Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

phân tích tình hình xuất khẩu của công ty trách nhiệm hữu hạn công nghiệp thủy sản miền nam (southvina)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 92 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
  


NGUYỄN VĂN ĐÔNG



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
CÔNG NGHIỆP THỦY SẢN MIỀN NAM
(SOUTHVINA)



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
Mã số ngành: 52340120




Cần Thơ, 11/2013


Trang I

LỜI CẢM TẠ


Sau hơn 3 năm học tập tại khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh trường
Đại học Cần Thơ, nhờ có sự giúp đỡ của quý thầy cô, tận tụy, nhiệt tình giảng
dạy và truyền đạt kiến thức, sự hỗ trợ của bạn bè và gia đình, em đã tiến tới
hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này nhằm đánh giá khả năng vận dụng tổng
hợp những kiến thức đã tiếp thu trong lĩnh vực chuyên ngành để giải quyết
những yêu cầu về ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn các hoạt động sản xuất
kinh doanh đặt ra. Em xin trân thành cảm ơn:
 Ban giám hiệu nhà trường đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để
em được học tập và rèn luyện tốt.
 Quý thầy cô khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh tận tâm giảng
dạy truyền đạt những kiến thức kinh nghiệm quý báu.
 Quý Công ty, các Cô, Chú, Anh, Chị đã tận tình giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực tập.
 Đặc biệt em xin cảm ơn cô Nguyễn Hồng Diễm, người nhiệt tình
trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo để em hoàn thành Luận văn này.
 Cuối cùng là con xin cảm ơn cha mẹ, gia đình và bạn bè đã động
viên, khuyến khích tiếp thêm niềm tin cho con hoàn thành Luận văn.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành Luận văn trong phạm vi và khả năng cho
phép nhưng chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em kính
mong nhận được sự thông cảm, góp ý và tận tình chỉ bảo của quý thầy cô và
các bạn.




Cần Thơ, ngày 26 tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện




Nguyễn Văn Đông


Trang II

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN



















,ngày tháng năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi họ tên)








Trang III

TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 26 tháng 11 năm 2013

Sinh viên thực hiện



Nguyễn Văn Đông









Trang IV

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP




















,ngày tháng năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)






Trang V


MỤC LỤC
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1. Không gian nghiên cứu 2
1.3.2. Thời gian nghiên cứu 2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4
2.1.1. Khái niệm, lợi ích và các hình thức xuất khẩu 4
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 9
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 9
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
TNHH CÔNG NGHIỆP THỦY SẢN MIỀN NAM 15
3.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP THỦY SẢN MIỀN -
NAM 15
3.1.1. Lich sử hình thành và phát triển 15
3.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ các phòng ban 16
3.1.3. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ 22
3.2. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN
CỦA VIỆT NAM VÀ ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TỪ NĂM 2010
ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013 25
3.2.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu thủy sản Việt Nam 25
3.2.2. Tình hình sản sản xuất và xuất khẩu thủy sản trên địa bàn thành phố Cần
Thơ 33
3.3. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH CÔNG NGHIỆP THỦY SẢN MIỀN NAM 38



Trang VI

3.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TỪ NĂM
2010 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013 44
3.4.1. Sản lượng, kim ngạch xuẩt khẩu 44
3.4.2. Thị trường xuất khẩu của công ty 48
3.4.3. Cơ cấu sản phẩm và hình thức xuất khẩu 52
3.4.4. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu của Công ty 53
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH
HÌNH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY VÀ PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT 58
4.1. PHÂN TÍCH NHÓM NHÂN TỐ BÊN TRONG 58
4.1.1. Nguồn nguyên liệu 58
4.1.2. Cơ sơ vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực 59
4.1.3. Hoạt động Marketing 60
4.2 PHÂN TÍCH NHÓM NHÂN TỐ BÊN NGOÀI 60
4.2.1. Yếu tố địa lý 60
4.2.2. Yếu tố kinh tế chính trị 61
4.2.3. Xu hướng thị trường 62
4.2.4. Đối thủ cạnh tranh 63
4.3. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT 70
4.3.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Công ty 72
4.3.2. Phân tích chiến lược đề xuất 75
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT
KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP THỦY SẢN
MIỀN NAM 77
5.1. CHỦ ĐỘNG NGUỒN NGUYÊN LIỆU ĐẦU VÀO 77
5.2. ĐẠT CÁC TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG THỊ TRƯỜNG YÊU CẦU
TĂNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH 77

