Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

kế toán tiêu thụ hàng hóa và phân tích tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần nông sản thực phẩm xuất khẩu cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.38 KB, 144 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH








VÕ THÚY NGÂN
MSSV: 4094635

KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN NÔNG SẢN THỰC PHẨM
XUẤT KHẨU CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế Toán Tổng Hợp
Mã Số Ngành: 5230301

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TRƯƠNG THỊ THÚY HẰNG





Tháng 12-Năm 2013


-i-
LỜI CẢM TẠ



Qua quá trình học tập tại giảng đường trường Đại học Cần Thơ đã cung
cấp cho em những kiến thức quý báu trong suốt bốn năm học qua. Thời gian
thực tập tại Công ty Cổ phần Nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ giúp
em tiếp xúc với thực tế, hiểu rõ hơn những kiến thức được học ở trường.
Những vốn kiến thức này đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình
Em xin chân thành cảm ơn Cô Trương Thị Thúy Hằng đã tận tình hướng
dẫn cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Chúc Cô được nhiều sức
khỏe, may mắn thành công trong sự nghiệp của mình.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc và lãnh đạo các
phòng ban của Công ty Cổ phần Nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ đã
cho em thực tập tại đây và nhiệt tình giúp đỡ, luôn tạo điều kiện thuận lợi cho
em trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành tốt luận văn của mình.
Do trình độ còn hạn chế, nên bài luận văn này sẽ không tránh khỏi những
sai sót. Em rất mong thầy cô và Ban lãnh đạo công ty góp ý để đề tài được
hoàn chỉnh.
Sau cùng em kính chúc quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ, cùng toàn thể
các cô chú và anh chị trong Công ty dồi dào sức khoẻ, luôn thành đạt trong công
việc và trong cuộc sống.



Ngày….tháng ….năm ….
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)





Võ Thúy Ngân






-ii-
LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.

Ngày….tháng….năm….
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)




Võ Thúy Ngân







-iii-
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP





























Ngày …. tháng …. năm ….
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)

-iv-
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
__________________________________________________________



















Ngày …. tháng …. năm ….
Giáo viên hướng dẫn

(ký và ghi họ tên)
-v-
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
__________________________________________________________



















Ngày …. tháng …. năm ….
Giáo viên phản biện
(ký và ghi họ tên)
-vi-
MỤC LỤC



Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
1.2.1. Mục tiêu chung 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1. Phạm vi về không gian 2
1.3.2. Phạm vi về thời gian 2
1.3.3. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu 2
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1.1. Một số vấn đề chung về tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ 4
2.1.1.1. Hàng hóa và đặc điểm của hàng hóa 4
2.1.1.2. Vị trí, ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ 4
2.1.1.3. Các yêu cầu quản lý tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ 5
2.1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán trong quản lý việc tiêu thụ hàng hóa và xác định
kết quả tiêu thụ 6
2.1.2. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa 7
2.1.2.1. Quy trình thực hiện tiêu thụ hàng hóa và các phương thức tiêu thụ hàng
hóa 7
2.1.2.2. Các phương pháp xác định giá vốn hàng hóa tiêu thụ 9
2.1.2.3. Chứng từ và tài khoản sử dụng 11
2.1.2.4. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên 15
2.1.2.5. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ 17
2.1.2.6. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 17
2.1.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 19
2.1.3.1. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 19
2.1.3.2. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 23
2.1.4. Một số khái niệm và công thức khác 25

2.1.4.1. Doanh thu 25
2.1.4.2. Khái niệm về lợi nhuận 26
2.1.4.3 Một số chỉ tiêu về lợi nhuận 26
2.1.4.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 27
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 28
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 28
2.2.2.1. Phương pháp so sánh 28
2.2.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn 29
-vii-
2.2.3.3. Phương pháp kế toán 30
Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG
SẢN THỰC PHẨM XUẤT KHẨUCẦN THƠ 32
3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP NÔNG SẢN THỰC PHẨM
XUẤT KHẨU CẦN THƠ 32
3.1.1. Lịch sử hình thành và lĩnh vực hoạt động của công ty 32
3.1.1.1 Sơ lược về quá trình thành lập và phát triển công ty 32
3.1.1.2 Lĩnh vực kinh doanh của công ty 33
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng phòng ban 33
3.1.2.1 Cơ cấu tổ chức 33
3.1.2.2. Chức năng của từng phòng ban 34
3.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 36
3.2.1 Tổ chức nhân sự phòng kế toán 36
3.2.1.1 Sơ đồ tổ chức 36
3.2.1.2 Nhiệm vụ của từng nhân viên 36
3.2.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 37
3.4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TỪ NĂM 2010 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013 38
3.5. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 40
3.5.1. Thuận lợi 40

