Trường ĐH Kinh tế quốc dân T.S Bùi Đức Triệu
MỤC LỤC
Trang
Mục lục 3
Danh mục các ký hiệu 6
Lời mở đầu 7
Chương 1 - Tổng quan về NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam 8
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank 8
1.2. Cơ cấu tổ chức 11
1.3. Tình hình hoạt động của Techcombank 12
1.3.1. Tình hình hoạt động chung năm 2007 12
1.3.2. Dịch vụ khách hàng cá nhân 15
1.3.2.1. Techcombank đã xây dựng một mô hình quản lý tập
trung khối Dịch vụ tài chính và ngân hàng cá nhân 15
1.3.2.2. Hoạt động phát hành thẻ đạt kết quả tốt 16
1.3.2.3. Chú trọng vào thị trường Cho vay mua nhà 16
1.3.2.4. Thiết lập và phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng
tín chấp 16
1.3.2.5. Mạng lưới rộng tạo thuận lợi cho huy động dân cư 17
1.3.2.6. Mạng lưới rộng tạo thuận lợi cho huy động dân cư 18
1.3.3. Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp 18
1.3.3.1. Thay đổi mô hình tổ chức nhằm phục vụ khách hàng
doanh nghiệp chuyên nghiệp hơn 18
1.3.3.2 Hoàn thiện các sản phẩm hiện có, phát triển sản phẩm
ngân hàng doanh nghiệp mới, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng 20
1.3.3.3. Mở rộng các kênh và hình thức giao dịch để tăng cường
khả năng tiếp cận khách hàng 22
1.3.3.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ chuyên viên khách hàng
doanh nghiệp 22
Sv. Vi Thị Thanh Thủy Lớp Thống kê 47A
3
Trường ĐH Kinh tế quốc dân T.S Bùi Đức Triệu
1.3.4. Hoạt động liên ngân hàng 23
1.3.5. Công nghệ thông tin hiện đại 24
1.3.6. Quản trị rủi ro tổng hợp 27
1.3.7. Quản lý chất lượng 30
1.3.8. Hoạt động Marketing 31
1.3.8.1. Công tác điều tra nghiên cứu thị trường 31
1.3.8.2. Dịch vụ 24/7 31
1.3.8.3. Các chương trình Marketing toàn hệ thống 32
1.3.8.4. Quản trị thông tin, hình ảnh 32
1.3.8.5. Tổ chức sự kiện 33
1.3.8.6. Quảng cáo – Tài trợ 33
1.3.9. Quản trị nhân sự và đào tạo 34
1.3.10. Hướng tới 2008 36
Chương 2: Vận dụng các phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng Techcombank giai đoạn 2001-2007 37
2.1. Tổng quan về kết quả kinh doanh 37
2.1.1. Mục tiêu của phân tích kết quả kinh doanh 37
2.1.2. Phương pháp phân tích 37
2.1.3. Kết quả và lựa chọn kết quả kinh doanh 38
2.1.4. Đánh giá kết quả phân tích 39
2.1.5. Nội dung phân tích 39
2.1.6. Tài liệu phân tích 39
2.2. Phân tích kết quả kinh doanh 40
2.2.1. Phân tích chỉ tiêu tài sản 41
2.2.1.1. Quy mô và cơ cấu tài sản 41
2.2.1.2. Phân tích biến động tài sản qua các năm 2001-2007. .43
2.2.2. Phân tích chỉ tiêu nguồn vốn 57
2.2.3. Phân tích chỉ tiêu tổng doanh thu 50
Sv. Vi Thị Thanh Thủy Lớp Thống kê 47A
4
Trường ĐH Kinh tế quốc dân T.S Bùi Đức Triệu
2.2.3.1. Phân tích đặc điểm biến động doanh thu theo thời gian
50
2.2.3.2. Phân tích xu thế biến động doanh thu 51
2.2.4. Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận 54
2.2.4.1. Phân tích cơ cấu lợi nhuận trong doanh thu 54
2.2.4.2. Phân tích đặc điểm biến động của lợi nhuận theo thời
gian 55
2.2.4.3. Phân tích xu thế biến động lợi nhuân 56
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh 59
2.3.1. Phân tích sự biến động của doanh thu năm 2007 so với năm
2001 do ảnh hưởng của hai nhân tố: hiệu năng sử dụng tổng vốn và tổng vốn
kinh doanh 59
2.3.2. Phân tích sự biến động lợi nhuân năm 2007 so với năm 2001
do ảnh hưởng của 2 nhân tố: tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn kinh doanh và
tổng vốn kinh doanh 61
2.4. Một số chỉ tiêu khác 62
2.4.1. Thu nhập lãi ròng 62
2.4.2. Các tỷ lệ sinh lời 63
2.5. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của Ngân hàng Techcombank 64
Kết luận 68
Danh mục tài liệu tham khảo 69
Sv. Vi Thị Thanh Thủy Lớp Thống kê 47A
5
Trường ĐH Kinh tế quốc dân T.S Bùi Đức Triệu
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
Ký hiệu Chú thích
δ
i
Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn
∆
i
Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc
t
i
Tốc độ phát triển liên hoàn
T
i
Tốc độ phát triển định gốc
a
i
Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn
A
i
Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc
g
i
Giá trị tuyệt đối của 1% tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn
Sv. Vi Thị Thanh Thủy Lớp Thống kê 47A
6
Trường ĐH Kinh tế quốc dân T.S Bùi Đức Triệu
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một loại hình tổ chức kinh doanh có vai trò vô cùng quan
trọng. Hệ thống ngân hàng với hàng ngàn chi nhánh hoạt động trên toàn thế
giới có thể tác động đến sự phát triển của tất cả mọi lĩnh vực trong nền kinh
tế. Các ngân hàng phát triển mạnh thì nền kinh tế khởi sắc và ngược lại, thậm
chí sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng sẽ làm nền kinh tế rơi vào khủng hoảng,
suy thoái.
Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, ngân hàng thương mại
thực sự đóng một vai trò rất quan trọng, vì nó đảm nhận vai trò giữ cho mạch
máu (dòng vốn) của nền kinh tế được lưu thông và có vậy mới góp phần bôi
trơn cho hoạt động của một nền kinh tế thị trường còn non yếu.
Với sự phát triển vượt bậc về năng lực hoạt động của hệ thống tài chính
- ngân hàng Việt Nam nói chung và Techcombank nói riêng trong những năm
gần đây. Thông qua việc nâng cao năng lực hoạt động cả về quy mô (vốn chủ
sở hữu, tổng tài sản, mạng lưới và lĩnh vực hoạt động), trình độ công nghệ và
nguồn nhân lực, Techcombank đã và đang tiếp tục thực hiện hiệu quả chiến
lược phát triển trở thành một ngân hàng đa năng, hiện đại hàng đầu và dành
được sự tin cậy, yêu thích nhất ở Việt Nam.