5.3. MỞ RỘNG, PHÂN TÁN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU 78
5.4. ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING 78
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
6.1. KẾT LUẬN 79

Trang VII

6.2. KIẾN NGHỊ 79
6.2.1. Đối với nhà nước 79
6.2.2. Đối với Công ty 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81



Trang VIII

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1: Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản 2010 – tháng 6/2013 27
Bảng 3.2: Giá trị xuất khẩu thủy sản qua các thị trường trong tháng 6 và 6
tháng đầu năm 2013 32
Bảng 3.3: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thủy sản thành phố Cần Thơ từ
năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 36
Bảng 3.4: Doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ 37
Bảng 3.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Công
Nghiệp Thủy Sản Miền Nam từ năm 2010 đên tháng 6 năm 2013 41
Bảng 3.6: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Công ty từ năm
2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 44
Bảng 3.7: Mức tăng trưởng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của Công ty
TNHH Công Nghiệp Thủy Sản Miền Nam 46
Bảng 3.8: Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Công ty phân theo khu

vực thị trường 48
Bảng 3.9: Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của Công ty theo sản phẩm và giá trị 52
Bảng 3.10: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu của Công ty 55
Bảng 3.11: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của Công ty 57



Trang IX

DANH SÁCH HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức Công ty trách nhiệm hữu hạn Công nghiệp Thủy sản
Miền Nam 17
Hình 3.2: Tỷ trọng giá trị nuôi trồng và khai thác thủy sản 6 tháng năm 2012
và 6 tháng 2013 27
Hình 3.3: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản và tăng trưởng qua các năm 28
Hình 3.4: Giá trị xuất khẩu thủy sản và tăng trưởng 2011-2012 29
Hình 3.5: Thị trường nhập khẩu thủy sản của Việt Nam năm 2012 30
Hình 3.6: Các sản phẩm thủy sản xuất khẩu chính 6 tháng đầu năm 2013 33
Hình 3.7: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đần năm 2013 của Công
ty 47
Hình 3.8: Cơ cấu thị trường xuất khẩu phân theo khu vực của Công ty TNHH
Công Nghiệp Thủy Sản Miền Nam 50
Hình 3.9: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm của Công ty 53
Hình 4.1: Sản lượng nuôi trồng thủy sản 10 nước lớn nhất thế giới 65
Hình 4.2: Tốp 10 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản lớn nhất cả nước 66







Trang X

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SOUTHVINA : Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Công Nghiệp Thủy
Sản Miền Nam.
WEST VINA : Nhà máy Công nghệ thực phẩm Miền Tây
SOUTHWEST VINA : Công ty TNHH MTV Chế biến thức ăn chăn nuôi
Tây Nam
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
VASEP : Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
DOC : Bộ thương mại Hoa Kỳ
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
XK : Xuất khẩu
NK : Nhập khẩu
DN : Doanh nghiệp
BPG/CBPG : Bán phá giá/Chống bán phá giá
ATTP : An toàn thực phẩm
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
BRC : British Retail Consortium (Tiêu chuẩn của Hiệp
hội các nhà bán lẻ Anh Quốc)
ISO : International Organization for Standardization (Tổ
chức Quốc tế về vấn đề tiêu chuẩn hóa)
HACCP : Hazard Analysis and Cristical Control Points (Hệ
thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm)
HALLA: : Theo tiếng Ả rập có nghĩa là “được phép”
ASC : Aquaculture Stewaship Council (Hội Đồng Quản
Lý Nuôi Trồng Thủy Sản)



