Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

phân tích hiệu quả kinh tế trong sản xuất mía nguyên liệu ở huyện long mỹ, tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH


DƯƠNG THẠCH KIM




PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRONG SẢN XUẤT MÍA NGUYÊN LIỆU Ở
HUYỆN LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGIỆP
Mã số ngành: 5260115








08 - 2013





TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH




DƯƠNG THẠCH KIM
4105126



PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRONG SẢN XUẤT MÍA NGUYÊN LIỆU Ở
HUYỆN LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGIỆP
Mã số ngành: 5260115


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Th.S NGUYỄN NGỌC LAM







08 - 2013

i

LỜI CẢM TẠ

___________________________________

Sau 3 năm học tập và nghiên cứu tại Khoa kinh tế và Quản trị kinh doanh
trường Đại học Cần Thơ. Hôm nay, với những kiến thức đã được học ở trường và
những kinh nghiệm thực tế trong quá trình học tập, em đã hoàn thành luận văn
tốt nghiệp của mình. Nhân quyển luận văn này, em xin gửi lời cám ơn đến:
Quý thầy (cô) trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là các thầy (cô) Khoa kinh
tế và Quản trị kinh doanh đã dầy công truyền đạt kiến thức cho em suốt 3 năm
học tập tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cám ơn đến thầy Nguyễn Ngọc Lam.
Thầy đã nhiệt tình hướng dẫn và đóng góp ý kiến giúp em hoàn thành tốt luận
văn này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo, các cô chúc,
anh chị phòng kinh tế Huyện Long Mỹ đã tạo mọi điều kiện cho em thực hiện đề
tài luận văn của mình.
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức và thời gian có hạn nên chắc chắn luận
văn không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em kính mong được sự đóng góp ý
kiến của quý cơ quan cùng quý thầy (cô) để luận văn này hoàn thiện hơn và có ý
nghĩa thực tế hơn.
Cuối lời, em kính chúc quý thầy (cô) khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
cùng quý cô chú, anh/chị tại phòng kinh tế Huyện Long Mỹ được dồi dào sức
khỏe, công tác tốt, luôn vui vẻ trong cuộc sống và thành đạt trong công việc.
Trân trọng kính chào!


TP. Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện



Dương Thạch Kim

















ii


LỜI CAM ĐOAN


Em cam đoan rằng đề tài này là do chính em thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.










TP. Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện


Dương Thạch Kim



iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

Ngày …. tháng …. năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)


iv

BẢNG NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

 Họ và tên người nhận xét:……… …………………Học vị:……………
 Chuyên ngành:……………………………………………………………
 Nhiệm vụ trong Hội đồng: Cán bộ hướng dẫn
 Cơ quan công tác:…………………………………………………………
 Tên sinh viên:……………………………MSSV:…… ………………….
 Lớp:………………………………………………………………………
 Tên đề tài:…………………………………………………………………
 Cơ sở đào tạo:………………………………………………………………
NỘI DUNG NHẬN XÉT

1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Hình thức trình bày:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
5. Nội dung và kết quả đạt được (Theo mục tiêu nghiên cứu)
……………………………………………………………………………………
.…………………………………………………………………………………….
6. Các nhận xét khác:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
7. Kết luận (Ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và
các yêu cầu chỉnh sửa,…)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

TP. Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
NGƯỜI NHẬN XÉT









v

MỤC LỤC


CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
1.2.1 Mục tiêu chung 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 1
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.4.1 Phạm vi không gian 2
1.4.2 Phạm vi thời gian 2
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu 2
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN 2
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4
2.1.1 Khái quát về cây mía 4
2.1.2 Nông hộ và tài nguyên nông hộ 6
2.1.3 Hiệu quả kinh tế 7
2.1.4 Một số chỉ tiêu phân tích 8
2.1.5 Phương pháp DEA trong phân tích hiệu quả kinh tế 9
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu và mẫu nghiên cứu 10
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 10
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 11
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 12
3.1 KHÁI QUÁT VỀ TỈNH HẬU GIANG 12
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 12
3.1.2 Tình hình nông nghiệp và cơ sở hạ tầng 12
3.2 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN LONG MỸ 14
3.2.1 Điều kiện tự nhiên 14
3.2.2 Tình hình về kinh tế- xã hội 16
3.3 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN LONG MỸ 17

