Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tại công ty tnhh kiểm toán mỹ chi nhánh miền tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1008.52 KB, 121 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


TRẦN XUÂN THƯ





ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ
CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN MỸ CHI NHÁNH MIỀN TÂY




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kiểm toán
Mã số ngành: 52340302









Tháng 11 – Năm 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


TRẦN XUÂN THƯ
MSSV: 4104250




ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ
CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN MỸ CHI NHÁNH MIỀN TÂY




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kiểm toán
Mã số ngành: 52340302




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:
Th.S: TRƯƠNG THỊ THÚY HẰNG






Tháng 11 – Năm 2013
i

LỜI CẢM TẠ

Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ, em đã nhận
được vô vàn kiến thức từ các Thầy, Cô. Và để hoàn thành bài luận văn, đầu
tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại học Cần
Thơ đã tạo điều kiện cho em học tập, cảm ơn quý Thầy, Cô trường Đại học
Cần Thơ đặc biệt là các Thầy, Cô thuộc khoa Kinh tế - QTKD đã truyền đạt
cho em những kiến thức quý báo. Em vô cùng cảm ơn Cô Trương Thị Thúy
Hằng người trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ để em hoàn thành đề tài luận
văn tốt nghiệp này.
Bên cạnh sự giúp đỡ của quý Thầy Cô, em còn được sự hướng dẫn của
các anh chị tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ trong suốt thời gian thực tập,
em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cùng
các anh chị Phòng nghiệp vụ kiểm toán và toàn thể anh chị trong công ty đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Do kiến thức của em còn hạn hẹp, thời gian nghiên cứu hạn chế nên đề
tài không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của quý
Thầy, Cô và các anh chị kiểm toán viên trong công ty để em có thể rút kinh
nghiệm và áp dụng vào công việc sau này.
Sau cùng em xin kính chúc quý Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ, Cô
Trương Thị Thúy Hằng và Ban Giám đốc cùng các anh chị làm việc tại Công
ty TNHH Kiểm toán Mỹ dồi dào sức khỏe, thành công trong công việc và
cuộc sống. Chúc Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ ngày càng phát triển vững
mạnh.
Xin chân thành cám ơn!

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2013
Sinh viên thực hiện

Trần Xuân Thư
ii

TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2013
Sinh viên thực hiện

Trần Xuân Thư
iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
































Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2013






Thủ trưởng đơn vị
iv


MỤC LỤC
Trang

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
1.2.1 Mục tiêu chung 1
1.2.1 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1.1 Tổng quan về kiểm toán 3
2.1.2 Một số khái niệm liên quan đến kiểm toán 4
2.1.3 Khái quát về khoản mục TSCĐ và CPKH 8
2.1.4 Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ và CPKH 14
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 19
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 20
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN MỸ 21
3.1 GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ 21
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 21
3.1.2 Cơ cấu tổ chức 22
3.1.3 Các dịch vụ kiểm toán 24
3.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh 26
v


3.1.5 Thuận lợi, khó khăn, định hướng phát triển 29
3.2 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN MỸ 31
3.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 31
3.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 35
3.2.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán 36
3.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI
PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ 37
3.3.1 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ 37
3.3.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát 38
3.3.3 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 38
3.3.4 Thực hiện thử nghiệm cơ bản 38
CHƯƠNG 4: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ VÀ
CPKH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ABC 40
4.1 GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN 40
4.1.1 Khảo sát khách hàng 40
4.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán 45
4.1.3 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ 46
4.1.4 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát 48
4.1.5 Xác lập mức trọng yếu 49
4.2 GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN KIỂM TOÁN 50
4.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm soát 50
4.2.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản 53
4.3 GIAI ĐOẠN HOÀN THÀNH KIỂM TOÁN 67
4.3.1 Hoàn tất hồ sơ kiểm toán 67
4.3.2 Trình Giám đốc dự thảo báo cáo 69
4.3.3 Phát hành báo cáo chính thức 69
4.3.4 Hoàn thiện và tổ chức lưu trữ hồ sơ tại công ty 69
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN

KHOẢN MỤC TSCĐ VÀ CPKH 70
vi

5.1 SO SÁNH QUY TRÌNH KIỂM TOÁN THỰC TẾ VỚI CHƯƠNG
TRÌNH KIỂM TOÁN MẪU 70
5.1.1 Giống nhau 70
5.1.2 Khác nhau 70
5.2 ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ VÀ
CPKH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ 71
5.2.1 Ưu điểm 71
5.2.2 Nhược điểm 72
5.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
TSCĐ VÀ CPKH 73
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75
6.1 KẾT LUẬN 75
6.2 KIẾN NGHỊ 76
6.2.1 Kiến nghị đến các cơ quan Nhà nước 76
6.2.2 Kiến nghị đến Hội kiểm toán viên hành nghề 76
6.2.3 Kiến nghị đến công ty được kiểm toán 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
PHỤ LỤC 79








vii


DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Bảng ma trận xác định rủi ro phát hiện 7
Bảng 3.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Kiểm toán
Mỹ chi nhánh Miền Tây 2010 - 2012 27
Bảng 3.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Kiểm toán
Mỹ chi nhánh Miền Tây 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 28
Bảng 4.1: Bảng câu hỏi tìm hiểu HTKSNB 47
Bảng 4.2: Bảng kết quả phỏng vấn CTCP ABC 47
Bảng 4.3: Bảng tính mức trọng yếu tổng thể của BCTC và mức trọng yếu
của khoản mục 49
Bảng 4.4: Bảng phân bổ mức trọng yếu 49
Bảng 4.5: Bảng thiết kế các thử nghiệm kiểm soát 50
Bảng 4.6: Bảng phân tích biến động TSCĐ năm 2012 53
Bảng 4.7: Bảng tỷ trọng từng loại TSCĐ so với tổng số 55
Bảng 4.8: Bảng tổng hợp tăng, giảm TSCĐ năm 2012 56
Bảng 4.9: Biên bản kiểm kê TSCĐ 31/12/2012 58
Bảng 4.10: Bảng kê chi tiết TSCĐ tăng trong năm 2012 60
Bảng 4.11: Bảng phân tích tổng quát khấu hao năm 2012 62
Bảng 4.12: Bảng trích khấu hao TSCĐ 63
Bảng 4.13: Bảng tổng hợp tăng, giảm CPXDCBDD 64
Bảng 4.14: Bảng kê CPXDCBDD dùng mua sắm TSCĐ 65
Bảng 4.15: Bảng tổng hợp lỗi 68
Bảng 4.16: Biểu chỉ đạo 68





viii

DANH SÁCH HÌNH
Trang

Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ 23
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần ABC 41



ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AA : American Aditing
BCTC : Báo cáo tài chính
CĐKT : Cân đối kế toán
CPKH : Chi phí khấu hao
CTCP : Công ty cổ phần
HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ
KH : Khách hàng
KTV : Kiểm toán viên
KQHĐKD : Kết quả hoạt động kinh doanh
SDCK : Số đư cuối kỳ
SDĐK : Số dư đầu kỳ
TSCĐ : Tài sản cố định
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
CPXDCBDD : Chi phí xây dựng cơ bản dở dang





1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta không ngừng phát triển
song Việt Nam vẫn là một nước nằm trong nhóm các nước đang phát triển. Và
đó là lý do các doanh nghiệp luôn muốn thu hút nguồn đầu tư trong và ngoài
nước. Để thu hút các nhà đầu tư thì trước hết doanh nghiệp phải khẳng định
khả năng kinh doanh hiệu quả của mình thông qua báo cáo tài chính. Thật vậy,
các nhà đầu tư, cổ đông rất cần những thông tin đáng tin cậy trên báo cáo tài
chính để giúp họ có thể đánh giá đúng về tình hình tài chính của doanh nghiệp
rồi đưa ra quyết định đầu tư hay không. Việc khẳng định tính trung thực và
hợp lý của báo cáo tài chính mà doanh nghiệp đưa ra, cùng với việc giảm thiểu
được những rủi ro xảy ra trên báo cáo tài chính đòi hỏi phải có một bộ phận
thứ ba độc lập với doanh nghiệp để kiểm tra, rà soát lại. Đó chính là Kiểm
toán. Đặc biệt, giai đoạn hiện nay các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường
chứng khoán phải công khai các thông tin tài chính hàng năm thì nhu cầu kiểm
toán ngày càng nhiều. Hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm toán
độc lập nói riêng đã và đang khẳng định được vai trò tất yếu của mình.
Trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, Tài sản cố định là một khoản
mục có giá trị lớn, chiếm tỷ trọng đáng kể so với Tổng tài sản trên Bảng cân
đối kế toán, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất. Bên cạnh đó
thì khoản mục Chi phí khấu hao cũng đóng một vai trò quan trọng vì doanh
nghiệp có thể khai khống làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh.
Hơn nữa việc hạch toán tài sản cố định hay trích lập chi phí khấu hao khó
tránh khỏi những sai sót ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính, Từ
những lý do trên mà tôi quyết định chọn đề tài “Đánh giá quy trình kiểm toán

