Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

phân tích hiệu quả kinh tế rau xà lách xoong tại thị xã bình minh, tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.23 KB, 172 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRẦN THÁI THỊNH



PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ RAU XÀ
LÁCH XOONG TẠI THỊ XÃ BÌNH MINH,
TỈNH VĨNH LONG




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 52620115





Cần Thơ, 12/2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRẦN THÁI THỊNH
MSSV: 4105156


PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ RAU XÀ
LÁCH XOONG TẠI THỊ XÃ BÌNH MINH,
TỈNH VĨNH LONG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 52620115



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:
PGS. TS VÕ THÀNH DANH



Cần Thơ, 12/2013
i

LỜI CẢM TẠ
  
Sau hơn 3 năm học tập và nghiên cứu tại Khoa Kinh tế và Quản trị kinh
doanh Trường Đại học Cần Thơ. Hôm nay, với những kiến thức đã học được ở
trường và những kinh nghiệm thực tế trong quá trình học tập, em đã hoàn

thành luận văn tốt nghiệp của mình. Nhân quyển luận văn này, em xin gửi lời
cảm ơn đến:
Quý thầy (cô) trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là các thầy (cô) Khoa
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã dầy công truyền đạt kiến thức cho em trong
suốt hơn 3 năm học tập tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cám ơn đến thầy
PGS. TS Võ Thành Danh. Thầy đã nhiệt tình hướng dẫn và đóng góp ý kiến
giúp em hoàn thành tốt luận văn này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cô chú,
các anh chị Phòng kinh tế thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, đặc biệt là chú
Đặng Văn Ngàn và chú Huỳnh Văn Sáu đã tạo mọi điều kiện cho em thực hiện
đề tài luận văn của mình. Cùng với đó, xin cảm ơn bạn bè, những người thân
luôn quan tâm và ủng hộ trong quá trình nghiên cứu.
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức và thời gian có hạn nên chắc chắn
luận văn không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em kính mong được sự đóng
góp ý kiến của quý cơ quan cùng quý thầy (cô) để luận văn này hoàn thiện hơn
và có ý nghĩa thực tế hơn.
Cuối lời, em kính chúc quý thầy (cô) khoa Kinh tế và Quản trị kinh
doanh cùng quý cô chú, anh/chị tại phòng nông kinh tế thị xã Bình Minh, Vĩnh
Long được dồi dào sức khỏe, công tác tốt, luôn vui vẻ trong cuộc sống và
thành đạt trong công việc.
Trân trọng kính chào!
Cần Thơ, ngày … tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện




Trần Thái Thịnh
ii



LỜI CAM ĐOAN
  
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.


Cần Thơ, ngày … tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện





Trần Thái Thịnh
iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Ngày … tháng …. năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(kí tên và đóng dấu)




iv

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 1
GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Phạm vi không gian 2
1.3.2 Phạm vi thời gian 2

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.4 Nội dung nghiên cứu 2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
CHƯƠNG 2 6
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 6
2.1.1 Giới thiệu xà lách xoong 6
2.1.2 Các khái niệm cơ bản trong kinh tế 7
2.1.3 Một số chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu 9
2.1.4 Các chỉ tiêu tài chính khác 10
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 11
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 11
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 13
CHƯƠNG 3 19
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 19
3.1 TỔNG QUAN VỀ TỈNH VĨNH LONG 19
3.1.1 Vị trí địa lý 19
v

3.1.2 Khí hậu và thủy văn 19
3.1.3 Đặc điểm địa hình 20
3.1.4 Tài nguyên thiên nhiên 20
3.1.5 Tình hình dân cư 21
3.1.6 Tình hình kinh tế - xã hội 21
3.2 SƠ LƯỢC VỀ HUYỆN BÌNH MINH – VĨNH LONG 23
3.3 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRONG HUYỆN 25
3.3.1 Trồng trọt 27
3.3.2 Chăn nuôi 28
3.3.3 Thủy sản 30

3.4 TÌNH HÌNH TRỒNG XÀ LÁCH XOONG Ở THỊ XÃ BÌNH MINH
30
3.4.1 Quy trình sản xuất và chăm sóc xà lách xoong 30
3.4.2 Thực trạng sản xuất và tiêu thụ xà lách xoong của thị xã Bình Minh….
32
CHƯƠNG 4 33
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA XÀ LÁCH XOONG TẠI THỊ XÃ
BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG 33
4.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÁC NÔNG HỘ SẢN XUẤT 33
4.1.1 Mô tả nguồn lực của nông hộ sản xuất xà lách xoong 33
4.1.2 Nguyên nhân trồng xà lách xoong 38
4.1.3 Những thuận lợi và khó khăn trong việc trồng xà lách xoong 39
4.2 PHÂN TÍCH CHI PHÍ – LỢI NHUẬN VÀ CÁC CHỈ SỐ TÀI
CHÍNH 41
4.2.1 Phân tích chi phí – lợi nhuận sản xuất rau xà lách xoong 41
4.2.2 Nhận xét về tính kinh tế mô hình sản xuất ở 1 lứa xà lách xoong
45
4.3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT
CỦA NÔNG HỘ TRỒNG RAU XÀ LÁCH XOONG 47
4.4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN
50
vi

