Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh tây đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 108 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN TRẦN THÙY NGÂN













LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán tổng hợp
Mã số ngành: 62340301






11-2013



K

TOÁN XÁC Đ

NH VÀ PHÂN TÍCH

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH TÂY ĐÔ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGUYỄN TRẦN THÙY NGÂN
MSSV: 4097964















LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KẾ TOÁN TỔNG HỢP


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Th.s TRẦN QUẾ ANH




11-2013


K

TOÁN XÁC Đ

NH VÀ PHÂN TÍCH

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH TÂY ĐÔ


i

LỜI CẢM TẠ
Được sự giới thiệu của Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh Trường Đại

học Cần Thơ và sự chấp thuận của Ngân hàng TMCP Công Thương- chi
nhánh Tây Đô, với vốn kiến thức đã học và qua hơn hai tháng thực tập tại
ngân hàng, cùng với sự hướng dẫn của cô Trần Quế Anh và sự giúp đỡ của
quý ngân hàng, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Em xin gửi
lời cám ơn đến:
- Toàn thể quý thầy cô Trường Đại học Cần Thơ nói chung và Khoa
Kinh tế - Quản trị kinh doanh nói riêng đã tận tâm dạy bảo và truyền đạt cho
chúng em những kiến thứ quý báo làm hành trang bước vào đời.
- Ths. Trần Quế Anh, cô đã giành nhiều thời gian hướng dẫn, giúp đỡ,
đóng góp ý kiến và sữa chữa những sai sót của em trong suốt quá trình thực
hiện bài viết tốt nghiệp này.
- Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công Thương- chi nhánh Tây Đô,
cùng toàn thể cán bộ, nhân viên đang công tác tại ngân hàng đã tận tình giúp
đỡ, chỉ bảo cho em những kinh nghiệm thực tế trong quá trình thực tập tại
ngân hàng.
Xin kính chúc quý thầy cô của trường Đại học Cần Thơ, Ban lãnh đạo
Ngân hàng TMCP Công Thương- chi nhánh Tây Đô cùng toàn thể các cán bộ
và nhân viên đang làm việc tại Ngân hàng TMCP Công Thương- chi nhánh
Tây Đô được dồi dào sức khỏe và đạt nhiều thắng lợi mới trong công tác.

Cần Thơ, ngày 30 tháng 11 năm 2013
Người thực hiện


Nguyễn Trần Thùy Ngân


ii

TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày 30 tháng 11 năm 2013
Người thực hiện


Nguyễn Trần Thùy Ngân



iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2013
Thủ trưởng đơn vị



iv

MỤC LỤC
MỤC LỤC iv
DANH SÁCH HÌNH vi
DANH SÁCH BẢNG vii
CÁC TỪ VIẾT TẮT viii
CHƯƠNG 1 1
GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1. Không gian nghiên cứu 2
1.3.2. Thời gian nghiên cứu 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2 3
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN 3
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại 3

2.1.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 6
2.1.3 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 10
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 12
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 12
CHƯƠNG 3 14
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VIETINBANK- TÂY ĐÔ 14
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 14
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng VietinBank 14
3.1.2 Tổng quan về Ngân hàng Vietinbank-Tây Đô 15
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC 16
3.3 CÁC LĨNH VỰC KINH DOANH CHỦ YẾU 17
3.4 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 19
3.4.1 Khái quát kết quả kinh doanh giai đoạn 2010-2012 19
3.4.2 Khái quát kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2013 21
3.5 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG 22
3.5.1 Thuận lợi 22
3.5.2 Khó khăn 22
3.5.3 Phương hướng hoạt động trong thời gian tới 23
CHƯƠNG 4 25
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK TÂY ĐÔ 25


v

4.1 KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 25
4.1.1 Kế toán thu nhập 28
4.1.2 Kế toán chi phí 32
4.1.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 37

