Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

phân tích tình hình xuất khẩu cá tra vào thị trường australia của công ty trách nhiệm hữu hạn thuận hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.67 KB, 84 trang )






TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





LÊ KIM LY


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
CÁ TRA VÀO THỊ TRƯỜNG AUSTRALIA
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THUẬN HƯNG






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngành Kinh Tế Ngoại Thương
Mã số ngành: 52340120








Tháng 11 - Năm 2013


i

LỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh
Doanh cũng như Quý thầy cô Trường Đại học Cần Thơ đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức lẫn kinh nghiệm quý báo cho em trong suốt khóa
học vừa qua. Đây là nền tảng vững chắc giúp em có đủ niềm tin hoàn thành
luận văn tốt nghiệp của mình.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô Huỳnh Thị Kim Uyên đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn để em có thể hoàn thành tốt đề tài của em.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các cô, chú và anh chị tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thuận Hưng đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để em được học hỏi và tiếp xúc với thực tế trong suốt thời gian em
thực tập tại Quý Cơ quan.
Tuy đã rất cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn hẹp và thời gian tìm
hiểu giới hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của Quý thầy cô cũng như Ban Lãnh đạo, các cô, chú và
anh chị tại Quý Cơ quan để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Xin kính chúc Quý thầy cô, Ban Lãnh đạo, cùng toàn thể các cô, chú và
anh chị tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thuận Hưng lời chúc sức khỏe và
thành đạt!
Xin chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)



LÊ KIM LY














ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)




LÊ KIM LY































iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
























Cần Thơ, ngày………., tháng………., năm……….
Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi họ tên)














iv

MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Phạm vi không gian 2
1.3.2 Phạm vi thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2

1.4 Lược khảo tài liệu 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Khái niệm và vai trò của thị trường 4
2.1.2 Khái niệm và vai trò của xuất khẩu 5
2.2 Phương pháp nghiên cứu 11
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 11
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 11
Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN THUẬN HƯNG 14
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển 14
3.2 Bộ máy quản lý và tình hình nhân sự 15
3.3 Quy trình hoạt động xuất khẩu hàng hóa tại công ty 19
3.4 Thị trường xuất khẩu của công ty 21
3.5 Các hình thức xuất khẩu của công ty 22
3.6 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2010 – tháng 6 năm 2013 24
3.7 Thuận lợi và khó khăn của công ty trong giai đoạn hiện nay 26
3.7.1 Thuận lợi 26
3.7.2 Khó khăn 27
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÁ TRA CỦA CÔNG
TY TNHH THUẬN HƯNG VÀO THỊ TRƯỜNG AUSTRALIA 28
4.1 Tình hình xuất khẩu cá tra vào Australia của công ty 28
4.1.1 Sản lượng xuất khẩu 28
4.1.2 Kim ngạch xuất khẩu 31
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xuất khẩu của công ty vào Australia 36
4.2.1 Yếu tố bên ngoài 36
4.2.2 Yếu tố bên trong 51
Chương 5: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CÁ TRA CỦA CÔNG



v

TY VÀO THỊ TRƯỜNG AUSTRALIA 55
5.1 Phân tích SWOT 55
5.1.1 Các điểm mạnh của công ty 55
5.1.2 Các điểm yếu của công ty 55
5.1.3 Các cơ hội của công ty 56
5.1.4 Các đe dọa của công ty 57
5.2 Giải pháp 60
5.2.1 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường Australia 60
5.2.2 Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm khi xuất khẩu hàng hóa 61
5.2.3 Giải pháp về nguyên liệu đầu vào 62
5.2.4 Giải pháp phát triển các khâu nghiệp vụ kỹ thuật trong công ty 63
5.2.5 Giải pháp về bán hàng, chiêu thị 64
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
6.1 Kết luận 67
6.2 Kiến nghị 67
6.2.1 Đối với công ty 67
6.2.2 Đối với Nhà nước, các Bộ thủy sản, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu
thủy sản Việt Nam nói chung 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
PHỤ LỤC 72






















vi

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Kết quả kinh doanh của công ty Thuận Hưng giai đoạn 2010 - 6
tháng
đầu năm 2013 24
Bảng 4.1 Sản lượng xuất khẩu của Thuận Hưng sang các thị trường giai
đoạn 2010 - 6 tháng đầu năm 2013 29
Bảng 4.2 Sản lượng xuất khẩu theo từng mặt hàng ở thị trường Australia
giai đoạn 2010 - 2012 30
Bảng 4.3 Sản lượng xuất khẩu theo từng mặt hàng ở thị trường Australia
giai đoạn 6 tháng đầu năm 2012 và 2013 31
Bảng 4.4 Kim ngạch xuất khẩu sang Australia theo sản lượng mặt hàng
01-06/2012 và 01-06/2013 33
Bảng 4.5 Kim ngạch xuất khẩu sang Australia theo mặt hàng giai đoạn
2010 - 2012 34

