầu trong các
doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu Việt Nam. Sau khi Mỹ xóa bỏ lệnh cấm vận đối với
Việt Nam vào năm 1994 với đường lối lãnh đạo và nắm bắt thông tin thị trường một cách
nhanh chóng Cafatex đã vươn lên trở thành doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam đầu
tiên vào thị trường Mỹ và tiếp tục xuất khẩu cho các thị trường Nhật Bản và Châu Âu. Từ năm
1997 đến nay công ty luôn là một trong những doanh nghiệp hàng đầu về xuất khẩu thủy hải
sản, kim ngạch xuất khẩu ln duy trì ở mức độ cao trong top, 5 đạt khoảng 80 đến 100 triệu
USD mỗi năm (chiếm gần 45% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh) và không ngừng tăng lên.
Hiện nay thương hiệu Cafatex được thị trường thế giới chấp nhận và trở thành nhu cầu thường
xuyên tại thị trường Nhật Bản, EU, Mỹ, Hồng Kông, Thái Lan, Singapore, Nam Triều Tiên....
Năm 2000 Cafatex được nhà nước phong tặng doanh hiệu
“ Đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới”
Những tiêu chuẩn chất lượng doanh nghiệp đã đạt được: ISO 9000 phiên bản 2000,
HACCP, GMP, SSOP, SQF 2000, BRC 2000, EU code DL.65

3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC
PHÒNG BAN
3.2.1 Sơ đồ tổ chức
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt

16

SVTH: Nguyễn Hoàng Trang


Ghi chú:


Ḷn văn tớt nghiệp

: Văn phịng cơng ty

ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

SƠ ĐỒ 1: BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN
CAFATEX

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

: Các xưởng trực tiếp

sản xuất
: Các đơn vị trực thuộc

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

TRỢ LÝ TỔNG GIÁM ĐỐC

BAN DỰ ÁN

: Các đơn vị khơng

P. XUẤT
NHẬP

KHẨU
Trong đó:
- Kho thành
phẩm

BAN ISO - MARKETING

TỔNG GIÁM ĐỐC

BAN NGUN LIỆU

PHỊNG
BÁN
HÀNG

P.CƠNG NGHỆ
KIỂM NGHIỆM
Trong đó:

P.TÀI CHÍNH KẾ
TỐN

- P. Kiểm cảm quan
- P. Kiểm sinh hố
- Nhóm quản lý chất
lượng, kiểm tra
ngun liệu

Trong dó:
- Kho vật tư


TRẠM THU
MUA TƠM
VĨNH LỢI

TRẠM THU
MUA TƠM
CÀ MAU

trực thuộc cơng ty

PHỊNG CƠ
ĐIỆN LẠNH

PHỊNG TỔNG
VỤ

Trong đó:
- Tổ vận hành
- Tổ điện tử, điện
lạnh

NHÀ MÁY CHẾ
BIẾN TÔM
CAFATEX DL
65

17

XƯỞNG ĐIỀU PHỐI.

TINH CHẾ TÔM

XƯỞNG TÔM
NHẬT BẢN

SVTH: Nguyễn Hoàng Trang

CHI
NHÁNH TP
HỒ CHÍ
MINH

Trong đó:
- Đội xe,
- Trạm y tế

- Bếp ăn
XÍ NGHIỆP
THUỶ SẢN
TÂY ĐƠ

(Nguồn: Phịng Tổ chức Hành chính của Cơng ty Cafatex)