khoản mục Tài sản cố định và Chi phí khấu hao tại Công ty TNHH Kiểm
toán Mỹ chi nhánh miền Tây” làm đề tài nghiên cứu.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
- Nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định và Chi phí
khấu hao của công ty TNHH kiểm toán Mỹ (AA) được áp dụng tại Công ty cổ
phần ABC nhằm đánh giá ưu, nhược điểm của quy trình, so sánh quy trình với
chương trình kiểm toán mẫu từ đó đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hơn
quy trình kiểm toán.


2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ và
CPKH của Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ (AA) khi thực hiện kiểm toán thực
tế tại Công ty cổ phần ABC.
- Mục tiêu 2: Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ và CPKH
thực tế để thấy được ưu điểm và nhược điểm của quy trình kiểm toán.
- Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện hơn quy trình kiểm
toán khoản mục TSCĐ và CPKH tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ (AA).
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
- Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ (AA) - chi
nhánh miền Tây và Công ty cổ phần ABC.
1.3.2 Thời gian
- Số liệu sử dụng để thực hiện đề tài được thu thập trong giai đoạn từ
ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012.
- Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 12/08/2013 đến 18/11/2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu

- Đề tài giới hạn trong việc nghiên cứu và đánh giá quy trình kiểm toán
khoản mục Tài sản cố định và Chi phí khấu hao.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
- Luận văn tốt nghiệp “Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục Tài
sản cố định và Chi phí khấu hao tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt”,
do tác giả Ngô Thảo Nguyên, sinh viên trường Đại học Cần Thơ khóa 33 thực
hiện. Mục tiêu của đề tài: “Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ và
CPKH của Công ty Kiểm toán Sao Việt qua quá trình kiểm toán khoản mục
này tại Công ty cổ phần XYZ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện hơn cho quy
trình kiểm toán. Luận văn này trình bày khá đầy đủ về các bước trong quy
trình kiểm toán được áp dụng thực tế vào công ty khách hàng. Nhưng tác giả
chưa tiến hành so sánh với chuẩn mực kiểm toán.
- Đề tài “Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định và
Chi phí khấu hao tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ (AA) chi nhánh miền
Tây” sẽ tiếp tục nghiên cứu các vấn đề: quy trình kiểm toán lý thuyết và thực
tế khoản mục TSCĐ và CPKH, so sánh với chuẩn mực kiểm toán từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán.

3

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan về kiểm toán
2.1.1.1 Định nghĩa kiểm toán
- “Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những
thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa
những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán
phải được thực hiện bởi các KTV đủ năng lực và độc lập.” [1; trang 1]
2.1.1.2 Phân loại kiểm toán

- Những người sử dụng thông tin trong nền kinh tế thường có các yêu cầu
khác nhau đối với thông tin được kiểm toán. Chính vì vậy, những loại hình
kiểm toán khác nhau đã hình thành và các chủ thể kiểm toán khác nhau đã ra
đời để đáp ứng những yêu cầu đó. Dưới đây là các cách phân loại kiểm toán
chủ yếu đối với hoạt động kiểm toán:
a) Phân loại theo mục đích
Bao gồm: kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo
tài chính.
- Kiểm toán hoạt động là việc kiểm tra và đánh giá về sự hữu hiệu và
tính hiệu quả đối với hoạt động của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để đề
xuất những biện pháp cải tiến. Đối tượng của kiểm toán hoạt động rất đa dạng,
có thể là tính hiệu quả của hoạt động mua hàng của toàn đơn vị hay việc đạt
được mục tiêu của bộ phận sản xuất, bộ phận marketing,… Đối với dạng kiểm
toán này, nếu như các chuẩn mực không được xác định một cách rõ ràng và
chặt chẽ, việc kiểm tra và đưa ra ý kiến sẽ phụ thuộc nhiều vào nhận thức chủ
quan của kiểm toán viên. [1; trang 3]
- Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp hành
một quy định nào đó. Đối tượng của kiểm toán tuân thủ có thể là việc chấp
hành luật thuế của doanh nghiệp, sự kiểm tra của cơ quan nhà nước đối với
các đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước, việc kiểm tra mức độ tuân thủ các
quy chế ở những đơn vị trực thuộc do cơ quan cấp trên tiến hành. Chuẩn mục
dùng để đánh giá chính là những văn bản có liên quan, chẳng hạn như luật
thuế, các văn bản pháp quy định, các hợp đồng,… [1; trang 4]
- Kiểm toán báo cáo tài chính là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét
về sự trình bày trung thực và hợp lý của BCTC của một đơn vị. Do BCTC bắt