Bảng 4.6 Kim ngạch xuất khẩu sang Australia theo mặt hàng 6 tháng đầu
năm 2012 và 2013 35
Bảng 4.7 Nhập khẩu Fillet cá tra, cá da trơn đông lạnh vào Australia 38
Bảng 4.8 Nguồn nguyên liệu của công ty giai đoạn 2010 - tháng 6/2013 52





















vii

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thuận Hưng 15

Hình 4.1 Sản lượng xuất khẩu vào Australia giai đoạn 2010-tháng 6/2013 28
Hình 4.2 Kim ngạch xuất khẩu của Thuận Hưng sang Australia từ năm 2010
đến tháng 6 năm 2013 31
Hình 4.3 Tỷ trọng kim ngạch cá tra xuất khẩu sang các thị trường giai đoạn
2010-6 tháng đầu năm 2013 32
































viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
BNN-PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
CBCNV: Cán bộ, công nhân viên
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
GTGT: Gía trị gia tăng
KN: Kim ngạch
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ: Tài sản cố định
VSATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm
XK: Xuất khẩu
Tiếng Anh
AQIS: Australian Quarantine and Inspection Service (Cục Thanh tra và Kiểm
dịch Australia)
BRC: British Retailer Consortium (Tiêu chuẩn của Hiệp hội các nhà bán lẻ
Anh)
CIF: Cost, Insurance and Freight (Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí)
D/A: Documents against acceptance (Nhờ thu trả chậm)
D/P: Documents against payment (Nhờ thu trả ngay)
DAFF: Department of Agriculture, Forestry and Fisheries (Bộ Nông nghiệp,
Lâm nghiệp và Thủy sản)
EU: European Union (Liên minh Châu Âu)

FCA: Free Carrier (Giao hàng cho người vận tải)
FOB: Free On Board (Giao hàng lên tàu)
GAP: Good Aquaculture Practices (Quy phạm thực hành nuôi trồng thuỷ sản
tốt)
GMP: Good Manufacturing Practice (Thực hành sản xuất tốt)
HACCP: Hazard Analysis and Critical Control Point (Hệ thống phân tích mối
nguy và kiểm soát điểm tới hạn)
IFS: International Food Standard (Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế)
ISO: International Organization for Standardization (Tổ chức Quốc tế về tiêu
chuẩn hoá)
L/C: Letter of credit (Tín dụng chứng từ)
LDCs: Less-developed countries (Những nước kém phát triển)
Ltd: Limited (Trách nhiệm hữu hạn)
SSOP: Sanitation Standard Operating Procedures (Quy trình làm vệ sinh và
thủ tục kiểm soát vệ sinh)
SWOT: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ
hội), Threats (Nguy cơ)


ix

T/T: Telegraphic Transfer (Chuyển tiền bằng điện)
USD: United States Dollars (Đơn vị tiền tệ chính thức của Hoa kỳ)
VASEP: The Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers (Hiệp
hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam)
VBAA: Vietnamese Business Association of Australia (Hiệp hội Doanh nhân
Việt kiều Australia)
VCCI: Vietnam Chamber of Commerce and Industry (Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam)
VITIC: Vietnam Industry and Trade Information Centre (Trung Tâm Thông

Tin Công Nghiệp và Thương Mại - Bộ Công Thương)
VND: Vietnamese Dong (Việt Nam đồng)
WQA: Woolworths Quality Assurance (Cam kết chất lượng của Woolworths)






























1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang vận động theo xu hướng toàn cầu
hóa thì vấn đề mở rộng hợp tác kinh tế giữa các quốc gia là vấn đề tất yếu.
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó, để đẩy nhanh và mạnh tiến
trình phát triển kinh tế, đưa nền kinh tế cả nước đi lên trở thành nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã quyết tâm thực hiện chiến
lược kinh tế hướng về xuất khẩu. Bên cạnh đó như chúng ta đã biết, thủy sản
từ lâu đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam cùng với gạo, cà
phê và dệt may. Góp phần làm tăng đáng kể nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
Và hiện nay một trong những mặt hàng thủy sản của Việt Nam được nhiều thị
trường trên thế giới ưa chuộng đó là mặt hàng cá tra đã và đang được quan tâm
khai thác tối đa hiệu quả xuất khẩu. Trong thời gian qua có thể thấy ngành
thủy sản Việt Nam nói chung và mặt hàng cá tra nói riêng đang có nhiều lợi
thế: nguồn cung ứng dồi dào, sản phẩm đa dạng, phong phú, thị trường rộng
lớn và đầy tiềm năng, phải kể đến đó là Mỹ, Trung Quốc, Liên minh Châu Âu
(EU)… cùng với một trong những thị trường đã trở thành khách hàng thân
thiết của Việt Nam trong thời gian qua, đó là Australia.
Năm 2012, Australia đã nhập khẩu hơn 182 triệu USD giá trị thủy sản từ
Việt nam, chiếm 1/4 kim ngạch nhập khẩu thủy sản của nước này (nguồn: Báo
điện tử Chính Phủ). Do đó Việt Nam đang là một trong những nước cung cấp
thủy sản lớn nhất cho thị trường Australia. Ngược lại, nước này cũng đang là
một trong những thị trường lớn nhất của thủy sản Việt Nam. Thêm nữa việc
đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang Australia đang có nhiều triển vọng hơn nữa
khi thuế nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam hiện chỉ còn bằng 0, và còn những