XƯỞNG SƠ CHẾ
TƠM

GVHD: Ngũn Văn Dụt

cơng ty


TRẠM THU
MUA TƠM
HỘ PHỊNG

XƯỞNG TƠM BẮC
MỸ VÀ CHÂU ÂU


Luận văn tốt nghiệp

2010

3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
* Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Tổng vụ. Giúp việc cho
Tổng Giám Đốc thực hiện các chức trách sau:
- Lập kế hoạch tổ chức tuyển dụng và đào tạo cán bộ ký thuật nghiệp vụ và
công nhân phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Lập hợp đồng lao động với cán Bộ Công nhân viên và được thừa uỷ nhiệm
Tổng Giám Đốc ký hợp đồng lao động đối với đối tượng là nhân viên và công
nhân của Công ty theo mẫu quy định.
- Nghiên cứu, tham mưu cho tổng Giám Đốc ký thoã ước lao động tập thể
với đại diện người lao động (Chủ tịch cơng đồn Cơng ty).
- Nghiên cứu, tham mưu cho Tổng Giám đốc thực hiện đúng luật lao động và
các chính sách liên quan đến người lao động.
- Nghiên cứu chế độ quản lý và kỷ luật lao động, các định mức lao động tiền
lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp và các chính sách, chế độ đối với người lao
động, phúc lợi cơng ích trên cơ sở pháp luật trên cơ sở pháp luật nhằm thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển và đạt hiệu quả cao nhất. Tổng hợp kết quả lao
động (ngày, giờ cơng của các nhóm lao động) và thanh tốn tiền lương hàng tháng
theo phương án lương của Công ty.

- Nghiên cứu thực hiện chế độ bảo hộ lao động phù hợp với loại hình sản
xuất đặc thù của Cơng ty và kiểm tra việc thực hiện đảm bảo an toàn lao động
trong tồn Cơng ty theo đúng quy định của Chính Phủ ban hành.
- Nghiên cứu thực hiện cơng tác hành chánh, lễ tân đáp ứng được yêu cầu
hoạt động sản xuất và kinh doanh đối ngoại của Công ty.
- Dựa vào chiến lược kinh doanh của Công ty, lập dự án đầu tư, quản lý việc
thực hiện đầu tư khai thác có hiệu quả dự án sau đầu tư.
- Thực hiện cơng tác bảo vệ nội bộ, phịng gian bảo mật, bảo vệ bí mật cơng
nghệ, bảo vệ tài sản, bảo vệ được an ninh trật tự, an toàn cho sản xuất và hoạt
động kinh doanh của Công ty.
- Thực hiện cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nghiêm ngặt phịng chống cháy nổ,
an tồn cho sản xuất, cho con người, cho tài sản của Công ty.
- Nghiên cứu, tham mưu cho Tổng Giám Đốc, theo dõi, quản lý và chăm lo
sức khoẻ và thực hiện công tác cải thiện đời sống vật chất – tinh thần cho cán bộ
SVTH: Nguyễn Hoàng Trang

CBHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 18


Luận văn tốt nghiệp

2010

công nhân viên chức, tạo điều kiện cho họ ln gắn nó với Cơng ty và kích thích
thúc đẩy sản xuất kinh doanh ln phát triển.
- Mua và cung cấp vật tư hành chánh theo kế hoạch tháng, phục vụ cho công
tác quản lý sản xuất kinh doanh và theo dõi, quản lý, bảo dưỡng, sữa chữa các loại
vật tư thiết bị, tiện nghi thuộc khu vực hành chánh và quản lý của Công ty.
- Thực hiện báo cáo định kỳ các công tác nghiệp vụ của Phịng theo qui định

của Cơng ty.
* Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ban nguyên liệu.
- Xây dựng hệ thống thơng tin, nắm sát thực tế tình hình ngun liệu về mùa
vụ, sản lượng, giá, …
- Tổ chức đào tạo, huấn luyện cán bộ thu mua nguyên liệu đáp ứng yêu cầu
của Công ty.
- Quản lý về mặt chuyên môn kỹ thuật công tác thu mua ở các trạm thu mua
nguyên liệu của Công ty.
- Thực hiện báo cáo định kỳ công tác của Ban và các nghiệp vụ phát sinh
theo qui định của Công ty.
* Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Cơ điện lạnh. Thực hiện
các chức trách sau:
- Quản lý, sử dụng trang thiết bị, máy móc cơ điện, nước của Cơng ty theo
đúng qui trình vận hành, bảo trì của từng loại máy móc, thiết bị đã được huấn
luyện, hướng dẫn đảm bảo khai thác đạt hiệu quả cao nhất.
- Tổ chức quản lý, sử dụng các loại thiết bị, vật tư, công cụ được trang bị để
sửa chữa, bảo trì một cách chặt chẽ theo qui định chế độ quản lý hiện hành của
Công ty.
- Tổ chức vận hành các thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất ln đảm bảo
liên tục theo yêu cầu sản xuất và bảo quản sản phẩm của Công ty.
- Tổ chức hướng dẫn kiểm tra và thực hiện nghiêm ngặt chế độ an toàn lao
động đối với việc sử dụng các thiết bị máy móc.
- Thực hiện cơng tác phịng cháy chữa cháy an tồn cho sản xuất, cho con
người, cho tài sản của Công ty theo đúng luật phịng cháy chữa cháy.
SVTH: Nguyễn Hồng Trang

CBHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 19



Luận văn tốt nghiệp

2010

- Thực hiện nghiên cứu cải tiến kĩ thuật, hợp lý hố quy trình vận hành và
bảo trì nhằm tạo điều kiện khai thác tối đa cơng suất máy móc, thiết bị, điện, nước
của Cơng ty.
- Căn cứ theo yêu cầu đặt, bảo trì, sửa chữa được xác nhận của Ban Giám
đốc Xưởng và được Ban Giám đốc Cơng ty phê duyệt, phịng trực tiếp mua, nhận,
quản lý, sử dụng, các loại thiết bị, vật tư kỹ thuật, công cụ sửa chữa theo đúng qui
định chế độ quản lý hiện hành của Công ty.
- Thực hiện báo cáo định kỳ và các công việc phát sinh của phịng cho Tổng
Giám đốc Cơng ty.
* Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phịng Cơng nghệ kiểm
nghiệm. Thực hiện các chức trách sau:
- Nghiên cứu, hoàn thiện, hợp lý hố, hồn thiện qui trình cơng nghệ sản xuất
hiện có, đảm bảo sản phẩm sản xuất ra luôn được cải tiến, đảm bảo được khả năng
cạnh tranh trên thị trường trong và ngồi nước.
- Tiếp nhận cơng nghệ mới, chuyển giao, thiết lập và bố trí qui trình cơng
nghệ sản xuất sản phẩm mới cho Công ty.
- Hướng dẫn, quản lý và giám sát nghiêm ngặt qui trình cơng nghệ sản xuất
đã được Ban Giám đốc duyệt cho áp dụng đối với các Xưởng sản xuất trong Công
ty.
- Thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm theo các quy trình quản lý chất
lượng của Công ty thực hiện và quản lý môi trường theo quy định hiện hành của
luật pháp.
- Được Tổng Giám đốc ủy nhiệm ký và phát hành các chứng thư vi sinh theo
yêu cầu của các bộ chứng từ xuất hàng.
- Chịu trách nhiệm tổ chức, huấn luyện, đào tạo kỷ thuật và quản trị kỷ thuật
cho cán bộ kỷ thuật, cán bộ chỉ huy và công nhân các Xưởng sản xuất của Công ty.

- Cập nhật tất cả những tư liệu kỷ htuật, quản lý bảo mật kỷ thuật và công
nghệ sản xuất của Công ty.
SVTH: Nguyễn Hoàng Trang

CBHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 20


Luận văn tốt nghiệp

2010

- Căn cứ vào nhu cầu sản xuất hàng tháng, quý, năm được Ban Giám đốc
duyệt, phòng trực tiếp mua, nhận, quản lý, sử dụng, các loại vật tư kỷ thuật, hố
chất liên quan đến cơng nghệ sản xuất của Công ty theo đúng qui định quản lý của
Công ty.
- Thực hiện báo cáo định kỳ công tác của phòng và các nghiệp vụ phát sinh
theo qui định của Công ty.
- Quản lý hồ sơ hệ thống chất lưọng của Công ty theo các tiêu chuẩn: ISO
9001:2000; HACCP; BRC.
* Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Xuất Nhập Khẩu. Phòng
Xuất Nhập Khẩu giúp việc cho Tổng Giám đốc và thực hiện các công việc sau:
- Theo dõi tiến độ sản xuất và đặt mua bao bì theo u cầu đơn đặt hàng.
- Thực hiện cơng tác xuất nhập khẩu và quản lý tập trung các bộ hồ sơ chứng
từ xuất nhập của Công ty.
- Quản lý điều phối công tác vận chuyển đường bộ và đường biển phục vụ
cơng tác xuất nhập hàng hố cho Cơng ty.
- Tổ chức tiếp nhận, quản lý hàng hố đông lạnh thành phẩm của Công ty
đảm bảo về số lượng và chất lượng.
- Quản lý hồ sơ tài liệu liên quan đến các tranh chấp thương mại.