3.5.2. Khó khăn 41
3.5.3. Định hướng phát triển 41
Chương 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA
VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN, CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG SẢN THỰC PHẨM
XUẤT KHẨU CẦN THƠ 43
4.1. KẾ TOÁN TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG SẢN THỰC
PHẨM XUẤT KHẤU CẦN THƠ 43
4.1.1 Khái quát về nghiệp vụ bán hàng tại công ty 43
4.1.2 Tổ chức công tác kế toán bán hàng 45
4.1.2.1 Tổ chức chứng từ 45
4.1.2.2. Tài khoản và sổ kế toán sử dụng 47
4.1.3. Nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ 47
4.1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán 48
4.1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 62
4.1.3.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 62
4.1.3.4 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 82
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2010
ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013 87
4.2.1 Tình hình khối lượng hàng hóa tiêu thụ 87
4.2.1.1 Tình hình tiêu thụ theo các nhóm mặt hàng 87
4.2.1.2. Tình hình tiêu thụ theo phương thức bán nội địa 90
-viii-
4.2.1.3 Tình hình tiêu thụ theo phương thức xuất khẩu 91
4.2.2 Tình hình biến động doanh thu từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 93
4.2.2.1 Tình hình doanh thu chung qua các năm 93
4.2.2.2 Phân tích doanh thu theo mặt hàng 95
4.2.2.3 Phân tích doanh thu theo hình thức bán hàng 98
4.2.3 Phân tích tình hình sử dụng chi phí từ năm 2010 đến 6 tháng 2013 100
4.2.3.1 Phân tích chung sự biến động chi phí 100

4.2.3.2 Phân tích chi phí giá vốn hàng bán theo từng mặt hàng 103
4.2.3.3 Phân tích chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 105
4.2.4 Phân tích lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 109
4.2.4.1 Phân tích tình hình lợi nhuận 109
4.2.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 112
4.2.5 Tỷ suất sinh lời 116
4.2.5.1 Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu 116
4.2.5.2 Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu theo từng mặt hàng 117
Chương 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ
HÀNG HÓA VÀ NÂNG CAO LỢI NHUẬN CHO CÔNG TY CỔ PHẦN
NÔNG SẢN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU CẦN THƠ 121
5.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY 121
5.1.1. Ưu điểm 121
5.1.2 . Một số tồn tại cần khắc phục 122
5.1.3 Giải pháp 123
5.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM CHI PHÍ VÀ TĂNG LỢI NHUẬN CHO
CÔNG TY 124
5.2.1. Tăng doanh số bán 124
5.2.2 Giảm chi phí 125
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 127
6.1. KẾT LUẬN 127
6.2. KIẾN NGHỊ 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO 130
-ix-
DANH SÁCH BẢNG

Bảng 3.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Nông sản
thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ giai đoạn 2010 - 2012 39
Bảng 3.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Nông sản

thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ 39
Bảng 4.1: Tài khoản doanh thu bán hàng 48
Bảng 4.2: Tổng doanh thu và giá vốn hàng bán kỳ tháng 6/2013 56
Bảng 4.3: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp tháng 6/2013 70
Bảng 4.4: Tập hợp chi phí bán hàng tháng 6/2013 74
Bảng 4.5: Tình hình tiêu thụ theo từng mặt hàng từ năm 2010 đến 6 tháng đầu
năm 2013 89
Bảng 4.6: Tình hình tiêu thụ theo hình thức bán nội địa và xuất khẩu từ năm 2010
đến 6 tháng đầu năm 2013 89
Bảng 4.7: Bảng tổng hợp doanh thu 3 năm 2010, 2011 và 2012 93
Bảng 4.8: Bảng tổng hợp doanh thu 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm
2013 93
Bảng 4.9: Tình hình doanh thu theo từng mặt hàng từ năm 2010 -2012 95
Bảng 4.10: Tình hình doanh thu theo từng mặt hàng 6 tháng 2012 và 6 tháng
2013 95
Bảng 4.11: Tình hình doanh thu theo hình thức bán nội địa và xuất khẩu từ năm
2010- 2012 98
Bảng 4.12: Tình hình doanh thu theo hình thức bán nội địa và xuất khẩu 6 tháng
2012 và 6 tháng 2013 98