Trang 1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hòa theo xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, hoạt động giao thương quốc tế
ngày càng diễn ra mạnh mẽ giữa các quốc gia, khu vực nhằm tạo ra tiềm lực
mới cho sự phát triển chung, trong đó hoạt động xuất khẩu hàng hóa có vai trò
rất quan trọng, một mặt đẩy mạnh mối quan hệ hữu nghị giữa các bên đồng
thời tạo ra lợi nhuận rất lớn thúc đẩy kinh tế phát triển tạo đời sống ổn định
cho người dân. Việt Nam là quốc gia đang trên đà hội nhập nền kinh tế thị
trường và có thế mạnh lớn về xuất khẩu nhiều loại hàng hóa. Trong đó, ngành
thủy sản có khá nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển và giúp Việt Nam tạo
thế chủ động trên trường quốc tế mang lại lợi nhuận rất lớn. Hoạt động xuất
khẩu thủy sản hàng năm của Việt Nam luôn mang lại giá trị kinh tế cao, từ kỷ
lục 5 tỷ USD năm 2010 đã cán đích 6 tỷ USD năm 2011 và năm 2012 tiếp tục
tăng nhẹ 0,3% vượt mức 6 tỷ USD, tính tới 6 tháng đầu năm 2013, thủy sản
Việt Nam đã được xuất khẩu đi 155 thị trường trên thế giới, tiếp tục nằm trong
tốp 10 các quốc gia xuất khẩu thủy sản lớn nhất. Tuy vậy, trong quá trình đẩy
mạnh sản xuất và xuất khẩu, ngành thủy sản đã và đang tồn tại nhiều hạn chế
lớn ảnh hưởng đến công tác xây dựng thương hiệu và đạt lợi nhuận mục tiêu
như: bất ổn về nguồn cung, nguyên liệu đầu vào không đạt chất lượng ngoài ra
vần đề thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp cũng tạo áp lực rất lớn, các
đối thủ cạnh tranh khác cũng ngày càng có cơ hội thâm nhập sâu vào ngành,
nếu Việt Nam không chú trọng và có chính sách phát triển phù hợp cho ngành
thủy sản thì rất dễ đánh mất tiềm năng lớn.
Ra đời trước những khó khăn thách thức lớn, Công ty Trách Nhiệm Hữu
Hạn Công Nghiệp Thủy Sản Miền Nam (SOUTHVINA) với chính sách hoạt
động luôn đảm bảo đặt niềm tin, uy tín, chất lượng lên hàng đầu với mục tiêu

tạo ra sản phẩm thủy sản tốt nhất nhất, cùng với những sản phẩm giá trị gia
tăng xuất khẩu ra nhiều thị trường trên thế giới như: Mỹ, châu Âu, Nam Mỹ,
Trung Quốc, Trung Đông, Hồng Kông, Nga, Nam phi và nhiều quốc gia khác.
Những năm gần đây công ty đã đóng góp rất lớn trong tổng kim ngạch xuất
khẩu thủy sản của cả nước và nằm trong top 30 các doanh nghiệp xuất khẩu
thủy sản lớn nhất Việt Nam. Trong năm 2012, SOUTH VINA đạt tổng doanh
thu từ xuất khẩu cá tra khoảng 45 triệu USD, xếp hạng nhất trong số các doanh
nghiệp xuất khẩu cá tra của Cần Thơ và đứng hàng thứ 5 trong số các doanh
nghiệp xuất khẩu cá tra toàn quốc thông qua nhiều chứng nhận chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm. Với trang thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất khép
kín và công nghệ cao cùng đội công nhân có tay nghề chuyên nghiệp và có kỹ


Trang 2

thuật cao. Công ty luôn hướng tới sự phát triển mạnh mẽ đưa sản phẩm thủy
sản chất lượng phục vụ nhiều nơi trên thế giới. Tuy nhiên, thị trường thủy sản
ngày một biến động tạo ra nhiều thách thức mới bao gồm những vấn đề nêu
trên yêu cầu phải linh động thích ứng trên thị trường truyền thống này, để góp
phần đảm bảo phương hướng phát triển hiệu quả cho công ty cũng như ngành
thủy sản nói chung, em quyết định thực hiện đề tài “Phân tích tình xuất khẩu
của công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Công Nghiệp Thủy Sản Miền Nam”.
Từ đó, đưa ra giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả xuất khẩu thủy sản cho
công ty phát triển bền vững và ổn định đời sống người dân sản xuất.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình xuất khẩu của công ty từ năm 2010 đến tháng 6 đầu
năm 2013. Từ đó, kết luận đưa ra phương hướng, biện pháp nhằm khắc phục
những hạn chế tồn tại và nâng cao hiệu quả xuất khẩu thủy sản của công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Phân tích tổng quan những diễn biến thuận lợi, khó khăn chung của
ngành thủy sản Việt Nam giai đoạn từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013.
- Phân tích tình hình sản xuất và xuất khẩu thủy sản của công ty giai
đoạn từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013.
- Đánh giá hiệu quả xuất khẩu của Công ty giai đoạn 2010 đến tháng 6
năm 2013.
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu thủy sản
của công ty.
- Phân tích ma trận SWOT nhằm biết được những điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội và thách thức của công ty. Từ đó đề ra phương hướng, giải pháp giúp
công ty tiếp tục mở rộng thị thường, cạnh tranh tốt trong nước và quốc tế.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong phạm vi công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Công Nghiệp Thủy Sản Miền Nam.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
- Đề tài sử dụng số liệu từ năm 2010 đến tháng 6 đầu năm 2013.

