Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Xây dựng chương trình quản lý nhân sự trong công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.89 KB, 88 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xây dựng chơng trình quản lý nhân sự trong công
ty
Mục Lục
Xây dựng chơng trình quản lý nhân sự trong công ty......1
Mục Lục..............................................................................................................1
Lời Nói Đầu........................................................................................................3
Phần 1...................................................................................................................4
Cơ sở lý thuyết.............................................................................................4
Chơng 1...............................................................................................................4
Lý thuyết về cơ sở dữ liệu......................................................................4
1.1. Tổng quan về cơ sở dữ liệu..................................................................4
1.1.1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu.............................................4
1.1.2. Sự cần thiết của cơ sở dữ liệu.........................................4
1.1.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu ( Database Management System )........4
1.2. Lý thuyết về cơ sở dữ liệu quan hệ.....................................................5
1.2.1. Khái niệm cơ bản về cơ sở dữ liệu quan hệ....................5
1.2.2. Thành phần của cơ sở dữ liệu.........................................5
1.2.3. Lý thuyết thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ........................7
1.2.4. Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ.....................................13
Chơng 2.............................................................................................................17
Các kiến thức cơ bản về ngôn ngữ lập trình Visual Basic
...............................................................................................................................17
2.1. Tổng quan về Visual Basic................................................................17
2.2. Các thành phần chính của Visual Basic.........................................18
2.2.1. Form.............................................................................18
2.2.2. Tools Box ( Hộp công cụ )...........................................19
2.2.3. Properties Windows ( cửa sổ thuộc tính )....................20
2.2.4. Project Explorer...........................................................21
2.2.5.Các điều khiển dữ liệu ( Data Controls ).......................21
2.2.6. Recordsets....................................................................27


Phần 2.................................................................................................................30
Xây dựng chơng trình ...........................................................................30
Chơng 1............................................................................................................30
Một số vấn đề về hệ thống thông tin quản lý........................30
1.1. những đặc điểm chung về hệ thống thông tin quản lý.................30
1.1.1. Yêu cầu đối với bài toán quản lý nhân sự :..................30
1.1.2.Cơ sở lý thuyết và nguyên tắc quản lý nhân sự cần tuân thủ:......30
1.1.3. Quy trình sử lý thông tin..............................................31
1.2. Mô hình một hệ thống thông tin quản lý........................................31
1.2.1. Mô hình luân chuyển dữ liệu.......................................31
1.2. 2. Cập nhật thông tin động..............................................31
1.3. các nguyên tắc đảm bảo ...................................................................32
1.3.1.Nguyên tắc cơ sở thông tin thống nhất..........................32
1.3.2.Nguyên tắc linh hoạt của thông tin...............................32
1.4.Các bớc xây dựng hệ thống thông tin quản lý................................32
1.4.1. Nghiên cứu sơ bộ và xác lập dự án...............................32
1.4.2. Phân tích hệ thống........................................................32
1.4.3.Thiết kế tổng thể...........................................................33
1.4.4.thiết kế chi tiết..............................................................33
1.4.5.Cài đặt chơng trình........................................................33
Chơng 2.............................................................................................................34
khảo sát hiện trạng và xác lập dự án..........................................34
Chơng 3.............................................................................................................36
Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý.............36
3.1.Thông tin đầu vào đầu ra của hệ thống ..........................................36
3.1.1 Thông tin đầu vào.........................................................36
3.1.2. Thông tin đầu ra...........................................................36
3.2. Mô hình thực thể liên kết..................................................................43
Chơng 4.............................................................................................................44
Giới thiệu và lý do lựa chọn ngôn ngữ ......................................44

Visua basic.....................................................................................................44
4.1.Gới thiệu về Visual basic....................................................................44
4.2. lựa chọn ngôn ngữ.............................................................................44
Chơng 5.............................................................................................................45
Thiết kế cơ sở dữ liệu...............................................................................45
5.1.Tổ chức cơ sở dữ liệu..........................................................................45
5.1.1. Mô hình các bảng.........................................................45
5.1.2. Chi tiết các bảng..........................................................45
Chơng 6.............................................................................................................52
Thiết kế giao diện chơng trình.........................................................52
6.1. các form................................................................................................52
6.2. Các báo cáo điển hình........................................................................58
6.3. Một Số Đoạn Mã Lệnh Trong Chơng Trình .................................60
6.3.1.Phần Module ................................................................60
6.3.2. Phần mã của Form Main..............................................65
Kết Luận...........................................................................................................87
Tài Liệu tham khảo....................................................................................88
2
Lời Nói Đầu
Hiện nay trên thế giới nói chung và nớc ta nói riêng đang diễn ra quá trình
tin học hoá toàn diện trên mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội loài ngời đang
chuyển sang kỷ nguyên của công nghệ thông tin.Máy tính và các công cụ của nó
đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu đợc đối với các ngành khoa học kỹ
thuật trong lĩnh vực quản lý,kế toán.
Công Nghệ Thông Tin đã có rất nhiều ứng dụng trong quản lý nó đã giảm
đợc bộ máy quản ly cồng kềnh ở các đơn vị trớc kia.Nhờ những ứng dụng đó của
Công Nghệ Thông Tin đã làm giảm đợc sự quản lý đầy khó khăn phức tạp trên
giấy tờ trong công tác quản lý. Nó có yếu tố quan trọng quyết định không nhỏ
đến sự thành công của mỗi ngành nghề mỗi quốc gia hiện nay. (Vì vậy tin học
hoá hoạt động quản lý là một việc làm cần thiết và cần đợc đa vào các đơn vị sản

xuất.)
Xuất phát từ thực tế đó, với vốn kiến thức đã đợc học ở trên lớp, với sự
giúp đỡ hớng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Đình Thuận chúng em đã xây
dựng đề tài Quản lý nhân sự trong công ty .
3
Phần 1
Cơ sở lý thuyết
Chơng 1
Lý thuyết về cơ sở dữ liệu
1.1. Tổng quan về cơ sở dữ liệu
1.1.1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu ( CSDL ) là một tập hợp có sắp xếp các thông tin, dữ liệu về
một vấn đề nào đó, nhằm giúp cho ngời sử dụng dễ dàng tra cứu, sử dụng và cập
nhập
Đặc điểm chủ yếu của CSDL là cách tổ chức, sắp xếp thông tin, các dữ liệu
có liên quan với nhau sẽ đợc lu trong các tập tin hay trong các bảng. Nói cách
khác nó là tập hợp các dữ liệu có quan hệ với nhau.
1.1.2. Sự cần thiết của cơ sở dữ liệu
Ngày nay nhu cầu tích luỹ lu trữ và xử lý dữ liệu đã có mặt trên mọi lĩnh
vực, trong mọi hoạt động của con ngời. Nhng thông tin ngày càng lớn và phức
tạp, buộc con ngời phải sắp xếp các thông tin sao cho có khoa học, vì vậy đòi hỏi
họ phải sử dụng CSDL
1.1.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu ( Database Management System )
Là một công cụ cho phép quản lý và tơng tác với cơ sở dữ liệu nh cho phép
xử lý, thay đổi, truy xuất cơ sở dữ liệu. Theo nghĩa này hệ quản trị cơ sở dữ liệu
có nhiệm vụ rất quan trọng nh là một bộ phận diễn dịch với ngôn ngữ bậc cao
nhằm giúp ngời sử dụng có thể dùng đợc hệ thống mà ít nhiều không cần quan
tâm đến thuật toán chi tiết hoặc biểu diễn dữ liệu trong máy tính. Hầu hết các hệ
quản trị cơ sở dữ liệu đều thực hiện các chức năng sau:
- Lu trữ dữ liệu