4.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 39
4.2.1 Phân tích tình hình tổng nguồn vốn 39
4.2.2 Phân tích tình hình huy động vốn 42
4.2.3 Phân tích tình hình hoạt động tín dụng 49
4.2.4 Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận 60
4.3 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH 80
4.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2012
80
4.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm
2013 83
CHƯƠNG 5 85
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK
CHI NHÁNH TÂY ĐÔ 85
5.1 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN 85
5.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 85
5.2.1 Giải pháp về công tác huy động vốn 85
5.2.2 Giải pháp về công tác tín dụng 86
5.2.3 Giải pháp về thu nhập, chi phí 86
CHƯƠNG 6 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
6.1 KẾT LUẬN 88
6.2 KIẾN NGHỊ 89
6.2.1 Đối với các cơ quan ban ngành và chính quyền địa phương 89
6.2.2 Đối với Chính Phủ và Ngân hàng nhà nước Việt Nam 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 1 ix
PHỤ LỤC 2 x
PHỤ LỤC 3 xi

PHỤ LỤC 4 ix
PHỤ LỤC 5 ix



vi

DANH SÁCH HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ hạch toán thu nhập 7
Hình 2.2: Sơ đồ hạch toán chi phí 9
Hình 2.3: Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh 10
Hình 3.4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng VietinBank Tây Đô 16
Hình 4.5: Sơ đồ kết chuyển các tài khoản thu nhập 32
Hình 4.6: Sơ đồ kết chuyển các tài khoản chi phí 35
Hình 4.7: Sơ đồ xác định kết quả kinh doanh 38
Hình 4.8: Tiền gửi không kì hạn giai đoạn 2010-2012 44
Hình 4.9: Tiền gửi có kì hạn giai đoạn 2010-2012 45
Hình 4.10: Cơ cấu doanh số cho vay theo thời hạn giai đoạn 2010-2012 51
Hình 4.11: Cơ cấu doanh số thu nợ theo thời hạn giai đoạn 2010-2012 53
Hình 4.12: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn giai đoạn 2010-2012 55
Hình 4.13: Cơ cấu nợ xấu theo thời hạn giai đoạn 2010-2012 56



vii

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2010-2012 20

Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2013 21
Bảng 4.3: Cơ cấu tổng nguồn vốn giai đoạn 2010-2012 40
Bảng 4. 4: Cơ cấu tổng nguồn vốn 6 tháng đầu năm 2013 42
Bảng 4.5 : Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2010-2012 43
Bảng 4.6: Cơ cấu nguồn vốn huy động 6 tháng đầu năm 2013 48
Bảng 4.7 : Hoạt động sử dụng vốn theo thời hạn giai đoạn 2010-2012 50
Bảng 4.8: Hoạt động sử dụng vốn 6 tháng đầu năm 2013 58
Bảng 4.9: Cơ cấu thu nhập giai đoạn 2010-2012 62
Bảng 4.10: Cơ cấu thu nhập 6 tháng đầu năm 2013 66
Bảng 4.11: Cơ cấu chi phí giai đoạn 2010-2012 68
Bảng 4.12: Các khoản chi phí khác giai đoạn 2010-2012 71
Bảng 4.13: Cơ cấu chi phí 6 tháng đầu năm 2013 74
Bảng 4.14: Các khoản chi phí khác 6 tháng đầu năm 2013 75
Bảng 4.15: Lợi nhuận giai đoạn 2010-2012 77
Bảng 4.16: Lợi nhuận 6 tháng đầu năm 2013 79
Bảng 4.17: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-
2012 81
Bảng 4.18: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm
2013 83



viii

CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
TCTD: Tổ chức tín dụng
NH: Ngân hàng

DN: Doanh nghiệp
TCKT: Tổ chức kinh tế
TSCĐ: Tài sản cố định
CCDC: Công cụ dụng cụ
1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Quá trình hội nhập vào tổ chức thương mại thế giới đã đưa kinh tế nước
ta đi lên tầm cao mới, để theo kịp sự biến đổi mạnh mẽ trong nền kinh tế sôi
động và không ngừng phát triển yêu cầu kinh tế nước nhà phải có hướng đi
đúng đắn mới có đủ sức cạnh tranh với các thương hiệu nước ngoài đang tràn
vào Việt Nam, đặc biệt lĩnh vực đang được quan tâm hiện nay là dịch vụ ngân
hàng. Sự có mặt của các ngân hàng nước ngoài với lịch sử lâu đời và nguồn tài
chính dồi dào, loại hình dịch vụ đa dạng đã buộc các ngân hàng Việt Nam phải
quan tâm đầu tư hiện đại hóa, nghiệp vụ tiện ích hơn trong điều kiện kinh
doanh dựa trên công nghệ cao. Đáng chú ý vào năm 2010 là các tổ chức tài
chính- ngân hàng lớn trên thế giới với 100% vốn nước ngoài được phép vào
thị trường Việt Nam hoạt động, điều này sẽ làm cho sự cạnh tranh của các
ngân hàng trong nước ngày càng khốc liệt và gay gắt hơn. Thêm vào đó, ảnh
hưởng kéo dài của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã ảnh hưởng đến các
ngân hàng trong nước, tháng 8/2012 một ngân hàng Việt Nam có bề dày lịch
sử hơn 20 năm nhưng Habubank (Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà
Nội) đã phải sát nhập vào SHB ( Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà
Nội) và phải từ bỏ vĩnh viễn thương hiệu của mình. Vì vậy để có năng lực
cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài cũng như đáp ứng cho nhu cầu của
người dân các ngân hàng Việt Nam phải hoạt động một cách hiệu quả mới có
thể đứng trên thị trường hiện nay.Nhận thấy đây vừa là thách thức vừa là cơ
hội để phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam-chi

