Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

kế toán công nợ tại công ty cổ phần sách và thiết bị trường học tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.67 KB, 53 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRẦN THỊ DIẾM HẰNG






KẾ TOÁN CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ
TRƯỜNG HỌC TIỀN GIANG








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Nghành: Kế toán tổng hợp
Mã số nghành: 52340301




Cần Thơ-5/2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
__________________________




TRẦN THỊ DIẾM HẰNG
MSSV: 3093239




KẾ TOÁN CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ
TRƯỜNG HỌC TIỀN GIANG





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Nghành: Kế toán tổng hợp
Mã số nghành: 52340301






CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
VÕ VĂN DỨT






Cần Thơ-5/2014




LỜI CẢM TẠ


Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến Quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh trường Đại
học Cần Thơ đã tận tâm dạy bảo, cung cấp cho em những kiến thức vô cùng
bổ ích trong suốt thời gian học tại trường. Đặc biệt em xin cảm ơn thầy Võ
Văn Dứt giảng viên bộ môn Kinh Doanh Quốc Tế đã tận tình chỉ dẫn, góp ý
kiến quý báu để em thực hiện đề tài.
Em xin gửi đến Ban Giám Đốc Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị
Trường học Tiền Giang lời cảm ơn chân thành về việc tiếp nhận và tạo điều
kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt đợt thực tập. Đồng thời, em cũng xin cảm
ơn các anh, chị phòng kế toán, những người trực tiếp hướng dẫn, giới thiệu và
giúp đỡ em rất nhiều trong việc tìm hiểu quy trình làm việc, nghiên cứu tài

liệu ở Công ty.
Sau cùng em xin kính chúc quý Thầy cô, các cô chú, anh, chị ở Công ty
dồi dào sức khỏe cùng với những lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!


Cần Thơ, ngày 01 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện



Trần Thị Diễm Hằng


LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan rằng luận văn này là do chính tôi thực hiện, các số
liệu thu thập và kết quả phân tích trong luận văn là trung thực, luận văn không
trùng với bất kỳ luận văn nghiên cứu nào.


Ngày 01 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)























NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
































MỤC LỤC
Trang

CHƯƠNG 1 1
GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1Không gian 2

1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tượng 2
CHƯƠNG 2 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1.1 Kế toán công nợ 3
2.1.2 Kế toán khoản phải thu khách hàng 4
2.1.3 Kế toán khoản phải trả cho người bán 7
2.1.4 Các vấn đề liên quan đến nợ phải thu – phải trả 11
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 14
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 14
CHƯƠNG 3 15
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ
TRƯỜNG HỌC TIỀN GIANG 15
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH 15
3.1.1Đặc điểm hoạt động 15
3.1.2 Mục tiêu của công ty 15
3.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 15
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC 16
3.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý 16
3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 16
3.2.3 Chức năng, nhiệm vụ của ban quản lý 17
3.3 NGHÀNH NGHỀ KINH DOANH 18
3.4 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN 18
3.4.1 Nhiệm vụ của bộ máy kế toán 18
3.4.2 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán 18
3.4.3 Hình thức kế toán áp dụng 19
3.4.4 Nhiệm vụ của từng bộ phận trong phòng kế toán 21
3.5 SƠ LƯỢC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 23

CHƯƠNG 4 25
KẾ TOÁN PHẢI THU- PHẢI TRẢ VỀ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC TIỀN GIANG 25
4.1 NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG CỦA CÔNG TY VỀ CÔNG NỢ 25
4.1.1 Những qui định chung 25
4.2 KẾ TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG 26
4.2.1 Khách hàng và phân loại khách hàng 26


4.2.2 Khái niệm 27
4.2.3 Các trường hợp hạch toán 27
4.3 KẾ TOÁN PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP 32
4.3.1 Khái niệm 32
4.3.2 Nhà cung cấp và phân loại nhà cung cấp 32
4.3.3 Các trường hợp hạch toán 32
4.3 KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐƯỢC KHẤU TRỪ 35
CHƯƠNG 5: 38
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU,
PHẢI TRẢ TIỀN HÀNG TẠI CÔNG TY 38
5.1 Ưu điểm 38
5.2 Nhược điểm 38
5.3 Giải pháp 39
CHƯƠNG 6: 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51
6.1 KẾT LUẬN 51
6.2 KIẾN NGHỊ 43
TÀI LIỆU KHAM THẢO 45