- Tạo và duy trì cấu trúc dữ liệu
- Hỗ trợ bảo mật và riêng t.
- Cho xem và xử lý các dữ liệu lu trữ
4
- Cung cấp một cơ chế chỉ mục ( index ) hiệu quả để truy cập nhanh các dữ
liệu lựa chọn.
- Cung cấp tính nhất quán giữa các bản ghi khác nhau.
- Bảo vệ dữ liệu khỏi mất mát bằng các quá trình sao lu ( backup ) và phục
hồi dữ liệu ( recovery )
Trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ dữ liệu đợc tổ chức thành các bảng,
các bảng bao gồm các trờng và các trờng chứa các bản ghi. Mỗi trờng tơng ứng
với một mục dữ liệu, hai hay nhiều bảng có thể liên kết nếu chúng có một hay
nhiều trờng chung.
1.2. Lý thuyết về cơ sở dữ liệu quan hệ
1.2.1. Khái niệm cơ bản về cơ sở dữ liệu quan hệ
Khái niệm cơ sở dữ liệu quan hệ: là loại cơ sở dữ liệu cho phép ta truy cập
đến dữ liệu thông qua mối quan hệ đến các dữ liệu khác. Các thông tin không đợc
lu dới dạng cây mà tạo thành các bảng dữ liệu giống nh các bảng tính. Để truy
cập thông tin ta có thể dùng một ngôn ngữ đặc biệt để truy vấn, đó là SQL
( Structure Query Language ) nó là ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc.
1.2.2. Thành phần của cơ sở dữ liệu
a) Các trờng dữ liệu ( data fields )
Trờng dữ liệu chứa dữ liệu nhỏ nhất ( dữ liệu nguyên tố ) , ví dụ trong bảng
HSSV chứa thông tin về sinh viên: Trờng MaSV chứa mã sinh viên, trờng Nsinh
chứa thông tin về ngày tháng năm sinh của sinh viên trong trờng Tất cả các tr -
ờng tạo ra sẽ chứa trong một cơ sở dữ liệu đơn. Tuy rằng ta có thể chứa hơn một
thành phần dữ liệu trong một trờng ( field ) đơn, nhng gặp trở ngại khi cập nhập
hay sắp xếp thứ tự.
b) Các bản ghi dữ liệu ( Data Record )
Các bản ghi dữ liệu ( record ) là tập hợp các trờng dữ liệu có liên quan. Một

bản ghi sinh viên bao gồm các thông tin về sinh viên nh : họ tên, ngày sinh, quê
quán, hộ khẩu thờng trú, giới tính ,
c) Bảng dữ liệu ( Data Table )
Bằng cách kết hợp fields dữ liệu và record dữ liệu đã tạo ra nguyên tố chung
nhất của cơ sở dữ liệu quan hệ là bảng dữ liệu. Nguyên tố này chứa nhiều bản ghi
dữ liệu, mỗi bản ghi chứa nhiều trờng dữ liệu. Cũng nh mỗi bản ghi chứa các tr-
5
ờng có quan hệ, mỗi bảng dữ liệu chứa các bản ghi có quan hệ. Các bảng dữ liệu
nên đặt tên theo đúng ý nghĩa để giúp ngời dùng dễ nhớ nội dung của bản ghi và
trờng.
Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ yêu cầu mỗi hàng trong một bảng phải là duy
nhất. Để đảm bảo tính duy nhất cho một hàng bằng cách tạo ra một khoá chính
( primary key ) một cột hay kết hợp nhiều cột để xác định duy nhất một hàng.
Một bảng chỉ có một primary key, mặc dù có thể có một số cột hay tổ hợp các
cột khác có thể tạo ra các giá trị duy nhất. Những cột ( hay tổ hợp các cột ) giá trị
duy nhất trong bảng đợc xem nh là những khoá dự tuyển của primary key. Cho
đến nay không có một nguyên tắc tuyệt đối nào để xác định khoá dự tuyển nào là
tốt nhất. Các tính chất đề nghị của khoá dự tuyển tốt là: nhỏ nhất ( minimality
chọn một số cột cần thiết ít nhất ) ổn định ( stability chọn khoá ít thay đổi
nhất ) và đơn giản / thân thiện ( simplicity / familiaty chọn một khoá vừa đơn
giản vừa quen thuộc).
*Khoá ngoại lai ( Foreign key ): Mặc dù các primary key là thành phần của
các bảng riêng biệt, nếu ta chỉ dùng các bảng độc lập mà không có quan hệ, ta rất
ít khi sử dụng primary key để trở nên thiết yếu khi ta tạo ra các quan hệ để liên
kết các bảng trong cơ sở dữ liệu quan hệ.
Một trờng đợc gọi là khoá ngoại lai của một bảng A nếu nó không phải là
khoá chính của bảng A và liên kết với một bảng B qua khoá chính của bảng B để
xác định duy nhất một bản ghi của bảng B.
d) Các mối quan hệ trong bảng ( Relationship )
Trong cơ sở dữ liệu quan hệ, quan hệ đợc xác lập trên từng cặp bảng. Những

cặp bảng này quan hệ với nhau theo một trong 3 loại sau:1-1, 1- , - .
*Quan hệ 1-1 ( one-to-one )
Hai bảng đợc gọi là quan hệ 1-1 nếu với mọi hàng trong bảng thứ nhất chỉ
có nhiều nhất một hàng trong bảng thứ hai. Trên thực tế quan hệ này ít xảy ra.
Loại quan hệ này thờng đợc tạo ra để khắc phục một số giới hạn của các phần
mềm quản lý cơ sở dữ liệu hơn là mô hình hoá một trạng thái của thế giới thực.
Trong Microsoft Access, các quan hệ 1-1 có lẽ cần thiết trong một cơ sở dữ liệu
quan hệ khi tách một bảng thành hai hay nhiều bảng do tính bảo mật hay hiệu
qủa.
*Quan hệ 1- ( one-to-many ):
Hai bảng có quan hệ một nhiều ( one-to-many ) nếu đối với bảng thứ nhất
có thể không có, hay có một hay nhiều trong bảng thứ hai. Quan hệ một nhiều
còn gọi là quan hệ cha con hay là quan hệ chính phụ. Loại quan hệ này đợc dùng
rất nhiều trong cơ sở dữ liệu quan hệ.
6
*Quan hệ - ( many-to-many )
Hai bảng có quan hệ - khi đối với mọi hàng trong bảng thứ nhất có thể
có nhiều hàng trong bảng thứ hai và đối với mọi bảng trong bảng thứ hai có thể
có nhiều hàng trong bảng thứ nhất. Các quan hệ - không thể mô hình hoá
trong nhiều phần mềm cơ sở dữ liệu trong đó có cả Microsoft Access. Những
quan hệ này cần đợc tách ra thành nhiều quan hệ 1-
1.2.3. Lý thuyết thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ
Trong phần lớn các ứng dụng chúng ta đều phải tạo ra cơ sở dữ liệu. Do các
nguyên nhân đặc biệt có một số ứng dụng không thể xây dựng đợc cơ sở dữ liệu
từ đầu hoặc là phải sử dụng một số cơ sở có sẵn không ở dạng thích hợp cho cơ
sở dữ liệu quan hệ. Một trong những dạng thờng gặp nhất của ta là chuyển dữ
liệu chứa ở dạng dữ liệu bảng tính thành các bảng của cơ sở dữ liệu quan hệ.
Có ba bớc thiết kế cơ sở dữ liệu:
-Tạo ra các lớp thực thể
-Chuẩn hoá cơ sở dữ liệu