Trang 3

- Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian 3 tháng từ ngày 12/8/2013
đến ngày 18/11/2013.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến tình hình xuất khẩu
thủy sản của công ty.


























Trang 4

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm, lợi ích và các hình thức xuất khẩu
2.1.1.1. Khái niệm, lợi ích của xuất khẩu
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là
hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá (bao gồm cả hàng hoá hữu hình và hàng

hoá vô hình) trong nước. Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng hoá giữa các
quốc gia có lợi, hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của quốc
gia hoặc thị trường nội địa và khu chế xuất ở trong nước.
Xuất khẩu giúp mở rộng, gia tăng năng lực sản xuất liên kết kinh tế giữa
các quốc gia làm gia tăng giá trị thương mại qua lợi thế tuyệt đối và lợi thế so
sánh hàng hóa. Thông qua hoạt động xuất khẩu giúp mang lại nguồn ngoại tệ
lớn, tăng thu ngân sách, kích thích sản xuất trong nước phát triển tạo công ăn
việc làm cho người dân, kích thích phát triển khoa học công nghệ đồng thời
tạo mối quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia đối tác làm cơ sở cho các hoạt
động xã hội, đầu tư phát triển. Các lợi ích quan trọng mà xuất khẩu mang lại:
- Xuất khẩu góp phần kích thích quá trình chuyển dịch kinh tế đất nước,
thúc đấy sản xuất phát triển: xuất khẩu tạo điều kiện cho nhiều ngành trong
nước cùng tham gia vào quá trình này để đáp ứng phục vụ nhu cầu đưa đến
hàng hóa dịch vụ xuất khẩu cuối cùng, trong nền kinh tế thị trường giao lưu
buôn bán trao đổi giữa các nước diễn ra mạnh mẽ, xuất khẩu hướng tổ chức
sản xuất đến nhu cầu thị trường nhằm đáp ứng yêu cầu tốt nhất nhằm mở rộng
thị trường và cạnh tranh tốt hơn.
- Xuất khẩu tạo cơ hội cho các nước tham gia giao thương với nhau tạo
nên sức cạnh tranh lớn yếu cầu các quốc gia luôn phải đối mới tăng cường
công nghệ trình độ chuyên môn trong sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm
từ đó tạo giá trị gia tăng cho hàng hóa.
- Xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân thông
qua việc gia tăng sản xuất để vừa đáp ứng nhu cầu trong nước và ngoài nước
điều này yêu cầu nguồn lao động lớn hơn giúp gia tăng thu nhập quốc dân.
- Xuất khẩu giúp mở rộng quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia tăng
cường hợp tác trong nhiều lĩnh vực khác.Đặc biệt, đối với Việt Nam, hoạt
động xuất khẩu một mặt tạo nguồn thu đồng thời kích thích đầu tư, mở rộng