3.3.1 Chăn nuôi 18
3.3.2 Thủy sản 18
3.3.3 Trồng trọt 18
3.3.4 Tình hình sản xuất mía tại huyện Long Mỹ trong những năm qua 20
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT MÍA Ở
HUYỆN LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG 22
4.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CỦA NÔNG HỘ
TRỒNG MÍA 22
4.1.1 Tuổi và năm kinh nghiệm của nông hộ 22
4.1.2 Trình độ học vấn 23
4.1.3 Nguồn lực lao động 23
4.1.4 Diện tích trồng mía 24
4.1.5 Vốn sản xuất 25
4.1.6 Tập huấn kỹ thuật 25
4.1.7 Nguồn giống 26
4.1.8 Lý do trồng mía 26
vi

4.1.9 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất 26
4.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT MÍA CỦA
NÔNG HỘ Ở HUYỆN LONG MỸ 28
4.2.1 Phân tích hiệu quả của mô hình trồng mía ở huyện Long Mỹ - Hậu
Giang 28
4.2.2 Hiệu quả kinh tế trong sản xuất mía của nông hộ tại huyện Long Mỹ - Hậu
Giang 35
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN
XUẤT MÍA Ở HUYỆN LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG 42
5.1 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG SẢN XUẤT MÍA 42
5.1.1 Thuận lợi 42
5.1.2 Khó khăn 42

5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP 43
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 45
5.1 KẾT LUẬN 45
5.2 KIẾN NGHỊ 46
5.2.1 Đối với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng 46
5.2.2 Đối với công ty thu mua và chế biến 46
5.2.3 Đối với nông hộ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
PHỤ LỤC……………………………………………………………………. 48


























vii

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 2.1: Các biến trong mô hình DEA 11
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất ở huyện Long Mỹ năm 2010 – 2012 15
Bảng 3.2: Diện tích và sản lượng cây trồng ở huyện Long Mỹ 6 tháng đầu năm
2013 19
Bảng 3.3: Diện tích trồng mía trên địa bàn huyện Long Mỹ 2010 - 6/2013 21
Bảng 3.4: Sản lượng năng suất mía trên địa bàn huyện Long Mỹ 2010-2013 21
Bảng 4.1: Tuổi và năm kinh nghiệm của chủ hộ trồng mía năm 2013 22
Bảng 4.2: Trình độ học vấn của nông hộ trồng mía năm 2013 23
Bảng 4.3 : Nguồn lực lao động của các nông hộ trồng mía, 2013 24
Bảng 4.4: Diện tích đất sản xuất của nông hộ trồng mía, 2013 25
Bảng 4.5: Tình hình vay vốn của nông hộ trồng mía, 2013 25
Bảng 4.6: Tỷ lệ tham gia tập huấn của nông hộ trồng mía, 2013 26
Bảng 4.7: Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất mía của nông hộ, 2013 27
Bảng 4.8: Các khoản mục chi phí ban đầu trong sản xuất mía, 2013 28
Bảng 4.9: Các khoản mục chi phí sản xuất mía năm 2013 30
Bảng 4.10: Doanh thu sản xuất mía năm 2012 34
Bảng 4.11: Các chỉ số tài chính 34
Bảng 4.12: Các biến trong mô hình phân tích màng bao dữ liệu của việc sản xuất
mía 36
Bảng 4.13: Hiệu quả kỹ thuật của việc sản xuất mía tại huyện Long Mỹ năm
2013 37
Bảng 4.14: Năng suất bị mất do kém hiệu quả kỹ thuật 38

Bảng 4.15: Lượng yếu tố đầu vào hiệu quả 39
Bảng 4.16: Phân phối mức hiệu quả kinh tế của việc sản xuất mía tại huyện Long
Mỹ năm 2013 39
Bảng 4.17: Phân phối lợi nhuận mất đi do kém hiệu quả kinh tế 40
Bảng 4.18: Phân phối mức hiệu quả phân phối của nông hộ 41

















viii


DANH SÁCH HÌNH

Hình 2.1: Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ 8
Hình 3.1: Bản đồ hành chính Huyện Long Mỹ năm 2013 14
Hình 3.2: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Long Mỹ năm 2012 18