DANH SÁCH HÌNH



















Trang



Hình 2.1 Sơ đồ hạch toán tổng hợp phải thu khách hàng ……………


5
Hình 2.2 Sơ đồ hạch toán tổng hợp phải trả người bán………………

9
Hình 2.3 Sơ đồ hạch toán tổng hợp thuế giá trị gia tăng được khấu trừ

12
Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty…………………

16
Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty……………………
.
19
Hình 3.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung………

20
Hình 4.1 Qui trình luân chuyển chứng từ phải thu, phải trả tại công ty

28


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Cùng với sự phát triển của đất nước là sự suất hiện của ngày càng nhiều
các doanh nghiệp. Nhưng để tồn tại và phát triển một cách bền vững là vấn đề

mà tất cả các doanh nghiệp cần phải quan tâm. Chính vì thế mà bất kì doanh
nghiệp nào cũng phải xây dựng cho mình kế hoạch hoạt động tốt và có hiệu
quả, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán.
Kế toán được coi là ngôn ngữ kinh doanh, là phương tiện giao tiếp giữa
doanh nghiệp với các đối tượng có quan hệ khác. Kế toán ghi chép kịp thời
chính xác những nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từ đó cung cấp những thông tin
nhằm xây dựng kế hoạch để doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả.
Bên cạnh đó hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng luôn diễn ra trong mối quan hệ phổ biến với các hoạt động của các
doanh nghiệp khác và các cơ quan quản lý của nhà nước, mối quan hệ này tồn
tại một cách khách quan trong tất cả các hoạt động kinh tế tài chính của doanh
nghiệp, đó là quá trình mua sắm tài sản cố định, vật tư, công cụ dụng cụ đến
quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hay cung cấp dịch
vụ. Từ đó có thể nói hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp luôn gắn liền với
các nghiệp vụ thanh toán, cụ thể thanh toán với người bán, người mua, thanh
toán với công nhân viên và các cơ quan quản lý nhà nước
Trong khuôn khổ của Luận Văn tốt nghiệp này, chỉ đề cập đến khâu
thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua, người bán và với các cơ quan
quản lý nhà nước. Đó là một phần hành kế toán rất quan trọng trong công tác
kế toán của một doanh nghiệp, nó gắn liền với các khoản phải thu, phải trả, có
liên quan mật thiết và ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời qua các chỉ tiêu liên quan đến các nghiệp vụ thanh toán còn
cho thấy tình hình tài chính, lưu chuyển vốn và khả năng sử dụng hiệu quả
nguồn vốn của doanh nghiệp.
Qua thời gian tiếp cận, tìm hiểu hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Sách và Thiết bị Trường học Tiền Giang nhận thấy công tác kế toán công
nợ tại công ty rất đa dạng, các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên, rất thuận lợi
cho việc vận dụng những kiến thức lý luận đã được trang bị ở nhà trường vào
thực tế. Xuất phát từ những lý do trên em đã chọn đề tài thực tập của mình là
“Kế toán công nợ tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Tiền

Giang”



1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng các nghiệp vụ hạch toán và quản lý tình hình công
nợ của công ty nhằm để đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý
công nợ tại Công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý công nợ
trong doanh nghiệp.
 Đánh giá thực trạng hạch toán các nghiệp vụ và quản lý các khoản nợ
phải thu, nợ phải trả tiền hàng tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị
Trường học Tiền Giang.
 Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý các khoản nợ phải
thu, nợ phải trả tiền hàng tại Công ty.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1Không gian
Đề tài chủ yếu tìm hiểu công tác kế toán công nợ tại Công ty Cổ phần
Sách và Thiết bị Trường học Tiền Giang.
1.3.2 Thời gian
Số liệu dùng trong bài được lấy trong giai đoạn từ ngày 1/1/2013 đến
ngày 30/12/2013.
1.3.3 Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chủ yếu là kế toán công nợ tại Công ty
Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Tiền Giang.














CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Kế toán công nợ
2.1.1.1 Khái niệm
Các khoản phải thu của doanh nghiệp gồm: Phải thu khách hàng, phải
thu nội bộ, phải thu khác, tạm ứng, tài sản thế chấp, ký cược, ký quỹ và thuế
GTGT được khấu trừ.
Các khoản phải trả của doanh nghiệp gồm: Phải trả người bán, thuế và
các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, phải trả nội bộ, phải trả công nhân
viên, chi phí phải trả, các khoản tiền vay, nhận ký quỹ, ký cược dài hạn và các
khoản phải trả khác.
2.1.1.2 Nguyên tắc hạch toán
Theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng,
thường xuyên tiến hành đối chiếu, đôn đốc, kiểm tra việc thanh toán.
Đối với khách hàng mua bán thường xuyên, số dư nợ lớn cần phải kiểm
tra, đối chiếu và xác nhận bằng văn bản về số nợ phát sinh, đã thanh toán và
còn phải thanh toán.
Theo dõi cả về nguyên tắc, việc quy đổi ra VNĐ đối với các khoản nợ
phải trả, phải thu có gốc ngoại tệ. Chu kỳ phải điều chỉnh số dư các khoản phải

thu, phải trả theo tỉ giá thực tế.
Phải theo dõi chi tiết cả về giá trị và hiện vật đối với các khoản phải thu
phải trả bằng vàng bạc đá quý. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư các khoản phải
thu, phải trả theo tỉ giá thực tế.
2.1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán công nợ
Ghi chép, phản ảnh đầy đủ, kịp thời, chính xác và rõ ràng các nghiệp vụ
thanh toán theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán có kết hợp với thời
hạn thanh toán.
Giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán, tình hình chấp hành kỷ luật
thanh toán, ngăn ngừa tình trạng vi phạm kỷ luật thanh toán, thu nộp ngân
sách nhà nước, chiếm dụng vốn hoặc bị chiếm dụng vốn không hợp lý.
Phải có biện pháp đôn đốc việc chi trả, thu hồi kịp thời các khoản phải
thu, chấp hành kỷ luật thanh toán tài chính.


2.1.2 Kế toán khoản phải thu khách hàng
2.1.2.1. Khái niệm
Các khoản phải thu của khách hàng là một bộ phận tài sản của doanh
nghiệp đang bị các đơn vị kinh tế hoặc cá nhân khác chiếm dụng mà doanh
nghiệp có trách nhiệm thu hồi.
Khoản phải thu khách hàng là giá thanh toán của các loại vật tư, sản
phẩm,hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng đã nhận của doanh nghiệp nhưng
chưa thanh toán tiền hàng.
2.1.2.2. Nguyên tắc hạch toán
- Phải theo dõi chi tiết từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng
lần thanh toán.
- Phải tiến hành phân loại các khoản nợ phải thu thành các loại: Có thể
trả đúng hạn, khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định
số dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý.
- Không hạch toán vào khoản phải thu khách hàng nếu khách hàng trả

tiền ngay.
- Mọi khoản thanh toán với khách hàng đều phải được ghi chép phản
ảnh vào sổ sách kế toán trên cơ sở các chứng từ có liên quan được lập theo
đúng phương pháp, đúng qui định.
- Đối với khoản phải thu khách hàng bằng ngoại tệ thì ngoài việc quy
đổi ra tiền Việt Nam theo phương pháp hạch toán thu chi ngoại tệ đang áp
dụng tại doanh nghiệp, kế toán còn phải biệt kết hợp theo dõi cả các loại
nguyên tệ trên sổ chi tiết theo từng đối tượng khách hàng có quan hệ thanh
toán thường xuyên với doanh nghiệp.
2.1.2.3. Kế toán tổng hợp
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 131 "Phải thu khách hàng".
Đây là tài khoản phản ánh tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp và
khách hàng.
Nội dung kết cấu
 Bên nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về số hàng hóa sản phẩm đã giao,
dịch vụ đã cung cấp và được xác định đã tiêu thụ.
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
 Bên có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền đã nhận trước, trả trước của khách hàng.
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và
khách hàng khiếu nại.


- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lãi.
- Số tiền chiết khấu thanh toán cho người mua.
 Số dư bên nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
 Số dư bên có: phản ánh số tiền nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải
thu của khách hàng theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể.


Sơ đồ hạch toán tổng hợp






























Hình 2.1 Sơ đồ hạch toán tổng hợp phải thu khách hàng
333(3331)
111,112
131

Giảm giá hàng bán
532

111,112

635
642

Xóa nợ cho khách hàng
Thu tiền có trừ

chiếu khấu thanh toán

511,711
Giá bán đã có thuế
GTGT

Trả lại tiền cho khách
hàng vì hàng bán bị trả
lại
531

Giá bán chưa có thuế của
hàng đã bán bị trả lại






2.1.2.4 Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Trường hợp giao hàng hoá và cung cấp dịch vụ chưa thu tiền.
Căn cứ vào hóa đơn ghi:
Nợ TK 131 - Giá bán đã có thuế GTGT.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3331- Thuế
GTGT phải nộp).
 Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm:
- Khi bán hàng trả chậm, ghi số tiền trả lần đầu và số tiền phải thu về bán hàng
trả chậm, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, ghi:
Nợ TK 111,112,131- Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3331- Thuế
GTGT phải nộp).
Có TK 338 (3387)- Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa
tổng số tiền theo giá bán trả chậm so với giá bán trả tiền ngay chưa có
thuế GTGT).
- Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi:
Nợ các TK 111,112,…
Có TK131 - Phải thu khách hàng.
- Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm từng kỳ, ghi:
Nợ TK 338 (3387)- Doanh thu chưa thực hiện.
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi trả chậm, trả
góp).
 Trường hợp chấp thuận chiết khấu cho khách hàng.

Nợ TK 635 - Số tiền chiết khấu cho khách hàng.
Có TK 13l - Giảm trừ số tiền phải thu của khách hàng.
 Trường hợp giảm giá hàng bán :
Nợ TK 532 - Khoản giảm giá hàng bán.
Có TK 131 - Khoản giảm giá hàng bán (Nếu khách hàng chưa
trả tiền hàng).




 Trường hợp hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 531 - Giá chưa thuế của hàng bị trả lại.
Nợ TK 333 (3331)- Thuế GTGT của lượng hàng bị trả lại.
Có TK 131- Giá thanh toán hàng bị trả.
 Trường hợp khách hàng thanh toán tiền.
Nợ TK 111, 112, 113 - Thu tiền nợ.
Nợ TK 311- Thu nợ trả vay ngắn hạn.
Có 131- Số nợ gốc đã thu.
 Trường hợp thanh toán bù trừ do khách hàng vừa là con nợ vừa là chủ nợ.
Nợ TK 33l
Có TK 131
 Trường hợp khách hàng thanh toán báng hàng hoá.
Nợ TK l52, l53, l56- Giá vật tư hàng hóa trao đổi chưa tính thuế.
Nợ TK 133- Thuế GTGT.
Có TK 131- Giá thanh toán của vật tư trao đổi.
 Trường hợp khách hàng trả trước tiền hàng và khi giao hàng cho khách
hàng:
- Khi khách hàng trả tiền trước, ghi:
Nợ TK 111, 112, 113
Có TK 131

- Khi giao hàng cho người đã trả tiền:
Nợ TK 131- Giá bán đã có thuế GTGT (giá thanh toán).
Có TK 511, 515, 71l- Doanh thu bán chịu phải thu là giá bán
chưa thuế GTGT.
Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
 Trường hợp các khoản nợ khó đòi, xử lý xoá sổ (do khách hàng mất khả
năng thanh toán), căn cứ biên bản xử lý xóa nợ, ghi:
Nợ TK 642
Có TK 131- Theo số nợ khó đòi đã xử lý.
Đồng thời ghi Nợ TK 004
2.1.3 Kế toán khoản phải trả cho người bán
2.1.3.1 Khái niệm
Khoản phải trả cho người bán là giá trị các loại vật tư, thiết bị, công cụ,
dụng cụ, hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã nhận của người bán hay
người cung cấp nhưng chưa thanh toán tiền hàng.