Trang 5


vốn từ nước ngoài giúp hoạt động sản xuất trong nước phát triển hơn, cơ sở hạ
tầng cũng được cải thiện đáp ứng cho hoạt động xuất khẩu.
2.1.1.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
2.1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất
khẩu ra nước ngoài với danh nghĩa là hàng của mình.
- Ưu điểm: Giúp nhà xuất khẩu nắm bắt được nhu cầu thị trường về số
lượng, chất lượng giá cả để người bán đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường. Lợi
nhuận từ xuất khẩu cao hơn các hình thức khác do không phải chia sẻ lợi
nhuận qua khâu trung gian, nâng cao uy tín nhà xuất khẩu.
- Nhược điểm: Chi phí ở thị trường nước ngoài cao nên phương thức
xuất khẩu trực tiếp sẽ không có lợi doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Kinh doanh
xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi phải có những nhân viên giỏi về kỹ thuật ngoại
thương, thanh toán quốc tế, kỹ năng đàm phán, trình độ ngoại ngữ…
- Các bước tiến hành xuất khẩu trực tiếp:
+ Bước 1: Nghiên cứu thị trường và thương nhân.
+ Bước 2: Đánh giá hiệu quả thương vụ kinh doanh thông qua việc xác
định tỷ suất huy động hàng xuất khẩu.
Tỷ suất huy động hàng xuất khẩu: tỷ suất này là tổng chi phí (có tính lãi
định mức) bằng tiền Việt Nam để thu được một đơn vị ngoại tệ.
e
e
e
L
F
X 

Trong đó,
X

e
: Tỷ suất huy động hàng xuất khẩu
F
e
: Số ngoại tệ thu từ xuất khẩu
L
e
: Số nội tệ phải bỏ ra để xuất khẩu
+ Tỷ suất huy động hàng xuất khẩu < Tỷ giá hối đoái dự kiến ở thời điểm
thanh toán thì nên kinh doanh xuất khẩu.
+ Tỷ suất huy động hàng xuất khẩu >= Tỷ giá hối đoái dự kiến ở thời
điểm thanh toán thì không nên kinh doanh xuất khẩu.




Trang 6

2.1.1.2.2. Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là việc cung ứng hàng hoá ra thị trường nước ngoài
thông qua các trung gian xuất khẩu như người đại lý hoặc người môi giới. Đó
có thể là các cơ quan, văn phòng đại diện, các công ty uỷ thác xuất nhập
khẩu Xuất khẩu gián tiếp sẽ hạn chế mối liên hệ với bạn hàng của nhà xuất
khẩu, đồng thời khiến nhà xuất khẩu phải chia sẻ một phần lợi nhuận cho
người trung gian.
Tuy nhiên, trên thực tế phương thức này được sử dụng rất nhiều, đặc biệt
là ở các nước kém phát triển, vì các lý do:
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ thị trường kinh doanh còn các
nhà kinh doanh thường rất thiếu thông tin trên thị trường nên người trung gian
tìm được nhiều cơ hội kinh doanh thuận lợi hơn.

+ Người trung gian có khả năng nhất định về vốn, nhân lực cho nên nhà
xuất khẩu có thể khai thác để tiết kiệm phần nào chi phí trong quá trình vận
tải.
2.1.1.2.3. Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là các đơn vị nhận giao dịch, đàm phán, kí kết hợp
đồng để xuất khẩu cho một đơn vị (bên uỷ thác).
Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, đơn vị ngoại thương đóng vai trò là
người trung gian xuất khẩu làm thay cho đơn vị sản xuất. Ưu điểm của hình
thức này là độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, người đứng ra xuất khẩu không phải
là người chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt là không cần đến vốn để mua
hàng, phí ít nhưng nhận tiền nhanh, cần ít thủ tục
2.1.1.2.4. Buôn bán đối lưu
Đây là hình thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với
nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, hàng trao đổi có giá trị tương
đương nhau. Mục đích xuất khẩu không phải là nhằm thu về một khoản ngoại
tệ mà nhằm thu về một lượng hàng hoá có giá trị xấp xỉ giá trị lô hàng xuất
khẩu.
Buôn bán đối lưu đã ra đời từ lâu trong lịch sử quan hệ hàng hóa - tiền tệ,
trong đó sớm nhất là “hàng đổi hàng”, rồi đến trao đổi bù trừ. Ngày nay ngoài
hai hình thức truyền thống đó, đã có nhiều loại hình thức mới ra đời. Trong
vòng thập niên 90 của thế kỷ XX, trong buôn bán quốc tế, gần 35% là mua đối
lưu, 24% là những hợp đồng bồi hoàn, 9% là những giao dịch có thanh toán
bình hành, 8% là nghiệp vụ chuyển nợ, chỉ có 4% là nghiệp vụ hàng đổi hàng.