-Thực hiện phi chuẩn.
Giới thiệu Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access
Giao diện chính của Microsoft Access:
Microsoft Access là một trong bốn phần mềm ứng dụng của bộ Microsoft
office. Nó là 1 hệ quản trị cơ sở dữ liệu ( Database Management System ) dùng
để tạo, xử lý các cơ sở dữ liệu. Phần mềm này đợc giới thiệu ở Việt Nam từ vài
năm gần đây và trở thành 1 trong những phần mềm phổ biến nhất hiện nay. Từ tr-
7
ớc đến nay ở Việt Nam nói đến quản lý cơ sở dữ liệu là ngời ta thờng nghĩ ngay
đến FoxPro, FoxBase. Dùng FoxPro trong quản lý hầu nh có thể yên tâm vì
FoxPro có thể làm đợc mọi việc. Tuy nhiên nếu đi sâu tìm hiểu Access có thể
thấy rằng phần mềm này thể hiện nhiều đặc tính u việt hơn FoxPro, nổi bật hơn
cả là tính đơn giản và hiệu quả. Thật vậy, Access có thể đáp ứng hầu hết các nhu
cầu về quản trị cơ sở dữ liệu nhng vẫn giữ tính thân thiện và dễ sử dụng cả cho
ngời lập trình và ngời sử dụng. Các khái niệm trong lý thuyết cơ sở dữ liệu đợc
thể hiện khá đầy đủ trong Access. Nó là 1 hệ thống có tính hớng đối tợng và có
thể dùng trên hệ thống mạng để chia sẻ với nhiều ngời sử dụng cơ sở dữ liệu.
Đồng thời Access dễ dàng quản lý, thể hiện và chia sẻ thông tin trong các công
việc quản lý dữ liệu hàng ngày.
Trên đây là những u điểm của Microsoft Access so với các phần mèm khác.
Chắc chắn rằng trong thời gian sắp tới ngời sử dụng ở sẽ khám phá ra những u
điểm này và sử dụng Access một cách rộng rãi phổ biến hơn.
Microsoft Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu với đầy đủ các chức năng.
Nó có các tính năng định nghĩa dữ liệu, xử lý dữ liệu và kiểm soát dữ liệu cần
thiết để quản lý một lợng dữ liệu lớn.
a) Định nghĩa l u trữ dữ liệu
Với Microsoft Access chúng ta có thể sử dụng một cách linh hoạt trong việc
định nghĩa các dữ liệu nh: văn bản, số, thời gian, ngày tháng, tiền tệ, hình ảnh,
âm thanh, tệp dữ liệu, bảng tính định nghĩa cách l u trữ dữ liệu, định dạng dữ
liệu để hiển thị hoặc in. Đồng thời cũng có thể định nghĩa các quy tắc hợp lệ để

đảm bảo sự tồn tại chính xác của dữ liệu và mối quan hệ hợp lệ giữa các tệp hoặc
các bảng trong cơ sở dữ liệu.
Ngoài ra Microsoft Access còn là một ứng dụng chất lợng cao của
Microsoft Windows, có thể sử dụng các phơng tiện của cơ chế trao đổi dữ liệu
động ( Dynamic Data exchange DDE ), nhúng và liên kết các đối tợng
( Object Linking And Embadding OLE ). DDE cho phép thực hiện các hàm và
trao đổi dữ liệu giữa Microsoft Access và các ứng dụng khác dựa trên Windows
có hỗ trợ DDE. Cũng có thể tạo sự kết nối DDE với các ứng dụng khác bằng
Macro hoặc Access Basic. OLE là một khả năng mạnh trong Windows cho phép
liên kết hoặc nhúng các đối tợng vào một cơ sở dữ liệu Access. Các đối tợng đó
có thể là hình ảnh, đồ thị, bảng tính hoặc tệp văn bản của các ứng dụng khác
trong Windows cũng hỗ trợ OLE. Microsoft Access còn có thể truy cập trực tiếp
vào các tệp PARADOX, DBASEIII, DBSEIV, BTRIVE, FOXPRO và các tệp
khác, có thể nhập dữ liệu từ các tệp này vào bảng của Microsoft Access.
Microsoft Access còn có thể làm việc với hầu hết các cơ sở dữ liệu thông dụng hỗ
trợ chuẩn kết nối cơ sở dữ liệu mở ( Open DataBase Connectivity ODBC ) bao
gồm Microsoft SQL Server, Oracle, BD2 và RDB
b) Xử lý dữ liệu
8
Microsoft Access sử dụng ngôn ngữ cơ sở dữ liệu SQL rất mạnh để xử lý dữ
liệu trong các bảng. SQL có thể định nghĩa một tập hợp dữ liệu cần thiết để giải
một bài toán cụ thể bao gồm dữ liệu có thể lấy từ nhiều bảng. Nhng Access đã
đơn giản hoá các nhiệm vụ xử lý dữ liệu. Tuy nhiên không nhất thiết bạn phải
biết đến SQL vẫn có thể sử dụng Access. Access dùng các mối quan hệ do ngời
dùng định nghĩa để tự động liên kết các bảng cần thiết. Ngời dùng chỉ cần tập
trung vào các vấn đề thông tin là chủ yếu bởi Access có các công cụ trợ giúp
mạnh để giúp ngời dùng phần lớn các công việc trên máy. Microsoft Access còn
có phơng tiện định nghĩa truy vấn đồ hoạ rất mạnh đợc gọi là truy vấn đồ hoạ
theo mẫu ( Graphical Query by example QBE )
c) Kiểm soát dữ liệu

Microsoft Access đợc thiết kế để sử dụng nh một hệ quản trị cơ sở dữ liệu
( HQT-CSDL ) đơn lẻ trên một trạm làm việc duy nhất hoặc theo thể thức khách
dịch vụ đợc dùng chung trên mạng. Ngời dùng có thể chia sẻ dữ liệu của Access
với những ngời sử dụng khác bởi Access có tính năng toàn vẹn và bảo mật dữ liệu
tốt. Access có thể quy định ngời sử dụng hoặc nhóm ngời sử dụng nào đợc truy
cập vào các đối tợng (bảng, biểu mẫu, truy vấn, ) trong cơ sở dữ liệu.
Microsoft Access cung cấp cơ chế khoá để đảm bảo là không bao giờ có 2 ngời
sử dụng đồng thời truy cập vào cùng một đối tợng. Đồng thời Access cũng nhận
biết và chấp nhận các cơ chế khoá của các cấu trúc cơ sở dữ liệu khác nh
(ParDox, SQL , Dbase ) đợc gắn kèm với cơ sở dữ liệu Access.
d) Microsoft Access công cụ để phát triển ứng dụng cơ sở dữ liệu.
Đối với Microsoft Access việc thiết kế và xây dựng các ứng dụng cơ sở dữ
liệu trở nên dễ dàng hơn vì Access không đòi hỏi ngời dùng phải hiểu sâu về
ngôn ngữ lập trình nào cả mặc dù trong Access ngời sử dụng phải bắt đầu từ việc
định nghĩa các thao tác trên dữ liệu thông qua các Form, Report, Query và các
Macro.
Khái niệm cơ sở dữ liệu. Đó là hệ chơng trình do Access tạo ra và đợc lu
trên một tệp có đuôi MDB. Một cơ sở dữ liệu Microsoft Access cung cấp cho ng-
ời sử dụng 6 nhóm đối tợng công cụ là:
- Bảng ( Table )
- Truy vấn ( Query )
- Mẫu biểu (Form )
- Báo biểu (Report )
- Tập lệnh (Macro )
- Đơn thể ( Module )
9
Microsoft Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ nó trợ giúp cho
ngời sử dụng lu trữ thông tin dữ liệu bên ngoài vào máy tính dới dạng các bảng
và có thể tính toán, xử lý trên dữ liệu trong các bảng đã lu trữ.
e) Các đặc điểm của Microsoft Access