Bảng 4.13: Bảng tổng hợp chi phí của công ty giai đoạn 2010-2012 101
Bảng 4.14: Bảng tổng hợp chi phí của công ty 6 tháng 2012 và 6 tháng 2013 101
Bảng 4.15 : Chi phí giá vốn hàng bán từ 2010-2012 103
Bảng 4.16 : Chi phí giá vốn hàng bán 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm
2013 103
Bảng 4.17: Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp từ 2010 - 2012 106
Bảng 4.18: Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 6 tháng đầu năm 2012 và
2013 106
Bảng 4.19: Tình hình lợi nhuận từ năm 2010 – 2012 110
Bảng 4.20: Tình hình lợi nhuận 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng 2013 110

Bảng 4.21: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận từ năm 2010-
2012 113
Bảng 4.22: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận 6 tháng đầu năm
2012 và 6 tháng đầu năm 2013 113
Bảng 4.23: Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu từ năm 2010-2012 116
-x-
Bảng 4.24: Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu 6 tháng 2012 và 6 tháng 2013
116
Bảng 4.25: Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu theo từng mặt hàng năm 2010-
2012 118
Bảng 4.26: Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu theo từng mặt 6 tháng đầu năm
2012 và 2013 118
-xi-
DANH SÁCH HÌNH

Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần NSXK Cần Thơ 34
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty 36
Hình 3.3: Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 37
Hình 4.1: Lưu đồ thể hiện quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng 46
Hình 4.2: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ tổng hợp doanh thu bán hàng, cung cấp
dịch vụ và giá vốn 57
Hình 4.3: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh tháng 6/2013 84
Hình 4.4: Tỷ lệ tiêu thụ từng mặt hàng từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 88
Hình 4.5: Tỷ trọng tiêu thụ sản phẩm của công ty từ năm 2010 đến 6 tháng
2013 90
Hình 4.6: Tình xuất khẩu của công ty từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 91
-xii-
DANH MỤC VIẾT TẮT
_________________________________________________


- TK Tài khoản
- KQKD Kết quả kinh doanh
- DT Doanh thu
- K/C Kết chuyển
- GTGT Giá trị gia tăng
- KH Khách hàng
- TSCĐ Tài sản cố định
- SP Sản phẩm
- HH Hàng hóa
- ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long
- UNC Ủy nhiệm chi
- GBC Giấy báo Có
- TNDN Thu nhập doanh nghiệp
- LNTT Lợi nhuận trước thuế
- LNST Lợi nhuận sau thuế



1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt và nhất là trong bối cảnh
nền kinh tế Việt Nam đã và đang chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính thế giới, vấn đề đặt lên hàng đầu đối với các doanh nghiệp là hiệu quả
kinh tế. Để đạt hiệu quả kinh tế cao và đứng vững trên thị trường, doanh
nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá mọi diễn biến và kết quả của quá
trình sản xuất kinh doanh cũng như đánh giá tình hình sản xuất, tình hình tiêu
thụ, tình hình giá thành, đánh giá diễn biến thị trường Trên cơ sở đó đề ra

giải pháp đúng đắn nhằm đạt được mục tiêu quan trọng nhất là tăng lợi nhuận.
Đối với một doanh nghiệp, tiêu thụ hàng hóa tuy là khâu cuối cùng
nhưng giữ vị trí vô cùng quan trọng trong vòng chu chuyển vốn, là quá trình
chuyển đổi tài sản từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Tiêu thụ có ý
nghĩa vô cùng quan trọng - quyết định thành bại, là quá trình thực hiện lợi
nhuận; mục tiêu duy nhất của doanh nghiệp. Mặt khác qua tiêu thụ công ty
không những thu hồi được những chi phí vật chất trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà còn thực hiện được giá trị lao động thặng dư, đây là nguồn quan
trọng nhằm tích lũy vào ngân sách, vào các quỹ nhằm mở rộng quy mô sản
xuất và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Chính vì vậy công tác tiêu
thụ hàng hóa luôn được nghiên cứu tìm tòi, bổ sung để ngày càng hoàn thiện
hơn. Bên cạnh đó, lợi nhuận Công ty nhận được trong quá trình sản xuất kinh
doanh cũng chịu nhiều sự ảnh hưởng của các nhân tố như: khối lượng hàng
hoá tiêu thụ, giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp,…Lợi
nhuận là kết quả quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển tại công ty, đây
cũng là vấn đề được nhiều nhà kinh doanh quan tâm. Nhận thức được tầm
quan trọng của việc tạo lợi nhuận cho công ty trong quá trình tiêu thụ hàng
hóa, kết hợp với kiến thức học trên lớp em quyết định chọn đề tài: "Kế toán
tiêu thụ hàng hóa và phân tích tình hình lợi nhuận của Công Ty Cổ phần
nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ" làm nội dung phân tích cho luận
văn của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực tế công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và phân tích tình
hình lợi nhuận của công ty Cổ phần nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ 3
năm 2010, 2011, 2012 và 6 tháng năm 2013. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm

2

hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và giảm chi phí, nâng cao lợi nhuận cho

công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết
quả tiêu thụ tại công ty Cổ phần nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ trong
tháng 6 năm 2013
 Phân tích tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận và phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2010-2012 và 6 tháng
2013.
 Nhận xét ưu điểm và một số tồn tại cần phải khắc phục của công tác
hạch toán tiêu thụ và đề ra giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và
giảm chí phí, tăng lợi nhuận.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi về không gian
Đề tài luận văn được thực hiện tại công ty Cổ phần nông sản thực phẩm
xuất khẩu Cần Thơ
1.3.2. Phạm vi về thời gian
 Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 8/2013 đến tháng 11/ 2013.
 Số liệu đề tài là số liệu của 3 năm 2010, 2011, 2012 và 6 tháng đầu
năm 2013
1.3.3. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu
Khi phân tích thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ cũng như phân tích tình hình lợi nhuận và các yếu tố ảnh hưởng đến
lợi nhuận thì chúng ta phải tiến hành phân tích trên tất cả các loại hàng hóa.
Nhưng do thời gian thực tập có hạn, kiến thức còn hạn chế, chưa có kinh
nghiệm thực tiễn và việc thu thập số liệu gặp nhiều khó khăn nên em không
thể nghiên cứu tất cả các mặt hàng mà chỉ phân tích một số mặt hàng thành
phẩm chủ yếu như: gạo thơm, gạo 5% tấm, gạo 15% tấm và gạo 25% tấm.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU
Lương Thị Huyền Trang, luận văn tốt nghiệp “Kế toán tiêu thụ hàng

hóa và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Thái Hòa
Bình”, năm 2012, giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Liễu. Nội dung
chủ yếu của đề tài thực hiện kế toán tiêu thụ hàng hóa và kế toán xác định kết

3

quả hoạt động kinh doanh, đồng thời phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty qua doanh thu, chi phí, lợi nhuận và đánh giá hiệu quả hoạt động
qua một số chỉ tiêu có liên quan nhằm nhận xét quá trình tiêu thụ hàng hóa và
kết quả hoạt động để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Đỗ Thị Mỹ Nương, luận văn tốt nghiệp "Phân tích tình hình tiêu thụ
hàng hóa tại công ty TNHH dầu khí MÊKONG" năm 2008, hướng dẫn khoa
học: ThS. Vương Quốc Duy. Đề tài phân tích sâu sắc tình hình tiêu thụ hàng
hóa của công ty qua 3 năm theo nhóm mặt hàng và nhóm khách hàng, dự báo
về doanh số bán của công ty trong thời gian tới. Đề tài được phân tích bằng
phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp liên hệ
cân đối và phương pháp bình phương bé nhất. Đồng thời đề tài còn tìm hiểu
các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ hàng hóa từ đó đưa một số giải
pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa cho công ty.
- Nguyễn Thị Trúc Giang (2010). Phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoàng Hà, Khoa Kinh Tế &
Quản Trị Kinh Doanh – Trường Đại học Cần Thơ. Đề tài đã phân tích tình
hình biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận và hiệu quả hoạt động của
công ty thông qua các chỉ số sinh lời. Và nêu lên các biện pháp nhằm năng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Những đối với doanh thu, đề tài chỉ
phân tích doanh thu theo thành phần. Khi phân tích doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, đề tài chưa nêu được các nguyên nhân mà chỉ phân tích trên
số liệu thu được.
Những đề tài nêu trên đều tập trung nghiên cứu vấn đề tiêu thụ hàng hóa
và xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của công ty nhưng mỗi đề tài lại có

hướng phân tích, đánh giá khác nhau. Qua tham khảo những kết quả nghiên
cứu trên nhận thấy quá trình tiêu thụ hàng hóa ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận
của công ty nên em có hướng đi riêng cho mình trong đề tài tốt nghiệp là đánh
giá thực tế công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và phân tích tình hình lợi nhuận
của công ty Cổ phần nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ.