nhánh Tây Đô (Vietin Bank Tây Đô) tiếp tục đổi mới và phát triển.
Với ưu thế sẵn có đồng thời triển khai đồng bộ các biện pháp mở rộng
mạng lưới và phát triển nguồn nhân lực, gia tăng các sản phẩm dịch vụ phấn
đấu là một ngân hàng chuẩn mực quốc tế và là người bạn đồng hành đáng tin
cậy của khách hàng đó là lí do đề tài “ Kế toán xác định và phân tích kết
quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công
thương Việt Nam-chi nhánh Tây Đô” được thực hiện nhằm giúp cho nhà
quản lí xác định và tìm ra những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả kinh
doanh.



2

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân
hàng VietinBank Tây Đô giai đoạn 2010-2012 và sáu tháng đầu năm 2013 từ
đó đề ra một số giải pháp giúp ngân hàng hoàn thiện công tác kế toán và nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại ngân hàng
VietinBank Tây Đô.
- Mục tiêu 2: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng
VietinBank Tây Đô.
- Mục tiêu 3: Đánh giá kết quả kinh doanh thông qua các chỉ số phản ánh
hiệu quả kết quả kinh doanh.
- Mục tiêu 4: Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán và nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng VietinBank Tây Đô.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại ngân hàng VietinBank Tây Đô.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
- Đề tài sử dụng số liệu 3 năm: 2010, 2011, 2012 và sáu tháng đầu năm
2013 để phân tích các chỉ tiêu kinh tế.
- Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ 8/2013 đến 11/2013.
- Thời gian thực hiện kế toán xác định kết quả kinh doanh năm 2012
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh và tình hình huy động vốn,
tình hình hoạt động tín dụng, tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các chỉ
số phản ánh hiệu quả kết quả kinh doanh tại ngân hàng VietinBank Tây Đô từ
năm 2010-2012 và 6 tháng đầu năm 2013.




3

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Theo luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội

Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/12/1997 và được sửa đổi, bổ
sung

ngày 15/06/2004 xác định Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được

thực

hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có

liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình
ngân hàng

gồm: Ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, ngân hàng
phát triển, ngân

hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân
hàng khác. Như vậy “Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
a) Chức năng của ngân hàng thương mại
Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được
xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện
chức năng trung gian tín dụng ngân hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối
giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân
hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người
cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia người gửi tiền
và người đi vay.
Chức năng trung gian thanh toán: Ngân hàng thương mại đóng vai trò
là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu
cầu như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hành hóa,
dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng, tiền thu bán hàng và
các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các ngân hàng thương mại cung cấp cho

khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng. Tùy theo nhu cầu khách
hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các
chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ,
4

gặp người thanh toán dù ở hay xa mà họ có thể sử dụng phương thức nào đó
để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm
được rất nhiều chi phí, thời gian lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng
này đã thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán,
tốc độ lưu chuyển vốn góp phần phát triển kinh tế.
Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ
bản chất của ngân hàng thương mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là
một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển các ngân hàng thương mại với
nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã thực hiện chức năng tạo
tiền cho nền kinh tế dựa trên hai chức năng tín dụng và chức năng thanh toán.
Thông qua chức năng trung gian tín dụng ngân hàng sử dụng số vốn huy động
được để cho vay, số tiền cho vay lại được khách hàng sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch. Với chức năng
này hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
2.1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
a) Nghiệp vụ huy động vốn
Huy động vốn là một nghiệp vụ của các Ngân Hàng Thương Mại
(NHTM) nhằm thu hút một lượng tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, tạo lập một
nguồn vốn tín dụng lớn cho hoạt động ngân hàng.
Ngân Hàng Thương Mại có các hình thức huy động vốn sau:
- Vốn tiền gửi
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Là tiền gửi tạm thời nhàn rỗi phát sinh