ưu đãi khác chưa kể đến mà thị trường này dành cho mặt hàng thủy sản Việt
Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, cơ hội mà Việt nam có thể nắm
bắt, vẫn còn những khó khăn, thách thức mà thị trường này đặt ra. Do đó, việc
nghiên cứu thị trường Australia sẽ giúp ta có được cái nhìn cụ thể hơn về
những quy định cũng như thị hiếu tiêu dùng của người dân Australia đối với
mặt hàng thủy sản. Từ đó có thể đề ra những phương hướng, biện pháp hiệu
quả đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản mà cụ thể là mặt hàng cá tra vào thị trường
Australia.
Mặt khác trong số các doanh nghiệp đang vươn lên tìm được chỗ đứng
trên thị trường Australia gần đây, Công ty trách nhiệm hữu hạn Thuận Hưng
luôn là một trong những công ty có kim ngạch xuất khẩu cá tra lớn nhất vào
thị trường này. Do đó, việc phân tích cụ thể về đặc điểm, thế mạnh cùng


2

những hoạt động có liên quan đến việc xuất khẩu cá tra của công ty vào
Australia là điều cần thiết giúp công ty tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của
mình, kết hợp với cơ hội và thách thức từ thị trường trong và ngoài nước và
đặc biệt là từ Australia để đưa ra những giải pháp phù hợp, thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu cá tra của công ty vào thị trường tiềm năng này đạt hiệu quả cao
hơn. Vì những lý do trên em quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình
xuất khẩu cá tra vào thị trường Australia của Công ty trách nhiệm hữu
hạn Thuận Hưng”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra của công ty Thuận Hưng vào thị
trường Australia trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm
2013, từ đó đề ra giải pháp, kiến nghị nhằm làm tăng kim ngạch xuất khẩu cá
tra của công ty vào thị trường này.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra của công ty sang thị
trường Australia từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013.
Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc xuất khẩu cá tra của
công ty vào Australia.
Mục tiêu 3: Phân tích, đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe dọa
từ môi trường bên trong và bên ngoài công ty đối với hoạt động xuất khẩu cá
tra của công ty vào thị trường Australia.
Mục tiêu 4: Đề xuất những biện pháp giúp cho việc xuất khẩu cá tra của
công ty vào Australia càng ổn định và phát triển hơn.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại công ty trách nhiệm hữu hạn Thuận Hưng.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Số liệu trong đề tài là số liệu từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013.
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 12/8/2013 đến ngày 18/11/2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Tình hình xuất khẩu cá tra của công ty Thuận Hưng sang Australia.






3

1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
 Luận văn “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản vào thị trường EU
cho Công ty trách nhiệm hữu hạn công nghiệp thủy sản Miền Nam (South
Vina)”. Sinh viên thực hiện “Huỳnh Trương Ngân Khánh”, lớp Ngoại Thương

1, khóa 33, Trường Đại Học Cần Thơ. Đề tài thực hiện năm 2011.
Nội dung luận văn phân tích, đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản nói
chung của công ty South Vina, đặc biệt là tình hình xuất khẩu thủy sản của
công ty vào thị trường EU. Tác giả cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng, đồng
thời nêu ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe dọa trong hoạt động xuất khẩu
của công ty vào thị trường EU. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu thủy sản của công ty vào thị trường EU.
 Luận văn “Phân tích tình hình xuất khẩu gạo tại Công ty lương thực
Sông Hậu”. Sinh viên thực hiện “Nguyễn Ngọc Linh”, lớp Ngoại Thương 2,
khóa 35, Trường Đại Học Cần Thơ. Đề tài thực hiện năm 2012.
Nội dung luận văn phân tích tình hình xuất khẩu mặt hàng gạo của Công
ty lương thực Sông Hậu giai đoạn năm 2009-tháng 6 năm 2012. Để tìm ra
những thế mạnh và hạn chế của công ty trong hoạt động xuất khẩu gạo, bên
cạnh đó tác giả cũng phân tích sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động xuất khẩu của công ty. Qua đó đề xuất các giải pháp nhằm làm tăng
hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo cho Công ty lương thực Sông Hậu.
Qua các tài liệu trên, em đã tham khảo được cách phân tích một bài luận,
phân tích các chỉ tiêu như: sản lượng, kim ngạch, cũng như sự biến động của
sản lượng và kim ngạch xuất khẩu qua các năm… từ đó đưa ra những nhận
xét, đánh giá về số liệu thu thập được. Em cũng hiểu biết thêm về các phương
pháp xử lý số liệu như phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối để áp
dụng so sánh kết quả kinh doanh qua các năm.
Nhưng mỗi công ty khác nhau cần có chiến lược và biện pháp khác nhau
phù hợp với tình hình cụ thể của công ty đó. Do vậy, để có thể phân tích và
đưa ra giải pháp cần phải có sự nghiên cứu từ tình hình thực tiễn của công ty,
từ đó xem xét các biện pháp hợp lý có thể áp dụng cho công ty mình đang
nghiên cứu.