4

buộc phải được lập theo các chuẩm mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành,
nên chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán được sử dụng làm thước đo trong

dạng kiểm toán này. Đối tượng sử dụng chủ yếu kết quả kiểm toán BCTC là
đơn vị được kiểm toán, Nhà nước và các bên thứ ba nhưng chủ yếu là phục vụ
cho các cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng… [1; trang 4]
- Trong thực tế, ngoài những loại hình kiểm toán cơ bản đã nêu còn có
những hình thức kết hợp, chẳng hạn như kiểm toán tích hợp là sự kết hợp giữa
kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ, loại
này thường được kiểm toán nhà nước sử dụng.
b) Phân loại theo chủ thể kiểm toán
Bao gồm: kiểm toán nội bộ, kiểm toán nhà nước và kiểm toán độc lập.
- Kiểm toán nội bộ là loại kiểm toán do nhân viên của đơn vị thực hiện,
thế mạnh là kiểm toán hoạt động và cần được tổ chức độc lập với bộ phận
được kiểm toán. Tuy nhiên kết quả kiểm toán nội bộ chỉ có giá trị đối với đơn
vị và thường không được sự tin cậy của những người bên ngoài. Phạm vi hoạt
động của kiểm toán nội bộ rất đa dạng, tùy thuộc vào quy mô và cơ cấu tổ
chức của đơn vị và yêu cầu của nhà quản lý đơn vị. [1; trang 5]
- Kiểm toán của Nhà nước là hoạt động kiểm toán do các công chức của
Nhà nước tiến hành và chủ yếu là thực hiện kiểm toán tuân thủ. Riêng tại các
đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước, KTV của Nhà nước có thể thực hiện
kiểm toán hoạt động hoặc kiểm toán báo cáo tài chính. Hoạt động kiểm toán
Nhà nước được thực hiện bởi nhiều cơ quan chức năng như cơ quan thuế,
thanh tra… [1; trang 5]
- Kiểm toán độc lập là loại kiểm toán được tiến hành bởi các KTV thuộc
tổ chức kiểm toán độc lập. Họ thường thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính,
tùy thuộc theo yêu cầu của khách hàng, họ còn cung cấp nhiều dịch vụ khác
như kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, tư vấn về kế toán, thuế, tài
chính…Vì sự độc lập của KTV trong tổ chức kiểm toán độc lập nên kết quả
kiểm toán báo cáo tài chính được nhiều đối tượng tin cậy và sử dụng, đặc biệt
là các bên thứ ba. [1; trang 6]
2.1.2 Một số khái niệm liên quan đến kiểm toán
- Chuẩn mực kiểm toán là quy định và hướng dẫn về các nguyên tắc và

thủ tục kiểm toán làm cơ sở để kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán thực
hiện kiểm toán và làm cơ sở kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán. [1;
trang 27]


5

- Mục tiêu kiểm toán:
+ Việc thiết kế và thực hiện các thử nghiệm cơ bản đòi hỏi phải lựa
chọn những thủ tục phù hợp với mục tiêu kiểm toán và xác định nội dung, thời
gian và phạm vi của chúng để đảm bảo thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp.
+ Các mục tiêu kiểm toán có thể áp dụng gồm: hiện hữu và phát sinh;
quyền và nghĩa vụ; đầy đủ; đánh giá; ghi chép chính xác; trình bày và công bố.
- Kiểm soát nội bộ
Là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên
của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý để
thực hiện ba mục tiêu:
+ Báo cáo tại chính đáng tin cậy
+ Các luật lệ và quy định được tuân thủ
+ Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả [1; trang 79]
- Sai sót là sự khác biệt giữa giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết
minh của một khoản mục trên báo cáo tài chính với giá trị, cách phân loại,
trình bày hoặc thuyết minh của khoản mục đó theo khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính được áp dụng. Sai sót có thể phát sinh do nhầm lẫn hoặc
gian lận. [3; đoạn 13i VSA 200]
- Gian lận là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong Ban quản trị,
Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện bằng các hành vi gian
dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp. [3; đoạn 11a VSA 240]
- Không tuân thủ là các hành vi bỏ sót hay vi phạm của đơn vị được
kiểm toán, bất kể cố ý hay vô ý, trái với pháp luật và các quy định hiện hành.