4.4.1 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng lợi nhuận 51
4.4.2 Đánh giá chung về hiêu quả kinh tế 53
CHƯƠNG 5 57
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MÔ HÌNH SẢN XUẤT XÀ LÁCH
XOONG THỊ XÃ BÌNH MINH 57
5.1 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG SẢN XUẤT XÀ
LÁCH XOONG TẠI THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG 57

5.1.1 Điều kiện thuân lợi 57
5.1.2 Khó khăn 58
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẦM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
MÔ HÌNH SẢN XUẤT XÀ LÁCH XOONG 59
CHƯƠNG 6 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61
6.1 KẾT LUẬN 61
6.2 KIẾN NGHỊ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
PHỤ LỤC 66
Phụ lục 1 Phiếu điều tra kinh tế nông hộ 66
Phụ lục 2 Kết quả phân tích hồi quy 72

vii

DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Cơ cấu sử dụng đất của thị xã Bình Minh từ năm 2010 – 2012 24
Bảng 3.2 Diện tích – năng suất – sản lượng lúa thị xã Bình Minh giai đoạn từ
2010 - 2012 27
Bảng 3.3 Diện tích – sản lượng cây màu từ năm 2010 -2012 28
Bảng 3.4 Tình hình chăn nuôi của thị xã Bình Minh năm 2010 – 2012 29
Bảng 3.5 Tình hình sản xuất xà lách xoong của thị xã Bình Minh giai đoạn
2010 – 2012 32
Bảng 4.1 Số nhân khẩu và lao động nông hộ 33
Bảng 4.2 Độ tuổi của chủ hộ 34
Bảng 4.3 Kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ 35
Bảng 4.4 Trình độ văn hóa của các nông hộ 36
Bảng 4.5 Tham gia tập huấn của các nông hộ 37
Bảng 4.5 Diện tích đất sản xuất xà lách xoong 38

Bảng 4.6 Nguyên nhân trồng xà lách 39
Bảng 4.6 Thuận lợi trong viêc trồng xà lách xoong 39
Bảng 4.7 Khó khăn trong việc trồng xà lách xoong 40
Bảng 4.8 Chi phí bình quân trên 1000m
2
đất sản xuất xà lách xoong 41
Bảng 4.9 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế 45
Bảng 4.10 Kết quả phân tích hồi qui đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến năng
suất xà lách xoong 48
Bảng 4.11 Kết quả phân tích hồi qui đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận 51
Bảng 4.12 Phân phối mức hiệu quả về kỹ thuật và lợi nhuận 54
Bảng 4.13 Phân phối năng suất và lợi nhuận mất đi do kém hiệu quả 55
viii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1 Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp 2011 – 2012 26
Hình 4.1 Cơ cấu chi phí trên 1000m
2
đất canh tác của nông hộ 42

ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LĐGĐ Lao động gia đình
LĐ Lao động
DT Doanh thu
CP Chi phí
LN Lợi nhuận

TN Thu nhập
NCLĐ Ngày công lao động

1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Việt Nam là một nước nông nghiệp, với truyền thống văn hóa gắn liền
với nền văn minh trồng lúa nước từ lâu đời. Nhờ vào điều kiện tự nhiên đất
đai, khí hậu, nguồn nước thuận lợi, ngoài việc trồng lúa nước Việt Nam còn
trồng rất nhiều loại cây ăn trái, rau màu đem lại hiệu quả kinh tế cao cho đất
nước. Với đặc điểm khí hậu đa dạng các sản phẩm rau màu của Việt Nam rất
phong phú, Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trồng rau màu lớn của cả nước
với diện tích khoảng 246.240 ha chiếm gần 30% diện tích trồng rau cả nước,
với nhiều loại đặc sản như bồn bồn ở Cà Mau, củ hành tím ở Sóc Trăng. Trong
đó Vĩnh Long là tỉnh có sản lượng rau màu lớn của vùng với nhiều loại đặc
sản như khoai lang tím (Bình Tân), đậu nành (Trà Ôn), diếp cá (Bình Minh).
Khi nhắc đến rau màu ở Vĩnh Long thì không thể không nhắc đến rau xà lách
xoong ở thị xã Bình Minh, với diện tích trồng lớn 446,2 ha (chi cục thống kê
thị xã Bình Minh năm 2012) cung cấp rau xà lách xoong cho khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long và cả thành phố Hồ Chí Minh, chính vì thế rau xà lách
xoong Bình Minh ngày càng nổi tiếng khắp Đồng bằng sông Cửu Long.
Rau xà lách xoong về giá trị dinh dưỡng từ lâu không thể phủ nhận và
thường xuyên xuất hiện trong các bữa cơm gia đình. Rau xà lách xoong vốn
thông dụng với chúng ta, không chỉ là loại rau ngon, dễ ăn lại rẽ tiền mà nó
còn là một vị thuốc chữa bệnh hiệu quả. Những năm qua người nông dân thị
xã Bình Minh đã chuyển dần sang trồng rau xà lách xoong vì người dân đã xác
định được đây là một loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, thích hợp với những
hộ gia đình có diện tích canh tác và vốn đầu tư hàng năm thấp.