Qua tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của ngân hàng Techcombank trong
quá trình thực tập, em đã thấy được tầm quan trọng của hệ thống chỉ tiêu và các
phương pháp thống kê áp dụng vào việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng do đó em đã quyết định chọn đề tài “ Vận dụng các phương pháp
thống kê phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam giai đoạn 2001 – 2007”.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Bùi Đức Triệu đã tận tình giúp
đỡ em thực hiện đề tài này!
Sv. Vi Thị Thanh Thủy Lớp Thống kê 47A
7
Trường ĐH Kinh tế quốc dân T.S Bùi Đức Triệu
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG
VIỆT NAM - TECHCOMBANK
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank
Được thành lập vào ngày 27 tháng 9 năm 1993, ngân hàng Thương mại
Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Techcombank là một trong những ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất
nước đang chuyển sang cơ chế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và
trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24, Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Năm 1994-1995, Techcom bank tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng và
thành lập chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát
triển nhanh chóng của Techcombank ở các đô thị lớn.
Năm 1996, thành lập chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng phòng
Giao dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội, thành lập phòng Giao dịch Thắng
Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí Minh tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ
đồng.
Năm 1998, trụ sở chính của Techcombank được chuyển sang Toà nhà
Techcombank, 15 Đào Duy Từ, Hà Nội và thành lập chi nhánh Techcombank
Đà Nẵng tại Đà Nẵng.
Năm 1999, Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng và khai
trương phòng Giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội.
Năm 2000, thành lập phòng Giao dịch Thái Hà tại Hà Nội.
Năm 2001, tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng. Ký kết hợp đồng với
nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên thế giới Temenos
Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho
toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng.
Sv. Vi Thị Thanh Thủy Lớp Thống kê 47A
8
Trường ĐH Kinh tế quốc dân T.S Bùi Đức Triệu
Năm 2002, thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn
Kiếm tại Hà Nôi. Thành lập Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng.Thành lập
Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng. Thành lập Chi nhánh Tân Bình tại Thành
phố Hồ Chí Minh. Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất
tại thủ đô Hà Nội. Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4
Phòng giao dịch tại các thành phố lớn trong cả nước. Vốn điều lệ tăng lên
104,435 tỷ đồng. Chuẩn bị phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ
Techcombank lên 202 tỷ đồng.
Năm 2003, Techcombank chính thức phát hành thẻ thanh toán
F@stAccess-Connect 24 (hợp tác với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003.
Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào
ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng.
Đưa chi nhánh Techcombank Chợ lớn vào hoạt động. Vốn điều lệ tăng lên
180 tỷ tại 31/12/2004.
Ngày 09/06/2004, khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng. Ngày
30/6/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng. Ngày 02/8/2004: Tăng vốn điều
lệ lên 252,255 tỷ đồng. Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng.
Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ
với Compass Plus.
Năm 2005, thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh, T.P Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà), Vũng Tàu. Đưa vào hoạt
động các phòng giao dịch: Techcombank Phan Chu Trinh (Đà Nẵng),
Techcombank Cầu Kiều (Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất Thành,
Techcombank Quang Trung, Techcombank Trường Chinh (Hồ Chí Minh),
Techcombank Cửa Nam, Techcombank Hàng Đậu, Techcombank Kim Liên
(Hà Nội). Tăng vốn điều lệ lên 555 tỷ đồng. Khai trương phần mềm chuyển
mạch và quản lý thẻ của hãng Compass Plus. Nâng cấp hệ thống phần mềm
Globus sang phiên bản mới nhất Tenemos T24 R5.
Sv. Vi Thị Thanh Thủy Lớp Thống kê 47A
9
Trường ĐH Kinh tế quốc dân T.S Bùi Đức Triệu
Năm 2006, Techcombank nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the
Bank of NewYorks, Citibank, Wachovia. Tháng 2/2006: Phát hành chứng chỉ
tiền gửi Lộc Xuân. Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và
phát triển bền vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao. Tháng
6/2006: Call Center và đường dây nóng 04.9427444 chính thức đi vào hoạt
động 24/7. Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế
giới đã công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu
tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s. Tháng 8/2006: Đại hội cổ
đông thường niên thông qua kế hoạch 2006 – 2010; Liên kết cung cấp các sản
phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ. Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ
thống siêu tài khoản với các sản phẩm mới Tài khoản Tiết kiệm đa năng, Tài
khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ. Ngày 24/11/2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.500
tỉ đồng. Ngày 15/12/2006: Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa.
Năm 2007, tổng tài sản của Techcombank đạt gần 2,5 tỷ USD. Trở thành
ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân hàng TMCP
với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch tại thời điểm cuối năm 2007.
HSBC tăng phần vốn góp lên 15% và trực tiếp hỗ trợ tích cực trong quá trình
hoạt động của Techcombank. Chuyển biến sâu sắc về mặt cơ cấu với việc
hình thành khối dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, thành lập Khối Quản lý tín
dụng và quản trị rủi ro, hoàn thiện cơ cấu Khối Dịch vụ ngân hàng và tài
chính cá nhân. Nâng cấp hệ thống corebanking T24R06.Năm 2007 là năm
phát triển vượt bậc của dịch vụ thẻ với tổng số lượng phát hành đạt trên
200.000 thẻ các loại. Techcombank là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy
nhất được Financial Insights công nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi
đầu trong giải pháp phát triển thị trường.