- Thống kê, phân tích, báo cáo định kỳ các nghiệp vụ phát sinh theo quy định
của Công ty.
* Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phịng tài chính, kế tốn
A/ Nhiệm vụ thực hiện:
- Tổ chức thực hiện tồn bộ cơng tác tài chính, hạch tốn kế tốn, thống kê ở
Cơng ty theo quy định của pháp luật và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của Công ty.

SVTH: Nguyễn Hoàng Trang

CBHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 21


Luận văn tốt nghiệp

2010

- Phản ánh, ghi chép, hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng pháp
luật.
- Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống luân chuyển chứng từ có liên quan
đến hàng hoá, tài sản, vật tư, tiền vốn, đồng thời tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán
thống kê ở tất cả các bộ phận trong nội bộ Công ty.
- Tính tốn và trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, các quỹ của Cơng
ty và thanh tốn đúng hạn các khoản tiền vay, cổ tức và các khoản công nợ phải
thu, phải trả theo qui định của pháp luật.
- Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời, đúng chế độ kiểm kê tài sản,
chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc xử lý các
khoản mất mát, hao hụt, hư hỏng tài sản, đồng thời đề xuất các biện pháp giải

quyết, xử lý.
- Lập đầy đủ và gởi đúng hạn các báo cáo kế tốn tài chính và quyết tốn của
Cơng ty theo quy định của luật pháp.
- Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ thể lệ tài
chính, kết tốn thống kê, thông tin kinh tế cho các bộ phận, cá nhân có liên quan
trong Cơng ty để cùng phối hợp thực hiện.
- Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, bảo mật các tài liệu thuộc
phạm vi mật theo qui định của Công ty.
- Thực hiện kế hoạch đào tạo và tự đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đội
ngũ cán bộ nhân viên tài chính trong Công ty, đồng thời tổ chức nghiên cứu, từng
bước áp dụng những thành tựu của công nghệ tin học trong cơng tác tài chính,
hạch tốn kế tốn thống kê của Công ty nhằm tăng hiệu năng công tác quản lý và
tham mưu về mặt tài chính đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản trị
sản xuất kinh doanh của Công ty.
B/ Nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát:
- Việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn trong Cơng ty.
SVTH: Nguyễn Hồng Trang

CBHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 22


Luận văn tốt nghiệp

2010

- Việc thực hiện các kế hoạch sản xuất - kỷ thuật – tài chính, phí lưu thơng,
các dự tốn chi tiêu hành chính, các định mức kinh tế - kỷ thuật.
- Việc chấp hành các chính sách kinh tế - tài chính, các chế độ tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu và kỷ luật tài chính vay tín dụng và các hợp đồng kinh tế.

- Việc tiến hành các cuộc kiểm kê tài sản và đánh giá lại tài sản theo đúng
pháp luật.
- Việc giải quyết và xử lý các khoản thiếu hụt, mất mát, hư hỏng, các khoản
nợ khơng địi được và các khoản thiệt hại khác.
C/ Nhiệm vụ tham mưu giúp Tổng Giám đốc Công ty:
- Phân tích hoạt động kinh tế một cách thường xuyên, nhằm đánh giá đúng
đắn tình hình, kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, phát hiện
những lãng phí và thiệt hại đã xảy ra, những việc làm khơng có hiệu quả, những sự
trì trệ trong sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục, đảm bảo kết quả hoạt
động và doanh lợi của Công ty ngày càng tăng.
- Thơng qua cơng tác tài chính - kế toán, tham gia nghiên cứu, cải tiến tổ
chức sản xuất, xây dựng phương án sản xuất, cải tiến phương án kinh doanh của
Công ty nhằm khai thác khả năng tiềm tàng, tiết kiệm và nâng cao không ngừng
hiệu quả của đồng vốn. Khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn vào sản
xuất kinh doanh, đảm bảo và phát huy chế độ tự chủ tài chính của Công ty.
- Thực hiện báo cáo định kỳ với Tổng Giám đốc Công ty.
* Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng tiếp thị và bán hàng.
Phòng tiếp thị và bán hàng nghiên cứu, tiếp thị, giao dịch với khách hàng giúp việc
cho Tổng Giám đốc và thực hiện các công việc sau:
- Xác lập sản phẩm mục tiêu và thiết lập hệ thống quá trình sản xuất sản
phẩm mục tiêu cho Công ty.
- Thiết lập và phát triển thị trường, giữ mối quan hệ với các thị trường tiêu
thụ.