trong quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD) của các doanh nghiệp và các đơn
vị kinh tế khác. Bao gồm tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán) và tiền
gửi có kỳ hạn.
+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn
- Tiền gửi của dân cư
Tiền gửi của dân cư: là bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi tại
ngân hàng bao gồm:
+ Tiền gửi tiết kiệm
+ Tài khoản tiền gửi cá
5

Ngoài ra các ngân hàng thương mại còn có các khoản tiền gửi như sau:
+ Tiền gửi vốn chuyên dụng.
+ Tiền gửi các tổ chức tín dụng khác.
+ Tiền gửi kho bạc Nhà nước.
- Vốn huy động qua chứng từ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của các tổ chức tín dụng phát hành để huy
động vốn trong đó xác định nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoảng
thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các khoản cam kết khác giữa tổ chức
tín dụng và người mua. Việc huy động vốn bằng cách phát hành các giấy tờ có
giá mang tính ổn định nhưng ngân hàng phải trả lãi suất cao và phải được ngân
hàng nhà nước phê duyệt. Gồm có:
+ Giấy tờ có giá ngắn hạn: Là loại giấy tờ có giá có thời hạn dưới một
năm bao gồm: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác …
+ Giấy tờ có giá dài hạn: Là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên
kể từ khi phát hành đến hết hạn, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài
hạn, và các giấy tờ có giá dài hạn khác.
- Nguồn vốn đi vay

+ Nguồn vốn vay ngân hàng trung ương (NHTW): Ngân hàng trung ương
đóng vai trò là người điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, thực hiện nghiệp
vụ cho vay đối với NHTM khi có nhu cầu. Việc cho vay vốn của NHTW đối
với NHTM thông qua hình thức tái cấp vốn. Tái cấp vốn là hình thức tín dụng
có bảo đảm của NHTW nhằm cung cấp hình thức vốn ngắn hạn và các phương
tiện thanh toán cho các NHTM.
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng khác: Trong quá trình hoạt
động kinh doanh bất kỳ ngân hàng nào cũng không tránh khỏi tình trạng thiếu
vốn hay thừa vốn tại một thời điểm nào đó. Vì có những lúc nguồn vốn huy
động của ngân hàng ít không đáp ứng đủ nhu cầu thanh khoản của ngân
hàngnên ngân hàng buộc phải đi vay các NHTM khác, ngược lại có những lúc
ngân hàng tập trung huy động được nguồn vốn lớn nhưng lại không cho vay
hết trong khi đó vẫn trả lãi tiền gửi, vì thế ngân hàng tiếp tục gửi vốn tạm thời
nhàn rỗi vào NHTM khác để hưởng lãi và nhằm hạn chế tình trạng thừa thanh
khoản.


6

- Các nguồn vốn khác
Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của nước ngoài để đầu tư
cho các công trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong thời gian
nhận các khoản vốn này đến khi nguồn vốn này được giải ngân hết là thời gian
vốn nhàn rỗi, NHTM có thể huy động để làm nguồn vốn kinh doanh.
b) Hoạt động tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thái
hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả một
lượng lớn hơn theo thời hạn đã thỏa thuận.
Có nhiều cách phân loại tín dụng như sau:
- Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng : Tín dụng thương mại, tín