4

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số vấn đề chung về tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả
tiêu thụ
2.1.1.1. Hàng hóa và đặc điểm của hàng hóa
a) Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là các vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với
mục đích để bán. [2, tr122]
b) Đặc điểm của hàng hóa
Hàng hóa trong thương mại thường được phân theo các nhóm ngành
sau:
+ Hàng hóa vật tư thiết bị;
+ Hàng hóa công nghệ phẩm - tiêu dùng;
+ Hàng hóa lương thực, thực phẩm.
2.1.1.2. Vị trí, ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hóa và xác định kết
quả tiêu thụ
Phương thức tiêu thụ hàng hóa có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử
dụng các tài khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hóa
đó. Việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa được gọi là kế toán tiêu thụ hàng hóa.

Xét theo nghĩa hẹp, hoạt động tiêu thụ đồng nghĩa với hoạt động bán
hàng. Tuy nhiên, theo nghĩa rộng, hoạt động tiêu thụ bao gồm tất cả những
hoạt động liên quan đến bán hàng và là một trong sáu chức hoạt động cơ bản
của doanh nghiệp (hậu cần kinh doanh, sản xuất, tiêu thụ, tài chính, kế toán và
quản trị doanh nghiệp). Hoạt động tiêu thụ là điều kiện tiền đề để kinh doanh
có hiệu quả và mang tính quyết định đến hiệu quả của quá trình kinh doanh.
Hoạt động tiêu thụ bao gồm: tiêu thụ nội địa và tiêu thụ quốc tế (xuất khẩu
hàng hóa).
Thông qua hoạt động tiêu thụ, doanh nghiệp thực hiện được giá trị và
giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; thu hồi được vốn bỏ ra, góp
phần nào nhu cầu tiêu dùng xã hội. Sản phẩm, hàng hóa được coi là tiêu thụ

5

khi và chỉ khi doanh nghiệp đã thu được tiền hay người mua chấp nhận trả
tiền, quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa đã chính thức chuyển từ người bán
sang người mua.[123,1]
Bán hàng (tiêu thụ hàng hóa) đóng một vai trò quan trọng không chỉ
đối với bản thân mỗi doanh nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ
nền kinh tế xã hội.
Đối với doanh nghiệp, hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên
quyết giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán
hàng doanh nghiệp có được doanh thu, nhanh chống thu hồi vốn kinh doanh
đồng thời tạo ra lợi nhuận. Lúc này doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện
phân phối hài hòa ba lợi ích: (i) Lợi ích của Nhà nước thông qua các khoản
thuế và lệ phí; (ii) Lợi ích của doanh nghiệp thông qua lợi nhuận; (iii) Lợi ích
của người lao động thông qua tiền lương và các khoản ưu đãi.
Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là
điều kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ,
thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều

kiện để ổn định và nâng cao đời sống của người lao động nói riêng và của toàn
xã hội nói chung.
2.1.1.3. Các yêu cầu quản lý tiêu thụ hàng hóa và xác định kết
quả tiêu thụ
Kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết. Để thực hiện nội
dung này cần kết hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị, kế toán tài chính
cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp, được thể hiện
cụ thể trên hệ thống các Báo cáo tài chính của kế toán và nhằm mục đích cung
cấp thông tin cho đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp. Trái
lại, kế toán quản trị phải cung cấp những số liệu kế toán kịp thời, thích hợp,
chi tiết, cụ thể cho người sử dụng thông tin trong nội bộ doanh nghiệp mà chủ
yếu là ban lãnh đạo doanh nghiệp. Kế toán quản trị không mang tính pháp lệnh
và các báo cáo của nó không được phổ biến rộng rãi ra ngoài doanh nghiệp.
Công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp phải được xây dựng theo
đúng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý có thể nắm bắt
được quá trình hoạt động của mỗi bộ phận, đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh
theo từng mặt hàng, nhóm hàng và từng địa điểm kinh doanh.
Các thông tin do kế toán cung cấp phải đầy đủ và có ích cho người sử
dụng thông tin. Chính vì vậy, hạch toán quá trình này phải dựa trên các chuẩn
mực kế toán hiện hành (chuẩn mực số 1, số 14…), đồng thời phải biết linh