- Hỗ trợ cơ chế tự động kiểm tra khoá chính, phụ thuộc tồn tại, miền giá
trị của dữ liệu bên trong các bảng một cách chặt chẽ.
- Với công cụ trình thông minh ( Wizard ) cho phép ngời sử dụng có thể
thiết kế các đối tợng trong Microsoft Access một cách nhanh chóng.
- Với công cụ truy vấn bằng thí dụ QBE sẽ hỗ trợ cho ngời sử dụng có thể
thực hiện các truy vấn mà không cần quan tâm đến cú pháp của các câu lệnh
trong ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc SQL ( Structure Query Language ) đợc viết
nh thế nào.
- Với kiểu trờng đối tợng kết nhúng OLE cho phép ngời sử dụng có thể đa
vào bên trong tập tin cơ sở dữ liệu Access các ứng dụng khác trên Windows nh :
tập tin văn bản Word, bảng tính Excel, hình ảnh BMP, âm thanh WAV.
- Dữ liệu đợc lu trọn gói trong một tập tin: tất cả các đối tợng của một ứng
dụng chỉ đợc lu trong một tập tin cơ sở dữ liệu duy nhất đó là tập tin cơ sở dữ liêụ
Access ( MDB ).
- ứng dụng có thể sử dụng trên môi trờng mạng máy tính nhiều ngời sử
dụng, cơ sở dữ liệu đợc bảo mật tốt
- Có khả năng trao đổi dữ liệu qua lại với các ứng dụng khác, có thể chuyển
đổi dữ liệu qua lạ với các ứng dụng nh Word, Excel, Fox, Dbase, HTML,
f) Các đối tợng bên trong tập tin cơ sở dữ liệu Access
Một tập tin cơ sở dữ liệu Access gồm:
-Cấu trúc cơ sở dữ liệu
-Các màn hình nhập liệu và khuôn dạng kết xuất
-Công cụ khai thác dữ liệu
Đợc chia thành 6 đối tợng cơ bản sau:
*Bảng ( Table )
Là thành phần cơ sở của tập tin cơ sở dữ liệu Access có cấu trúc giống nh
một tệp DBF của Foxpro đợc dùng để lu trữ dữ liệu của cơ sở dữ liệu. Do đó đây
là đối tợng đầu tiên phải đợc tạo ra trớc. Một cơ sở dữ liệu thờng gồm nhiều bảng
10
có quan hệ với nhau. Nguồn gốc của cơ sở dữ liệu quan hệ đầu tiên do tiến sĩ

E.F.Codd thiết kế đã đợc công bố rộng rãi tạp chí vào tháng 7/1970 với bài mô
hình dữ liệu quan hệ cho các ngân hàng dữ liệu lớn. Theo mô hình này các dữ
liệu sẽ đợc lu vào máy tính dới dạng các bảng hai chiều gọi là các quan hệ và
giữa các bảng sẽ có các mối quan hệ đợc định nghĩa nhằm phản ánh mối liên kết
thực sự của các đối tợng dữ liệu ở bên ngoài thế giới thật. Trong mô hình này giới
thiệu các khái niệm:
+Bảng ( table ) hay quan hệ: gồm có nhiều dòng và nhiều cột. Trong một
bảng phải có ít nhất là một cột.
+Cột ( Column ) hay trờng ( Field ): nằm trong bảng. Trong một bảng thì
không thể có hai cột trùng tên nhau. Trên mỗi cột chỉ lu một loại dữ liệu. Các
thuộc tính cơ sở của một trờng là: Tên trờng ( Field name ), kiểu dữ liệu ( Data
type ), độ rộng ( Field size ).
+Dong ( Row ): Nằm trong bảng. Trong một bảng thì không thể có hai
dòng trùng lặp nhau về thông tin lu trữ.
+Khoá chính ( Primary key ): là một hoặc nhiều trờng trong một bảng mà
dữ liệu tại các cột này bắt buộc phải có ( không đợc để trống ) và đồng thơì phải
duy nhất không đợc phép trùng lặp ( tính duy nhất của dữ liệu ). Hơn thế nữa giá
trị dữ liệu của khoá chính xác định duy nhất các giá trị của các trờng khác trong
cùng một dòng.
+Khoá ngoại ( Foreign key ): là một hoặc nhiều trờng trong một bảng mà
các trờng này là khoá chính của một bảng khác. Do đó dữ liệu tại các cột này bắt
buộc phải tồn tại có trong một bảng khác ( tính tồn tại của dữ liệu).
*Truy vấn ( Query )
Là công cụ cho phép ngời sử dụng dùng ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc SQL
hoặc công cụ truy vấn bằng thí dụ QBE để thực hiện các truy vấn trích rút, chọn
lựa dữ liệu hoặc cập nhật dữ liệu ( thêm, sửa, xoá ) trên các bảng. Truy vấn bằng
thí dụ là một công cụ hỗ trợ việc thực hiện các truy vấn mà không cần phải viết
các lệnh SQL mà chủ yếu chỉ dùng kỹ thuật kéo thả ( Drag Drop ) trên cơ sở
đồ hoạ. Truy vấn là công cụ mạnh của Access dùng để tổng hợp, sắp xếp, tìm
kiếm dữ liệu trên các bảng. Khi thực hiện truy vấn sẽ nhận đợc một tập hợp các

kết quả thể hiện trên màn hình dới dạng bảng, gọi là DynaSet. DynaSet chỉ là
bảng kết quả trung gian , không đợc ghi lên đĩa và nó sẽ bị xoá khi kết thúc truy
vấn. Tuy nhiên có thể sử dụng một DynaSet nh một bảng để xây dựng các truy
vấn khác. Chỉ với truy vấn đã có thể giải quyết khá nhiều dạng toán trong quản trị
cơ sở dữ liệu.
*Biểu mẫu ( Form )
11
Cho phép ngời sử dụng xây dựng trên các màn hình dùng để cập nhật hoặc
xem dữ liệu lu trong các bảng, ngoài ra cũng cho phép ngời sử dụng tạo ra các
hộp thoại hỏi đáp giữa ngời sử dụng và hệ thống ứng dụng. Mẫu biểu dùng để tổ
chức cập nhật dữ liệu cho các bảng và thiết kế giao diện chơng trình. Tuy có thể
nhập dữ liệu trực tiếp vào các bảng, nhng mẫu biểu sẽ cung cấp nhiều khả năng
nhập dữ liệu tiện lợi nh: Nhận dữ liệu từ một danh sách, nhận các hình ảnh, nhập
dữ liệu đồng thời trên nhiều bảng thông qua SubForm. Mẫu biểu còn cho phép
nhập các giá trị riêng lẻ ( không liên quan đến bảng ) từ bàn phím. Mẫu biểu còn
có một khả năng qua trọng khác là tổ chức giao diện chơng trình dới dạng một
bảng nút lệnh hoặc một hệ thông menu.
*Báo biểu ( Report )
Cho phép tạo ra kết xuất từ các dữ liẹu đã lu trong các bảng, sau đó sắp xếp
và định dạng theo một khuôn dạng cho trớc và từ đó có thể đa kết xuất này ra
màn hình hoặc máy in. Báo biểu là một công cụ tuyệt vời phục vụ công việc in
ấn, nó cho các khả năng:
-In dữ liệu dới dạng bảng
-In dữ liệu dới dạng biểu
-Sắp xếp dữ liệu trớc khi in
-Sắp xếp và phân nhóm dữ liệu tới 10 cấp. Cho phép thực hiện các phép
toán để nhận dữ liệu tổng hợp trên mỗi nhóm. Ngoài ra, dữ liệu tổng hợp nhận
trên các nhóm lại có thể đa vào các công thức để nhận đợc sự so sánh, đối chiếu
trên các nhóm và trên toàn báo cáo.
-In dữ liệu của nhiều bảng có quan hệ trên một báo cáo.