Các hành vi này bao gồm các giao dịch do đơn vị thực hiện dưới danh nghĩa
của đơn vị hoặc do Ban quản trị, Ban Giám đốc hoặc nhân viên thực hiện thay
mặt đơn vị. Hành vi không tuân thủ không bao gồm các vấn đề mang tính cá
nhân (không liên quan đến hoạt động kinh doanh của đơn vị) do Ban quản trị,
Ban Giám đốc hoặc nhân viên của đơn vị gây ra. [3; đoạn 11a VSA 250]
- “Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán
viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông
tin này, kiểm toán viên đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán bao gồm những tài liệu, thông tin chứa đựng trong các
tài liệu, sổ kế toán, kể cả báo cáo tài chính và những tài liệu, thông tin khác.
Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo tính đầy đủ và tính thích hợp” [3; đoạn
5c VSA 500]

6

- Hồ sơ kiểm toán là tập hợp các tài liệu kiểm toán do KTV thu thập,
phân loại, sử dụng và lưu trữ theo một trật tự nhất định làm bằng chứng cho
một cuộc kiểm toán cụ thể. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên
giấy, trên phim ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ
nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành. [3; đoạn 6b VSA 230]
-“Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý
kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo
dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn
mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các
thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành”
[1; trang 156]
-“Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham
gia ký kết (công ty kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện
thực hiện kiểm toán của khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó mục tiêu
kiểm toán, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm mỗi bên, hình thức báo

cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về phí, xử lý khi tranh
chấp hợp đồng.” [1; trang 133]
- Báo cáo kiểm toán là văn bản do kiểm toán viên lập và công bố để thể
hiện ý kiến chính thức của mình về báo cáo tài chính của một đơn vị đã được
kiểm toán. Báo cáo kiểm toán là sản phẩm của cuộc kiểm toán và có vai trò rất
quan trọng. [1; trang 333]
- Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông
tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính. Thông tin được coi là trọng
yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hay thiếu chính xác thông tin đó sẽ ảnh
hưởng đến các quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. [3; đoạn 9a
VSA 320]
- Mức trọng yếu: là một mức giá trị do KTV xác định tùy thuộc vào tầm
quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn
cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải
là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được
xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính. [3; đoạn 9b VSA 320]
+ Định lượng: trọng yếu được sử dụng như số tiền sai lệch tối đa có thể
chấp nhận được của BCTC.
+ Định tính: trọng yếu được sử dụng để đánh giá sự ảnh hưởng của các
sai lệch, gian lận đến người đọc bên khía cạnh định lượng.

7

- Rủi ro kiểm toán (AR): Là rủi ro do KTV đưa ra ý kiến kiểm toán
không phù hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn chứa đựng sai sót
trọng yếu. Rủi ro kiểm toán là hệ quả của rủi ro có sai sót trọng yếu (gồm rủi
ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát) và rủi ro phát hiện. [3, đoạn 13c VSA 220]
- Rủi ro kiểm soát (CR): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ
hay tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài
khoản hay thông tin thuyết minh mà kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể

ngăn chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời. [3; đoạn 13nii VSA 200]
- Rủi ro phát hiện (DR): Là rủi ro mà trong quá trình kiểm toán, các thủ
tục mà KTV thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức thấp có
thể chấp nhận được nhưng vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu
khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại. [3; đoạn 13e VSA 200]
- Rủi ro tiềm tàng (IR): Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn
liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh có thể
chứa đựng sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi xem
xét đến bất kỳ kiểm soát nào có liên quan. [3; đoạn 13ni VSA 200]
- Mối quan hệ các loại rủi ro:
AR = IR x CR x DR
Trong VSA, mối quan hệ giữa các loại rủi ro được xác lập bằng một bảng
dưới dạng ma trận nhằm xác định rủi ro phát hiện như sau:
Bảng 2.1: Bảng ma trận xác định rủi ro phát hiện
Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát

Cao Trung bình Thấp
Cao
Tối thiểu Thấp Trung bình
Trung bình
Thấp Trung bình Cao
Đánh giá của
KTV về rủi
ro tiềm tàng
Thấp
Trung bình Cao Tối đa
(Nguồn: Giáo trình Kiểm toán – ĐH Kinh tế TPHCM)
- Thử nghiệm kiểm soát là thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm đánh
giá tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát trong việc ngăn ngừa, hoặc phát
hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. [3; đoạn 4b