Sv. Vi Thị Thanh Thủy Lớp Thống kê 47A
10
Trường ĐH Kinh tế quốc dân T.S Bùi Đức Triệu
1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức
Sv. Vi Thị Thanh Thủy Lớp Thống kê 47A
11
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Ban kiểm soát
Uỷ ban quản lý rủi
ro
Uỷ ban chính sách tiền lương EXCO
Văn phòng HĐQT
Uỷ ban đầu tư chiến
lược
TỔNG GIÁM ĐỐC
Uỷ ban tín dụng
Ban chỉ đạo IT Uỷ ban quản lý tài sản nợ &
có
Khối dịch
vụ khách
hàng
doanh
nghiệp
Khối dịch
vụ ngân
hàng và
tài chính
cá nhân
Trung tâm
quản lý
nguồn vốn
và giao
dịch trên
thị trường
tài chính
Khối
quản trị
nguồn lực
Khối
Quản lý
tín dụng
và quản
lý rủi ro
Trung tâm
Ứng dụng
và phát triển
sản phẩm và
dịch vụ
công nghệ
Khối
Pháp chế
và kiểm
soát tuân
thủ
Khối
Vận
hành
Khối
Tham
mưu
- Phòng
Quản lý tiền
tệ và tài trợ
thương mại
miền Bắc và
miền Trung
- Phòng
Quản lý tiền
tệ và thương
mại miền
Nam
- Phòng quản
trị sản phẩm
- Phòng phân
tích kinh
doanh và thị
trường
- Phòng
Khách hàng
Doanh nghiệp
vừa và nhỏ
- Phòng
khách hàng
doanh nghiệp
lớn
- Trung tâm
Thẻ và dịch
vụ tín dụng
tiêu dùng
- Trung tâm
Dịch vụ tài
chính nhà ở
- Trung tâm
Dịch vụ tài
chính và đầu
tư cá nhân
- Trung tâm
Quản lý thu
nợ và kiểm
soát rủi ro tín
dụng bán lẻ
- Trung tâm
Dịch vụ và hỗ
trợ mạng lưới
bán lẻ
- Trung tam
Phát triển bán
và tiếp thị
dịch vụ ngân
hàng
- Phòng
Kinh doanh
và giao
dịch tiền tệ
ngoại hối
- Phòng
quản lý đầu
tư tài chính
- Phòng
Giao dịch
các thị
trường
hàng hoá
- Ban phát
triển sản
phẩm
- Phòng
tuyển dụng
- Phòng
chính sách
đãi ngộ
- Phòng
Quản trị
thông tin
và chính
sách nhân
sự
- Trung
tâm đào tạo
- Phòng thẩm
định các dự án
trung và dài hạn
- Phòng Quản
trị rủi ro tín
dụng
- Phòng Quản
trị rủi ro thị
trường
- Phòng Quản
trị rủi ro vận
hành
- Phòng Thẩm
định miền Bắc
- Phòng Thẩm
định miền
Trung
- Phòng Thẩm
định miền Nam
- Phòng Định
giá tài sản
- Phòng Bảo
mật thông tin
- Phòng Hỗ
trợ phát triển
hệ thống
- Phòng
Công nghệ
thẻ và ngân
hàng điện tử
- Phòng Hạ
tầng truyền
thông
- Ban IT
miền Trung
- Ban IT
miền Nam
- Phòng
Pháp chế
và kiểm
soát
- Ban Xử
lý nọ và
khai thác
tài sản thu
nợ
- Phòng
Kiểm soát
nội bộ
- Trung
tâm thanh
toán
- Trung
tâm Kiểm
soát tín
dụng và hỗ
trợ kinh
doanh
- Trung
tâm dịch vụ
khách hàng
- Phòng
kho quỹ
- Phòng
quản lý đầu
tư xây
dựng
- Văn
phòng
- Phòng
Quản lý
chất lượng
- Phòng
tiếp thị, phát
triển sản
phẩm và
chăm sóc
khách hàng
- Phòng kế
hoạch tổng
hợp
- Phòng Tài
chính kế
toán
- Ban dự án
phát triển hệ
thống quản
trị thông tin
CÁC SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH VÀ PHÒNG GIAO DỊCH
Trường ĐH Kinh tế quốc dân T.S Bùi Đức Triệu
1.3. Tình hình hoạt động của Techcombank
1.3.1. Tình hình hoạt động chung năm 2007
Hoà trong không khí chung của cả nước, 2007 đánh dấu một năm thành
công vượt bậc của Techcombank trong việc triển khai định hướng khách hàng
thông qua việc hoàn thành vượt mức các mục tiêu đề ra trong tăng trưởng
tổng tài sản, vốn, tín dụng, lợi nhuận, doanh thu , phát triển mạng lưới, phát
triển sản phẩm.
Năm 2007, tổng tài sản của Techcombank đã tăng lên đạt 39.542,5 tỷ
đồng, vốn điều lệ đạt 2.531.3 tỷ đồng nâng tổng vốn chủ sở hữu của ngân
hàng lên 3.573.42 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế luỹ kế năm 2007 đạt 709,74
tỷ đồng, gần gấp đôi so với mức lợi nhuận đạt được trong năm 2006 và đứng
thứ ba trong khối các ngân hàng cổ phần.
Để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động, tăng khả năng cạnh
tranh và tận dụng ưu thế của ngân hàng nội địa trong xu thế hội nhập,
Techcombank đã không ngừng mở rộng và nâng cấp mạng lưới hoạt động lên
gần 130 điểm giao dịch trải dài 23 tỉnh thành trên toàn quốc. Việc mở rộng
mạng lưới trong năm 2007 là phù hợp với xu thế chung giúp Techcombank
kịp thời nắm bắt thời cơ thị trường và tận dụng được ưu thế cạnh tranh trước
thời điểm các ngân hàng nước ngoài phát triển toàn diện các nghiệp vụ tại
Việt Nam.
Tổng thu nhập thuần năm 2007 đạt 1.216,16 tỷ đồng tăng 98,9% so với
năm 2006. Trong đó, doanh thu dịch vụ năm 2007 đạt 207 tỷ đồng – tăng
56% so với năm 2006. Doanh thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế đạt 86 tỷ
đồng, chiếm 41,8% doanh thu dịch vụ. đặc biệt năm 2007 nguồn thu dịch vụ
trong nước tăng lên đáng kể - tăng gấp 2,3 lần so với năm 2006 trong đó thu
từ bảo lãnh và thu xếp tài chính chiếm tỷ trọng lớn – 62% thu trong nước.
Nguồn thu trong nước đã bù đắp phần nào sự sụt giảm của thu từ hợp đồng
mua bán hàng hoá tương lai trong năm.
Sv. Vi Thị Thanh Thủy Lớp Thống kê 47A
12
Trường ĐH Kinh tế quốc dân T.S Bùi Đức Triệu
Vốn huy động từ khách hàng cả năm 2007 đạt 24.476,58 tỷ đồng, tăng
14.910,5 tỷ đồng so với năm 2006 tức là tăng 255,9%. Trong đó, huy động
vốn từ dân cư 14.119,27 tỷ đồng, chiếm 40,17% tổng huy động. Nhìn chung
nguồn vốn huy động của ngân hàng có xu hướng tăng trưởng ổn định với cơ
cấu hợp lý bảo đảm một hoạt động kinh doanh tổng thể an toàn cho ngân
hàng.
Tổng dư nợ tín dụng của Techcombank đạt 19.958,1 tỷ đồng tăng
11.147,67 tỷ đồng so với năm 2006. Mặc dù dư nợ tăng khá mạnh nhưng chất
lượng tín dụng của Techcombank vẫn được kiểm soát chặt chẽ, mặt khác dự
phong rủi ro tín dụng được trích đầy đủ và thường xuyên để đảm bảo an toàn
cho hoạt động ngân hàng. Tỷ lệ nợ 3-5 tính đến cuối năm 2007 đã giảm mạnh
so với tháng 12/2006, giảm từ 3,11% xuống còn 1,38%. Với hệ thống công
nghệ hiện đại của Techcombank, việc phân loại tuổi nợ được tự động hoá
hoàn toàn. Bên cạnh đó, một số khoản nợ quá hạn lâu vẫn được để trong nội
bảng là để tăng cường ý thức trách nhiệm của cán bộ trong việc thu hồi những
khoản nợ này cũng như kiểm soát tốt hơn tỷ lệ nợ xấu.