Hình 4.1: Cơ cấu chi phí sản xuất mía 33






































ix



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
TP.HCM : thành phố Hồ Chí Minh
NSNN : ngân sách nhà nước
UBND : ủy ban nhân dân
TE : hiệu quả kỹ thuật
AE : hiệu quả phân phối
CE : hiệu quả kinh tế
LĐ : lao động
LĐGĐ : lao động gia đình
CP : chi phí
DEA : Data Evelopment Analysis
DMU : decision making unit
BVTV : bảo vệ thực vật
KHKT : khoa học kỹ thuật






























1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU


1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực
phẩm của cả nước, hàng năm cung cấp khoảng 50% sản lượng lúa, 52% sản
lượng thủy sản, 70% sản lượng trái cây của cả nước. Đây là vùng có nhiều tiềm
năng để phát triển công nghiệp nông thôn, đặc bịêt là công nghiệp chế biến nông
sản, chế biến thủy sản phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.(bộ công
thương,2013).
Hậu Giang là một tỉnh nằm ở vùng trung tâm của khu vực Đồng Bằng Sông
Cửu Long (ĐBSCL) có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, đặc biệt là
trong lĩnh vực nông nghiệp. Người dân nơi đây chủ yếu tham gia vào hoạt động
trồng trọt và chăn nuôi, trong đó lúa và mía là hai loại cây chủ lực của tỉnh đã
được người nông dân canh tác từ lâu đời. Trong những năm qua, ngành nông
nghiệp Hậu Giang đã tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, nhất là về hệ thống đê bao,
thủy lợi đảm bảo phục vụ sản xuất cho vùng nguyên liệu mía với diện tích hàng
năm khoảng 13.000 – 15.000 ha.
Long Mỹ là một huyện vùng nông thôn thuộc tỉnh Hậu Giang, cách trung tâm
tỉnh Hậu Giang 20 Km có vị trí quan trọng là cửa ngõ của tỉnh Hậu Giang. Long
Mỹ có điều kiện thời tiết, khí hậu khá thuận lợi cho việc phát triển cây trồng, vật
nuôi và các hoạt động kinh tế khác. Thế mạnh của huyện là sản xuất lúa, mía và
khai thác tiềm năng mặt nước nuôi thuỷ sản, cung cấp nguyên liệu cho Công
nghiệp chế biến và xuất khẩu nông sản. Là một trong những vùng nguyên liệu
mía của tỉnh trong nhiều năm qua diện tích trồng đang ngày sụt giảm. Nguyên
nhân là do bán không được giá vì năng suất thấp hơn các vùng khác nhưng chi
phí đầu tư cho sản xuất thì cao nông dân không có lãi mà còn bị lỗ nên nhiều hộ
nông dân bỏ mía chuyển sang trồng lúa hoặc đào ao nuôi cá Theo niên giám
thống kê huyện Long Mỹ năm 2012 toàn huyện trồng được 512 ha, năng suất đạt
42.009 tấn tăng 664 tấn, năng suất có cao nhưng không đáng kể. Bên cạnh đó,
hiện nay tình trạng đường ngoại nhập lậu về tràn ngập trên thị trường, rất khó
kiểm soát khiến cho giá đường bấp bênh làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ

đường của các công ty trong nước và đặc biệt là ảnh hưởng đến thu nhập của
nông dân trồng mía.
. Từ sự cấp thiết đó, ‘‘ Phân tích hiệu quả kinh tế trong sản xuất mía nguyên
liệu ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang ’’ là một trong những cơ sở để đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất mía cho người dân địa
phương, giảm bớt tình trạng người dân đua nhau bỏ mía ảnh hưởng đến vùng
nguyên liệu mía của tỉnh.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả kinh tế trong sản xuất mía nguyên liệu ở huyện Long
Mỹ, tỉnh Hậu Giang từ đó đề xuất ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất mía, cải thiện thu nhập cho nông hộ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu trên, nội dung đề tài sẽ tập trung giải quyết những
mục tiêu cụ thể sau:

2

- Đánh giá thực trạng sản xuất mía nguyên liệu của các nông hộ ở huyện
Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang;
- Phân tích chi phí, lợi nhuận và hiệu quả kinh tế trong việc sản xuất mía ở
huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang;
- Từ những phân tích, đánh giá, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất cho nông hộ trồng mía của huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng sản xuất của nông dân trồng mía tại huyện Long Mỹ - Hậu
Giang hiện nay như thế nào?
Thu nhập, chi phí, lợi nhuận và hiệu quả kinh tế của việc sản xuất mía tại
huyện Long Mỹ - Hậu Giang ra sao?
Các giải pháp nào để nâng cao hiệu quả trồng mía tại huyện Long Mỹ - Hậu

Giang?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu ở 2 xã Vĩnh Viễn và Vĩnh Viễn A , đây là xã
có diện tích trồng mía tương đối lớn ở huyện Long Mỹ. Do đó có tính đại diện
cao.
1.4.2 Phạm vi thời gian
- Những thông tin về số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2010 đến 6
tháng đầu năm 2013;
- Những thông tin về số liệu sơ cấp được thu thập trong niên vụ mía gần
nhất (niên vụ 2012-2013);
- Thời gian thực hiện đề tài từ 8/2013 đến 11/2013.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nông hộ trồng mía ở huyện Long
Mỹ, tỉnh Hậu Giang.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
Phạm Lê Thông (2010), “ Phân tích hiệu quả kỹ thuật, phân phối và kinh tế của
việc sản xuất lúa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long ’’. Đề tài sử dụng hàm sản xuất
và lợi nhuận biên ngẫu nhiên cụ thể là hàm sản xuất Cobb-Douglas để ước lượng
hiệu quả kỹ thuật và kinh tế của các vụ lúa Đông Xuân, Hè Thu và Thu Đông.
Kết quả cho thấy hiệu quả kinh tế trung bình của các vụ Đông Xuân, Hè Thu và
Thu Đông lần lượt là 72%, 56% và 59%. Các mức hiệu quả kinh tế trung bình
này thấp hơn khá xa so với mức hiệu quả kỹ thuật trung bình. Hiệu quả kỹ thuật
trung bình các vụ Đông Xuân, Hè Thu và Thu Đông tương ứng là 85%, 79%,
77%. Điều này cho thấy nông hộ trồng lúa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long không
đạt hiệu quả phân phối cao do không lựa chọn được lượng đầu vào tối ưu dẫn
đến mức lợi nhuận mất đi khá lớn. Kết luận đề tài cho thấy việc lựa chọn lượng
đầu vào tối ưu tương ứng với các mức giá cả sẽ góp phần vào tăng hiệu quả kinh
tế và tăng lợi nhuận cho nông hộ.
Nguyễn Thị Tú Anh (2013),‘‘ Phân tích hiệu quả kĩ thuật và các chỉ tiêu tài

chính của việc trồng khóm tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang ’’. Đề tài sử
dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương
đối, phương pháp bao hàm dữ liệu (DEA) để phân tích hiệu quả kĩ thuật của mô
hình. Kết quả mô hình cho thấy hiệu quả kĩ thuật trung bình mà nông hộ đạt