dụng Ngân Hàng, tín dụng nhà nước.
- Căn cứ theo thời hạn tín dụng có 3 loại: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng
trung hạn, tín dụng dài hạn.
- Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay và sử dụng vốn thuộc phạm vi
quốc gia tín dụng có 2 loại: tín dụng trong nước và tín dụng quốc tế.
c) Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
+ Doanh số cho vay: Là tiêu chí phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
ngân hàng cho khách hàng vay không kể đến món vay đó thu hồi được hay
chưa trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Doanh số thu nợ: Là tiêu chí phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
+ Dư nợ: Là tiêu chí phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa
thu hồi được vào một thời điểm nhất định.
+ Nợ xấu: Là số tiền khách hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và
lãi khi đáo hạn hợp đồng tín dụng mà không làm đơn xin gia hạn nợ hoặc điều
chỉnh kỳ hạn với nguyên nhân hợp lý. Nếu nợ xấu chiếm tỷ lệ cao trong tổng
dư nợ thì rủi ro tín dụng cao và thu nhập ngân hàng giảm.
2.1.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.1.2.1 Thu nhập của ngân hàng
Thu nhập của ngân hàng là khoản tiền thu được từ hoạt động kinh doanh
của ngân hàng như thu từ hoạt động tín dụng: thu phí hoạt động dịch vụ, thu từ
hoạt động kinh doanh ngoại hối, thu lãi góp vốn, mua cổ phần và các khoản
thu nhập khác. Trong các khoản thu nhập, thu từ hoạt động tín dụng (thu lãi
7

cho vay, thu lãi cho thuê tài chính, thu lãi chiết khấu giấy tờ có giá, thu lãi
chuyển nhượng vốn, thu lãi tiền gửi,…) không chịu thuế VAT, các khoản thu
nhập còn lại chịu thuế VAT trong đó thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại
hối, kinh doanh vàng chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp các khoản thu
nhập còn lại chịu thuế VAT theo phương pháp kháu trừ.

Chứng từ hạch toán: Phiếu chuyển khoản, phiếu thu, giấp nộp tiền của
khách hàng, bảng kê tính lãi, các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Tài khoản hạch toán: để phản ánh nội dung, các tài khoản sử dụng và
có nội dung, kết cấu như sau:
- Tài khoản sử dụng
TK70: Thu nhập từ hoạt động tín dụng
TK71: Thu nhập phí từ hoạt động dịch vụ
TK72: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
TK74: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác
TK78: Thu nhập góp vốn, mua cổ phần
TK79: Thu nhập khác
- Nội dung và kết cấu tài khoản
Bên Có: các khoản thu nhập phát sinh
Bên Nợ: Thoái thu, kết chuyển thu nhập để xác định KQKD
Số dư Có: phản ánh các khoản thu nhập trong năm chưa kết chuyển.










Hình 2.1: Sơ đồ hạch toán thu nhập
TK 71 79
TK 1011, 4211
TK 4531


(1)

(2)
8

(1) Tăng thu nhập tương ứng cho từng nội dung
(2) Phần thuế GTGT (nếu có)
2.1.2.2 Chi phí của ngân hàng
Chi phí ngân hàng bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong nghiệp vụ
kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, chi phí cho nhân viên và chi phí quản lí, chi
về tài sản, chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí, chi phí dự phòng, bảo toàn,
bảo hiểm tiền gửi, chi phí khác.
Chứng từ hạch toán: chứng từ kế toán chi phí của ngân hàng chủ yếu là
các chứng từ nội bộ như phiếu chuyển khoản, phiếu chi, giấy lĩnh tiền của
khách hàng, bảng kê tính lãi, các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt,…
Tài khoản hạch toán: để phản ánh nội dung, các tài khoản sử dụng và
có nội dung, kết cấu như sau:
- Tài khoản sử dụng
TK80: Chi phí hoạt động tín dụng
TK81: Chi phí hoạt động dịch vụ
TK82: Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối
TK83: Chi phí nộp thuế và các khoản phí, lệ phí
TK84: Chi phí hoạt động kinh doanh khác
TK85: Chi phí cho nhân viên
TK86: Chi phí hoạt động quản lí và công vụ
TK87: Chi về tài sản
TK88: Chi phí dự phòng, bản toàn và bảo hiểm tiền gửi khách hàng
TK89: Chi phí khác
- Nội dung và kết cấu tài khoản
Bên Có: Các khoản chi phí phát sinh

Bên Nợ: Các khoản giảm chi, kết chuyển chi phí để xác định KQKD
Số dư Nợ: phản ánh các khoản chi phí trong năm chưa kết chuyển.