4

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm và vai trò của thị trường
2.1.1.1 Khái niệm thị trường
Thị trường hiểu theo nghĩa đơn giản là nơi mà người mua và người bán
gặp nhau để trao đổi sản phẩm và dịch vụ. Theo quan niệm mới, thị trường
phải hội tụ đủ các yếu tố: phải có ít nhất một nhóm khách hàng tiềm tàng;
khách hàng phải có sức mua nhất định và có khả năng chi trả; khách hàng có
nhu cầu chưa được thỏa mãn và sẵn lòng chi trả.
Các doanh nghiệp thông qua thị trường để tìm cách giải quyết các vấn đề:
 Phải sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai?
 Số lượng bao nhiêu?
 Mẫu mã, kiểu cách, chất lượng như thế nào?
 Đối với người tiêu dùng, họ sẽ biết được:
 Ai sẽ đáp ứng nhu cầu của mình
 Nhu cầu được thỏa mãn như thế nào?
 Khả năng thanh toán ra sao?
 Tất cả những câu hỏi trên sẽ được trả lời chính xác thông qua thị
trường.
2.1.1.2 Vai trò của thị trường
Thị trường có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc

gia. Qua thị trường có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực sản xuất
thông qua hệ thống giá cả. Trên thị trường, giá cả hàng hóa về tư liệu sản xuất,
sức lao động,… luôn luôn biến động nhằm đảm bảo các nguồn lực giới hạn
này được sử dụng để sản xuất đúng hàng hóa và dịch vụ mà xã hội có nhu cầu.
Thị trường là khách quan, do đó từng doanh nghiệp không có khả năng làm
thay đổi thị trường. Nó phải dựa trên cơ sở nhận biết nhu cầu xã hội và thế
mạnh kinh doanh của mình mà có phương án kinh doanh phù hợp với đòi hỏi
của thị trường (Phan Như Nguyệt, 2009, trang 4).
2.1.2 Khái niệm và vai trò của xuất khẩu
2.1.2.1 Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu có nghĩa là bán hàng ra nước ngoài. Hầu hết mọi quốc gia đều
thực hiện hoạt động xuất khẩu. Vì một đất nước muốn phát triển thì tất yếu
phải có sự giao lưu và hợp tác quốc tế, có như vậy quốc gia đó mới có thể đuổi
kịp các nước khác trên thế giới về trình độ khoa học công nghệ, cũng như văn


5

minh, tiến bộ xã hội… để phát triển đất nước. Một quốc gia được coi là phát
triển trước hết phải là quốc gia có nền kinh tế phát triển về mọi mặt và trên
nhiều phương diện. Và xuất khẩu là một trong những mặt có tầm quan trọng to
lớn quyết định đến sự phát triển và bền vững của nền kinh tế đó. Xuất khẩu
không chỉ đem lại nguồn lợi cho chính quốc gia xuất khẩu mà nó còn đem lại
cho người dân các nước nhập khẩu hưởng được những lợi ích mà đất nước họ
không có.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá
của một quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với
tiêu dùng của nước này với nước khác. Nền sản xuất xã hội phát triển như thế
nào phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động kinh doanh này.
Như vậy, có thể nói xuất khẩu là một hình thức hoạt động giao lưu

thương mại nhằm dung hòa lợi ích của mọi người trên thế giới. Trước hết đó
là một hình thức trao đổi hàng hóa dịch vụ trên thị trường mà thị trường được
nói ở đây là thị trường thế giới nhằm đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của một
quốc gia không thể tự đáp ứng cho chính mình, đồng thời phát huy hết nội lực
kinh tế và mang lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia xuất khẩu trong công cuộc
phát triển kinh tế đất nước.
Như vậy xuất khẩu là một hình thức kinh doanh nhằm thu được doanh lợi
từ việc bán hàng hóa và dịch vụ ra thị trường nước ngoài (Lương Thị Cẩm
Ngân, 2010, trang 4).
2.1.2.2 Vai trò của xuất khẩu
Xuất khẩu có vai trò đặt biệt quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế
đất nước, điều này được thể hiện cụ thể như sau:
Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng trong giao thương quốc tế, đáp
ứng nhu cầu nhập khẩu và tích lũy phát triển sản xuất: Trong kinh doanh quốc
tế, xuất khẩu không phải là chỉ để thu ngoại tệ về, mà là với mục đích đảm bảo
cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng, tăng trưởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu (xuất khẩu > nhập khẩu),
tích luỹ ngoại tệ (thực chất là đảm bảo chắc chắn hơn nhu cầu nhập khẩu trong
tương lai). Xuất khẩu và nhập khẩu trong thương mại quốc tế vừa là điều kiện,
vừa là tiền đề của nhau, xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển
xuất khẩu. Đồng thời giúp các nước đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế,
tránh được nguy cơ tụt hậu với thế giới, đuổi kịp với thời đại,
Xuất khẩu được xem là công cụ đòn bẫy kích thích tăng trưởng kinh tế.
Bởi vì việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô và
phát triển sản xuất nhiều ngành nghề, từ đó làm tăng tổng sản phẩm quốc nội
và nâng cao mức sống cho người dân.