Hiện nay, trong xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường và nhu cầu
cuộc sống ngày càng được nâng cao nhưng rau xà lách xoong ở thị xã Bình
Minh chưa phát triển hết tiềm năng để đáp ứng nhu cầu đó. Bên cạnh đó còn
nhiều khó khăn khách quan và chủ quan trong quá trình sản xuất và tiêu thụ
mà người trồng rau xà lách xoong gặp phải như diện tích đất hẹp, manh mún,
khó áp dụng các kỹ thuật tiên tiến, khả năng đầu tư tùy theo điều kiện kinh tế
hộ gia đình, rau bán trôi nỗi trên thị trường, giá cả không ổn định và kênh tiêu
thụ chưa hiệu quả, còn mang tính tự phát, thiếu sự hợp tác chặt chẽ giữa các
cơ quan chức năng và người dân trồng rau xà lách xoong. Do đó, để cũng cố
và nâng cao hiệu quả sản xuất rau xà lách xoong ở thị xã Bình Minh, cũng như
tìm ra những khó khăn thuận lợi và giải pháp nhằm phát triển tốt cho rau xà
lách xoong trong địa bàn thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Vì vậy tôi quyết
2

định chọn đề tài “Phân tích hiệu quả kinh tế rau xà lách xoong tại thị xã
Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long” làm đề tài nghiên cứu cho mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình trồng rau xà lách xoong xã Thuận An,
thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long từ đó nhằm đề ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất cho các hộ tại địa bàn nghiên cứu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng sản xuất rau xà lách xoong tại thị xã
Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất rau xà lách
xoong tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
Mục tiêu 3: Phân tích hiệu quả kinh tế của nông hộ sản xuất rau xà lách
xoong tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
Mục tiêu 4: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ trồng
xà lách xoong tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
là nơi có các nông hộ đang sản xuất xà lách xoong, thuận lợi cho việc thu thập
số liệu sơ cấp từ các nông hộ.
1.3.2 Phạm vi thời gian
- Các số liệu thứ cấp được trong đề tài được lấy trong giai đoạn 2010 đến
6 tháng đầu năm 2013.
- Số liệu sơ cấp được thu thập từ việc điều tra thực tế trong năm 2013.
- Thời gian thực hiện đề tài: giới hạn trong học kỳ I năm 2013 – 2014.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các nông hộ trồng rau xà lách xoong tại địa bàn
thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
1.3.4. Nội dung nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu có hạn trong khi quá trình sản xuất là khá phức
tạp và việc thu thập các số liệu sơ cấp của đề tại gặp rất nhiều khó khăn, cho
3

nên từ kết quả phỏng vấn trực tiếp 50 hộ nông dân, đề tài chỉ phản ánh một số
nội dung sau đây: phân tích hiệu quả kinh tế (phân tích chi phí, doanh thu, lợi
nhuận của các hộ nông dân trồng xà lách xoong), phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất rau xà lách xoong của hộ nông dân; phân tích
hiểu quả kỹ thuật (ước tính mức hiệu quả kỹ thuật và các thất thoát nếu không
đúng kỹ thuật). Từ những phân tích trên đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả
sản xuất rau xà lách xoong cho các hộ nông dân ở thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh
Long.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trong quá trình thực hiện đề tài, việc lược khảo tài liệu có liên quan là
rất hữu ích giúp cho đề tài nghiên cứu sẽ hoàn thiện và phong phú hơn.
(1) Phạm Lê Thông (2010): “Hiệu quả kinh tế của nông dân trồng lúa

và thương hiệu lúa gạo của Đồng bằng sông Cửu Long”. Tác giả ước lượng từ
hàm sản xuất và lợi nhuận biên ngẫu nhiên Cobb-Douglas, dựa trên số liệu sơ
cấp được thu thập từ 477 nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả
nghiên cứu cho thấy năng suất trung bình của các nông hộ trong vụ Đông
Xuân là 7,2 tấn lúa/ha và các nông hộ có thể thu lãi khoảng 20 triệu đồng/ha
(không tính chi phí lao động gia đình). Mức hiệu quả kỹ thuật và kinh tế đạt
được lần lượt là 85% và 72%. Phần kém hiệu quả do chưa đạt hiệu quả tối đa
gây thất thoát khoảng 1,2 tấn lúa/ha và 3,2 triệu đồng/ha. Có sự chênh lệch lớn
trong năng suất cũng như hiệu quả giữa các nông hộ do kỹ thuật không đồng
bộvà khả năng lựa chọn đầu vào tối ưu khác biệt. Kết quả này cho thấy tiềm
năng lớn để nông dân cải thiện năng suất của mình nếu cải thiện kỹ thuật và
khả năng nắm bắt và lựa chọn đầu vào tối ưu tương ứng với giá cả. Kết quả
nghiên cứu cũng cho thấy việc tham gia tập huấn kỹ thuật của nông dân sẽ
giúp cải thiện đáng kể năng suất và lợi nhuận đạt được.
(2) Lê Văn Nhí (2012): “Phân tích hiệu quả tài chính trong sản xuất
mía của nông hộ tại huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng.” Tác giả đã sử dụng
các phương pháp như phương pháp thống kê mô tả để phân tích các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất, quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào và các thông
tin về nông hộ sẽ được thống kê và tính toán bằng số tuyệt đối thời điểm, số
tương dối kết cấu, bảng phân phối tần số, bảng phân phối tần số tích lũy. Sử
dụng phương pháp thống kê mô tả để tính các khoản mục chi phí, thu nhập, lợi
nhuận và các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính. Các số liệu sẽ được tính
toán theo số trung bình cộng, số tương đối cường độ và số tương đối so sánh.
Đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến để phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến năng suất mía, lợi nhuận của nông hộ, dùng phương
pháp hồi quy và tương quan dựa trên hàm sản xuất Cobb- Douglas mở rộng để
4

phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất mía và lợi nhuận của nông hộ
trồng mía tại huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng. Từ đó đề ra một số giải

pháp thích hợp để khắc phục những khó khăn và nâng cao hiệu quả tài chính
của mô việc trồng mía của nông hộ nhằm góp phần cải thiện đời sống của
nông dân và phát triển kinh tế địa phương.
(3) Nguyễn Trường Thạnh (2012): “Phân tích hiệu quả tài chính của
nông hộ trồng lúa ở huyện Châu Thành- Sóc Trăng”. Tác giả đã dùng phương
pháp so sánh số tương đối, tuyệt đối để so sánh diện tích, năng suất, sản lượng
lúa trung bình của huyện qua các năm. Thống kê các xã có diện tích, sản lượng
trồng lúa cao so với các xã còn lại để từ đó có sự quan tâm và đầu tư hợp lí đối
với các xã có diện tích và năng suất trồng lúa thấp. Qua số liệu thống kê biết
được sự biến động của diện tích trồng lúa tương ứng với năng suất, sản lượng
đạt được từng năm. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả như: lập bảng biểu,
tính toán các số đo mô tả, số trung bình, số trung vị, phương sai, tần số,
…Dùng phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp và suy luận dựa trên những
số liệu thống kê thu thập được để nghiên cứu đặc điểm của nông hộ trong
mẫu điều tra và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất lúa từ
khâu đầu vào đến khâu tiêu thụ. Dùng mô hình hồi qui đa biến để đánh giá sự
ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất của hai vụ lúa Đông Xuân và Hè
Thu. Tiến hành nhập toàn bộ dữ liệu sơ cấp đã qua xử lí vào máy tính và phân
tích chúng theo các chương trình mẫu có sẵn, ở đây tác giả sử dụng chương
trình phần mềm Stata11 để xử lí và lưu giữ số liệu điều tra được. Sử dụng
phương pháp thống kê mô tả như: lập bảng biểu, tính toán các số đo mô tả, số
trung bình, số trung vị, tần số,… so sánh số tương đối - tuyệt đối, số trung
bình, giá trị lớn nhất – bé nhất; vẽ đồ thị để thấy rõ sự khác biệt về chi phí,
doanh thu và lợi nhuận qua mỗi vụ sản xuất lúa trong năm của các nông hộ, ta
biểu diễn chúng trên biểu đồ để thể hiện chi phí, doanh thu, lợi nhuận của từng
vụ sản xuất trong năm từ đó đề xuất một số giải pháp thiết thực để nâng cao
hiệu quả kinh tế của nông hộ trên địa bàn nghiên cứu.
(4) Nguyễn Thị Kiều Oanh (2012): “Phân tích hiệu quả kỹ thuật và các
chỉ tiêu tài chính trong sản xuất xà lách xoong tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh
Long”. Tác giả trước hết là phân tích tình hình sản xuất nông nghiệp tại thị xã

Bình Minh giai đoạn 2010 – 2012 bằng phương pháp thống kê mô tả nguồn
số liệu thứ cấp thu thập được từ báo cáo kinh tế xã hội của phòng Kinh tế thị
xã Bình Minh, niên giám thống kê thị xã Bình Minh năm 2011.Tiếp đến dùng
phương pháp so sánh và tính toán các chỉ tiêu chi phí, doanh thu, lợi nhuận, tỷ
suất lợi nhuận để đánh giá hiệu quả tài chính trong việc sản xuất xà lách xoong
của nông hộ. Cuối cùng sử dụng phần mềm stata ước lượng mô hình Cobb-
5

Doulags biên ngẫu nhiên cho mô hình để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến
năng suất xà lách xoong trong quá trình sản xuất. Từ kết quả những phân
tích nêu trên tìm ra những tồn tại, hạn chế để đưa ra giải pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kỹ thuật cho nông hộ tại thị xã Bình
Minh, tỉnh Vĩnh Long.
Kết luận
Các đề tài tham khảo có mục tiêu là phân tích hiệu quả kinh tế hay hiệu
quả tài chính của các nông hộ sản xuất nông nghiệp từ đó đưa ra một số giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh tế hay tài chính nên có một số điểm chung với đề
tài đang nghiên cứu. Các bài nghiên cứu trên chủ yếu sử dụng các phương
pháp phân tích như: thống kê mô tả, so sánh, … Để đánh giá thực trạng sản
xuất nông nghiệp, sử dụng mô hình hồi qui đa biến để đánh giá sự ảnh hưởng
của các nhân tố đến năng suất, lợi nhuận. Tùy những mô hình khác nhau mà
các tác giả đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế hay tài chính
khác nhau. Các tài liệu tham khảo trên được dùng làm cơ sở cho việc nghiên
cứu đề tài: “Phân tích hiệu quả kinh tế rau xà lách xoong thị xã Bình
Minh, tỉnh Vĩnh Long” từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh tế của việc trồng rau xà lách xoong tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.