Năm 2007, nhằm triển khai định hướng khách hàng, Techcombank đã
tích cực cho ra mắt nhiều sản phẩm mới từ tín dụng, thanh toán, đến huy
động, nổi bật là các sản phẩm như F@st i-bank, một sản phẩm
internetbanking hiệ đại đáp ứng các tiêu chuẩn của quốc tế hiện đang nhận
được nhiều sự quan tâm của khách hàng; Logistic - sản phẩm tài chính kho
vận liên kết với các hãng vận tải và quản lý kho để tạo quy trình khép kín hỗ
trợ khách hàng trong việc dùng tài sản hàng tồn kho luân chuyển để làm tài
sản đảm bảo cho các khoản vay; cho vay tiêu dùng tín chấp - sản phẩm bán lẻ
đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngay cả khi
khả năng tiền mặt của khách hàng chưa đầy đủ; F@st Sbank, sản phẩm hỗ trợ
các công ty chứng khoán trong việc thực hiện Luật và các văn bản dưới Luật
Sv. Vi Thị Thanh Thủy Lớp Thống kê 47A
13
Trường ĐH Kinh tế quốc dân T.S Bùi Đức Triệu
Chứng khoán về mở tài khoản và giao dịch tài khoản của khách hàng kinh
doanh chứng khoán.
Năm 2007 cũng là năm Techcombank tăng cường việc hoàn thiện cơ
cấu tổ chức, bộ máy của một số khối, phòng ban hội sở để tách bạch và
chuyên môn hoá ở từng khâu trong quy trình hoạt động cũng như mảng hoạt
động nhằm tăng năng suất lao động và kiểm soát rủi ro được tốt hơn.
Phòng kiểm toán nội bộ của Techcombank đã được thành lập đầu năm
2007 và dần hoàn thiện cơ cấu tổ chức và quy trình thực hiện nhằm thực hiện
việc kiểm tra, kiểm soát đối với tình hình hoạt động của các chi nhánh về các
phương diện Kế toán, tín dụng, thanh toán… Khối Dịch vụ khách hàng doanh
nghiệp cũng chính thức đi vào hoạt động từ tháng 3/2007 và đem lại những
chuyển biến tích cực trong phục vụ phân nhóm khách hàng doanh nghiệp.
Trong năm 2007, bên cạnh đó các trương chình hợp tác, hỗ trợ kỹ thuật
vơi HSBC, Techcombank cũng đã tiếp nhận các chuyên gia từ HSBC vào
hoạt động trực tiếp như cán bộ của Techcombank. Các chuyên gia này đã
được bổ nhiệm vào các vị trí là Giám đốc khối dịch vụ ngân hàng và tài chính
cá nhân, Giám đốc khối Vận hành hệ thống, Giám đốc Marketing, Đồng
Giám đổcTung tâm Thẻ và tín dụng tiêu dùng, Giám đốc Trung tâm Quản lý
thu nợ và kiểm soát rủi ro tín dụng cá nhân, và tiếp nhận chuyên gia tư vấn
cho mảng quản trị hệ thống thông tin. Các chương trình hỗ trợ cùng với sự
đóng góp trực tiếp của các cán bộ người nước ngoài này đã bước đầu khẳng
định các giá trị đóng góp của mình vào hoạt động của ngân hàng và đem lại
những kết quả tích cực.
Sv. Vi Thị Thanh Thủy Lớp Thống kê 47A
14
Trường ĐH Kinh tế quốc dân T.S Bùi Đức Triệu
Chỉ tiêu
Kế hoạch
năm 2007
Thực hiện
năm 2007
Tỷ lệ hoàn
thành
Thu nhập hoạt động thuần (Tỷ VND)
1.134,43 1.216 107%
Chi phí hoạt động (Tỷ VND) 416,43 425,38 102%
Lợi nhuận trước thuế và DP (Tỷ VND) 718,01 790,62 110%
Trích dự phòng (Tỷ VND) 78,01 80,89 103%
Lợi nhuận trước thuế (Tỷ VND) 640,00 709,74 111%
1.3.2. Dịch vụ khách hàng cá nhân
1.3.2.1. Techcombank đã xây dựng một mô hình quản lý tập trung khối
Dịch vụ tài chính và ngân hàng cá nhân
Được thành lập vào tháng 9 năm 2007, cùng với sự tư vấn và điều hành
của các chuyên gia Ngân hàng HSBC mô hình quản lý tập trung của Khối đã
được hình thành một cách rõ nét. Mô hình này định hướng các Phong giao
dịch tập trung tối đa vào việc bán hàng và dịch vụ khách hàng, cũng như sự
tập trung điều hành tại trung tâm các bộ phận Quản trị rủi ro, Phê duyệt tín
dụng, Phát triển sản phẩm, Hỗ trợ mạng lưới…
Một trong những hoạt động cần thiết nhằm thực hiện chiến lược bán lẻ
của Techcombank là hình thành hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch bán
lẻ. Với việc hình thành hệ thống này, các chi nhánh, phòng giao dịch bán lẻ
được nâng cao vị thế hoạt động, được đánh giá hoạt động một cách tương đối
độc lập, khuyến khích chủ động khai thác nguồn khách hàng từ mọi kênh.
1.3.2.2. Hoạt động phát hành thẻ đạt kết quả tốt
Năm 2007 là một năm đáng ghi nhớ đối với hoạt động phát triển thẻ tại
Techcombank.Thẻ ghi nợ Techcombank Visa được phát hành vào đầu năm
đến cuối năm đã đạt hơn 50.000 thẻ. Tổng số thẻ phát hành mới trong năm
2007 là 20.000 thẻ; tăng gần 3000% so với năm 2006. Cùng với sự phát triển
của hoạt động phát hành thẻ, số giao dịh qua ngân hàng và số dư tiền gửi trên
Sv. Vi Thị Thanh Thủy Lớp Thống kê 47A
15
Trường ĐH Kinh tế quốc dân T.S Bùi Đức Triệu
tài khoản cũng tăng đáng kể, từ trung bình 2.900.000 đồng/thẻ năm 2006 đến
4.000.000 đồng/thẻ năm 2007.
Độ bao phủ của mạng lưới dịch vụ thẻ không ngừng được mở rộng trên
phạm vi toàn quốc, đặc biệt tại các trung tâm kinh tế, chính trị lớn. Đến hết
năm 2007, Techcombank đã lắp đặt 168 ATM, 2300 máy cà thẻ tại các đơn vị
chấp nhận thẻ, góp phần tăng số lượng giao dịch thẻ gấp đôi so với năm 2006,
từ 328.000 giao dịch/tháng cuối năm 2006 đến 660.000 giao dịch/tháng cuối
năm 2007.