2.1.3.2 Nguyên tắc hạch toán
- Phải theo dõi chi tiết từng đối tượng người bán theo từng lần thanh
toán.
- Phải theo dõi thời hạn thanh toán theo từng hoá đơn để cân đối tài
chính nhằm thanh toán đúng hạn hoặc trước hạn để được hưởng chiết khấu
thanh toán.
- Không hạch toán vào tài sản phải trả người bán khi đã trả tiền ngay lại
thời điểm giao nhận hàng.
2.1.3.3. Kế toán tổng hợp
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 331 – "Phải trả người bán"
Nội dung kết cấu
Bên nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, cung cấp dịch vụ

- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp nhưng chưa nhận
được vật hàng hóa, dịch vụ.
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá vật tư, hàng hóa, dịch vụ.
- Chiết khấu thanh toán được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp
giảm trừ vào nợ phải trả.
- Số kết chuyển về giá trị vật tư hàng hóa thiếu hụt kém phẩm chất khi
kiểm nhận và trả lại cho ngời bán .
Bên có:
- Số tiền phải trả cho người cung cấp dịch vụ hàng hóa.
- Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế của số vật tư hàng hóa, dịch vụ
đã nhận khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức.
 Số dư bên có: phản ảnh số tiền còn phải trả cho người bán vật tư,
hàng hóa.
 Số dư bên nợ: phản ảnh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số
đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết từng đối tượng cụ thể.




Sơ đồ hạch toán tổng hợp



















Hình 2.2 Sơ đồ hạch toán tổng hợp phải trả người bán
2.1.3.4 Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
 Trường hợp doanh nghiệp mua vật tư, hàng hoá, công cụ dụng cụ về nhập
kho, tiền hàng chưa thanh toán: Căn cứ vào hóa đơn của bên bán, biên bản
kiểm nghiệm và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153 ,156 (1561)- Giá mua chưa có thuế GTGT.
Nợ TK 133- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 331- Giá thanh toán ghi trên hóa đơn.
 Các chi phí mua hàng hoá thực tế phát sinh sẽ ghi:
Nợ TK 156 (1562) - Chi phí thu mua hàng hàng hóa
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 141, 331 - Giá thanh toán
133
Giảm nợ do giảm giá
hay trả lại hàng

152, 153,156
111,112, 113
711
Trả nợ hay ứng trước

Số tiền chiết khấu

thanh toán doanh
nghiệp được hưởng
331
152, 156
627, 641, 642
Phải trả người cung cấp
dịch vụ
Mua chịu vật tư
hàng hóa
Thuế GTGT
phải trả


 Khi nhận lao vụ, dịch vụ của người cung cấp mà chưa trả tiền, căn cứ hóa
đơn kế toán ghi:
Nợ TK 627 - Tính vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 - Tính vào chi phí bán hàng.
Nợ TK 642 - Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
Có TK 331- Giá thanh toán
 Khi thanh toán số tiền phải trả, căn cứ chứng từ thanh toán, ghi:
Nợ TK 331
Có TK l11, 112
 Trường hợp trả nợ cho người bán trước hạn quy định và được hưởng chiết
khấu thanh toán, ghi:
Nợ TK 331- Tổng số tiền nợ phải thanh toán
Có TK 515 – Doanh thu
Có TK 111, 112 - Số tiền đã trả
 Nếu mua hàng không có hoá đơn thì căn cứ vào bảng kê hàng hoá mua vào
và phiếu nhập kho, ghi:

Nợ TK 156 (1561)- Giá mua hàng hoá
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
Có TK 111, 114 - Giá thanh toán
 Khi được người bán giảm giá (căn cứ hóa đơn điều chỉnh của bên bán) hoặc
khi trả lại số hàng đã mua (căn cứ hóa đơn trả hàng của bên mua kèm phiếu
xuất kho hàng trả lại), kế toán ghi:
Nợ TK 331- Giá thanh toán hàng mua trả lại hoặc số tiền giảm giá hàng
mua.
Có TK 152, 153, 156 (1561) – Giá trị hàng mua trả lại.
Có TK 133- Thuế GTGT của hàng trả lại.
 Trường hợp doanh nghiệp ứng trước tiền mua hàng:
- Khi ứng trước tiền cho người người bán, người cung cấp, căn cứ chứng từ
chi tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 331:
Có TK 111, 112:





- Khi nhận hàng mua theo số tiền ứng trước căn cứ chứng và thực tế kiểm
nhận hàng, ghi:
Nợ TK 152,153, 156- Giá trị, vật tư hàng hóa thực nhập
Nợ TK 133- Thuế GTGT
Có TK 331- Giá thanh toán
2.1.4 Các vấn đề liên quan đến nợ phải thu – phải trả
2.1.4.1 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
a. Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế được tính trên giá trị tăng thêm
của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu

dùng. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là tổng số thuế GTGT ghi trên hóa
đơn GTGT khi doanh nghiệp mua các loại hàng hóa, dịch vụ.
b. Nguyên tắc hạch toán
- Khoản thuế GTGT được khấu trừ chỉ áp dụng đối với các doanh
nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế,
không áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp và doanh nghiệp không thuộc diện chịu thuế GTGT.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ
khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó.



c. Kế toán tổng hợp
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 133 (1331)- "Thuế GTGT được khấu
trừ của hàng hoá, dịch vụ "




















Hình 2.3 Sơ đồ hạch toán tổng hợp thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Phương pháp hạch toán
 Khi mua vật tư, hàng hóa, tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế
tóan ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211
Nợ TK 133 (Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán)
 Khi mua vật tư, dịch vụ dùng ngay vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241
Nợ TK 133 (Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán)
111,112

6
32

Thuế GTGT được
khấu các hàng hóa
dịch vụ mua vào
trong kỳ
Thuế GTGT của


hàng nhập khẩu phải
nộp
Xử lýý xóa sổ
Thuế GTGT đầu vào
đã được hoàn lại
133

111,112,331

142

333(3331)

333 (3331)
Thuế GTGT không
được khấu trừ tính
vào giá vốn hàng
bán của kỳ này
hoặc kỳ sau
Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ


 Khi mua hàng hóa giao ngay, không qua nhập kho (thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế), kế tóan ghi:
Nợ TK 632 (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán)
 Trường hợp vật tư hàng hóa mua về được dùng đồng thời cho sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng

không tách riêng được, ghi:
Nợ TK 152, 153,156 (Giá mua chưa có thuế )
Nợ TK 133 (Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 331
 Cuối kỳ, tính số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỉ lệ (%) giữa
doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu trong kỳ, ghi:
Nợ TK 333 (3331)
Có TK 133
2.1.4.2 Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
a. Khái niệm
Trong thực tế kinh doanh có những khoản phải thu mà người nợ khó
hoặc không có khả năng trả nợ hoặc vì lý do gì đó không xác định được người
nợ. Các khoản tiền nợ của những khách hàng này được gọi là nợ phải thu khó
đòi và được coi là một khoản lỗ hoặc chi phí khi chúng thực tế phát sinh.
Để hạn chế những thiệt hại và chủ động hơn về tài chính trong các
trường hợp thất thu trên, doanh nghiệp cần phải thực hiện chính sách dự phòng
nợ phải thu khó đòi.
Dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị dự kiến bị tổn
thất của các khoản nợ phải thu khó đòi, có thể không đòi được do con nợ
không còn khả năng thanh toán có thể xảy ra trong năm kế hoạch.
b. Phương pháp hạch toán
 Căn cứ quy định của Bộ tài chính, cuối niên độ kế toán lập dự phòng nợ
phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 642
Có TK l39 - Chi phí dự phòng
 Trong niên độ kế toán tiếp theo nếu khoản nợ phải thu khó đòi thực thu, nợ
được, căn cứ những văn bản có chứng cứ pháp lý, doanh nghiệp lập thủ tục
xóa nợ. Khi được phép xóa nợ ghi:
Kết chuyển nợ xóa sổ
Nợ TK 139