Trang 7

2.1.1.2.5. Xuất khẩu theo nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là trả nợ) được ký theo
nghị định thư giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo nghị định thư có nhiều ưu
điểm như khả năng thanh toán chắc chắn (do Nhà nước trả cho đơn vị xuất

khẩu), giá cả hàng hóa tương đối cao, việc sản xuất thu mua có nhiều ưu tiên
Trên thực tế, hình thức này ít được áp dụng, chủ yếu là ở các nước
XHCN trước kia.
2.1.1.2.6. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức mới và đang phổ biến rộng rãi. Đặc điểm của hình thức
này là hàng hoá không bắt buộc vượt qua biên giới quốc gia mới đến tay
khách hàng. Do vậy giảm được chi phí cũng như rủi ro trong quá trình vận
chuyển và bảo quản hàng hoá. Các thủ tục trong hình thức này cũng đơn giản
hơn, trong nhiều trường hợp không nhất thiết phải có hợp đồng phụ trợ như:
hợp đồng vận tải, bảo hiểm hàng hoá, thủ tục hải quan.
2.1.1.2.7. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một
bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm
của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm
giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy,
trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản
xuất.
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương
của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng
được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối với
bên nhận gia công, phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho
nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về
nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc. Nhiều nước đang
phát triển đã nhờ vận dụng phương thức gia công quốc tế mà có được một nền
công nghiệp hiện đại, chẳng hạn như Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo
2.1.1.2.8. Tạm nhập, tái xuất
Mỗi nước có một định nghĩa riêng về tái xuất. Nhiều nước Tây Âu và
Mỹ Latinh quan niệm tái xuất là xuất khẩu những hàng ngoại quốc từ kho hải
quan, chưa qua chế biến ở nước mình. Anh, Mỹ và một số nước khác lại coi
đó là việc xuất khẩu những hàng hóa ngoại quốc chưa qua chế biến ở trong

nước dù hàng đó đã qua lưu thông nội địa. Như vậy, các nước đều thống nhất


Trang 8

quan niệm tái xuất là lại xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hóa trước
đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất.
Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về
một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn luôn thu hút
được ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy người
ta gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác (triangular
transaction).
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận
cao mà không cần phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng, thiết bị, khả
năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.
2.1.1.2.9. Tạm xuất, tái nhập
Ngược lại với hình thức tạm nhập tái xuất, hình thức này là hàng hóa đưa
đi triểm lãm, đi sửa chữa rồi lại mang về.
2.1.1.2.10. Chuyển khẩu
Chuyển khẩu là hình thức mua hàng của nước này bán cho nước khác mà
không phải làm thủ tục xuất nhập khẩu.
2.1.1.3. Các tiêu chí đánh giá tình hình xuất khẩu
2.1.1.3.1. Doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Công thức tính doanh thu từ hoạt động xuất khẩu:

i

n
i
i
PQD



1

Trong đó,
D: Doanh thu từ xuất khẩu hàng hóa
Q
i:
Số lượng hàng hóa xuất khẩu
P
i:
Đơn giá hàng hóa xuất khẩu
2.1.1.3.2. Lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh

Trang 9

nghiệp đưa lại. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất
lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
Công thức xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí phát sinh trong kỳ
2.1.1.3.3. Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù khoa học của kinh tế vi

mô cũng như nền kinh tế vĩ mô nói chung. Nó là mục tiêu mà tất cả các nhà
kinh tế đều hướng tới với mục đích rằng họ sẽ thu được lợi nhuận cao, sẽ mở
rộng được doanh nghiệp, sẽ chiếm lĩnh được thị trường và muốn nâng cao uy
tín của mình trên thương trường. Hiệu quả kinh doanh là lợi ích tối đa thu
được, là tỷ số giữa kết quả đầu ra va chi phí đầu vào.
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra / Chi phí đầu vào
- Kết quả đầu ra bao gồm: Giá trị sản xuất, doanh thu, lợi nhuận…
- Chi phí đầu ra bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí kinh doanh,
tiền lương…
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo hoạt động
sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo xuất khẩu, các chứng từ xuất
khẩu của công ty TNHH Công Nghiệp Thủy Sản Miền Nam. Báo cáo xuất
khẩu thủy sản của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
(VASEP), các nguồn dữ liệu thống kê của các website từ internet.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
-Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả nhằm thể hiện thông
tin về thực trạng hoạt động sản xuất, xuất khẩu thủy sản Việt Nam và của công
ty những năm qua từ đó thấy được thuận lợi và khó khăn nhằm rút kinh
nghiệm đề ra phương hướng thúc đấy sản xuất và xuất khẩu hiệu quả cho công
ty.
+ So sánh số tuyệt đối:
T = T
2
– T
1