Chỉ thị của chính phủ về việc trả lương quan tài khoản cũng góp phần
tạo ra một thị trường to lớn cho Techcombank. Chỉ trong 3 tháng cuối năm
2007, Techcombank đã có thị phần đáng kể nhờ việc khai thác trả lương cho
hàng chục ngàn cán bộ nhân viên của các bộ ngành như: Bộ Tư pháp, Bộ Kế
hoạch Đầu tư, Bộ Công thương, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ
Ngoại giao, Toà án Nhân dân tối cao, Bảo Việt Nhân thọ, Vietnam Airlines,
Pacific Airlines, các trường học…
1.3.2.3. Chú trọng vào thị trường Cho vay mua nhà
Trung tâm Cho vay mua nhà của Techcombank đã được hình thành để
tập trung khai thác việc cho vay mua nhà, liên kết chặt chẽ với các chủ đầu tư
dự án. Doanh số cho vay mua nhà phát triển tốt, dư nợ cuối năm 2007 đạt
4.199,82 tỷ đồng, tăng trưởng gần 400% so với năm 2006.
1.3.2.4. Thiết lập và phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp
Cung cấp một loạt các sản phẩm cho vay tiêu dùng: Từ năm 2007, hàng
loạt các tổ chức tín dụng quốc tế và tư nhân đã triển khai hoạt động cho vay
tiêu dùng, đặc biệt là tại khu vực TP Hồ Chí Minh như SG Viet Finance,
Công ty tài chính Easy, Prudential… Techcombank đã nhanh chóng gia nhập
và triển khai các sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân tín chấp trên cơ sở đánh
Sv. Vi Thị Thanh Thủy Lớp Thống kê 47A
16
Trường ĐH Kinh tế quốc dân T.S Bùi Đức Triệu
giá khách hàng, quản lý rủi ro và thu nợ tập trung theo mô hình, quy trình
quản lý của các ngân hàng bán lẻ hàng đầu thế giới. Một loạt các sản phẩm
cho vay tiêu dùng được ra đời để đáp ứng yêu mọi cầu của khách hàng.
Hoạt động liên kết với các cửa hàng, nhà sản xuất, siêu thị để cho vay
tại Techcombank cũng được đẩy mạnh. Tại khu vực Hà Nội, trên 100 cửa
hàng, siêu thị đã ký hợp đồng liên kết với Techcombank để giới thiệu khách
hàng mua sắm trả góp với Techcombank, đặc biệt là trong lĩnh vực xe máy,
máy tính, đồ dùng điện tử… Siêu thị điện máy Nguyễn Kim, nội thất Nhà
Xinh và nhiều hệ thống siêu thị khác đã liên kết với Techcombank để hỗ trợ
lãi suất cho khách hàng mua hàng trả góp. Mối quan hệ với các nhà sản xuất
cũng được bước đầu thiết lập. Các hoạt động cho vay tiêu dùng khác như ô tô,
du học… cũng được tập trung đẩy mạnh và phát triển tốt.
Sản phẩm tín dụng được cải tiến theo hướng chuyên biệt và đơn giản
hoá quy trình. Lần đầu tiên tại Techcombank đã thử nghiệm triển khai mô
hình “booth” cho vay lưu động tại các Trung tâm Siêu thị và các cửa hàng bán
lẻ, dung đòn bẩy là sản phẩm linh hoạt và phê duyệt nhanh và đã đạt được
những thành công ban đầu.
Tất cảc những nỗ lực trên đã mang đến cho Techcombank dư nợ
và cho vay tiêu dùng cá nhân 2007 đạt 1.506 tỷ đồng, tăng trưởng
110,53% so với năm 2006.
1.3.2.5. Mạng lưới rộng tạo thuận lợi cho huy động dân cư
Hệ thống điểm giao dịch tiếp tục phát huy lợi thế trong việc tiếp cận
khách hàng. Được hỗ trợ bởi hàng loạt các chương trình huy động tiết kiệm
hấp dẫn, mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp đảm bảo sự tiếp cận
dễ dàng đối với khách hàng trong các sản phẩm huy động dân cư; đóng góp
số dư tiền gửi đạt trên 14.000 tỷ đồng, tăng 200% so với năm 2006.
1.3.2.6. Những sản phẩm thương mại điện tử tiên phong
Sv. Vi Thị Thanh Thủy Lớp Thống kê 47A
17
Trường ĐH Kinh tế quốc dân T.S Bùi Đức Triệu
Sản phẩm Internet banking mang tên F@st i-bank là một bước đột phá
của Techcombank, mang đến một sản phẩm Internet banking đích thực đầu
tiên tại Việt Nam. Sau 7 tháng triển khai, đã có 820 khách hàng tham gia với
tổng giá trị giao dịch thực hiện qua F@st i-bank là 155 tỷ đồng.
Techcombank cũng là ngân hàng đầu tiên cung cấp dịch vụ thanh toán
qua tin nhắn di động, qua đó khách hàng có thể mua hàng hoá, thanh toán
hoá đơn điện thoại, phí bảo hiểm qua một bước tin nhắn đơn giản. Các sản
phẩm thương mại điện tử này (F@st Mobipay – giao dịch qua tin nhắn điện
thoại, Cổng tanh toán điện tử F@st VietPay) đã giúp khai thác không những
khách hàng cá nhân mà cả các đối tác lớn như FPT, Bảo hiểm Bảo Minh,
Pacific Airlines, Vina Phone…
1.3.3. Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
1.3.3.1. Thay đổi mô hình tổ chức nhằm phục vụ khách hàng doanh nghiệp
chuyên nghiệp hơn
Năm 2007 đánh dấu một thay đổi về mặt cơ cấu hết sức sâu sắc với việc
Techcombank thành lập khối Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp.
Chính thức đi vào hoạt động từ năm 2007 nhưng ngay từ những ngày
đầu đi vào hoạt động, khối Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp đã triển khai
mạnh mẽ quá trình chuyển đổi mô hình trên phạm vi toàn quốc theo hướng:
phân công chuyên môn hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng
doanh nghiệp và khách hàng cá nhân, tập trung hoá một số công đoạn trong
quy trình phục vụ khách hàng, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng
cường khả năng phục vụ một số lượng lớn khách hàng.