9










Hình 2.2: Sơ đồ hạch toán chi phí
(1) Tăng chi phí tương ứng cho từng nội dung
(2) Phần thuế GTGT (nếu có)
2.1.2.3 Kết quả kinh doanh của ngân hàng
Kết quả kinh doanh được xác định vào cuối kỳ kế toán (tháng, quý,
năm), là chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí của kỳ kế toán.
Chứng từ hạch toán: phiếu chuyển khoản, lệnh chuyển tiền.
Tài khoản hạch toán: để phản ánh nội dung, các tài khoản sử dụng và
có nội dung, kết cấu như sau:
- Tài khoản sử dụng
TK69: Lợi nhuận chưa phân phối
TK691: Lợi nhuận năm nay
TK692: Lợi nhuận năm trước

- Nội dung và kết cấu tài khoản
TK691- Lợi nhuận năm nay
Bên Có: Kết chuyển các khoản thu nhập vào
Bên Nợ: Kết chuyển các khoản chi phí vào
Số dư Có: Số lợi nhuận năm nay chưa phân phối hoặc chưa sử dụng
Số dư Nợ: Số lỗ năm nay chưa được xử lí
TK692- Lợi nhuận năm trước
Bên Có: Kết chuyển lãi năm trước vào hoặc xử lí lỗ năm trước
(2)
TK 3532
(1)
TK 1011, 4211
TK 81…89

10

Bên Nợ: Phân phối lãi năm trước
Số dư Có: Số lợi nhuận năm trước chưa phân phối hoặc chưa sử
dụng.
Số dư Nợ: Số lỗ năm trước chưa được xử lí







Hình 2.3: Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh
(1) Kết chuyển thu nhập
(2) Kết chuyển chi phí

2.1.3 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.3.1 Khái niệm
Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh là việc phân chia các
hiện tượng, quá trình và các kết quả hoạt động kinh doanh thành nhiều bộ
phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phương pháp liên hệ so sánh, đối
chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của hiện
tượng nghiên cứu ( Phạm Thị Gái, 1997).
-Ý nghĩa phân tích hoạt động kinh doanh
+ Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ
tiêu kinh tế đề ra.
+ Phát hiện khả năng tiềm tàng của ngân hàng.
+ Giúp ngân hàng nhìn nhận đúng khả năng, sức mạnh và thấy hạn chế
của mình.
+ Là công cụ quan trọng cung cấp thông tin để điều hành hoạt động kinh
doanh cho các nhà Quản lý ở ngân hàng một cách hiệu quả.
+ Nhận diện rủi ro và phòng ngừa rủi ro.

TK 80…89

TK
7
0…
7
9

(1)
D
N: L



TK
691

(2)

DC: Lãi

11

- Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh.
Đánh giá quá trình hướng đến kết quả kinh doanh, kết quả kinh doanh có
thể là kết quả kinh doanh đã đạt được hoặc kết quả của các mục tiêu trong
tương lai cần phải đạt được với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng và được
biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế. Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ
dừng lại ở đánh giá biến động của kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu
kinh tế mà còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự biến
động của chỉ tiêu.
- Nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh doanh
+ Kiểm tra, đánh giá một cách chính xác, toàn diện và khách quan tình
hình thực hiện các chi tiêu kế hoạch kinh doanh đã xây dựng của ngân hàng.
+ Xác định các nhân tốt ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân
gây nên các mức độ ảnh hưởng đó.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác khả năng tiềm tàng, khắc phục
những tồn tại yếu kém của ngân hàng, góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cho
địa phương.
+ Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
2.1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
a) Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Thể hiện 100 đồng tại sản trong thời gian nhất định tạo ra được bao
nhiêu lợi nhuận. Tỷ số này phản ánh năng lực quản trị của ngân hàng về sử

dụng tài chính và những nguồn vốn thực sự đem lại lợi nhuận.

Trong đó: ROA: Suất sinh lợi nhuận của tài sản
LNR: Lợi nhuận ròng
TTS: Tổng tài sản
Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp phân bố và quản lý tài sản hợp
lý và hiệu quả. Còn càng thấp thì thể hiện vốn đang được sử dụng càng không
hiệu quả. Tuy nhiên, tỷ lệ này càng cao thể hiện mức độ rủi ro càng cao vì rủi
ro luôn đi liền với lợi nhuận.