6


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Giới thiệu xà lách xoong
2.1.1.1 Nguồn gốc
Theo tự điển Wikipedia xà lách xoong còn được gọi là cải xoong, thuộc
họ Thập tự (Brassicaceae) và có tên khoa học là nasturtium microphyllum L.
Xà lách xoong là một loại thực vật thủy sinh hay bán thủy sinh, sống lâu năm
và lớn nhanh, có nguồn gốc từ châu Âu tới Trung Á và là một trong những
loại rau ăn được con người dùng từ rất lâu.
2.1.1.2 Đặc tính sinh học
Thân cải non, mềm, xốp dài 20 - 60 cm, mỗi lóng thân dài 1 - 5cm tùy
thuộc rất lớn vào thời tiết và sự chăm sóc, mỗi mắt có thể mọc một cành. Lá
kép có 3 - 9 lá phụ, lá đỉnh to nhất, lá cải hình tròn nhở màu xanh đậm, rìa lá
răng cưa. Cải xoong thuộc loại rễ chùm, có nhiều rễ phụ ở đốt thân có thể hút
chất dinh dưỡng và nếu đem trồng sẽ thành cây độc lập.
Cải xoong rất thích sống ở nơi nhiều đất bùn, sống dưới nước, độ ngập
khoảng 4 - 5cm nơi có dòng nước chảy như ở dưới chân của thác, mực nước
sâu thì thân cải mọc dài. Cây sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 15 - 20
0
C, ở độ cao
trên 1.000m so với mặt nước biển. Độ PH của đất thích hợp nhất 6 - 7, không
sống được trong đất phèn, đất mặn hoặc đất cát trong mùa nắng. Cây rất thích
độ ẩm cao, cần nước tưới thường xuyên.
2.1.1.3 Giá trị dinh dưỡng
Cải xà lách xoong chứa một lượng sắt, canxi và axit folic đáng kể cùng
với các vitamin A và C. Xà lách có tác dụng như một chất kích thích nhẹ, là
một nguồn hóa chất thực vật có tác dụng chống oxi hóa, bệnh đường phổi,
nhuận trường, trợ giúp tiêu hóa, hen suyển,…
Rau xà lách xoong có khả năng ngăn ngừa ung thư. Món rau quen thuộc

này không chỉ mang lại 9 loại vitamin và khoáng chất, mà còn giúp ngăn chặn
căn bệnh ung thư. Đó là vì trong xà lách xoong có chứa một hợp chất gọi là
phenylethyl isothio cyanate (PEITC), chât này có khả năng ngăn chặn lại
những quá trình gây tổn hại AND trong bạch cầu, và sự tổn hại đó sẽ gây ra
cho các tiến trình phát sinh ung thư.
7

Ngoài ra, theo y học cổ truyền ở một số nước, xà lách xoong còn dùng
để hỗ trợ cho bênh nhân lao, thấp khớp, đau lưng, thiếu máu, nhuận trường,
tiểu đường, tim mạch, giảm thị lực, sỏi mật. Đặc biệt, xà lách xoong có thể
được dùng để giúp cai nghiện rượu, thuốc lá.
2.1.2 Các khái niệm cơ bản trong kinh tế
2.1.2.1 Khái niệm kinh tế nông hộ, nông hộ
Kinh tế hộ: là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản xuất chủ yếu
dựa vào lao động gia đình và mục đích của loại hình kinh tế này là nhằm đáp
ứng nhu cầu của hộ gia đình. Tuy nhiên, hộ gia đình cũng có sản xuất ra để
trao đổi nhưng ở mức độ hạn chế
Nông hộ: được hiểu là hộ gia đình mà hoạt động sản xuất chính của họ
là sản xuất nông nghiệp. Ngoài các hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn
có thể tiến hành thêm các hoạt động khác, tuy nhiên đó chỉ là các hoạt động
phụ.
2.1.2.2 Khái niệm sản xuất
Sản xuất là một quá trình kết hợp các nguồn lực (resources) hoặc các
yếu tố đầu vào của sản xuất (inputs) được sử dụng để tạo ra sản phẩm đầu ra
(outputs) hoặc dịch vụ (services) mà người tiêu dùng có thể dùng được.
Yếu tố đầu vào: là các loại hàng hóa và dịch vụ dùng để sản xuất ra hàng
hóa dịch vụ khác. Trong sản xuất xà lách xoong thì các yếu tố đầu vào bao
gồm: giống, phân bón, thuốc nông dược, đất, nước, lao động, vốn, máy móc
thiết bị
Yếu tố đầu ra (sản phẩm): hàng hóa và dịch vụ được tạo ra từ quá trình