Mô hình tổ chức mới được áp dụng bước đầu đem lại những kết quả và
đóng góp một cách tích cực vào sự phát triển của mảng khách hàng doanh
nghiệp nói riêng, của Techcombank nói chung, cụ thể như sau:
Sv. Vi Thị Thanh Thủy Lớp Thống kê 47A
18
Trường ĐH Kinh tế quốc dân T.S Bùi Đức Triệu
Số lượng khách hàng tổ chức
kinh tế tăng hơn 1,5 lần - từ
9.285 khách hàng năm 2006
lên 14.848 khách hàng năm
2007 trong đó khách hàng
SME tiếp tục là nhóm khách
hàng quan trọng của ngân
hàng, chiếm gần 80% tổng số
khách hàng doanh nghiệp của
Techcombank.
Số lượng khách hàng tổ chức kinh tế
14.848 khách hàng
Huy động vốn từ khách hàng
doanh nghiệp đạt 10.057,31
tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng
ngoạn mục hơn 360% so với
năm 2006.
Huy động vốn từ khách hàng doanh
nghiệp
10.057,31 tỷ VND
Tính tới thời điểm tháng
12/2007, tổng dư nợ cho vay
khách hàng doanh nghiệp
tăng 204% so với cùng kỳ
năm 2006 đạt 12.478,46 tỷ
VND, chiếm hơn 60% tổng
dư nợ của ngân hàng.
Tổng dư nợ cho vay khách hàng
doanh nghiệp
12.478,46 tỷ VND
Sv. Vi Thị Thanh Thủy Lớp Thống kê 47A
19
2006
2007
2006
2007
2006
2007
Trường ĐH Kinh tế quốc dân T.S Bùi Đức Triệu
Tỷ lệ nợ 3-5 năm đối với
khách hàng doanh nghiệp liên
tục giảm qua các năm và năm
2007 đứng ở mức 1,66%.
Dịch vụ thanh toán quốc tế tiếp
tục là một thế mạnh của
Techcombank. Nếu doanh số
thanh toán quốc tế năm 2006
đạt 1.342 triệu USD thì sang
năm 2007 đã tăng lên gấp đôi,
đạt 2.722 triệu USD.
Dịch vụ thanh toán quốc tế
2.722 triệu USD
1.3.3.2 Hoàn thiện các sản phẩm hiện có, phát triển sản phẩm ngân hàng
doanh nghiệp mới, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng
Năm 2007, Techcombank tiếp tục khẳng định vị trí của mình trên thị
trường tài chính ngân hàng với ưu thế về nhóm sản phẩm đa dạng, tiện ích và
trọn gói nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của các khách hàng doanh nghiệp. Gói
các sản phẩm dịch vụ này bao gồm:
Các dịch vụ tài khoản như tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền
gửi chuyên dùng
Các sản phẩm tín dụng như cho vay vốn lưu động (theo món, theo
hạn mức), Cho vay trung dài hạn (theo món, theo dự án), Thấu chi
doanh nghiệp, Tài trợ dự án trọn gói, Cho vay nông sản (gạo, tiêu, điều,
cà phê), Tài chính kho vận trọn gói, Tài trợ nhà cung cấp, Cho vay vốn
đầu tư ra nước ngoài. Bên cạnh đó, Techcombank cũng cung cấp các
dịch vụ bảo lãnh ngân hàng như: Bảo lãnh vay vốn trong và ngoài
nước, Bảo lãnh thanh toán (mua bán trả chậm, nghĩa vụ thuế), Bảo lãnh
Sv. Vi Thị Thanh Thủy Lớp Thống kê 47A
20
2006
2007
Trường ĐH Kinh tế quốc dân T.S Bùi Đức Triệu
dự thầu, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Bảo lãnh bảo đảm chất lượng
sản phẩm (bảo lãnh bảo hành), Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước (bảo
lãnh tiền tạm ứng, bảo lãnh tiên đặt cọc), Bảo lãnh đối với một tổ chức
kinh tế hoặc Tổ chức tín dụng khác, Xác nhận bảo lãnh, Cam kết thu
xếp tài chính.
Các dịch vụ thanh toán trong nước như chuyển tiền đến, chuyển tiền
đi bằng tiền mặt, séc, uỷ nhiệm chi. Khách hàng có thể giao dịch tại
ngân hàng hoặc gửi yêu cầu trực tiếp qua mạng Telebank (kết nối trực
tiếp giữa ngân hàng và khách hàng) hoặc mạng Internet.
Các dịch vụ thanh toán quốc tế như chuyển tiền, nhờ thu, thư tín
dụng.
Các dịch vụ Ngoại hối như mua bán ngoại tệ giao ngay, mua bán ngoại
tệ kỳ hạn, hoán đổi ngoại tệ, giao dịch quyền chọn ngoại tệ.
Các dịch vụ ngân hàng khác như Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn, Bảo
quản tài sản, Dịch vụ chi trả lương qua tài khoản, Dịch vụ quản lý tiền
mặt tại chỗ, Dịch vụ quản lý tài khoản tiền của nhà đầu tư chứng
khoán.
Bên cạnh việc hoàn thiện quy trình, ban hành những hướng dẫn triển
khai sản phẩm cho phù hợp hơn với từng nhóm hàng, lĩnh vực (như dệt may,
đóng tàu, thi công công trình,…), để nâng cao chất lượng và hiệu quả phục
vụ, Techcombank còn phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ mới nhằm đáp ứng
nhu cầu từng nhóm khách hàng trong từng lĩnh vực như: Sản phẩm F@st
Sbank (Quản lý tài khoản tiền của nhà đầu tư chứng khoán), Tài trợ nhà cung
cấp, Cổng thanh toán điện tử F@st VietPay…
Mục tiêu đến cuối năm 2008, Techcombank sẽ có danh mục sản phẩm
dịch vụ ngân hàng đa dạng nhất trên thị trường ngân hàng Việt Nam.
Sv. Vi Thị Thanh Thủy Lớp Thống kê 47A
21
Trường ĐH Kinh tế quốc dân T.S Bùi Đức Triệu
1.3.3.3. Mở rộng các kênh và hình thức giao dịch để tăng cường khả năng
tiếp cận khách hàng
Bên cạnh việc hoàn thiện các sản phẩm sẵn cố, phát triển sản phẩm mới,
Techcombank cũng chú trọng việc mở rộng các kênh quảng bá, giới thiệu sản
phẩm trực hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Techcombank đã tham gia và tổ chức giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng
tại Hội thảo Giải pháp tài chính toàn diện hỗ trợ cho doanh nghiệp khu công
nghiệp và khu chế xuất (Hepza), Hội thảo Giải pháp tài chính cho doanh
nghiệp khu công nghiệp Phố Nối A, Hội thảo phát triển bền vững ngành đồ gỗ
xuất khẩu của Việt Nam, Hội nghị Hướng dẫn trình bày kế hoạch kinh doanh,
đầu tư để vay vốn ngân hàng và các vấn đề liên quan đến thanh toán ngoại
thương, Lễ ký kết Hợp tác toàn diện với Vinacontrol…
Ngoài ra, để nâng cao tăng cường khả năng tiếp cận và phục vụ khách
hàng, Techcombank còn không ngừng mở rộng mạng lưới chi nhánh và điểm
giao dịch trên toàn quốc. Đến cuối năm 2007, Techcombank đã mở thêm 43
điểm nâng tổng số chi nhánh và phòng giao dịch của ngân hàng lên gần 130
điểm trên 23 tỉnh thành phố.