SVTH: Nguyễn Hoàng Trang

CBHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 23



Luận văn tốt nghiệp

2010

- Tổ chức tiêu thụ sản phẩm cho Công ty (đàm phán, ký kết hợp đồng thương
mại, lập các Lệnh sản xuất theo yêu cầu của đơn đặt hàng).
- Hợp tác phát triển hệ thống tiêu thụ ở các thị trường.
- Tổ chức triển khai tham gia các hội chợ Quốc tế và trong nước.
- Thực hiện báo cáo định kỳ và đối chiếu với các bộ phận 24ien quan đúng
qui định của Công ty.
* Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chi nhánh công ty cổ phần
Cafatex ở Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phụ trách xuất hàng ở cảng TPHCM.
- Quan hệ với hải quan, hãng tàu, cơ quan kiểm dịch,…
- Mua các loại vật tư, bao bì tại TPHCM.
- Quản lý hàng của Cơng ty gởi các kho tại TPHCM.
- Làm cầu nối thông tin giữa khách hàng tại TPHCM (cả trong và ngoài
nước) với văn phịng chính ở Cần Thơ.
3.3 TÌNH HÌNH NHÂN SỰ CỦA CƠNG TY
3.4 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN CỦA CƠNG TY
3.4.1 Thuận lợi
3.4.2 Khó khăn
3.5 MỤC TIÊU VÀ CHỨC NĂNG CỦA CƠNG TY
3.5.1 Mục tiêu
Mục tiêu của cơng ty là tập trung huy động các nguồn lực về: vốn, công
nghệ, nhân lực một cách cao nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường để thu lợi nhuận tối đa, tạo ra việc làm và tăng thu nhập một cách ổn định
cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước, tiếp tục phát triển tăng
thêm giá trị thương hiệu Cafatex, phát triển công ty bền vững và lâu dài.
SVTH: Nguyễn Hoàng Trang


CBHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 24


Luận văn tốt nghiệp

2010

Đưa thương hiệu Cafatex trở thành 1 thương hiệu quen thuộc và tin cậy
trong lòng của khách hàng, đưa doanh nghiệp Cafatex phát triển bền vững lâu dài
và trở thành 1 trong những doanh nghiệp dẫn đầu về doanh thu cũng như quy mô
trong ngành xuất khẩu thủy sản.
3.4.2 Chức năng
Nuôi trồng, khai thác, thu mua, chế biến, đóng gói nơng, thủy, súc sản xuất
khẩu
Kinh doanh xuất nhập khẩu và phân phối sản phẩm nông, thủy, súc sản qua
chế biến, đóng gói thực phẩm, hàng tiêu dùng khác
Kinh doanh xuất nhập khẩu và phân phối các loại vật tư, thiết bị, máy móc,
cơng cụ cho ngành ni trồng, khai thác, chế biến, đóng gói nơng, thủy, súc sản
Cung cấp dịch vụ thiết kế, lắp đặt, bảo trì thiết bị, máy móc, cơng cụ cơ
điện lạnh cho các nhà máy chế biến thủy sản và thực phẩm xuất khẩu.
3.4. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
3.5. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN CỦA CƠNG TY
3.5.1. Thuận lợi
3.5.2. Khó khăn
3.6. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
Qua những thuận lợi cơ bản và những khó khăn trong năm 2008 vừa qua,
Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ xây dựng kế hoạch hoạt
động sản xuất kinh doanh cho năm 2009 - một năm được đánh giá là sự hồi phục

và ổn định lại nền kinh tế.
Trên nền tảng hoạt động của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thuỷ sản Cần
Thơ trong thời gian qua, trong năm 2009 Công ty sẽ tiếp tục phát huy các thế
mạnh sẵn có để đưa Cơng ty Cổ phần vào hoạt động ngày càng hiệu quả, công ty
đề ra các mục tiêu ban đầu như sau:
 Ổn định bộ máy tổ chức và các hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.

SVTH: Nguyễn Hồng Trang

CBHD: Nguyễn Văn Duyệt
Trang 25


×