6


Xuất khẩu còn thúc đẩy việc phát minh, sáng tạo, phát triển và ứng dụng
khoa học công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Xuất khẩu tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo hướng sử
dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối của đất nước.
Cuối cùng xuất khẩu góp phần thúc đẩy và tăng cường hợp tác quốc tế
giữa các nước trên thế giới.
Tóm lại: đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu là hướng phát triển tất yếu mang
tính chiến lược để xây dựng một đất nước phát triển bến vững (Lương Thị
Cẩm Ngân, 2010, trang 4).
2.1.2.3 Nội dung của hoạt động xuất khẩu
a) Nghiên cứu thị trường
Thị trường thế giới của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng nước
ngoài tiềm năng của doanh nghiệp đó.
Nghiên cứu thị trường thế giới là một quá trình thu thập tài liệu và các
thông tin về thị trường, so sánh và phân tích các thông tin đó, từ đó rút ra kết
luận về xu hướng biến động của thị trường thế giới đối với từng ngành hàng,
nhóm hàng, tạo cơ sở để xây dựng chiến lược marketing phù hợp cho mỗi
doanh nghiệp.
Tại sao phải nghiên cứu thị trường? Để có được sự thành công của một
sản phẩm thì điều cơ bản là có được sự chấp nhận của người mua sản phẩm
hoặc sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ. Làm thế nào để biết khách hàng
thích hay không thích, chấp nhận hay không chấp nhận? Cách duy nhất, chính
xác nhất và cũng là một kỹ thuật đó chính là thăm dò trực tiếp chính khách
hàng, người được cho là trực tiếp mua sản phẩm hoặc là người dù không trực
tiếp mua nhưng có tác động ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm. Cùng
với sự phát triển của công nghệ thông tin, kỹ thuật nghiên cứu thị trường ngày
càng phát triển hơn, giúp các doanh nghiệp tranh thủ mọi cơ hội thu thập
thông tin về khách hàng, thị trường.
Cụ thể quá trình nghiên cứu thị trường phải giải quyết các vấn đề sau:
Xác định quốc gia nào là thị trường có triển vọng nhất cho việc xuất khẩu

hàng hóa của ta hoặc họ đáp ứng việc nhập khẩu với điều kiện thuận lợi, khả
năng thanh toán như thế nào.
Xác định khả năng cạnh tranh trên thị trường hiện tại và tương lai, điểm
mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh.
Áp dụng những phương thức mua bán cho phù hợp với sản phẩm mà ta
dùng để thâm nhập thị trường, đảm bảo yêu cầu về chất lượng của thị trường
đó (ISO, HACCP,…), quy định về số lượng, bao bì, đóng gói…
Thu thập thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về tình hình thị trường.


7

Rút ra kết luận từ sự vận động của thị trường, dự báo được dung lượng
của thị trường , mức biến động của giá cả, trên cở sở đó đề ra chiến lược
marketing cụ thể.
Nghiên cứu thị trường được chia làm hai dạng:
- Nghiên cứu định tính:
Tìm hiểu động cơ, những yếu tố thúc đẩy
Ai? Cái gì? Ở đâu? Bằng cách nào? Tại sao?
Dựa trên số lượng nhỏ
- Nghiên cứu định lượng:
Đo lường, phân khúc và so sánh, dựa trên số lượng lớn và nội dung
phỏng vấn được sắp xếp có chủ ý.
(Lương Thị Cẩm Ngân, 2010, trang 6).
b) Hợp đồng xuất nhập khẩu
Khái niệm
Hợp đồng xuất nhập khẩu về bản chất là một hợp đồng mua bán quốc tế,
là sự thỏa thuận giữa các bên mua bán ở các nước khác nhau, trong đó quy
định bên bán phải cung cấp hàng hóa, chuyển giao các chứng từ có liên quan
đến hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa, bên mua phải thanh toán tiền hàng và

nhận hàng.
(Quan Minh Nhựt và Lê Trần Thiên Ý, 2011, trang 44)
Đặc điểm
Chủ thể của hợp đồng – người mua, người bán có cơ sở kinh doanh đăng
ký tại hai quốc gia khác nhau.
Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ của một trong hai bên hoặc cả hai
bên.
Hàng hóa – đối tượng mua bán của hợp đồng được chuyển ra khỏi đất
nước người bán trong quá trình thực hiện hợp đồng.
(Quan Minh Nhựt và Lê Trần Thiên Ý, 2011, trang 44)
Một số điểm cần lưu ý khi soạn thảo, ký kết hợp đồng ngoại thương
Cần phải có sự thống nhất với nhau tất cả các điều khoản trước khi ký
kết.
Hợp đồng nên đề cập đến mọi vấn đề, tránh việc phải áp dụng tập quán
để giải quyết những điểm hai bên không đề cập đến.
Trong hợp đồng không được có những điều khoản trái với luật lệ hiện
hành ở nước người bán hoặc ở nước người mua và luật lựa chọn.
Hợp đồng cần được trình bày rõ ràng, sạch sẽ, từ ngữ trong sáng, phản
ánh được nội dung đã thỏa thuận.