*Tập lệnh ( Macro )
Bao gồm một dãy các hành động ( action ) dùng để tự động hoá một loạt
các thao tác. Macro thờng dùng với biểu mẫu để tổ chức giao diện chơng trình.
Macro là công cụ cung cấp cho ngời sử dụng tạo ra các hành động đơn giản trong
Microsoft Access nh mở biểu mẫu, báo cao, thực hiện 1 truy vấn
12
*Đơn thể ( Modul )
Là nơi chứa các hàm, thủ tục viết bằng ngôn ngữ Access Basic. Mặc dù các
công cụ mà Access cung cấp khá đầy đủ. Cho phép ngời sử dụng xây dựng các
hàm hoặc thủ tục của riêng mình để thực hiện một số hành động phức tạp nào đó
mà không thể làm bằng công cụ tập lệnh. Các hàm, thủ tục của Access Basic sẽ
trợ giúp giải quyết những phần việc khó mà công cụ không làm nổi hoặc với mục
đích cho chơng trình chạy nhanh hơn.
1.2.4. Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ
a) Quan Hệ:
Quan hệ là một tập hợp con của tích Đề-các của môt hay nhiêu miền D
i
.
Nh vậy miền quan hệ có thể là vô hạn. Luôn luôn giả thiết rằng, quan hệ là một
tập hữu hạn.
Một hàng của quan hệ gọ là một bộ
Quan hệ là tâp con của tích Đề-các D
1
*D
2
D
3
gọi là quan hệ n.
Khi đó mỗi bộ quan hệ có n thành phần ( n cột ). Các tiêu đề cột của quan
hệ là thuộc tính. Ta có thể định nghĩa quan hệ nh sau:

Cho R= { a
1
,a
2
, , a
n
} là một tập hợp hữu hạn, không rỗng các thuộc tính.
Mỗi thuộc tính a
i
có một miền giá trị là D
ai
. Khi đó r- một tập hợp các bộ { h
1,
h
2
,
, h
m
} đợc gọi là một quan hệ trên R với h
j
( j = 1,2, ., m ) là một hàm:
h
j
: R ->

D
ai
a
i



R
sao cho : h
j
( a
i
)

D
ai
b) Phụ thuộc hàm
Khái niệm về phụ thuộc hàm trong một quan hệ là một quan niệm có tầm
quan trọng rất lớn đối với việc thiết kế mô hình dữ liệu.
Định nghĩa: Cho R( U ) là một lợc đồ quan hệ với U= { A
1
, , A
n
} là tập
thuộc tính. X và Y là tập con của U.
Nói rằng X -> Y ( đọc là X xác định là Y hoặc Y phụ thuộc hàm vào X),
nếu r là một quan hệ xác định trên R ( U ) sao cho bất kỳ hai bộ t
1
, t
2
thuộc r mà
t
1
[X] = t
2
[X] thì t

1
[Y] = t
2
[Y].
13
* Hệ tiêu đề Armstrong trong phụ thuộc hàm:
Gọi F là tất cả các phụ thuộc hàm đối với lợc đồ quan hệ R( U ) và X -> Y
là một phụ thuộc hàm, trong đó X, Y

U. Khi đó ta có F
+
là tập hợp tất cả các
phụ thuộc hàm đợc sinh ra từ F khi sử dụng tiêu đề amstrong đợc gọi là bao đóng
của F.
Hệ tiêu đề amstrong : Gọi R ( U ) là lợc đồ quan hệ với U = { A
1
, , A
n
}
là tập tất cả các thuộc tính X, Y, X, T

U. Khi đó ta có:
-Tính phản xạ: nếu Y

X thì X -> Y.
-Tính tăng trởng: nếu Z

U và X -> Y thì XZ -> YZ, trong đó XZ là hợp
của hai tập X và Y, YZ là hợp của hai tập Y và Z.
-Tính bắc cầu: nếu X -> Y là Y -> Z thì X -> Z.

c) Khoá
- Định nghĩa:
Khoá của quan hệ r trên tập thuộc tính U= { A
1
, A
2
, , A
n
} là tập con
K

U sao cho bất kỳ hai bộ khác nhau t
1
, t
2


r luôn thoả mãn t
1
( K )

t
2
( K).
Tập K là siêu khoá ( khoá tối thiểu ) của quan hệ r nếu K là một khoá của quan
hệ r và mọi tập con thực sự K

của K đều không phải là tập khoá.
- Các thuật toán tìm khoá tối tiểu:
Thuật toán tìm khoá tối tiểu của một sơ đồ quan hệ:

Vào: sơ đồ quan hệ s = < R, F > trong đó:
R = { A
1
, A
2
, , A
n
} là tập các thuộc tính.
F là tập các phụ thuộc hàm.
{
Ra: K là một khoá tối tiểu.
Thuật toán thực hiện nh sau:
+ Bớc 1: K
0
= R = { A
1
, , A
n
}
+ Bớc i:
{
14
A
1
-> B
1
.
A
t
-> B

t
F =
A
i-1
A
i
nếu { A
i -1
- A
i
}
+
= R
.
A
i-1
ngược lại
K
i
=
i= 1, , n
Thay đổi thứ tự các thuộc tính R bằng thuật toán trên chúng ta có thể tìm
đợc một khoá tối tiểu khác.
Thuật toán tìm khoá tối tiểu của một quan hệ:
Cho trớc R= { h
1
., h
m
} là một quan hệ trên tập thuộc tính.
R = { a

1
, , a
n
}. Thuật toán thực hiện nh sau:
+ Bớc 1:
Tìm E
r
= { E
ij
1

i

j

m }
+ Bớc 2:
B
0
= R = { a
1
, , a
n
}
+ Bớc 3:
{
+ Bớc 4:
K = B
n
là khoá tối tiểu

Cũng nh thuật toán trên, nếu ta thay đổi thứ tự các thuộc tính của R bằng
thuật toán này chúng ta có thể tìm đợc một khoá tối tiểu khác.
d) Các dạng chuẩn
* Dạng chuẩn 1 ( 1 NF ):
Giả sử r = { h
1
, , h
m
} là File dữ liệu trên tập cột R = { a
1
, , a
n
}. Khi
đó r là 1 NF nếu các giá trị h
i
( a
j
) là sơ cấp với mọi i,j.
Khái niệm sơ cấp hiểu ở đây là giá trị h
i
( a
j
) ( i = -1, ., m ; j = 1, , n )
không phân loại chi đợc nữa.
* Dạng chuẩn 2 ( 2-NF ):
Quan hệ r đợc gọi là dạng chuẩn 2 nếu:
- Quan hệ r là dạng chuẩn 1.
- Với mọi khoá tối tiểu K:
A -> { a }


F
r
với A

K và a là thuộc tính thứ cấp.
15
B
i-1
A
i
nếu { B
i -1
- A
i
}
r

+
= R
.
B
i-1
ngợc lại
F =
* Dạng chuẩn 3 ( 3-NF ):
Quan hệ r là dạng chuẩn 3 nếu:
A -> { a }