sản xuất, yếu tố đầu ra thường được đo bằng sản lượng.
Mối quan hệ giữa số lượng các yếu tố đầu vào và số lượng sản phẩm đầu
ra của quá trình sản xuất được biểu diễn bằng hàm sản xuất.
Hàm sản xuất: mô tả mối quan hệ kỹ thuật nhằm chuyển đổi các nguồn
lực đầu vào để sản xuất thành một sản phẩm cụ thể nào đó. Dạng tổng quát:
Y = f (X1, X2, , Xn)
Trong đó, Y là mức sản lượng đầu ra, là một hàm số của các nguồn lực
đầu vào X1, X2, , Xn. Đẳng thức trên cho thấy sự tồn tại một số dạng hàm
toán học về mối quan hệ giữa biến phụ thuộc Y và số lượng của các yếu tố đầu
vào (biến độc lập). Trong hàm sản xuất, các biến số được giả định là biến có
giá trị dương, liên tục và có thể phân chia vô hạn. Hơn nữa, các đầu vào được
xem là có thể thay thế được cho nhau tại mọi mức sản lượng. Mỗi phối hợp có
8

thể có của các đầu vào được giả định là tạo ra một mức sản lượng tối đa. Hàm
sản xuất phải được xác định sao cho sản phẩm biên của các đầu vào luôn
dương và giảm dần. Dạng hàm chính xác của phương trình trên phụ thuộc vào
đặc điểm kỹ thuật, sinh học và kinh tế của quá trình sản xuất.
2.1.2.3 Quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất là quá trình chuyển hóa các yếu tố đầu vào biến
chúng thành yếu tố đầu ra dưới dạng sản phẩm hay dịch vụ. Trong quá trình
chuyển hóa cũng là quá trình phát sinh các chi phí khác nhau cấu thành sản
phẩm hay dịch vụ. Quá trình sản xuất còn là một kế hoach được hoạch định
của con người sử dụng tài nguyên thiên nhiên để hoàn thành một sản phẩm
hay dich vụ nào đó.
2.1.2.4 Khái niệm hàm lợi nhuận
Phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất để ước lượng hiệu quả kinh tế
là việc sử dụng hàm lợi nhuận ngẫu nhiên với phần sai số hỗn hợp. Hàm lợi
nhuận là sự kết hợp những thành phần của hiệu quả sản xuất. Bất kỳ những sai
sót nào trong quyết định sản xuất đều được giả định là sẽ dẫn tới việc giảm lợi

nhuận hay doanh thu cho nhà sản xuất (Ali và cộng sự, 1994).
Hiệu quả lợi nhuận trong hàm lợi nhuận được định nghĩa là khả năng của
nông hộ có thể đạt được lợi nhuận cao nhất ứng với mức nhất định của giá cả
và các yếu tố đầu vào của nông hộ. Phần kém hiệu quả được xem là phần lợi
nhuận bị mất đi do người nông dân không sản xuất được trên hàm lợi nhuận.
Nhằm phân tích và đánh giá ảnh hưởng của giá cả đầu vào đến năng suất
đạt được, mô hình hàm lợi nhuận Cobb-Douglas được sử dụng. Nó có dạng cụ
thể như sau:  =pF(X1, X2, X3,…, Xm)-


m
i
Xici
1
*
Trong đó: : là lợi nhuận chuẩn hóa của nông hộ; X
i
là các yếu tố đầu
vào thứ i; và c
i
là giá cả của yếu tố đầu vào thứ i.
2.1.2.5 Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả kinh tế
Hiệu quả: theo nghĩa phổ thông , phổ biến trong cách nói của mọi người
“Kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại hiệu quả”.
Hiệu quả nghĩa là sử dụng phối hợp tối ưu các nguồn lực để đạt được
mức phúc lợi vật chất cao nhất cho người tiêu dùng của một xã hội nói chung
theo một tập hợp giá nguồn lực và giá thị trường đầu ra nhất định.
Hiệu quả kinh tế được định nghĩa là lợi nhuận cao nhất mà một doanh
nghiệp, hô nông dân đạt được. Ngoài ra, hiệu quả kinh tế còn được định nghĩa
9


là: mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra, nó là
một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp đến nền kinh tế hàng hóa
với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Một phương án có hiệu
quả kinh tế cao là một phương án đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả
mang lại và chi phí đầu tư.
Hiệu quả kinh tế được chia thành hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân
phối. Hiệu quả kỹ thuật được đo lường từ hàm sản xuất, hiệu quả phân phối
thường được ước lượng từ hàm lợi nhuận (Nguyễn Thị Mai, 2010).
Hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp gắn liền với đặc điểm của sản xuất
nông nghiệp. Trước hết là ruộng đất là tư liệu sản xuất không thể thiếu được.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các cơ thể sống, chúng sinh trưởng,
phát triển theo các quy luật sinh vật nhất định và cũng chịu ảnh hưởng rất lớn
của điều kiện ngoại cảnh ( ruộng đất, thời tiết, khí hậu).
2.1.3 Một số chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu
2.1.3.1 Khái niệm chi phí
Tổng chi phí là toàn bộ số tiền chi cho hoạt động canh tác để tạo ra sản
phẩm bao gồm chi phí lao động, chi phí vật chất và chi phí khác.