8

Văn bản hợp đồng thường do một bên soạn thảo rồi đưa bên kia xem lại.
Người đứng ra ký kết hợp đồng phải là người có thẩm quyền ký kết.
Ngôn ngữ thường dùng để xây dựng hợp đồng là thứ ngôn ngữ mà hai
bên cùng thông thạo.
(Quan Minh Nhựt và Lê Trần Thiên Ý, 2011, trang 54)
Nội dung cơ bản trong hợp đồng là những điều kiện mua bán mà các bên
đã thỏa thuận. Cho nên để việc ký kết hợp đồng được thuận lợi, cần nắm vững

các điều kiện thương mại quốc tế, tránh sự mơ hồ hoặc thiếu chính xác trong
việc vận dụng điều kiện thương mại, vì có thể có hại với các bên thực hiện hợp
đồng, dẫn đến tranh chấp, kiện tụng làm tăng chi phí trong kinh doanh.
c) Giá xuất khẩu
Giá xuất khẩu (giá XK) là giá bán sản phẩm từ nước sản xuất (nước xuất
khẩu) sang nước nhập khẩu. Các cách thức tính giá XK (tuỳ thuộc vào các
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể) bao gồm:
- Cách 1: Giá XK là giá trong giao dịch mua bán giữa nhà sản xuất hoặc
nhà xuất khẩu của nước xuất khẩu với nhà nhập khẩu của nước nhập khẩu;
- Cách 2: Giá XK là giá tự tính toán (constructed export price) trên cơ sở
giá bán sản phẩm nhập khẩu đó cho người mua độc lập đầu tiên tại nước nhập
khẩu; hoặc một trị giá tính toán theo những tiêu chí hợp lý do cơ quan có thẩm
quyền quyết định.
Cách 1 là cách tính giá XK chuẩn và được áp dụng trước tiên (ưu tiên áp
dụng) khi tính giá XK (trong các điều kiện thương mại thông thường). Chỉ khi
hoàn cảnh cụ thể không đáp ứng các điều kiện áp dụng cách 1 thì giá XK mới
được tính theo cách 2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá xuất khẩu:
Chi phí: chi phí là nhân tố quan trọng để hình thành giá cả, định giá dựa
trên cơ sở chi phí là phương pháp định giá công bằng, hợp lý, bằng cách lấy
giá thành cộng với các chi phí cho hoạt động xuất khẩu, cộng với mức kê lời
để cho ra giá xuất khẩu. Đối với phương pháp này, khi giá cả đến tay người
tiêu dùng ở nước nhập khẩu thì giá cả đã được đội lên rất nhiều. Tuy nhiên
hiện nay có một phương pháp mới hiệu quả hơn, đó là phương pháp tính giá
xuất khẩu dựa trên giá biên tế (marginal price). Cách tính này xem các chi phí
trực tiếp và gián tiếp để sản xuất và bán một sản phẩm xuất khẩu là một mức
tối thiểu để định giá sản phẩm và dưới mức đó thì sẽ lỗ.
Thị trường: giá trị sử dụng được xác định bởi người mua tạo nên giá trần.
Việc định giá theo giá trị sử dụng là quá trình điều chỉnh liên tục giá sản phẩm
xuất khẩu để phù hợp với sự thay đổi của giá trị sử dụng trên thị trường nước

ngoài. Việc xác định giá trị sử dụng có thể thực hiện bằng nhiều cách như định


9

giá thăm dò phản ứng của thị trường, thăm dò ý kiến khách hàng, so sánh với
giá sản phẩm thay thế…
Sự cạnh tranh: trong một thị trường cạnh tranh hoàn toàn thì nhà xuất
khẩu có rất ít quyền tự định đoạt giá cả. Vấn đề ở đây chỉ là quyết định bán
hay không bán sản phẩm vào thị trường đó. Còn trong một thị trường cạnh
tranh không hoàn toàn hoặc độc quyền thì nhà xuất khẩu có một số quyền hạn
để định giá sản phẩm xuất khẩu phù hợp với những phân khúc thị trường đã
được lựa chọn. Thông thường họ sẽ định giá cao hơn so với giá thị trường nội
địa.
Sự ảnh hưởng của chính trị và pháp luật: nhà xuất khẩu phải chấp nhận
luật pháp của nước nhập khẩu, chẳng hạn như luật chống bán phá giá, chống
trợ cấp, biểu thuế nhập khẩu, chính sách bảo hộ nền sản xuất trong nước,
chính sách tiền tệ…Đặc biệt nhà xuất khẩu phải cân nhắc giữa chi phí và thuế
nhập khẩu để quyết định chính sách xuất khẩu cho sản phẩm.
Chính sách, mục tiêu của công ty: các công ty trước khi định giá xuất
khẩu đều căn cứ vào mục tiêu, chính sách riêng của mình đối với sản phẩm đó:
xuất khẩu vì mục tiêu lợi nhuận, gia tăng thị phần, hay là tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường… để định giá cho phù hợp. Ngoài ra các công ty cũng
chú ý đến giá tâm lý, giá của đối thủ cạnh tranh.
(Lương Thị Cẩm Ngân, 2010, trang 12)
2.1.2.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh sử
dụng trong đề tài
a) Doanh thu
Doanh thu bán hàng của các công ty xuất nhập khẩu là toàn bộ giá trị
hàng hóa và dịch vụ đã bán, đã thu tiền và chưa được thu tiền trong một kỳ

kinh doanh.
Doanh thu bán hàng được xác định bằng công thức:
i
n
li
i
GQD



(2.1)
D: Doanh thu
Q: Số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu
G: Đơn giá bán hàng hoặc đơn giá dịch vụ
i: Mặt hàng hoặc tên công việc, dịch vụ
n: Loại mặt hàng hoặc dịch vụ
Doanh thu bán hàng ảnh hưởng trực tiếp bởi 2 nhân tố:
+ Số lượng hàng hóa
+ Đơn giá xuất bán