6

hoạt trong từng điều kiện cụ thể song không quên các nguyên tắc cơ bản trong
hệ thống bán hàng.
Trong công tác hạch toán các nghiệp vụ nêu trên, nếu thực hiện tốt các
yêu cầu đã trình bày sẽ góp phần thực hiện tốt chức năng của kế toán. Các
thông tin mà kế toán cung cấp sẽ trở nên thích hợp, góp phần giúp cho các nhà
quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn cho công tác tiêu thụ, tạo điều kiện
tốt cho việc phát triển doanh nghiệp.

2.1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán trong quản lý việc tiêu thụ hàng
hóa và xác định kết quả tiêu thụ
Trong hoạt động thương mại nói chung và hoạt động mua bán hàng
hóa trong nước nói riêng, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và lợi
thế kinh doanh với các bạn hàng để tìm phương thức giao dịch, mua bán thích
hợp, đem lại lợi ích lớn nhất cho doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán mua bán hàng
hóa nói chung trong các đơn vị thương mại cần thực hiện đủ các nhiệm vụ để
cung cấp thông tin cho người quản lý trong, và ngoài đơn vị đưa ra các quyết
định hữu hiệu. Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ có
những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời khối lượng hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ (ra ngoài và nội bộ), tính đúng giá vốn của hàng đã
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh
doanh.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện kế hoạch bán hàng, kế
hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nhiệm vụ
với Ngân sách Nhà nước.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp, phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận.
- Lập và gửi báo cáo tiêu thụ, doanh thu, kết quả kinh doanh theo yêu cầu
quản lý của ban lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ
hàng hóa, thu nhập và phân phối lợi nhuận, tư vấn cho ban lãnh đạo lựa chọn
phương án kinh doanh có hiệu quả nhất.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết
quả tiêu thụ cần thực hiện tốt các nội dung sau:
- Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ.

7


- Kế toán phải đầy đủ các chứng từ hợp pháp ban đầu quy định từng
nghiệp vụ tiêu thụ, tổ chức luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán một cách khoa
học, hợp lý nhằm phản ánh được các số liệu phục vụ cho công tác quản lý sản
xuất, kinh doanh, tránh ghi chép trùng lặp không cần thiết, nâng cao hiệu quả
của công tác kế toán. Căn cứ vào các trường hợp hàng được coi là tiêu thụ để
phản ánh đúng đắn, kịp thời doanh số bán hàng cung cấp các thông tin cho nhà
quản lý về số hàng đã bán và số hàng hiện còn trong kho.
- Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ hàng hóa và thanh
toán theo từng loại hàng hóa, nhóm hàng hóa, từng hợp đồng kinh tế, từng đối
tượng thanh toán Đảm bảo yêu cầu quản lý, giám sát hàng bán trên các yếu
tố: Số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian, Đôn đốc việc thu nhập tiền
bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn và các hiện tượng
tiêu cực sử dụng tiền hàng cho mục đích cá nhân.
- Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế
toán sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa
2.1.2.1. Quy trình thực hiện tiêu thụ hàng hóa và các phương
thức tiêu thụ hàng hóa
a) Quy trình thực hiện tiêu thụ hàng hóa
Quá tình tiêu thụ cơ bản được chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất: Đơn vị bán xuất giao hàng cho đơn vị mua thông
qua hợp đồng kinh tế đã được ký. Đây là quá trình vận động của hàng hóa
nhưng chưa xác định được kết quả của việc bán hàng.
- Giai đoạn thứ hai: Khi khách hàng nhận được hàng theo đúng chủng
loại trên hợp đồng kinh tế, khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Đến
đây quá trình bán hàng kết thúc, hàng hóa được coi là tiêu thụ và hình thành
kết quả kinh doanh.
Những đặc điểm của quá trình tiêu thụ:
- Có sự thỏa thuận giữa người mua, người bán về số lượng, chất lượng
chủng loại của hàng hóa trên cơ sở hợp đồng kinh tế.