2.1.3.2. Năng suất
Năng suất là sản lượng có được trên một đơn vị diện tích

2.1.3.3 Doanh thu
Là toàn bộ giá trị của sản phẩm hay toàn bộ số tiền thu được do tiêu thụ
sản phẩm tức là tất cả số tiền mà nông hộ nhận được sau khi bán sản phẩm.
Hay nói cách khác doanh thu chính bằng sản lượng xà lách xoong khi tiêu thụ
nhân với giá bán




Tổng chi phí = chi phí lao động + Chi phí vật chất + Chi phí khác

Tổng sản lượng
Năng suất =
Tổng diện tích
Doanh thu = Sản Lượng x Đơn giá
10

2.1.3.4 Lợi nhuận
Lợi nhuận là phần giá trị còn lại của doanh thu sau khi trừ chi phí và thuế

Có 2 loại lợi nhuận: lợi nhuận không tính công lao động gia đình và lợi
nhuận có tính công lao động gia đình (hay còn gọi là thu nhập).
2.1.4 Các chỉ tiêu tài chính khác
Doanh thu trên chi phí (DT/CP): tỷ số này cho biết một đồng chi phí
đầu tư thì chủ thể đẩu tư sẽ thu được bao nhiều đồng doanh thu. Nếu chỉ số
DT/CP nhở hơn 1 thì người sản xuất bi lỗ, nếu DT/CP bằng 1 thì người sản
xuất hòa vốn, DT/CP lớn hơn 1 thì người sản xuất mới có lời.

Lợi nhuận trên chi phí (LN/CP): tỷ số này cho biết một đồng chi phí
bỏ ra thì chủ thể đầu tư sẽ thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu LN/CP
là số dương thì người sản xuất có lời, chỉ số này càng lớn càng tốt.

Thu nhập trên chi phí (TN/CP): tỷ số này cho biết một đồng chi phí bỏ
ra nông hộ sẽ thu được bao nhiêu đồng thu nhập. Nếu TN/CP là số dương thì
người sản xuất có lời, đồng thời cũng cho thấy nông hộ sử dụng lao động nhàn
rỗi có hiệu quả, chỉ số này càng lớn càng tốt.

Lợi nhuận trên doanh thu (LN/DT): tỷ số này phản ánh trong một
đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận, nghĩa là nông hộ giữ lại được


Thu nhập
TN/CP =
Chi phí

Lợi nhuận
LN/CP =
Chi phí

Doanh thu
DT/CP =
Chi phí
Lợi nhuận = Doanh thu – (Chi phí + Thuế)

11

bao nhiêu phần trăm trong giá trị sản xuất tao ra, đây chính là tỷ suất lợi
nhuận.


* Thu nhập trên ngày công lao động gia đình (TN/NCLĐ): chỉ tiêu
này phản ánh trong một ngày công lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng thu
nhập.


2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu của đề tài là thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Lí
do địa bàn trên được chọn làm địa bàn nghiên cứu là vì huyện có diện tích
trồng xà lách xoong lớn của tỉnh cũng như của cả vùng Đồng bằng sông Cửu

Long. Với sự hướng dẫn của cán bộ thị xã Bình Minh, đề tài được tiến hành
chọn mẫu đại diện ngẫu nhiên 50 hộ nông dân sản xuất xà lách xoong để
phỏng vấn trực tiếp tại xã tiêu biểu nhất của thị xã là xã Thuận An. Đây là xã
có diện tích trồng xà lách xoong lớn nhất và hầu hết nông dân đều tham gia
sản xuất từ lâu nên có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng xà lách xoong hơn,
vì vậy sẽ giúp tiết kiệm được thời gian và chi phí trong việc quan sát và thu
thập số liệu, khi đó số liệu mang tính đại diện cho địa bàn nghiên cứu cũng sẽ
cao hơn.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu phân tích trong đề tài là những số liệu phỏng vấn trực tiếp từ
những hộ trồng rau xà lách xoong thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Số liệu

Thu nhập
TN/NCLĐ =
Ngày công lao động gia đình

Lợi nhuận
LN/DT =
Doanh thu
12

được thu thập dựa trên phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản, thông
qua việc lập phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp 50 nông hộ ở xã Thuận An,
đây là xã có tham gia sản xuất xà lách xoong nhiều nhất của thị xã Bình Minh,
tỉnh Vĩnh Long trong niên vụ gần nhất 2013.
Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu kết hợp lấy mẫu theo không gian
(chọn mẫu theo cụm), sau đó dùng phương pháp chọn mẫu thuận tiện (nghĩa là
lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở
những nơi mà người điều tra có nhiều khả năng gặp được đối tượng. Nếu

người được phỏng vấn không đồng ý thì chuyển sang đối tượng khác).
Thông tin được điều tra gồm:
- Diện tích đất được mỗi hộ sử dụng trong mỗi vụ.
- Sản lượng mỗi hộ thu hoạch trong một vụ và giá bán xà lách xoong.
- Các chi phí liên quan đến việc trồng 1.000m
2
như: giống, thu hoạch,
phân bón, lao động, thuốc nông dược, máy móc, thiết bị, …
- Những thuận lợi và khó khăn trong việc trồng xà lách xoong trong mô
hình.
Các bước thu thập số liệu:
- Tham khảo danh sách nông hộ trong mô hình từ Phòng kinh tế thị xã
Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
- Liên hệ với cán bộ hợp tác xã ( Hợp tác xã Thuận An, thị xã Bình
Minh, Vĩnh Long) cần lấy số liệu.
- Tiến hành điều tra số liệu tại các xã dưới sự hướng dẫn của các cán bộ
tại xã.
- Kiểm tra tính hợp lý của số liệu.
Nội dung bảng câu hỏi:
- Thông tin tổng quan về tình hình sản xuất xà lách xoong của nông hộ
trong mô hình.
- Đặc điểm nguồn lực sản xuất của nông hộ (Đất đai, lao động, trình độ
học vấn,…).
- Các khoản mục, tiêu chí liên quan đến hiệu quả kinh tế (Chi phí,
doanh thu, lợi nhuận, ).
- Những nhận định của người dân về kỹ thuật canh tác, cũng như kiến
nghị phát triển mô hình này.
13