10

Vì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu rất phức tạp, có khoảng thu
bằng ngoại tệ và có khoản thu bằng tiền Việt Nam. Nên để đánh giá tình hình
kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty, ta dùng chỉ tiêu doanh thu ngoại tệ
quy về USD và doanh thu quy về đồng Việt Nam.
(Lương Thị Cẩm Ngân, 2010, trang 5)
b) Lợi nhuận kinh doanh
Khái niệm

Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của
doanh nghiệp. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất
lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
Vai trò
Đối với doanh nghiệp, người lao động:
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan
trọng đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, có lợi nhuận cao thì khả năng thanh toán mạnh, doanh
nghiệp có thể hoàn trả mọi khoản nợ đến hạn và ngược lại.
Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh doanh
có lãi sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối,
là cơ sở để bổ sung vào nguồn vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ khoa học
kỹ thuật thông qua việc đổi mới trang thiết bị… mở rộng quy mô hoạt động là
cơ sở để doanh nghiệp tồn tại phát triển vững vàng trên thương trường, làm cơ
sở để doanh nghiệp đi vay vốn từ bên ngoài được dễ dàng.
Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng
lực về tài chính, năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người
lao động, tạo hưng phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả năng
của nhân viên trong doanh nghiệp, là cơ sở cho những bước phát triển tiếp
theo.
Đối với nhà nước:
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản
xuất của nền kinh tế. Khi nền kinh tế của đất nước phát triển sẽ tạo ra môi
trường lý tưởng cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển hơn nữa.
Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, Nhà nước tiến hành thu thuế thu

nhập doanh nghiệp tăng tích luỹ cho xã hội, là công cụ điều chỉnh nền kinh tế


11

vĩ mô. Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần lợi nhuận mà doanh nghiệp
thu trong kỳ, nên khi lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao thì số thuế mà Nhà
nước nhận được càng nhiều. Đó chính là nguồn tài chính để Nhà nước tiến
hành tái sản xuất mở rộng, phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc
phòng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. (Đại Học Kinh
Tế Quốc Dân, 2010)
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp có liên quan đến bài nghiên cứu từ các báo cáo
tài chính của công ty, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam, sách
báo…
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh
So sánh số tuyệt đối
Là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng, giá trị của một số chỉ tiêu kinh
tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Có thể được tính bằng thước đo
hiện vật, giá trị… So sánh số tuyệt đối của các chỉ tiêu kinh tế giữa năm trước
và năm hiện hành, giữa những thời gian khác nhau, không gian khác nhau…
thấy được mức độ hoàn thành kế hoạch, quy mô phát triển của chỉ tiêu kinh tế
nào đó.
Mức chênh lệch năm sau so với năm trước = A
1
-A
0
(Phan Như Nguyệt, 2009, trang 9)

So sánh số tương đối
Là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc
Tốc độ tăng trưởng = [(A
1
-A
0
)/A
0
] x 100%
Trong đó A
1
là số liệu năm sau, A
0
là số liệu năm trước.
(Phan Như Nguyệt, 2009, trang 9)
Phương pháp phân tích ma trận SWOT
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của tiếng anh: Strengths
(Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội), Threats (Nguy
cơ). Trong đó Strengths và Weaknesses là yếu tố nội tại bên trong doanh
nghiệp, còn Opportunities và Threats là các nhân tố tác động bên ngoài.
Mục đích của phân tích SWOT là đề ra các chiến lược có tính khả thi để
có thể lựa chọn, chưa quyết định chiến lược nào là chiến lược tốt nhất. Ma trận
SWOT đề ra các chiến lược:


12

Chiến lược SO sử dụng những điểm mạnh bên trong doanh nghiệp để tận
dụng những cơ hội hay thời cơ bên ngoài.
Chiến lược WO cải thiện những điểm yếu bên trong doanh nghiệp bằng

cách tận dụng những cơ hội bên ngoài.
Chiến lược ST sử dụng các điểm mạnh bên trong doanh nghiệp để tránh
khỏi hay giảm bớt các mối đe dọa bên ngoài.
Chiến lược WT là các chiến lược dựa trên khả năng hạn chế các điểm yếu
bên trong doanh nghiệp và tránh khỏi những mối đe dọa của môi trường bên
ngoài.
Mô tả sơ đồ một ma trận SWOT gồm có 9 ô. Trong đó 4 ô chứa đựng các
yếu tố quan trọng (S,W,O,T); 4 ô chứa các chiến lược (SO, ST, WO, WT) và
một ô trống. Các bước lập ma trận SWOT:
Liệt kê các điểm mạnh, điểm yếu bên trong doanh nghiệp.
Liệt kê các cơ hội, đe dọa bên ngoài doanh nghiệp.
Kết hợp những điểm mạnh bên trong doanh nghiệp và những cơ hội bên
ngoài doanh nghiệp và ghi kết quả của chiến lược vào ô SO.
Kết hợp những điểm yếu bên trong doanh nghiệp và những cơ hội bên
ngoài doanh nghiệp và ghi kết quả của chiến lược vào ô WO.
Kết hợp những điểm mạnh bên trong doanh nghiệp và những mối đe dọa
bên ngoài doanh nghiệp và ghi kết quả của chiến lược vào ô ST.
Kết hợp những điểm yếu bên trong doanh nghiệp và những mối đe dọa
bên ngoài doanh nghiệp và ghi kết quả của chiến lược vào ô WT.