3

được là 0,8788 con số này tương đối cao so với những sản phẩm nông nghiệp
khác. Phần mất đi do năng suất kém hiệu quả báo động ở mức 31- 40%, phần
năng suất mất đi đến 1036,40 trái/1000m
2
và những nông hộ thất thoát năng suất
tương đối lớn đến 18% trong tổng số 50 hộ phỏng vấn. Kết quả nghiên cứu cho
thấy việc kết hợp các yếu tố đầu vào đúng kĩ thuật rất quan trọng và cần nâng cao
trình độ khoa học kĩ thuật cho những nông hộ kém hiệu quả kĩ thuật để cải thiện
năng suất.
Phạm Quốc Dũng (2010), “So sánh hiệu quả kinh tế của 2 mô hình: 3 vụ lúa và 2
lúa – 1 dưa hấu ở huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang” . Số liệu trong đề tài
cũng được xử lí bằng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích chi
phí – lợi nhuận, phương pháp bao hàm dữ liệu (DEA) để phân tích hiệu quả kỹ
thuật của mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình 3 lúa và mô hình 2 lúa
– 1 dưa hấu đều mang lại lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận khá cao lần lượt là 1,6 và
1.9. Kết phân tích còn cho thấy hiệu quả kỹ thuật của mô hình 3 lúa thấp hơn 2
lúa – 1 dưa hấu là 0,937. Qua đó, tác giả khuyến khích nông hộ sản xuất nên
chuyển đổi sản xuất từ mô hình 3 lúa sang 2 lúa – 1 dưa hấu để có thể cải thiện
được thu nhập.
Qua việc tham khảo các tài liệu trên giúp cho đề tài phân tích hiệu quả kinh tế
trong việc sản xuất mía ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang xác định được mục
tiêu, phương pháp nghiên cứu. Cụ thể là phân tích hiệu quả kinh tế cần dựa vào
những yếu tố nào và sử dụng phương pháp nào để đánh giá được hiệu quả của

mô hình sản xuất . Đồng thời tránh bỏ sót những ý cần thiết cũng như những
phần dư thừa vào bài nghiên cứu.
























4

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái quát về cây mía
Mía trở thành cây trồng trong gia đình cách đây 800 năm. Nó gồm một số
loài sau:
- Loài nhiệt đới
- Loài Trung Quốc
- Loài Ấn Độ
- Loài hoang dại thân nhỏ
- Loài hoang dại thân to
Ở Việt Nam mía là loại cây công nghiệp, thân to, lóng hình trụ hoặc hình
chóp cụt, lá rộng, thân màu xanh vàng, đỏ thẫm hoặc tím. Tỉ lệ xơ thấp, tỉ lệ
đường tương đối cao, không ra hoa hoặc ra hoa rất ít. Tái sinh mạnh, thích ứng
với khí hậu nhiệt đới. Sức chống chịu với sâu bệnh bệnh kém, chống hạn, chống
rét yếu, cảm ứng với bệnh vằn lá, bệnh sọc đỏ, bệnh đỏ ruột, bệnh thối rễ, bệnh
chảy gôm, bệnh Sereh.
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có diện tích trồng mía lớn thứ hai của
cả nước. Đất đai vùng này rất bằng phẳng và phì nhiêu, đất thấp nên độ ẩm cao,
ít bị khô hạn, do đó, đây là vùng có năng suất mía cao nhất trong cả nước.
 Kỹ thuật trồng mía
 Thời vụ
Thời vụ trồng mía thích hợp nhất là khoảng từ tháng 11 đến tháng 3 dương
lịch, thích hợp nhất là khoảng từ tháng 12 đến tháng 02.
 Làm đất
Mía có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau: đất cát pha, đất sét, đất
xám…Mỗi loại đất lựa chọn một phương pháp canh tác thích hợp sẽ mang lại lợi
ích kinh tế cao nhất.
+ Cày sâu 20-30cm, cày 2 lần vuông góc với nhau, sau mỗi lần cày là một
lần bừa để làm cho đất nhỏ hơn và dọn sạch cỏ dại.
+ Rạch hàng thẳng sâu 15-20cm, hai hàng cách nhau 0,8-1,0m.
 Chuẩn bị hom mía

+ Hom mía không bị bệnh, không lẫn giống, không bị xay xát, không quá
già, cũng không quá non tốt nhất là từ 7-8 tháng tuổi.
+ Trồng càng tươi càng tốt, ngâm hom trong nước từ 8-24h.
+ Chặt hom: Chặt ngang giữa lóng, chặt mỗi hom 2 mắt mầm, không chặt
sát mầm.
+ Lượng hom giống: 4-6 tấn/ha hoặc 3000 – 5000 hom/sào tuỳ thuộc vào
từng chân đất. Đất tốt trồng thưa, đất xấu trồng dày.
 Đặt hom
- Hom chặt xong là đặt ngay
- Đặt thành một hàng giữa rãnh mía, hom cách hom từ 10-20 cm tuỳ giống.
- Độ sâu lấp:
- Đối với thời tiết thuận lợi lấp khoảng 2,5-3cm.
- Thời tiết khô hanh là từ 5-7cm.
- Đối với nền đất ẩm khi đặt hom nên ấn nhẹ cho lún xuống nửa hom, để
giữ ẩm cho mầm và rễ dễ phát triển.