F
r

, đối với A
+


R , a

A, a



K.
Có nghĩa là:
- K là một khoá tối tiểu.
- a thuộc tính thứ cấp.
- A không là khoá
- A -> { a } không đúng trong r.
e) Các phép tính trên cơ sở dữ liệu
- Phép chèn: là phép thêm một bộ t {d
1
, ,d
n
} vào quan hệ r { A
1
, , A
n
}.
Ký hiệu r

t. Trong đó A
i

với i=1, , n là tên các thuộc tính và d
i


dom ( A
i
) là
các giá trị thuộc miền giá trị tơng ứng của thuộc tính A
i
.
-Phép loại bỏ: là phép xoá một bộ ra khỏi một quan hệ cho trớc ký hiệu r-t
, tuy nhiên không phải lúc nào phép loại bỏ cũng cần đầy đủ thông tin về cả bộ
cần loại bỏ.
16
Chơng 2
Các kiến thức cơ bản về ngôn ngữ lập trình
Visual Basic
2.1. Tổng quan về Visual Basic
Visual Basic là một ngôn ngữ lập trình đợc sử dụng để phát triển các phần
mềm ứng dụng. Visual Basic có nhiều tính u việt hơn so với các ngôn ngữ khác ở
chỗ tiết kiệm thời gian và công sức hơn khi xây dựng ứng dụng, dễ sử dụng.
Visual Basic gắn liền với khái niệm lập trình trực quan (Visual), nghĩa là khi thiết
kế chơng trình, bạn đợc nhìn thấy kết quả qua từng thao tác và giao diện khi ch-
ơng trình thực hiện. Đây là thuận lợi lớn so với các ngôn ngữ lập trình khác.
Visual Basic cho phép bạn chỉnh sửa đơn giản, nhanh chóng: Màu sắc, kích thớc,
hình dáng của các đối tợng có mặt trong ứng dụng. Một khả năng khác của
Visual Basic chính là khả năng kết hợp các th viện liên kết đông DDL ( Dynamic
Link Library ). Một trong những tính năng thờng đợc sử dụng của Visual Basic là
kỹ thuật lập trình truy cập cơ sở dữ liệu.
Ngôn ngữ Basic ( Beginnes All Purpose Sumbolic Instruction Code) là

một ngôn ngữ đợc dùng bởi nhiều nhà lập trình hơn bất cứ ngôn ngữ nào khác
trong lịch sử máy tính. Visual Basic đợc phát triển dần dần dựa trên ngôn ngữ
Basic.
*Visual Basic 1.0 ra đời vào giữa năm 1991 phát triển từ Quick Basic.
* Visual Basic 2.0 đợc phát hành trong năm 1992 bao gồm kiểu dữ liệu biến
thể, xác định trớc bằng hằng số true ( false ) và biến đổi đối tợng. Vào thời điểm
này chỉ có VBSQL và ODBC API là phơng pháp truy cập dữ liệu mà ngời phát
triển có thể dùng. VBSQL là khởi tố của những phơng pháp giao tiếp giữa SQL và
VB.
* Visual Basic 3.0 ra đời năm 1993 bao gồm các công cụ chuẩn. Những
công cụ này cung cấp động cơ truy xuất cơ sở dữ liệu trong một ứng dụng với mã
lệnh rất ít. Đi kèm phiên bản này là động cơ cơ sở dữ liệu Jet phiên bản 1.1 ( Jet
engine ). Jet đợc dùng trong kết nối dữ liệu thông qua DAO ( Data Access Object
) hoặc điều khiên data. Mặc dù Jet đợc phát triển cho đến ngày nay ( phiên bản
4.0 ) nhng ADO mới là phơng pháp truy cập dữ liệu đợc a thích nhất hiện nay do
đó ADO là thành phần chính trong chiến lợc phát triển của Microsoft.
*Visual Basic 4.0 hoàn thành vào năm 1995 đợc xem là một bớc tiến bộ. Nó
đuổi kịp những tiến bộ trong lĩnh vực phát triển phần mềm bởi công nghệ kết hợp
OLE ( Object Linhking and Embedding ) và khả năng tạo những đối tợng. Một
phơng thức truy cập dữ liệu mới tích hợp trong phiên bản này là RDO ( Remote
17
Data Object ) và Remote Data Control. RDO là phơng pháp truy cập dữ liệu đợc
thiết kết thay thế cho DAO. Th viện ActiveX 32-bit này nhỏ hơn và nhanh hơn
DAO và đợc thiết kế với một hệ thống đối tợng phân cấp giống nh ODBC API.
Tuy nhiên điều khiển này có những lỗi lớn và không đợc phát triển tiếp.
*Visual Basic 5.0 đợc phát hành năm 1997. Nó hỗ trợ chuẩn COM của
Microsoft và cho phép tạo các điều khiển ActiveX. Phiên bản này là bớc tiến vợt
bậc bởi vì những ngời phát triển có thể dùng VB để tạo các điều khiển và th viện
liên kết động DLL riêng của họ.
* Visual Basic 6.0 đợc phát hành vào năm 1998. Theo những yêu cầu đề ra

phiên bản này tăng cờng phơng pháp giao tiếp mới với SQL Server. Nó cải tiến
cách truy cập dữ liệu, nhiều công cụ và điều khiển mới cho giao tiếp với cơ sở dữ
liệu cung cấp những tính năng Web và những Wizard mới. Phiên bản này đợc
đánh dấu với công nghệ ADO 2.0- phơng thức truy cập dữ liệu tốt nhất và nhanh
nhất hiện nay. Nó giao tiếp với OLE DB tơng tự nh RDO nhng nhỏ hơn và có cấu
trúc phân cấp đơn giản hơn. ADO đợc thực thi các ứng dụng kinh doanh hay ứng
dụng Internet. Phiên bản hiện nay là 2.5 đi kèm với Windows 2000.
* Visual Basic.net đợc phát hành vào năm 2003.
Mặc dù mục đích tạo ra những ứng dụng nhỏ cho bản thân hoặc một nhóm
ngời hay một công ty nào đó thì Visual Basic vẫn là công cụ mà bạn cần. Những
chức năng truy suất dữ liệu cho phép tạo ra những cơ sở dữ liệu, những ứng dụng
font-end, và những thành phần phạm vi Server-side cho hầu hết các dạng thức cơ
sở dữ liệu phổ biến trong đó bao gồm Microsoft SQL Server và những cơ sở dữ
liệu mức Enterprise khác.
2.2. Các thành phần chính của Visual Basic
2.2.1. Form
Form là biểu mẫu của mỗi ứng dụng trong Visual Basic. Ta dùng Form ( nh
là một biểu mẫu ) nhằm định vị và sắp xếp các bộ phận trên nó khi thiết kế các
thành phần giao tiếp với ngời dùng.
Ta có thể xem Form nh là bộ phận mà nó có thể chứa các bộ phận khác.
Form chính của ứng dụng, các thành phần của nó tơng tác với cá Form khác và
các bộ phận của chúng tạo nên giao tiếp cho ứng dụng. Form chính là giao diện
chính của ứng dụng, các Form khác có thể chứa các hộp thoại, hiển thị cho nhập
dữ liệu và hơn thế nữa.
Trong nhiều ứng dụng Visual Basic, kích cỡ và vị trí của biểu mẫu vào lúc
hoàn tất thiết kế ( thờng mệnh danh là thời gian thiết kế, hoặc lúc thiết kế ) là
kích cỡ và hình dáng mà ngời dùng sẽ gặp vào thời gian thực hiện, hoặc lúc chạy.
Điều này có nghĩa là Visual Basic cho phép ta thay đổi kích cỡ và di chuyển vị trí
18
của các Form đến bất kỳ nơi nào trên màn hình khi tính đối tợng ( Properties