Trong đó,
T

1
là số liệu năm trước


Trang 10

T
2
là số liệu năm sau
T là mức chênh lệch tăng giảm giữa 2 kỳ so sánh T
1
và T
2

Phương pháp này nhằm xem xét sự biến động của các số liệu kinh tế và
tìm hiểu các nguyên nhân tác động, từ đó đề ra giải pháp và biện pháp khắc
phục.
+ So sánh số tương đối:
1
12
T
TT
T



Trong đó,
T
1
là số liệu năm trước

T
2
là số liệu năm sau
T là tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm trước (%)
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động mức độ của các số
liệu kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. So sánh các tốc độ tăng
trưởng của các số liệu qua các năm, đồng thời so sánh tốc độ tăng trưởng giữa
các chỉ tiêu để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng. Qua đó đưa ra nhận xét, kết luận
và các biện pháp khắc phục hay nâng cao tốc độ tăng trưởng.
- Mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp biểu đồ và đồ thị thê hiện số liệu xử
lý từ báo cáo xuất khẩu, báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ
đó so sánh qua các năm, thời kỳ, kết hợp thống kể mô tả nhằm thấy được thực
trạng hoạt động xuất khẩu của công ty.
Phương pháp đồ thị thống kê sử dụng con số kết hợp với các hình vẽ,
đường nét và màu sắc để trình bày các đặc điểm số lượng của hiện tượng.
Chính vì vậy, ngoài tác dụng phân tích giúp ta nhận thức được những đặc
điểm cơ bản của hiện tượng bằng trực quan một cách dễ dàng và nhanh chóng,
đồ thị thống kê còn là một phương pháp trình bày các thông tin thống kê một
cách khái quát và sinh động, chứa đựng tính mỹ thuật; thu hút sự chú ý của
người đọc, giúp người xem dễ hiểu, dễ nhớ nên có tác dụng tuyên truyền cổ
động rất tốt. Đồ thị thống kê có thể biểu thị:
+ Kết cấu của hiện tượng theo tiêu thức nào đó và sự biến đổi của kết
cấu.
+ Sự phát triển của hiện tượng theo thời gian.

Trang 11

+ So sánh các mức độ của hiện tượng.
+ Mối liên hệ giữa các hiện tượng.
+ Trình độ phổ biến của hiện tượng.

+ Tình hình thực hiện kế hoạch.
Trong đề tài sử dụng các loại đồ thị:
Biểu đồ hình cột: Biểu đồ hình cột được dùng để biểu hiện quá trình phát
triển, phản ánh cơ cấu và thay đổi cơ cấu hoặc so sánh cũng như biểu hiện mối
liên hệ giữa các hiện tượng.
Biểu đồ diện tích: sử dụng biểu đồ hình tròn phân chia diện tích theo giá
trị.
Biểu đồ đường biểu diễn thể hiện mức tăng trưởng, biến động của các chỉ
tiêu qua từng thời kỳ.
- Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả xuất khẩu của Công ty kết hợp các chỉ
tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng
+ Chỉ tiêu định tính:
Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường: Kết quả của doanh
nghiệp trong việc thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu của Công ty trên thị
trường xuất khẩu, khả năng mở rộng sang các thị trường khác, mối quan hệ
với khách hàng nước ngoài, khả năng khai thác, nguồn hàng cho xuất khẩu.
Các kết quả này chính là những thuận lợi quá trình mà doanh nghiệp có thể
khai thác để phục vụ cho quá trình xuất khẩu tới độ thu được lợi nhuận cao,
khả năng về thị trường lớn hơn.
Kết quả về mặt xã hội: Những lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang lại
khi thực hiện các hoạt động xuất khẩu nào đó thì cũng phải đem lại lợi ích cho
đất nước. Do vậy, doanh nghiệp phải quan tâm đến lợi ích xã hội khi thực hiện
các hợp đồng xuất khẩu, kinh doanh những mặt hàng Nhà nước khuyến khích
xuất khẩu và không xuất khẩu những mặt hàng mà Nhà nước cấm.
+ Chỉ tiêu định lượng:
Chỉ tiêu lợi nhuận.: Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả có tính tổng hợp, phản
ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề để duy
trì và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp, để cải thiện và nâng cao đời
sống của người lao động.