- Có sự thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa từ người bán
sang người mua thông qua quá trình bán hàng.
- Người bán giao cho người mua một lượng hàng hóa và nhận được tiền
hoặc được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán
hàng, được dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất

8

kinh doanh và hình thành nên kết quả của việc tiêu thụ hàng hóa trong kỳ của
doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hóa bao gồm:
- Tiêu thụ ra ngoài: Là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cá nhân
trong và ngoài doanh nghiệp.
- Tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng giữa các đơn vị thành viên trong tổng
công ty, tập đoàn
Khi tiêu thụ hàng hóa được thực hiện thì doanh nghiệp phải thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước theo luật định, tính trên khối lượng sản phẩm tiêu thụ
ra ngoài doanh nghiệp hoặc tiêu thụ nội bộ.
Giá bán đơn vị sản phẩm là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn GTGT, là
căn cứ để tính toán doanh thu bán hàng thực hiện được trong kỳ.
b) Các phương thức tiêu thụ hàng hóa
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp
tại kho (hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Hàng
hóa khi bàn giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay chấp nhận
thanh toán, số hàng hóa này chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó doanh nghiệp
bán hàng mất quyền sở hữu về số hàng hóa đó. Phương thức này bao gồm bán
buôn, bán lẻ:
- Bán buôn:
Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất các đơn vị

kinh doanh thương mại để tiếp tục đưa vào quá trình sản xuất, gia công chế
biến tạo ra sản phẩm mới hoặc tiếp tục được chuyển bán. Do đó đối tượng của
bán buôn rất đa dạng và phong phú có thể là cơ sở sản xuất, đơn vị kinh doanh
thương mại trong nước và ngoài nước hoặc các công ty thương mại tư nhân.
- Bán lẻ:
Theo hình thức này, hàng hóa được bán trực tiếp cho người tiêu
dùng, bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động của hàng hóa từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đối tượng của bán lẻ là mọi cá nhân trong và ngoài
nước muốn có một giá trị sử dụng nào đó không phân biệt giai cấp, quốc tịch.
* Phương thức tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ
xuất kho để chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đi

9

thuê ngoài đến địa điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên
nào chịu tùy thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên và được ghi trong hợp đồng
kinh tế. Hàng gởi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi người mua
thông báo đã được nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì số hàng đó được coi
là tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu.
* Phương thức bán hàng qua các đại lý (ký gửi)
Hàng hóa gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
và chưa được coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ được hạch toán vào doanh thu
khi bên nhận đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán được
hàng thì doanh nghiệp phải trả cho người nhận đại lý một khoản tiền gọi là
hoa hồng. Khoản tiền này được coi nhu một phần chi phí bán hàng và được
hạch toán vào tài khoản chí phí bán hàng.
* Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng
chuyển giao được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu lượng

hàng đó. Theo phương thức này, người mua sẽ trả tiền làm nhiều lần theo hợp
đồng ban đầu và giá bán bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phương thức thông
thường. Phần chênh lệch này chính là tiền lãi phát sinh do khách hàng trả
chậm, trả nhiều lần, số tiền lãi này được hạch toán vào tài khoản thu nhập của
hoạt động tài chính. Doanh nghiệp bán hàng được phản ánh ngay tại thời điểm
giao hàng cho khách hàng theo giá bán theo giá bán lẻ bình thường. Người
mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp
nhận thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất
định. Thông thường, số tiền thanh toán ở các kỳ bằng nhau, trong đó một phần
là doanh thu gốc một phần là lãi suất trả chậm.
* Phương thức tiêu thụ nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ
giữa các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc
với nhau trong cùng một công ty, tập đoàn, liên hiệp các xí nghiệp Ngoài ra,
tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hóa dịch vụ xuất biến,
tăng, xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.2.2. Các phương pháp xác định giá vốn hàng hóa tiêu thụ
Để hạch toán, cũng như xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá kế toán
cần phải xác định phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Việc
xác định phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ ở doanh nghiệp phải tôn

10

trọng nguyên tắc nhất quán trong kế toán, tức là phải sử dụng phương pháp
thống nhất trong niên độ kế toán.
Giá mua của hàng hoá tiêu thụ xuất kho được tính theo một trong các
phương pháp sau đây:
- Phương pháp giá thực tế đích danh: Khi áp dụng phương pháp này
thì giá mua hàng hoá phải được theo dõi từng lô, từng loại hàng và theo dõi từ
khâu mua đến khâu bán, do đó hàng hoá xuất bán thuộc lô nào thì giá vốn

hàng bán chính là giá mua của hàng hóa đó.
Đơn giá xuất kho = Đơn giá thực tế nhập kho (Theo đích danh lô hàng
chọn xuất kho)
- Phương pháp bình quân gia quyền:
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Là phương pháp tính được
giá vốn của hàng hóa xuất bán ngày cuối kỳ nên cơ sở tính giá bình quân cả kỳ
kinh doanh:




+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phương pháp này,
trị giá vốn của hàng hoá xuất tính theo giá bình quân của lần nhập trước đó với
nghiệp vụ xuất. Như vậy, sau mỗi lần nhập kho phải tính lại giá bình quân của
đơn vị hàng hoá trong kho làm cơ sở để tính giá hàng xuất kho cho lần nhập
sau đó.
+ Phương pháp giá bình quân kỳ trước: Để tính giá vốn hàng hoá
xuất trong kỳ ta lấy số lượng hàng hoá thực tế xuất bán trong kỳ nhân với đơn
giá bình quân cuối kỳ trước.
- Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước: Là phương pháp
được dựa trên giả định là hàng hoá được nhập trước thì sẽ tiêu thụ trước. Do
đó hàng tồn cuối kỳ là những hàng hoá nhập sau. Vì vậy, giá vốn hàng hoá
xuất kho trong kỳ được tính theo giá của hàng hóa nhập trước.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả
định là hàng hoá nhập sau sẽ được tiêu thụ trước. Do đó, hàng hoá tồn kho
trong kỳ sẽ là hàng hoá mua trước.
Giá bình
quân gia
quy
ền


=

Giá thực tế của
hàng tồn đầu kỳ
+

Giá thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ

Số lượng hàng
nhập trong kỳ

11

- Phương pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: Tính trên
cơ sở giá trị mua thực tế lần cuối, theo phương pháp này thì trị giá vốn hàng
bán sẽ được tính trên cơ sở giá hàng còn lại chưa bán tại ngày xác định kết quả
kỳ kinh doanh.
- Phương pháp giá hạch toán: Đơn vị sẽ sử dụng giá hạch toán để
tính giá hàng xuất và hạch toán hàng ngày. Cuối tháng, căn cứ vào giá trị mua
thực tế và giá trị hạch toán của toàn bộ hàng hoá luân chuyển trong tháng để
xác định hệ số giữa giá trị hàng mua thực tế với giá hạch toán.
2.1.2.3. Chứng từ và tài khoản sử dụng
a) Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn bán hàng.
- Hóa đơn tự in, chứng từ đặc thù.
- Bảng kê hóa đơn lẻ.

- Giấy báo có, Giấy báo nợ của ngân hàng, phiếu thu,
b) Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 156 - Hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp
bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản
- Bên Nợ:
+ Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (bao gồm
các loại thuế không được hoàn lại);
+ Chi phí thu mua hàng hóa;
+ Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (gồm giá mua và chi phí
gia công);
+ Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại;
+ Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;
+ Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ (hạch toán hàng hóa
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Bên Có:
+ Trị giá hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị phụ
thuộc, thuê ngoài gia công hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh;
+ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ;

12

+ Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng;
+ Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng;
+ Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán;
+ Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê;
+ Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ (hạch toán hàng hóa
theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Dư Nợ:
+ Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho;

+ Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho.
* Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá
vốn hàng gửi bán, ký gửi, đại lý (trị giá mua hàng hóa; giá thành công xưởng
của sản phẩm, dịch vụ) chưa xác định là tiêu thụ. Tài khoản 157 được mở chi
tiết theo từng loại sản phẩm dịch vụ, hàng hóa, từng lần gửi hàng, từ khi gửi đi
cho đến khi được chấp nhận thanh toán,
- Bên Nợ: Tập hợp giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã chuyển đi
bán hoặc giao cho bên nhận đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh
toán.
- Bên Có:
+ Kết chuyển giá vốn thực tế sản phẩm, hàng hóa chuyển đi bán, gửi
đại lý, ký gửi và giá thành dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.
+ Giá vốn sản phẩm hàng hóa không bán được đã thu hồi (bị người
nhận đại lý, ký gửi trả lại).
- Dư Nợ: Giá vốn thực tế sản phẩm, hàng hóa đã gửi đi chưa được
xác định là tiêu thụ.
*Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài
khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định doanh thu
thuần về tiêu thụ trong kỳ.
- Bên Nợ:
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế.
+ Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng
và doanh thu của hàng bán bị trả lại.

×