Windows ). Thực tế, một trong những tính năng thiết yếu của Visual Basic đó là
khả năng tiến hành các thay đổi động để đáp ứng các sự kiện của ngời dùng.
2.2.2. Tools Box ( Hộp công cụ )
Bản thân hộp công cụ này chỉ chứa các biểu tợng biểu thị cho các điều khiển
mà ta có thể bổ sung vào biểu mẫu, là bảng chứa các đối tợng đợc định nghĩa sẵn
của Visual Basic. Các đối tợng này đợc sử dụng trong Form để tạo thành giao
diện cho các chơng trình ứng dụng của Visual Basic. Các đối tợng trong thanh
công cụ sau đây là thông dụng nhất:
a) Scroll Bar: ( thanh cuốn )
Các thanh cuốn đợc dùng để nhận dữ liệu hoặc hiển thị kết suất. Ta không
quan tâm đến giá trị chính xác của một đối tợng nhng lại quan tâm sự thay đổi đó
nhỏ hay lớn. Nói cách khác, thanh cuốn là đối tợng cho phép nhận từ ngời dùng
một giá trị tuỳ theo vị trí con chạy ( thumbs ) trên thanh cuộn thay cho cách gõ
giá trị số.
Thanh cuốn có các thuộc tính quan trọng nhất là:
-Thuộc tính Min: Xác định cận dới của thanh cuốn.
-Thuộc tính Max: Xác định cận trên của thanh cuốn.
-Thuộc tính Value: xác định giá trị tạm thời của thanh cuốn.
b) Option Button Control ( nút chọn )
Đối tợng nút chọn cho phép ngời dùng chọn một trong những lựa chọn đa
ra. Nh vậy, tại một thời điểm chỉ có một trong các nút chọn đợc chọn
c) Check Box ( hộp kiểm tra )
Đối tợng hộp kiểm tra cho phép ngời dùng kiểm tra một hay nhiều điều kiện
của chơng trình ứng dụng. Nh vậy, tại một thời điểm có thể có nhiều hộp kiểm tra
đợc đánh dấu.
19
d) Label ( nhãn ):
Đối tợng nhãn cho phép ngời dùng gán nhãn một bộ phận nào đó của giao
diện trong lúc thiết kế giao diện cho chơng trình ứng dụng. Dùng các nhãn để
hiển thị thông tin không muốn ngời dùng thay đổi. Các nhãn thờng đợc dùng để

định danh một hộp văn bản hoặc một điều khiển khác bằng cách mô tả nội dung
của nó. Một công cụ phổ biến nhất là hiển thị thông tin trợ giúp.
e) Image ( hình ảnh )
Đối tợng Image cho phép ngời dùng đa hình ảnh vào Form.
f) Picture Box
Đối tợng Picture Box có tác dụng gần giống nh đối tợng Image.
g) Text Box ( hôp soạn thảo )
Đối tợng TextBox cho phép đa các chuỗi ký tự vào Form. Thuộc tính quan
trọng nhất của Text Box là thuộc tính Text _ cho biết nội dung hộp Text Box
h) Command Button ( nút lệnh )
Đối tợng Command Button cho phép quyết định thực thi một công việc nào
đó.
i) Directory List Box, Drive List Box, File List Box
Đây là các đối tợng hỗ trợ cho việc tìm kiếm các tập tin trên một th mục của
ổ đĩa nào đó.
List Box ( hộp danh sách ): đối tợng List Box cho phép xuất các thông tin về
chuỗi.
Trên đây là những đối tợng đợc sử dụng thờng xuyên nhất trong phần thiết
kế giao diện cho một chơng trình ứng dụng của Visual Basic.
2.2.3. Properties Windows ( cửa sổ thuộc tính )
Properties Windows là nơi chứa danh sách các thuộc tính của một đối tợng
cụ thể. Các thuộc tính này có thể thay đổi đợc để phù hợp với yêu cầu về giao
diện của các chơng trình ứng dụng.* Các thuộc tính sẵn có đối với các điều khiển
có thể chia làm 3 loại:
+ Các thuộc tính sẵn có của điều khiển chỉ thiết lập lúc thiết kế nghĩa là có
thể thiết lập các thuộc tính của điều khiển thông qua cửa sổ thuộc tính
( Properties Windows )
20
+ Các thuộc tính sẵn có của điều khiển chỉ thiết lập lúc chơng trình chạy
nghĩa là khi chơng trình chạy ta có thể thay đổi hành vi của các điều khiển, ví dụ

nh ta có thể thay đổi thuộc tính Enable của các điều khiển giúp ngời sử dụng có
thể tơng tác hoặc không tơng tác với các điều khiển.
+ Các thuộc tính sẵn có của điều khiển có thể thiết lập bất kỳ lúc nào, ví
dụ: nh các thuộc tính FillColor, Font, có thể thiết lập vào lúc thiết kế ch ơng
trình hoặc lúc chơng trình chạy.
2.2.4. Project Explorer
Do các ứng dụng Visual Basic thờng dùng chung mã hoặc các Form đã tuỳ
biến trớc đó, nên Visual Basic tổ chức các ứng dụng thành các Project. Mỗi
Project có thể có nhiều Form và mã kích hoạt các điều khiển trên một Form sẽ đ-
ợc lu trữ chung với Form đó trong các tập tin riêng biệt. Mã lập trình chung mà
tất cả các Form trong ứng dụng chia sẽ có thể đợc phân thành các Module khác
nhau và cũng đợc lu trữ tách biệt, gọi là các Module mã. Project explorer nêu tất
cả các biểu mẫu tuỳ biến đợc và các Module mã chung, tạo nên ứng dụng của ta.
2.2.5.Các điều khiển dữ liệu ( Data Controls )
a) Sử dụng Data Control:
Để sử dụng Data Control ta thiết lập các thuộc tính của nó để có thể kết
nối đến cơ sở dữ liệu ( Database ) và các bảng ( table ) trong cơ sở dữ liệu đó.
Bản thân Data Control không hiển thị dữ liệu, nó chỉ hiển thị dữ liệu khi chúng ta
kết nối nó đến cơ sở dữ liệu cụ thể. Thông thờng ta ding nó để hiển thị cơ sở dữ
liệu trên Form.
b) ADO ( ActiveX Data Object )
- OLEDB ( Object Linking and Embedding Database ):
Mỗi DBMS ( Database Management System ) lu trữ dữ liệu dới một dạng
cụ thể. Ví dụ Microsoft Access lu dữ liệu trong tệp có phần mở rộng là .mdb
trong khi đó Foxpro thì lu tệp dới dạng .dbf, nghĩa là một cơ sở dữ liệu ứng
dụng muốn phát triển thì phải giữ nguyên kiểu cơ sở dữ liệu cũ. Muốn thay đổi
DBMS này sang DSMS khác thì phải viết lại ứng dụng để xử lý dữ liệu theo dạng
dữ liệu mới. Để thực hiện đợc điều này thì ta cần rất nhiều thời gian và công sức
21
để tạo lại ứng dụng mỗi khi mà chúng ta muốn thay đổi cơ sở dữ liệu, do đó ta