1.3.3.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ chuyên viên khách hàng doanh
nghiệp
Để phục vụ nhóm khách hàng doanh nghiệp đang tăng lên một cách hết
sức nhanh chóng, Techcombank đã tăng cường đội ngũ cán bộ nhân viên
chuyên trách phục vụ đối tượng khách hàng doanh nghiệp ở tất cả các vị trí.
Không chỉ mở rộng về số lượng, Techcombank còn tăng cường đào
tạocho đội ngũ nhân lực mới và thường xuyên đào tạo lại. Bên cạnh đào tạo
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, sản phẩm ngân hàng, Techcombank đã
thuê các tổ chức đào tạo chuyên nghiệp, có uy tín trong và ngoài nước để đào
tạo các kỹ năng nghề nghiệp như giao dịch, bán hàng, quản lý bán hàng, quan
Sv. Vi Thị Thanh Thủy Lớp Thống kê 47A
22
Trường ĐH Kinh tế quốc dân T.S Bùi Đức Triệu
hệ khách hàng, đàm phán… Những khoá đào tạo ngắn này nhằm xây dựng
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, giỏi về chuyên môn, nhiệt tình với công
việc và thai độ phục vụ tốt.
1.3.4. Hoạt động liên ngân hàng
Trên thị trường tiền gửi liên ngân hàng, Techcombank là một thành viên
hoạt động tích cực. Đến 31/12/2007, số dư tiền gửi của Techcombank tại
Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng là 10.602 tỷ đồng, đạt 140% so
với kế hoạch, trong đó 1.298 tỷ là tiền gửi tại các Ngân hàng Nhà nước.
Tiền gửi của các ngân hàng tại Techcombank đạt 8.456,73 tỷ đồng,
chiếm 24% tổng vốn huy động, tăng 72% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trên thị trường kinh doanh giấy tờ có giá, Techcombank có sự tăng
trưởng tốt hơn so với năm trước, đạt 6.842 tỷ đồng. Trong đó, Techcombank
đã đầu tư 6.159 tỷ đồng vào các giấy tờ có giá của chính phủ, chứng khoán nợ
của tổ chức tín dụng và một số tổ chức inh tế, 683 tỷ VND vào chứng khoán
vốn của một số tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế.
Chứng khoán vốn
683 tỷ VND
Chứng khoán nợ
6.159 tỷ VND
Chứng khoán đầu tư
6.842 tỷ VND
Sv. Vi Thị Thanh Thủy Lớp Thống kê 47A
23
Trường ĐH Kinh tế quốc dân T.S Bùi Đức Triệu
1.3.5. Công nghệ thông tin hiện đại
2007 đánh dấu một bước phát triển mới của Trung tâm Ứng dụng và
Phát triển Sản phẩm Công nghệ Ngân hàng (Trung tâm Công nghệ - TTCN),
sonh hành cùng sự tăng trưởng mạnh mẽ của Techcombank. Đội ngũ80 cán
bộ, chuyên viên hiện đang công tác tại các phòng ban khác nhau của Trung
tâm trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam, đảm bảo sự vận hành 24/24 hệ thống
thông tin của ngân hàng.
Hệ thống Ngân hàng Lõi T24 vẫn là tâm điểm của những phát triển ứng
dụng ngân hàng được thực hiện bởi trung tâm công nghệ trong năm 2007.
Ngay Quí I, việc nâng cấp hệ thống T24 đã được nghiên cứu tiến hành và đến
cuối tháng 3/2007, Techcombank đã đưa vào sử dụng phiên bản T24R06, tiếp
tục giữ vững vị trí là ngân hàng sử dụng phiên bản T24 mới nhất tại Việt
Nam. Đặc biệt hơn việc nâng cấp T24 lần này Trung tâm Công nghệ đã hoàn
toàn sử dụng nguồn lực nội bộ trong dự án, không có sự tham gia trực tiếp tại
chỗ của chuyên gia nước ngoài. Ngoài tiết kiệm chi phí không nhỏ cho
Techcombank, điều này còn khẳng định đội ngũ cán bộ, chuyên viên của
TTCN đã làm chủ được công nghệ một cách xuất sắc.
Công nghệ luôn gắn liền với nghiệp vụ và trực tiếp phục vụ các yêu cầu
quản trị, kinh doanh, ngân hàng. Phiên bản T24 mới là cơ sở để TTCN thực
hiện một dự án có ý nghĩa lớn về mặt quản trị: Triển khai module multi-book,
phân hệ cho phép quản lý từng phòng giao dịch như một đơn vị kinh doanh
độc lập với báo cáo kết quả kinh doanh, cân đối riêng biệt. Dự án được triển
khai trên toàn bộ hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch của Techcombank và
hoàn thành vào tháng 12/2007.
Năm 2007 là năm bản lề trong đó Techcombank đẩy mạnh việc thực
hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ đã đề ra từ năm 2005. Với những khái niệm
và yêu cầu quản trị mới, công nghệ phải chuẩn bị để đáp ứng và thậm chí phải
đi tiên phong trong việc thực hiện những yêu cầu này. T24 phiên bản mới cho
Sv. Vi Thị Thanh Thủy Lớp Thống kê 47A
24
Trường ĐH Kinh tế quốc dân T.S Bùi Đức Triệu
phép tích hợp các module phục vụ mô hình ngân hàng bán lẻ như đánh giá
chấm điểm khách hàng (Customer Scoring), quản lý nhắc nợ tập trung (Dept
Collection). Hai phân hệ này đã được TTCN triển khai thành công và đi vào
hoạt động kịp thời phục vụ yêu cầu nghiệp vụ của ngân hàng trong quý II và
III năm 2007.