VSA 330]
- Thử nghiệm cơ bản là thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm phát hiện
các sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Thử nghiệm cơ bản bao gồm: [3;
đoạn 4a VSA 330]

8

+ Thủ tục phân tích: là việc KTV so sánh các thông tin và nghiên cứu
các xu hướng để phát hiện ra các biến động bất thường.
+ Thử nghiêm chi tiết: là việc KTV đi sâu vào kiểm tra các số dư hoặc
nghiệp vụ bằng các phương pháp thích hợp.
2.1.3 Khái quát về khoản mục TSCĐ và CPKH
2.1.3.1 Nội dung
 Tài sản cố định
Tài sản cố định được trình bày trên Bảng cân đối kế toán tại phần B: Tài
sản dài hạn, chủ yếu bao gồm: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài
chính, bất động sản đầu tư.
- Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình
thái vật chất có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu
kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. TSCĐ hữu
hình thường được phân thành: Nhà xưởng, vật kiến trúc - Máy móc thiết bị -
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn - Thiết bị, dụng cụ quản lý; Cây lâu
năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm… [1; trang 463]
- Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất,
thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ vô hình bao gồm: Quyền sử dụng đất
có thời hạn - Nhãn hiệu hàng hóa - Quyền phát hành - Phần mềm máy vi tính -
Giấy phép và giấy phép nhượng - Bản quyền, bằng sáng chế - Công thức và
cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu - Tài sản vô hình đang trong
giai đoạn triển khai… [1; trang 464]

- Tài sản cố định thuê tài chính là những TSCĐ đã được bên cho thuê
chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn với quyền sở hữu tài sản cho bên
thuê; quyền sở hữu tài sản có thể được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Nên dù chưa thuộc quyền sở hữu của bên thuê nhưng tài sản thuê tài chính vẫn
được ghi nhận là tài sản của bên thuê. [1; trang 464]
- Bất động sản đầu tư là các bất động sản mà doanh nghiệp nắm giữ
nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá chứ không phải để
sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, cho mục đích quản lý
hoặc bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường. [1; trang 464]
 Khấu hao là sự phân bổ có hệ thống đối với giá trị khấu hao của TSCĐ
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Giá trị phải khấu hao của
TSCĐ là phần còn lại của nguyên giá sau khi trừ đi giá trị thanh lý ước tính.

9

 Các khái niệm liên quan đến TSCĐ và CPKH
- Nguyên giá tài sản cố định là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng. [2; đoạn 07 chuẩn mực số 3]
- Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của
TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự
nhiên, do tiến bộ kỹ thuật trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Giá trị hao
mòn lũy kế của TSCĐ: là tổng cộng giá trị hao mòn của TSCĐ tính đến thời
điểm báo cáo. [5; điều 1, 9]
- Sửa chữa tài sản cố định là việc duy tu, bảo dưỡng, thay thế sửa chữa
những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng
lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu của tài sản cố định.
[5; điều 1, 13]
- Nâng cấp tài sản cố định là hoạt động cải tạo, xây lắp, trang bị bổ sung
thêm cho TSCĐ nhằm nâng cao công suất, chất lượng sản phẩm, tính năng tác

dụng của TSCĐ so với mức ban đầu hoặc kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ;
đưa vào áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động
của TSCĐ so với trước. [5; điều 1, 14]
2.1.3.1 Đặc điểm
 Tài sản cố định là một khoản mục có giá trị lớn, thường chiếm tỷ trọng
đáng kể so với tổng tài sản trên Bảng cân đối kế toán. Đặc biệt trong các
doanh nghiệp sản xuất thuộc lĩnh vực công nghiệp nặng, dầu khí,… giá trị
khoản mục này chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản. Tuy nhiên việc kiểm
toán TSCĐ thường không chiếm nhiều thời gian vì:
- Số lượng TSCĐ thường không nhiều và từng đối tượng thường có giá
trị lớn.
- Số lượng nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong năm thường không nhiều.
- Vấn đề khóa sổ cuối năm không phức tạp như tài sản ngắn hạn do khả
năng xảy ra nhầm lẫn trong ghi nhận các nghiệp vụ về TSCĐ giữa các niên độ
thường không cao. [1; trang 465]
 Chi phí khấu hao khác với các chi phí thông thường khác, chi phí khấu
hao có 2 đặc điểm:
- Là một khoản ước tính kế toán chứ không phải là chi phí thực tế phát
sinh. Bởi vì mức khấu hao phụ thuộc vào ba nhân tố là nguyên giá, giá trị
thanh lý ước tính và thời gian sử dụng hữu ích; trong đó nguyên giá là một