cần có cơ chế giải quyết vấn đề này.
Ta chỉ cần lập trình với phần giao diện ngời sử dụng ở phía Client. Bởi vì
việc truy cập dữ liệu trên cả trình duyệt Web và ứng dụng Visual Basic đợc
chuyển hết về phía ActiveX Server để đảm bảo logic chơng trình đợc nhất quán,
bất kể loại ứng dụng nào đang đợc dùng.
- Đặt vấn đề.
Trớc đây khi máy tính cha phát triển và sử dụng cha rộng rãi thì các tổ
chức chỉ sử dụng một DBMS. Cơ sở dữ liệu đợc sử dụng trong các ứng dụng thì
ứng dụng đó phải đợc viết cụ thể cho loại cơ sở dữ liệu mà ứng dụng đó dùng
hoặc viết ứng dụng trong chính cơ sở dữ liệu đó.
Ngày nay khi mà máy tính đã đợc sử dụng một cách rộng rãi cùng với sự
phát triển mạnh mẽ về phần mềm mà các công ty lớn và nhỏ đã sử dụng nhiều
loại DBMS khác nhau. Trong điều kiện nh vậy thì ta cần phải có giải pháp để khi
các tổ chức ( công ty ) sử dụng các DBMS khác nhau thì ta vẫn giao tiếp với cơ sở
dữ liệu đó một cách dễ dàng mà không phải viết lại ứng dụng.
- Giải pháp
Để ứng dụng có thể giao tiếp với các cơ sở dữ liệu khác nhau ngời ta đã
tạo ra trình biên dịch, trình biên dịch là cầu nối trung gian giữa ứng dụng và cơ sở
dữ liệu, ở đó cơ sở dữ liệu có thể tạo từ các DBMS khác nhau và trình biên dịch
có tên là ODBC.
- ODBC ( Open Database Connectivity ):
ODBC là công nghệ của Windows và nó là phơng thức chuẩn cho phép các
ứng dụng giao tiếp với các DBMS khác nhau và đợc thực hiện bởi API
( Application Programming Interface ). API là tập hợp các hàm hoặc thủ tục co
sẵn của Windows để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể.
ứng dụng sẽ gọi một hàm API để chỉ ra nhiệm vụ cụ thể. API đợc truyền
vào trình biên dịch, trình biên dịch đa ra lệnh trong ngôn ngữ của DBMS để chỉ ra
nhiệm vụ đợc yêu cầu.
Trình biên dịch hay còn gọi là trình điều khiển ODBC ( ODBC Driver) nó
điều khiển thực hiện các API để hiểu đợc DBMS. Do đó mỗi DBMS có một trình

điều khiển tơng ứng.
Trình điều khiển nhận lệnh từ ứng dụng và chuyển nó thành dạng mà
DBMS hiểu đợc. Ngoài ra trình điều khiển ODBC còn nhận kết quả của lệnh thực
hiện từ DBMS và truyền lại cho ứng dụng.
22
- ADO ( ActiveX Data Object ):
- ActiveX : là thế hệ sau của OLEDB, nó chứa đựng tất cả các tính năng
của OLEDB. Ngoài ra, nó còn mở ra rất nhiều các khả năng mới. ActiveX cho
phép ngời lập trình sử dụng các loại chơng trình có sẵn mà không cần quan tâm
chúng có nguồn gốc từ đâu hay chúng hoạt động nh thế nào.
- ADO: Là giao diện dùng OLEDB và đợc giới thiệu trong Visual Basic
6.0 . Đây là công nghệ truy cập dữ liệu mới nhất của Microsoft, hơn nữa nó còn
truy nhập đợc hầu hết các loại dữ liệu đợc lu trữ trong các dạng khác nhau. ADO
còn có một số tính năng mà DAO và RDO không có, ví dụ nh ADO có thể truy
cập cơ sở dữ liệu quan hệ và phi quan hệ. Nó còn cho phép chúng ta truy cập đến
các nguồn dữ liệu khác nhu E-mail, tệp hệ thống, các công cụ quản lý dự án và
các bản tính.
- DAO ( Data Access Object ): Trong phiên bản 3.0 thì DAO đợc giới
thiệu. Công nghệ này cho phép truy cập và thao tác cơ sở dữ liệu tại chỗ ( cục bộ)
và nó cũng làm việc với các điều khiển để hiển thị dữ liệu nhng hạn chế của nó là
không truy cập đợc các cơ sở dữ liệu từ xa.
- RDO ( Remote Data Object ): RDO đợc thiết kế để truy cập cơ sở dữ
liệu từ xa và đợc giới thiệu trong phiên bản Visual Basic 4.0. Nó hiệu quả khi
truy cập dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quan hệ nh là MS SQL Server và Oracle. Giới
hạn của nó là không truy cập dữ liệu tại chỗ đợc.
- Để truy cập cơ sở dữ liệu ta có thể dùng nhiều công cụ khác nhau của
Visual Basic, trong đồ án này em sẽ trình bày cách truy nhập cơ sở dữ liệu dùng
ADO.
- Truy nhập dữ liệu dùng điều khiển dữ liệu ADO:
Điều khiển dữ liệu ADOlà công cụ dùng để truy cập cơ sở dữ liệu. Nó

cung cấp giao diện trực giác giúp ta khi kết nối cơ sở dữ liệu với ứng dụng chỉ
cần thiết lập thuộc tính của nó. Để sử dụng nó ta chỉ đặt nó lên Form sau đó thiết
lập thuộc tính cần thiết. Khi thiết lập xong muốn hiển thị dữ liệu lên Form thì ta
thêm các điều khiển kết hợp với ADO mà không cần viết mã. Các điều khiển kết
hợp đợc với ADO nếu chúng có thuộc tính DataSource nh CheckBox, ComboBox,
Image, Label, ListBox, TextBox, ...
Để thêm đợc ADO vào ToolBox trong môi trờng Visual Basic ta chọn
Menu Project / Components hoặc Ctrl + T sau đó chọn Microsoft ADO Data
Control 6.0 thì trên thanh cụ sẽ xuất hiện công cụ ADODB.
Sau khi thêm ADODB vào Form chúng ta thiết lập các thuộc tính và sử
dụng nó liên kết với các điều khiển khác.
Kết nối đến nguồn dữ liệu ( DataSource ):
23
Để kết nối đến nguồn dữ liệu ta thiết lập thuộc tính Connection String của
ADO. Thuộc tính này chỉ ra vị trí và kiểu cơ sở dữ liệu mà chung ta cần truy cập.
Để đặt thuộc tính này trong cửa sổ thuộc tính của ADO ta chọn thuộc tính
ConnectionString và nhấp chuột vào nút ... sẽ có một cửa sổ hiện ra.
Trong cửa sổ trên có 3 lựa chọn:
- Use Data Link File: chỉ ra xâu kết nối để kết nối đến nguồn dữ liệu
bằng cách nhấn chuột vào nút Browse.
- Use ODBC Data Source Name: cho phép chúng ta sử dụng nguồn dữ
liệu đợc định nghĩa bởi hệ thống, hộp combo sẽ hiển thị danh sách các tên nguồn
dữ liệu. Để thêm hoặc sửa ta nhấp chuột vào nút New.
- Use Connection String: chỉ ra xâu kết nối đến nguồn dữ liệu bằng cách
nhấp chuột vào nút Build hiển thị cửa sổ sau:
24
Cửa sổ trên là danh sách các trình cung cấp ( Provider ) tơng ứng với các
loại cơ sở dữ liệu. Ví dụ nh Microsoft Jet 3.51 OLEDB Provider thì tơng ứng
với cơ sở dữ liệu tạo trong môi trờng Access 97 còn đối với Access 2000 ta dùng
Microsoft Jet 4.0 OLEDB Provider sau đó nhấp nút Next.

25

×