Trang 12

Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp được tính bằng công
thức:
TR = P x Q
Trong đó: TR: Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
P: Giá cả hàng xuất khẩu
Q: Số lượng hàng xuất khẩu
Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu là lượng dôi ra của doanh thu xuất
khẩu so với chi phí xuất khẩu, được tính bằng công thức:
Lợi nhuận xuất khẩu = TR – TC
LNKT = TR – TCKT
L.Ntt = TR – TCtt
Trong đó: TC: tổng chi phí bỏ ra cho hoạt động xuất khẩu
LNKT:Lợi nhuận kinh tế
TCKT: Chi phí
LNtt: Lợi nhuận tính toán
TCtt: Chi phí tính toán.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
%100
TR
P
p

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thì sẽ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Nếu tỷ suất lợi nhuận càng cao thì chứng tỏ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt, chi phí cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là hợp lệ và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí

%100
TC
P
p

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ với một mức chi phí thấp
cũng cho phép mang lại lợi nhuận cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong đó:

Trang 13

p : Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu.
P : Lợi nhuận xuất khẩu.
TR : Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu.
TC : Tổng chi phí từ hoạt động xuất khẩu.
- Mục tiêu 4: Phân loại các nhóm yếu tố căn cứ vào quá trình xuất khẩu
thực tế của công ty, hoạt động xuất khẩu đối với thị trường trong nước và quốc
tế, phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố này quá trình xuất khẩu.
- Mục tiêu 5: Dùng ma trận SWOT để đưa ra tầm nhìn về công ty, kết
hợp so sánh các chỉ tiêu yêu cầu so với các đối thủ cạnh tranh giúp công ty đề
ra chiến lược xuất khẩu hiệu quả hơn.
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt
và ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào.
Viết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu),
Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ), SWOT cung cấp một công cụ
phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty
hay của một đề án kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo
nhóm, được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược,

đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ.
Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2
cột, chia làm 4 phần: Strengths, Weaknesses, Opportunities, and Threats.
SO (Strengths - Opportunities): các
chiến lược dựa trên ưu thế của công
ty để tận dụng các cơ hội thị trường

WO (Weaks - Opportunities): các
chiến lược dựa trên khả năng vượt
qua các yếu điểm của công ty để tận
dụng cơ hội thị trường.

ST (Strengths - Threats): các chiến
lược dựa trên ưu thế của của công ty
để tránh các nguy cơ của thị trường.
WT (Weaks - Threats): các chiến
lược dựa trên khả năng vượt qua
hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của
công ty để tránh các nguy cơ của thị
trường.
Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của
công ty thông qua việc phân tích tình hình bên trong (Strengths và
Weaknesses) và bên ngoài (Opportunities và Threats) công ty. SWOT thực
hiện lọc thông tin theo một trật tự dễ hiểu và dễ xử lý hơn. Chất lượng phân
tích của mô hình SWOT phụ thuộc vào chất lượng thông tin thu thập được.


Trang 14

Thông tin cần tránh cái nhìn chủ quan từ một phía, nên tìm kiếm thông tin từ

mọi phía: ban giám đốc, khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, đối tác chiến lược,
tư vấn SWOT cũng có phần hạn chế khi sắp xếp các thông tin với xu hướng
giản lược. Điều này làm cho nhiều thông tin có thể bị gò ép vào vị trí không
phù hợp với bản chất vấn đề. Nhiều đề mục có thể bị trung hòa hoặc nhầm lẫn
giữa hai thái cực S-W và O-T do quan điểm của nhà phân tích






















×