10

nhân tố khách quan, còn giá trị thanh lý ước tính và thời gian sử dụng hữu ích
lại căn cứ theo sự ước tính của đơn vị. Vì vậy việc kiểm toán CPKH mang tính
chất kiểm tra một khoản ước tính kế toán hơn là một chi phí phát sinh thực tế,
nghĩa là không thể dựa vào các chứng từ, tài liệu để tính toán chính xác.
- Do chi phí khấu hao là một sự phân bổ có hệ thống của nguyên giá sau
khi trừ đi giá trị thanh lý ước tính nên sự hợp lý của nó còn phụ thuộc vào
phương pháp khấu hao được sử dụng. Vì vậy, kiểm toán chi phí khấu hao còn

mang tính chất của việc kiểm tra sự áp dụng một phương pháp kế toán.
- Theo chế độ kế toán hiện hành thì có ba phương pháp tính khấu hao:
+ Khấu hao đường thẳng
+ Khấu hao theo số dư giảm dần
+ Khấu hao theo số lượng sản phẩm [2; đoạn 32 chuẩn mực số 2]
2.1.3.3 Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán
a) TSCĐ hữu hình
 Tài khoản sử dụng
TK 211: “TSCĐ hữu hình”
Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện
có đầu kỳ

- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình
tăng do mua sắm, do đầu tư xây
dựng cơ bản hoàn thành bàn giao
đưa vào sử dụng, do cấp phát, do
được góp vốn liên doanh,…
- Điều chỉnh tăng nguyên giá
TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm
hoặc do cải tạo, nâng cấp.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá do
đánh giá lại TSCĐ theo quy định
của pháp luật.
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do
điều chuyển cho đơn vị khác, do
nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi
góp vốn liên doanh,…
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do
tháo bớt một hoặc một số bộ phận.
- Điều chỉnh giảm nguyên giá do

đánh giá lại TSCĐ theo quy định
của pháp luật.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện
có cuối kỳ

- Tài khoản 211 có 6 tài khoản cấp hai:

11

+ TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc
+ TK 2112: Máy móc, thiết bị
+ TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ TK 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ TK 2118: TSCĐ khác
 Nguyên tắc hạch toán
- Giá trị TSCĐ hữu hình phản ánh trên tài khoản 211 theo nguyên giá. Kế
toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng loại TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ
được xác định theo từng nguồn hình thành.
- Nguyên giá của TSCĐ không được thay đổi trong suốt vòng đời sử
dụng của tài sản trừ trong một số trường hợp đặc biệt.
- Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ đều phải lập biên bản giao nhận
TSCĐ và phải thực hiện đúng thủ tục quy định.
- TSCĐ hữu hình phải được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng sử dụng,
theo từng loại và địa điểm bảo quản, quản lý TSCĐ.
b) TSCĐ vô hình
 Tài khoản sử dụng
TK 213: “ TSCĐ vô hình”
Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có

đầu kỳ

Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng
trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
trong kỳ
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có
cuối kỳ

- Tài khoản 213 có 7 tài khoản cấp hai:
+ TK 2131: Quyền sử dụng đất
+ TK 2132: Quyền phát hành
+ TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế
+ TK 2134: Nhãn hiệu hàng hóa

12

+ TK 2135: Phần mềm máy vi tính
+ TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
+ TK 2138: Tài sản cố định vô hình khác
 Nguyên tắc hạch toán
- Nguyên giá TSCĐ vô hình phản ánh trên tài khoản 213 là toàn bộ các
chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời
điểm đưa tài sản đó vào sử dụng.
- Các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai nếu không thỏa mãn
định nghĩa và các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình thì được tập hợp vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc phân bổ dần.
- Các nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các
khoản mục tương tự được hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không được

ghi nhận TSCĐ vô hình.
c) TSCĐ thuê tài chính
 Tài khoản sử dụng
TK 212: “TSCĐ thuê tài chính”
Nguyên giá tài sản thuê tài chính
hiện có đầu kỳ

Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
tăng trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
giảm trong kỳ
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
hiện có cuối kỳ