Có TK 131,138
Ghi vào bên Nợ TK 004 - số dư nợ xóa sổ


 Đối với những khoản phải thu khó đồi đã xử lý xóa sổ, nếu sau này thu
được nợ ghi:
Phần nợ đã thu được xem như khoản thu nhập bất thường
Nợ TK 111, 112
Có TK 711 - Thu nhập bất thường.
Đồng thời ghi Có TK 004 - Để giảm phần nợ khó đòi đã xóa sổ nay đã
thu được
 Cuối niên độ kế toán sau:
- Kế toán, tiến hành hoàn nhập dự phòng số đã lập ở cuối niên độ trước.
Nợ TK 139
Có TK 711
Nếu đủ điều kiện lập dự phòng, kế toán tiến hành lập dự phòng nợ phải thu
khó đòi cho niên độ kế toán sau ghi:
Nợ TK 642
Có TK 139
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thứ cấp của công ty, thông
tin trên sách báo, tạp chí, internet thông qua các trang web nhằm hệ thống hóa
cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý công nợ trong doanh nghiệp.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp hạch toán kế toán nhằm đánh giá thực trạng hạch toán các
nghiệp vụ và quản lý các khoản nợ phải thu, nợ phải trả tiền hàng tại Công ty
Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Tiền Giang.
Phương pháp phân tích kinh doanh để đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý các khoản nợ phải thu, nợ phải trả tiền hàng tại Công ty.







CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ
THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC TIỀN GIANG

3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
3.1.1Đặc điểm hoạt động
Tên gọi chính: Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Tiền Giang.
Trụ sở chính: 22 Hùng Vương, phường 1, thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang.
Điện thoại: 073.872329; Fax: 073.879318.
Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Tiền Giang được thành
lập trên cơ sở cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước từ Công ty Cổ phần Sách
và Thiết bị Trường học Tiền Giang theo Quyết định số 4475/QĐ-UB ngày 27
tháng 10 năm 2004 của UBND Tỉnh Tiền Giang. Công ty là đơn vị hạch toán
độc lập, hoạt động sản xuất kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 5303000033 ngày 20 tháng 1 năm 2005 của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tỉnh Tiền Giang, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ Công ty và các quy định pháp lý
hiện hành có liên quan. Từ khi thành lập đến nay công ty đã có 2 lần hiệu
chỉnh giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và lần hiệu chỉnh gần nhất vào
ngày 07 tháng 5 năm 2013.
3.1.2 Mục tiêu của công ty
Do đặc thù của một doanh nghiệp hoạt động ngành giáo dục, song song
với công tác phục vụ các nhiệm vụ chính trị của ngành, Công ty không ngừng
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo đúng định hướng phát triển kinh
tế, xã hội của Đảng và Nhà nước.

Công ty vốn là một doanh nghiệp nhà nước nên chức năng nhiệm vụ
của Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Tiền Giang là giữ vững,
phát triển, đẩy mạnh công tác cung cấp sách và thiết bị giáo dục cho các
trường học trong tỉnh.
Hiện nay, nhu cầu sách và thiết bị trường học là hết sức cần thiết đối
với học sinh, sinh viên cũng như giáo viên. Chính vì thế, Công ty đã xác định
rất rõ phương thức hoạt động kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế và đặc
điểm của ngành giáo dục.
3.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty có nhiệm vụ giúp Sở Giáo dục-Đào tạo xây dựng kế hoạch dài
hạn và kế hoạch hàng năm về trang bị các loại sách, thiết bị giáo dục cho nhà
trường và các cơ quan quản lý giáo dục trong tỉnh.
Công ty có chức năng quản lý, chỉ đạo công tác thư viện trường học
trong tỉnh theo sự ủy nhiệm của Giám đốc Sở Giáo dục-Đào tạo.


Tổ chức mua sắm các loại sách, thiết bị giáo dục và các loại trang thiết
bị trường học theo kế hoạch đã được duyệt và hợp đồng để trang bị cho các
trường bằng kinh phí theo nhà nước.
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC
3.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, chế độ thủ
trưởng trong quản lý điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền
làm chủ tập thể của nhân viên trong công ty.

















Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
 Phòng Tổ chức - Hành chính và Nghiệp vụ:
Phòng này có chức năng hành chính, nhân sự và quản trị văn phòng.
Nhân sự của phòng gồm có 4 người: 1 trưởng phòng và 3 nhân viên.
 Phòng Kế hoạch – Kinh doanh:
Phụ trách công tác lập kế hoạch và kinh doanh về sách và thiết bị, điều
tra, thu thập nhu cầu của khách hàng, được giám đốc công ty giao trách nhiệm
theo dõi việc kinh doanh của công ty. Phòng Kế hoạch-Kinh doanh có nhiệm
vụ chủ động tìm nguồn hàng mới, giá rẻ và tìm khách hàng mới. Ngoài ra,
phòng có nhiệm vụ trực tiếp quản lý và điều hành xưởng sản xuất học cụ của
công ty. Nhân sự gồm 10 người: 1 trưởng phòng và 9 nhân viên.
Giám đốc
Phòng Kế toán-
Tài vụ

Xưởng học cụ
P.Kế hoạch
kinh doanh
Phòng bán

lẻ
P.Hành chính Tổ
chức và Nghiệp vụ
Phó giám đốc


 Phòng Kế toán - Tài vụ:
Phòng Kế toán - Tài vụ có chức năng cung cấp về tài sản, nguồn vốn
của công ty, trực tiếp tham mưu cho giám đốc xây dựng kế hoạch về tài chính
trong hoạt động kinh doanh. Phòng kế toán có nhiệm vụ theo dõi tình hình
thanh toán và giải quyết các mối quan hệ tài chính trong quá trình lưu chuyển
vốn; tổ chức quản lý và phân phối vốn có hiệu quả; tính toán, cân đối doanh
thu và chi phí nhằm tối đa hóa lợi nhuận; giúp ban giám đốc trong công tác
quản lý tài sản, phối hợp kiểm tra toàn bộ hoạt động của công ty. Nhân sự gồm
4 người: 1 kế toán trưởng và 3 kế toán viên.
 Phòng bán lẻ:
Phụ trách công tác bán lẻ các mặt hàng sách giáo khoa, sách tham khảo,
văn phòng phẩm và các thiết bị giáo dục. Về nhân sự gồm 14 người.
3.2.3 Chức năng, nhiệm vụ của ban quản lý
 Giám đốc công ty:
Do ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Sở Giáo dục-Đào
tạo. Giám đốc vừa là người đại diện cho nhà nước, vừa là đại diện cho người
lao động (CB,CNV) để quản lý công ty, giám đốc chịu trách nhiệm về mọi
họat động của công ty.
Giám đốc có trách nhiệm xây dựng nội qui, qui chế nhằm cụ thể hóa
những qui định của nhà nước về quản lý doanh nghiệp, về kỷ luật lao động,
bảo hộ lao động, thực hiện qui chế dân chủ trong doanh nghiệp, tổ chức giáo
dục và tạo điều kiện cho nhân viên trong công ty thực hiện qui chế này.
Giám đốc có quyền quyết định hoặc đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ
luật, khen thưởng, quy hoạch đào tạo, hợp đồng lao động với nhân viên theo

qui chế hiện hành.
 Ban giúp việc cho Giám dốc công ty gồm:
- Phó giám đốc do ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Sở
Giáo dục-Đào tạo. Nhiệm vụ của phó giám đốc do giám đốc phân công và
thực hiện những công việc theo sự ủy quyền của giám đốc khi giám đốc đi
vắng.
- Kế toán trưởng là người giúp cho giám đốc về mặt kế toán, tài chính
trong công ty, được Sở Giáo dục-Đào tạo đề nghị và ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm. Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành về mặt nghiệp vụ tài chính kế
toán, hoạt động theo điều lệ kế toán trưởng của doanh nghiệp nhà nước,
thường xuyên và định kỳ phản ánh tình hình tài chính cho giám đốc để sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.

×