5

- Đối với nền đất khô, sau khi đặt hom nên lấp một lớp đất mỏng để cố định
hom và giữ ẩm.
 Bón phân
Nên sử dụng phân nền hữu cơ hoặc bả mía để mía cho năng suất cao, chữ
đường cao, rất ổn định cho việc thâm canh cây mía. Đất chua pH(4- 4,5) bón 1
tấn vôi trong lần cày cuối.
Lượng phân và cách bón như sau:
- Bón lót: 10-20 tấn phân chuồng + 500 kg Supe Lân + 20 kg Basudin/ha
xới trộn đều với lớp đất mặt.
- Bón thúc chia làm 2 lần bón:
+ Thúc 1: Urê 200 kg + Kali 150 kg lúc mía 1,5 – 2 tháng tuối, kết hợp với
vô chân ấm.

+ Thúc 2: Urê 150 kg + Kali 200 kg lúc mía 4-5 tháng tuổi, kết hợp với vô
chân khoả.
- Bón và áo: Khi mía có long nếu thấy mía xấu có thể bón thêm 50-100 kg
Urê.
 Chăm sóc
- Sau 1 – 1,5 tháng nếu thấy mía chết hom nên trồng dặm để đảm bảo mật
độ.
- Cần làm sạch cỏ ở giai đoạn cây con để giảm sự cạnh tranh dinh dưỡng và
ánh sáng với mía.
- Vô chân mía: Kết hợp với hai lần bón phân để vô chân cho mía.
- Có thể đánh lá ba lần cho mía:
+ Lần 1: lúc mía khoảng 3 tháng tuổi.
+ Lần 2: Lúc mía khoảng 6 tháng tuổi.
+ Lần 3: Lúc mía khoảng 9 tháng tuổi, đây là giai đoạn chuẩn bị thu hoạch
mía.
 Tưới nước
Bình quân trong một vụ mía nên tưới 15-20 lần.
+ Thời kỳ mía nảy mầm, đẻ nhánh 1 tháng tưới 4 lần.
+ Thời kỳ mía đẻ nhánh làm lóng tưới 3 lần/tháng.
+ Thời kỳ mía làm lóng tưới 1-2 lần/tháng.
+ Mía sắp thu hoạch phải bỏ tưới từ 20 ngày trở lên.
 Phòng trừ sâu bệnh
- Đất mới khai hoang hoặc có mối dùng 20-30 kg Diaphos hoặc Padan để
rải.
- Sâu đục thân: dùng Diaphos, Padan rải vào gốc mía.
- Rệp: Dùng Supracide, Trebon, Bascide để xịt.
- Bệnh than : đưa những cây bệnh than ra khỏi ruộng để đốt và xịt.
 Một số biện pháp kỹ thuật để chăm sóc mía gốc
Cây mía thu hoạch hàng năm nhưng để mía gốc nhiều năm. Nếu chăm sóc
tốt thì nắng suất mía gốc thường cao hơn năng suất mía tơ. Thời gian chăm sóc

vụ gốc sớm hơn, khẩn trương hơn và thu hoạch sớm hơn vụ tơ.
Sau khi thu hoạch không quá 3 ngày phải đốt sạch hoặc dọn hết lá mía ra
khỏi ruộng, dùng máy, trâu bò cuốc cày xả.
Dùng toàn bộ phân chuồng, phân lân, 100kg Urê và 100 Kali để bón lót.
Quy trình và thời gian bón thúc lần 1 và lần 2 và bón áo thực hiện giống như bón
mía tơ.Việc chăm sóc, tưới nước thực hiện như vụ tơ.