12

b) Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Trong đó: ROS: Tỉ suát lợi nhuận trên doanh thu
LN: Lợi nhuận
DT: Doanh thu
Chỉ số phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu được tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng đã có những
biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập của ngân hàng.
c) Tổng chi phí / Tổng thu nhập
Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập.
Đây cũng là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thông
thường chỉ số này phải nhỏ hơn 1, nếu nó lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng hoạt
động kém hiệu quả, đang có nguy cơ phá sản trong tương lai.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: Số liệu về nguồn vốn, hoạt động tín dụng và thu nhập,
chi phí, các mẫu chứng từ giai đoạn 2010-2012 và 6 tháng đầu năm 2013 được

lấy từ phòng kế toán tại NH VietinBank Tây Đô.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1 Phương pháp so sánh số liệu
- Sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối: so sánh các chỉ tiêu kinh tế
như tình hình huy động vốn, tình hình cho vay, doanh thu, chi phí và lợi nhuận
của năm tính với số liệu của năm trước đó để xem xét sự biến động của các chỉ
tiêu kinh tế.

F= F
1
– F
0

F: Phần chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế
F
1
: Chỉ tiêu năm sau
F
0
: Chỉ tiêu năm trước
- Sử dụng phương pháp so sánh tương đối: làm rõ tình hình biến động
của các chỉ tiêu kinh tế qua đó so sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh
tế qua các năm.
13


F=
%100
0
1

X
F
F


F: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu
F
1
: Chỉ tiêu năm sau
F
0
: Chỉ tiêu năm trước
- Sử dụng biểu đồ và biểu bảng để minh họa cho sự thay đổi của các
chỉ tiêu qua các năm.
2.2.2.2 Phương pháp hạch toán
Nguyên tắc hạch toán: Mọi giao dịch với khách hàng và giao dịch nội bộ
của ngân hàng trên cơ sở các giao dịch chi tiết hạch toán trực tiếp hoặc gián
tiếp phát sinh từng nghiệp vụ được tổng hợp hạch toán tại tài khoản sổ cái tại
máy phải được thực hiện theo quy định và đảm bảo đúng tính chất nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, đúng nội dung hạch toán Nợ/ Có của tài khoản sổ cái.
Phương pháp hạch toán:
Bước 1: Lập chứng từ
Bước 2: Nhập thông tin vào tài khoản sổ cái
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán giao dịch viên tiến hành
nhập thông tin lên hệ thống qua mã nhóm sổ cái đối với các giao dịch liên
quan đến sảm phẩm, dịch vụ và được tự động cập nhật vào tài khoản sổ cái
tương ứng theo đúng tính chất và nội dung hạch toán. Kế toán viên hạch toán
chi tiết các nghiệp vụ quản lí tài chính nội bộ đến từng phòng ban, nhóm
khách hàng, sảm phẩm. Tài khoản chi tiết nội bộ được gắn kết với tài khoản sổ
cái và được cập nhật tự động. Cuối ngày thực hiện cân đối chi tiết theo ngày

của từng dòng tiền. Kế toán viên kiểm tra lại chứng từ để đảm bảo tổng số tiền
trên chứng từ trùng với bảng cân đối theo ngày.
Bước 3: Ngày 31/12 sau khi kiểm tra đối chiếu các bản cân đối chi tiết
theo tháng tiến hành xác định lại chính xác số dư của các tài khoản thu nhập,
chi phí và kết chuyển sang tài khoản lợi nhuận năm nay và gửi kết quả lên Hội
sở chính (Ngân hàng chi nhánh không lập bảng báo cáo tài chính).




14

CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VIETINBANK- TÂY ĐÔ
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng VietinBank
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có tên giao dịch quốc tế bằng
tiếng Anh là Vietnam Bank for Industry and Trade ( gọi tắt là Vietinbank ), là
ngân hàng được thành lập tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa VN.
NHCTVN là Ngân hàng thương mại Nhà nước, được thành lập theo Quyết
định số 402/CT, ngày 14 tháng 11 năm 1990, của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký Quyết định số 285/QĐ-
NHS, ngày 21 tháng 09 năm 1996, thành lập lại theo mô hình tổng công ty
Nhà nước, quy định tại Quyết định số 90/TTg, ngày 07 tháng 03 năm 1994,
theo ủy quyền của Thủ tướng Chính Phủ, thời hạn hoạt động là 99 năm kể từ
ngày được thành lập lại.
Ngày 23 tháng 09 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
1354/QĐ-TTg phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam. Ngân hàng trở thành Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam, ngân hàng được tiến hành cổ phần hóa theo hình thức giữ nguyên vốn