2.2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Số liệu từ các báo cáo tổng hợp năm 2013 của phòng kinh tế thị xã Bình
Minh và niêm giám thông kê thị xã Bình Minh năm 2013
Số liệu thu thập từ sách báo, tạp chí và internet có liên quan đến đề tài.
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
 Phân tích thực trạng sản xuất rau xà lách xoong tại thị xã Bình Minh,
tỉnh Vĩnh Long.
- Các chỉ tiêu cần tính toán:
+ Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của thị xã Bình Minh.
+ Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp tại thị xã.
+ Diện tích trồng xà lách xoong của thị xã qua từng năm.
+ Sản lượng xà lách xoong của thị xã trong những năm gần đây.
+ Năng suất xà lách xoong của thị xã từ năm 2010 – 2013.
- Cách phân tích các chỉ tiêu:
+ Thống kê diện tích đất nông nghiệp so với các loại đất lâm nghiệp, đất
nuôi trồng thủy sản và các loại đất khác để thấy được tỷ lệ phần trăm của đất
sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao so với các loại đất còn lại. Từ đó, thấy
được tài nguyên đất đai dùng trong sản xuất nông nghiệp được khai thác và sử
dụng phù hợp với điều kiện tự nhiên trong vùng.
+ Dùng phương pháp so sánh số tương đối, tuyệt đối để so sánh diện tích,
năng suất, sản lượng xà lách xoong trung bình của thị xã qua các năm. Qua số
liệu thống kê biết được sự biến động của diện tích trồng xà lách xoong tương
ứng với năng suất, sản lượng đạt được từng năm. Điều này cho thấy sự quan
tâm và đầu tư đúng hướng của huyện nhằm tăng năng suất và sản lượng xà
lách xoong, góp phần phát triển kinh tế của địa phương theo hướng bền vững.
 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất rau xà lách xoong tại
thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
- Các chỉ tiêu cần tính toán:
+ Nhân khẩu của nông hộ: tổng số người trong gia đình.
+ Độ tuổi lao động: tuổi của lao động chính trong gia đình từ 15 – 60
tuổi.

+ Trình độ học vấn: không học, cấp I-III.
14

+ Nguồn lực đất đai: diện tích đất trồng xà lách xoong của gia đình
hiện nay.
+ Kinh nghiệm sản xuất: tính từ lúc bắt đầu sản xuất xà lách xoong đến
nay.
+ Nguồn cung cấp giống: giống nhà, người thân hay trung tâm khuyến
nông.
+ Kỹ thuật canh tác: nguồn thông tin KHKT và tình hình áp dụng kỹ
thuật canh tác hiện nay.
+ Vật tư nông nghiệp: địa chỉ cung cấp vật tư và các hình thức thanh
toán khi mua vật tư.
+ Tình hình tiêu thụ: nguồn thông tin về giá cả và nơi thu mua sản
phẩm rau xà lách xoong của nông dân.
+ Kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất rau xà lách xoong.
- Cách phân tích các chỉ tiêu:
+ Sử dụng phương pháp thống kê mô tả như: lập bảng biểu, tính toán
các số đo mô tả, số trung bình, số trung vị, phương sai, tần số, … Dùng
phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp và suy luận dựa trên những số liệu
thống kê thu thập được để nghiên cứu đặc điểm của nông hộ trong mẫu điều
tra và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất xà lách xoong từ
khâu đầu vào đến khâu tiêu thụ.
+ Dùng mô hình hồi qui đa biến để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
năng suất xà lách xoong của nông hộ tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
Dùng phương pháp hồi qui và tương quan dựa trên hàm sản xuất Cobb–
Douglas mở rộng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất rau xà lách
xoong của nông hộ. Tiến hành nhập toàn bộ dữ liệu sơ cấp đã qua xử lí vào
máy tính và phân tích chúng theo các chương trình mẫu có sẵn, ở đây chúng ta
sử dụng chương trình phần mềm Stata11 để xử lí và lưu giữ số liệu điều tra

được.
Phân tích phương trình biểu diễn tương quan giữa biến phụ thuộc (năng
suất) và các biến độc lập (các yếu tố) gọi là phương trình hồi quy đa biến có
dạng như sau:
LnY
i
= 
0
+ 
1
lnN
i
+ 
2
lnP
i
+ 
3
lnK
i
+ 
4
lnG
i
+ 
5
lnT
i
+ 
6

lnL
i
+ 
7
KN
i
+ 
8
TH
i
+
e
i
Trong đó:

×