Cơ hội (O)
Liệt kê các cơ hội
1.
2.

Đe dọa (T)
Liệt kê các đe dọa
1.
2.


Điểm mạnh (S)
Liệt kê các điểm mạnh
1.
2.

Các chiến lược SO
Sử dụng những điểm
mạnh để tận dụng các cơ
hội
Các chiến lược ST
Sử dụng những điểm
mạnh để tránh các mối
đe dọa
Điểm yếu (W)
Liệt kê các điểm yếu
1.
2.

Các chiến lược WO
Vượt qua những điểm
yếu bằng cách tận dụng
các cơ hội
Các chiến lược WT
Tối thiểu hóa các điểm
yếu và tránh các mối đe
dọa


13


Từ hai phương pháp trên, sử dụng phương pháp biện luận để đề ra những
giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cá tra của công ty vào Australia.
(Lê Nguyễn Đoan Khôi và cộng sự, 2013, trang 44)




































14

CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN THUẬN HƯNG
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Giới thiệu về công ty
Tên đầy đủ của công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THUẬN HƯNG
Tên giao dịch đối ngoại: THUAN HUNG FISHERIES COMPANY
Địa chỉ: Km 2078+300 Quốc lộ 1A, Quận Cái Răng TP Cần Thơ. Điện
thoại : 0710.912681, Fax : 0710.911623
Hình thức hoạt động: Là Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), doanh
nghiệp được thành lập dưới hình thức có hai thành viên trở lên, được tổ chức
và hoạt động theo luật doanh nghiệp do Nhà Nước qui định.
Lĩnh vực kinh doanh: Chế biến và xuất khẩu thuỷ sản
Mã số thuế: 1800383561
Code Châu Âu: DL 185, DL 240
Email:
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thuận Hưng được thành lập và đi vào hoạt động vào
ngày 28 tháng 4 năm 2001 với nhiệm vụ chuyên sản xuất và xuất khẩu mặt

hàng thủy sản đông lạnh.
Mặt hàng sản xuất là Cá Tra Fillet, Cá Tra cắt miếng, Cá Tra nguyên con
cắt khúc, Cá Tra fillet tẩm bột…
Từ những ngày mới thành lập, công ty gặp không ít những khó khăn vì
khách hàng còn hạn chế, tay nghề của công nhân chưa cao, nguồn nguyên liệu
không đáp ứng kịp thời vì thế không đủ để đáp ứng cho sản xuất. Vì thế, trong
những năm kế tiếp để đạt được những chỉ tiêu đã đề ra, công ty từng bước,
từng bước phát triển và đặc biệt là hiện nay công ty hoạt động sản xuất đạt
hiệu quả cao, tay nghề công nhân đã được thành thạo tạo ra sản phẩm đáp ứng
theo yêu cầu của bộ phận bán hàng đề ra, đồng thời nguồn nguyên liệu được
thu mua rộng khắp, và hiện nay công ty cũng đưa vào hoạt động với qui trình
khép kín, mở rộng khu nuôi nguyên liệu để dễ kiểm soát được kháng sinh theo
tiêu chuẩn qui định nhằm mang lại hiệu quả cao cho sản xuất và xuất khẩu.
Nhờ vào đầu tư mới trang thiết bị, máy móc hiện đại, cùng với đội ngũ
cán bộ quản lý sản xuất khá chặt chẽ nên sản phẩm làm ra đạt chất lượng tốt
đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu sang thị trường nước ngoài một cách thuận lợi. Cải
thiện đời sống cho cán bộ công ty.


15

Ban giám đốc
Phòng
kế toán
Phòng
kỹ thuật
Phòng
kinh doanh
Phòng
tổ chức

Phòng
thống kê
Quản đốc phân xưởng
Tổ cơ khí cơ điện
Công nhân phân xưởng
Các thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu là thị trường như:
Australia, EU, Bắc Mỹ, Trung đông và thị trường nội địa.
Hiện nay công ty đã và đang phát triển nhà máy quản lý nghiêm khắc về
chất lượng HACCP, ISO 9001:2008, IFS version 7, WQA (Woolwors: thị
trường Úc), Global GAP (vùng nuôi).
Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chức năng: Công ty TNHH Thuận Hưng là doanh nghiệp chuyên sản
xuất và xuất khẩu mặt hàng thủy sản đông lạnh. Với mặt hàng sản xuất là Cá
Tra Fillet, Cá Tra cắt miếng, Cá Tra nguyên con cắt khúc, Cá Tra fillet tẩm
bột.
Các thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu là thị trường như:
Úc, EU, Bắc Mỹ, Trung đông và thị trường nội địa. Công ty đã nhận được
nhiều đơn đặt hàng của các nước, nhờ vậy doanh thu của công ty ngày càng
gia tăng cho thấy họat động có hiệu quả trong nền kinh tế cạnh tranh như hiện
nay, góp phần làm giàu cho đất nước.
3.2 BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TÌNH HÌNH NHÂN SỰ
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thuận Hưng




×