Nhà nước hiện có, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn theo nguyên tắc Nhà
nước nắm giữ cổ phần chi phối, không thấp hơn 51% vốn điều lệ.
Ngày 25 tháng 12 năm 2008, Ngân hàng đã thực hiện việc chào bán lần
đầu ra công chúng cho các nhà đầu tư chiến lược trong nước, bán ưu đãi cho
cán bộ nhân viên và tổ chức công đoàn là 10% vốn điều lệ, với giá bán bình
quân là 20.265 đồng, so với mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phiếu.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có hệ thống mạng lưới phát
triển mạnh mẽ với 148 chi nhánh, 07 Công ty thành viên, 03 Đơn vị sự nghiệp,
hơn 1.000 phòng giao dịch trên 63 tỉnh/thành phố trong cả nước. Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất
có mặt tại châu Âu với 02 chi nhánh tại Frankfurt và Berlin - CHLB Đức.
Đồng thời, VietinBank đã có mặt tại Vientiane – Lào và đang tích cực xúc tiến
mở các văn phòng đại diện, chi nhánh tại nhiều quốc gia khác như Myanmar,
Anh, Ba Lan, Séc…
Với quy mô vốn lớn nhất, chất lượng tài sản tốt nhất và giá trị thương
hiệu cao nhất Việt Nam, liên tiếp trong hai năm 2012 và 2013, Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam được Tạp chí Forbes bình chọn Top 2000
doanh nghiệp lớn nhất thế giới và tạp chí The Banker đưa vào Bảng xếp hạng
15

Top 500 thương hiệu Ngân hàng giá trị nhất thế giới. Đặc biệt, ngày 7/1/2013,
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam vinh dự được Chủ tịch nước phong
tặng danh hiệu Anh hùng Lao động.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam tự hào có hai cổ đông chiến
lược nước ngoài là Tổ chức Tài chính Quốc tế uy tín IFC và Ngân hàng lớn
nhất Nhật Bản, tầm cỡ hàng đầu thế giới Bank of Tokyo – Mitsubishi UFJ.
Tính đến thời điểm hiện tại, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là
ngân hàng có cơ cấu cổ đông nước ngoài mạnh nhất Việt Nam.
3.1.2 Tổng quan về Ngân hàng Vietinbank-Tây Đô
Ngân hàng VietinBank Tây Đô có trụ sở đặt tại lô số 30A9 Khu công

nghiệp Trà Nóc I, P. Trà Nóc,Q. Bình Thủy, TP.Cần Thơ, được thành lập theo
Quyết định số 258/QĐ-HĐQT-NHCT, ngày 16 tháng 10 năm 2006, về việc
chuyển Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam– Chi nhánh Tây Đô từ chi
nhánh cấp 02 thuộc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Cần Thơ thành chi nhánh trực thuộc và chịu sự quản lý của ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam. Ngân hàng VietinBank Tây Đô là đơn vị hạch toán
phụ thuộc, có con dấu riêng, hoạt động theo quy chế tổ chức, hoạt động của
Ngân hàng VietinBank Tây Đô do ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
ban hành.
Từ khi thành lập đến nay, VietinBank Tây Đô đã mở thêm ba phòng
giao dịch ở 03 Quận của TP.Cần Thơ, đó là: Quận Bình Thủy,Quận Ô Môn và
Quận Thốt Nốt. Ngân hàng VietinBank Tây Đô là một ngân hàng chuyên
nghiệp, phạm vi hoạt động chủ yếu là huy động vốn trong các tầng lớp dân cư,
các thành phần tổ chức kinh tế và cho vay trong nhiều lĩnh vực công – thương
nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ, … Là một chi nhánh của ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam, Ngân hàng VietinBank Tây Đô hoạt động
dựa vào nguồn vốn huy động tại chỗ và nguồn vốn điều hòa từ ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam, với mục tiêu chiến lược là “vì sự thành đạt
cho mọi người, mọi doanh nghiệp” đã và đang đa dạng hóa các dịch vụ kinh
doanh, hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng. Những năm qua ngân hàng
VietinBank Tây Đô đã không ngừng nỗ lực phấn đấu vươn lên và đạt những
thành công, đồng thời không ngừng lớn mạnh với những nội dung đa dạng hóa
kinh doanh có hiệu quả.



×