Phát triển sản phẩm mới dựa trên nền tảng công nghệ cao luôn là ưu
tiên hàng đầu của Techcombank trong việc tạo ra sức mạnh cạnh tranh trên thị
trường ngân hàng. Với hệ thống ngân hàng lõi phiên bản T24R26 mới nhất,
TTCN đã cùng các phòng ban nghiệp vụ liên tiếp cho ra các sản phẩm ngân
hàng mới như: Tiết kiệm tài lộc đón xuân )01/2007), Tiết kiệm gửi
Techcombank trúng Mercedes (quý III/2007), Cho vay tiêu dùng trả góp, Cho
vay liên kết với Nguyễn Kim, Nhà Xinh, Bảo Việt, cải tiến các sản phẩm thẻ
(Fast Access I), quản lý tập trung quy trình phát hành thẻ (Debit và Credit),
Sản phẩm tài khoản đầu tư của Pacific Airline…
Đa dạng các kênh bán hàng, mở rộng việc tiếp cận với khách hàng qua
các kênh phi truyền thống như hệ thống tin nhắn nhanh (SMS), Ngân hàng
trực tuyến (Internet Banking), Cổng thanh toán điện tử (Payment Gateway)
không chỉ là chiến lược kinh doanh ngân hàng hiện đại mà còn là thước đo
năng lực các hệ thống công nghệ của một ngân hàng. Techcombank tự hào là
một trong những ngân hàng tiên phong và dẫn đầu trong việc áp dụng các
thành tựu tiên tiến này.
Tháng 4/2007 đánh dấu một bước tiến mới trong việc ứng dụng Internet
vào giao dịch ngân hàng khi Techcombank là ngân hàng tại Việt Nam đầu
tiên tung ra sản phẩm F@st I Bank, một sản phẩm ngân hàng trực tuyến qua
mạng iternet. Với sản phẩm này, lần đầu tiên công nghệ bảo mật hai yếu tố,
mật khẩu sử dụng một làn của hãng bảo mật hàng đầu thế giới RSA Mỹ được
áp dụng cho khách hàng tại một ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Sv. Vi Thị Thanh Thủy Lớp Thống kê 47A
25
Trường ĐH Kinh tế quốc dân T.S Bùi Đức Triệu
Thanh toán qua SMS banking là một kênh giao dịch trực tuyến đã được
Techcombank triển khai từ năm 2006. Hàng loạt dịch vụ giá trị gia tăng trên
kênh thanh toán này đã được Techcombank phối hợp với các nhà cung cấp
dịch vụ triển khai năm 2007. Điển hình là các thỏa thuận hợp tác với VTC,
FPT, Bảo Minh, Viettel, Vinaphone, Goldmart cho phép khách hàng của
Techcombank thanh toán dịch vụ của các nhà cung cấp thông qua tin nhắn.
Việc sử dụng hạ tầng Internet để thanh toán các dịch vụ trực tuyến sử
dụng thẻ quốc tế như Visa, Master… đã trở nên phổ biến tại các nước phát
triển nhưng còn mới lạ tại thị trường Việt Nam do chưa có nhiều nhà cung
cấp dịch vụ thanh toán trong khi đã có nhu cầu nhất định của những khách
hàng sở hữu thẻ tín dụng hoặc ghi nợ quốc tế. Một lần nữa Techcombank lại
là một trong những ngân hàng đầu tiên cung cấp giải pháp cổng thanh toán
điện tử (Payment Gateway) cho khách hàng của mình, những nhà cung cấp
dịch vụ thanh toán trực tuyến mà 123 Mua là một ví dụ.
Một số dịch vụ ngân hàng điện tử khác được Techcombank triển khai
thành công trong năm 2007 có thể kể đến như sản phẩm F@st Sbank cung cấp
cầu nối cho nhà đầu tư với các công ty chứng khoán, sản phẩm Telebank cho
Prudential, thẻ Metro gift, giải pháp thanh toán cho Pacific Airline.
Càng ứng dụng công nghệ hiện đại thì ngân hàng càng phải đối mặt với
những vấn đề “hậu cần” như đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ bao gồm máy
chủ, máy trạm, đường truyền, và cuối cùng, nhưng ko kém phần quan trọng là
an ninh bảo mật hệ thống.
Năm 2007, Techcombank đã xây dựng và đưa vào vận hành một trung
tâm dữ liệu (Data Center) hoàn toàn mới với các trang thiết bị hiện đại như hệ
sàn nâng, hệ thống chống cháy tự động bằng khí Nitrogen, hệ thống điều hòa
đa điểm tại chỗ. Theo kịp sự phát triển về mạng lưới của ngân hàng, năm
2007 TTCN đã triển khai hạ tầng cho hàng chục chi nhánh phòng giao dịch
mới, nâng cấp hệ thống đường truyền công nghệ mới như cáp quang,
Sv. Vi Thị Thanh Thủy Lớp Thống kê 47A
26
Trường ĐH Kinh tế quốc dân T.S Bùi Đức Triệu
megawan, đảm bảo liên lạc giữa từng chi nhánh với trung tâm dữ liệu ở mức
cao nhất.
Nhận thức rõ rủi ro về bảo mật thông tin luôn song hành cùng sự phát
triển của các hệ thống công nghệ, Techcombank đã thành lập một phòng
chuyên biệt phụ trách công tác bảo mật. Bên cạnh đó bộ phận kiểm toán IT
độc lập cũng được thành lập nhằm đảm bảo các hoạt động IT phải tuân thủ
theo các tiêu chuẩn quản lý công nghệ quốc tế như Cobit, Iso 270001.
Có thể nói trong năm 2007, Techcombank đã tiến một bước dài về công
nghệ, giữ vững vị thế là một ngân hàng hiện đại, đi đầu trong việc áp dụng
các thành tựu công nghệ vào chiến lược kinh doanh của mình. Techcombank
nói chung và TTCN nói riêng cũng nhận rõ các thách thức mới đang ở phía
trước trên con đường phát triển và đội ngũ cán bộ, chuyên viên TTCN cần
không ngừng nâng cao nghiệp vụ, tinh thần làm việc chuyên nghiệp để chinh
phục những đỉnh cao mới mà trước hết là hoàn thành xuất sắc kế hoạch năm
2008 do ban Tổng giám đốc giao.
1.3.6. Quản trị rủi ro tổng hợp
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là điều không thể tránh khỏi và do đó
để đảm bảo hiệu quả kinh doanh tối ưu thì năng lực quản trị rủi ro của ngân
hàng phải tốt. Với quan điểm nhất quán và xuyên suốt của Techcombank như
vậy về tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro, năm 2007 tiếp tục đánh giá
một bước phát triển mới trong công tác này, đặc biệt là những phát triển trong
công tác quản trị rủi ro tín dụng, vốn luôn được xác định là rủi ro chính cần
được kiểm soát chặt chẽ của Techcombank.
Nếu như năm 2006, việc thành lập phòng Quản trị rủi ro của Hội sở
được xem là bước đầu tiên quan trọng trong việc thống nhất quản lý toàn bộ
các rủi ro, thì năm 2007, việc thành lập tiếp các khối Tín dụng và Quản trị rủi
ro trên cơ sở tư vấn của HSBC được coi như bước phát triển hoàn tất về cơ
cấu cho công tác quản trị rủi ro của Techcombank. Với việc thành lập khối,
Sv. Vi Thị Thanh Thủy Lớp Thống kê 47A
27