 Nguyên tắc hạch toán
- TSCĐ thuê tài chính chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng
doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý quản lý và sử dụng như tài
sản của doanh nghiệp.
- Ghi nhận nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tại thời điểm khởi đầu
thuê theo giá trị hợp lý hoặc theo hiện giá của tiền thuê tối thiểu.


d) Hao mòn tài sản cố định

13

 Tài khoản sử dụng
TK 214: “Hao mòn TSCĐ”


Trị giá hao mòn TSCĐ đầu kỳ
Phát sinh tăng do trích khấu hao
TSCĐ đưa vào các chi phí có liên
quan.
Phát sinh giảm do giảm TSCĐ trong
các trường hợp: thanh lý, chuyển
nhượng,…
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có

Trị giá hao mòn TSCĐ cuối kỳ
- Tài khoản 214 có 4 tài khoản cấp hai:
+ TK 2141: Hao mòn tài sản cố định hữu hình
+ TK 2142: Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính
+ TK 2143: Hao mòn tài sản cố định vô hình
+ TK 2147: Hao mòn bất động sản đầu tư
 Nguyên tắc hạch toán
- Chấp hành chế độ, quy định của Nhà nước và dựa vào tình hình thực tế
của doanh nghiệp để lập kế hoạch khấu hao TSCĐ, đăng ký với cơ quan chức
năng và trích khấu hao TSCĐ cho thích hợp.
- TSCĐ tăng trong kỳ này, được trích khấu hao ở kỳ này. TSCĐ giảm kỳ
này, kỳ này sẽ thôi trích khấu hao.
e) Bất dộng sản đầu tư
 Tài khoản sử dụng
TK 217: “ Bất động sản đầu tư”
Nguyên giá bất động sản đầu tư
đầu kỳ

Nguyên giá bất động sản đầu tư
tăng trong kỳ
Nguyên giá bất động sản đầu tư

giảm trong kỳ
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
Nguyên giá bất động sản đầu tư
cuối kỳ

 Nguyên tắc hạch toán

14

- Các chi phí liên quan đến bất động sản đầu tư sau khi ghi nhận ban đầu
phải được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Bất động sản đầu tư phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
Nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm cả các chi phí giao dịch liên
quan trực tiếp ban đầu.
- Khi doanh nghiệp quyết định bán một bất động sản đầu tư mà không có
giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp thì doanh nghiệp vẫn tiếp tục ghi nhận là
bất động sản đầu tư cho đến khi bất động sản đầu tư đó được bán mà không
chuyển thành hàng tồn kho.
2.1.4 Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ và CPKH
2.1.4.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ và CPKH
 Mục tiêu kiểm toán TSCĐ
- Các TSCĐ đã được ghi chép là có thật và đơn vị có quyền đối với
chúng (Hiện hữu, Quyền).
- Mọi TSCĐ của đơn vị đều được ghi nhận (Đầy đủ).
- Các TSCĐ phản ánh trên sổ chi tiết đã được ghi chép đúng, tổng cộng
đúng và phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ cái (Ghi chép chính xác).
- Các TSCĐ được đánh giá phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành (Đánh giá).
- Sự trình bày và khai báo TSCĐ là đầy đủ và phù hợp với chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành (Trình bày và công bố). [1; trang 465, 466]

 Mục tiêu kiểm toán CPKH
- Xem xét sự đúng đắn trong việc xác định mức khấu hao và phân bổ cho
các đối tượng có liên quan. Điều này phụ thuộc vào phương pháp khấu hao,
cũng như các dữ liệu làm cơ sở cho việc tính toán và tiêu thức phân bổ CPKH.
- Đối với giá trị hao mòn luỹ kế, mục tiêu kiểm toán là xem xét việc ghi
nhận đầy đủ và đúng đắn giá trị hao mòn lũy kế tăng lên do khấu hao, giá trị
hao mòn lũy kế giảm đi do thanh lý, nhượng bán TSCĐ cũng như việc phản
ánh chính xác vào từng đối tượng TSCĐ cụ thể. [1; trang 466]
2.1.4.2 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
- Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kiểm toán và
có ảnh hưởng quan trọng đến sự hữu hiệu và tính hiệu quả của một cuộc kiểm
toán BCTC, tức giúp hạn chế rủi ro kiểm toán ở mức chấp nhận được, đồng
thời tối ưu hóa chi phí kiểm tra. Vì thế, các chuẩn mực kiểm toán quy định khá

×