6

- Phải thu hoạch khẩn trương để đảm bảo độ đồng đều cho ruộng mía.
- Không để lại những ruộng mía bị sâu bệnh khó trị đặc biệt là bệnh than.
2.1.2 Nông hộ và tài nguyên nông hộ
2.1.2.1 Khái quát về nông hộ (hộ nông dân)
Hộ nông dân là đơn vị sản xuất cơ bản. Theo Traianôp, hộ nông dân là đơn
vị sản xuất “ rất ổn định ” và là “ phương tiện tuyệt vời để tăng trưởng và phát
triển nông nghiệp ”. Trong cấu trúc nội tại của nông hộ, các thành viên cùng
huyết tộc là chủ thể đích thực của hộ. Do đó ở nông hộ có sự thống nhất giữa quá
trình sản xuất, trao đổi, phân phối và sử dụng, tiêu dùng trong một đơn vị kinh tế.
Do đó nông hộ có thể thực hiện cùng lúc nhiều chức năng mà ở các đơn vị khác
không thể có được. Bản thân nông hộ là một tế bào xã hội, là đơn vị sản xuất và
tiêu dùng.
Theo Lâm Quang Huyên (2004) nông hộ là đơn vị tái sản xuất chứa đựng
các yếu tố hay nguồn lực của quá trình tái sản xuất (lao động, đất đai, vốn, kĩ
thuật), là đơn vị tự thực hiện quá trình tái sản xuất dựa trên việc phân bổ các
nguồn lực vào các ngành sản xuất để thực hiện tốt các chức năng của nó. Trong
quá trình đó, nó có mối liên hệ chặt chẽ với các đơn vị khác và với hệ thống kinh
tế quốc dân.
2.1.2.2 Tài nguyên nông hộ
Tài nguyên nông hộ là các nguồn lực đầu vào tham gia vào quá trình sản
xuất của nông hộ. Theo Đinh Phi Hổ (2003) các nguồn lực chủ yếu trong nông

nghiệp bao gồm đất đai, lao động, vốn khoa học – công nghệ.
a. Đất đai:
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt vì chất lượng đất có thể tăng lên nếu sử
dụng và khai thác hợp lý. Đất đai là yếu tố đầu vào quan trọng và không thể thay
thế trong sản xuất nông nghiệp.
Đất đai có giới hạn về mặt diện tích. Ruộng đất có vị trí cố định.
b. Nguồn lao động
Nguồn lao động nông nghiệp bao gồm toàn bộ những người tham gia vào
sản xuất nông nghiệp. nguồn lao động nông nghiệp được thể hiện cả về mặt số
lượng và chất lượng.
Về mặt số lượng: bao gồm những người hội đủ các yếu tố thể chất và tâm
lý trong độ tuổi lao động và một bộ phận dân cư ngoài tuổi lao động có khả năng
tham gia sản xuất nông nghiệp.
Về mặt chất lượng: thể hiện khả năng hoàn thành công việc với kết quả
đạt được trong một thời gian lao động nhất định. Chất lượng này tùy thuộc vào
tình trạng sức khỏe, trình độ thành thạo của lao động, mức độ và tính chất trang
bị của lao động và tri thức của lao động.
c. Vốn trong nông nghiệp
(i) Vốn trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ tiền đầu tư, mua hoặc thuê
các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp. Đó là số tiền dùng để mua hoặc
thuê ruộng đất, đầu tư hệ thống thủy nông, vườn cây lâu năm, máy móc, thiết bị,
nông cụ và tiền mua vật tư (phân bón, nông dược, thức ăn gia súc…).
(ii) Vốn trong nông nghiệp cũng được phân thành vốn cố định và vốn lưu
động.
Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền giá trị đầu tư vào tài sản cố định (Tài
sản cố định: tư liệu lao động có giá trị lớn, sử dụng trong một thời gian dài nhưng

7

vẫn giữ nguyên hình thức ban đầu và giá trị của nó được chuyển dần sang giá trị

sản phẩm sản xuất ra theo mức độ hao mòn).
Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền giá trị đầu tư vào tài sản lưu động
(tài sản lưu động:là những tư liệu lao động có giá trị nhỏ, được sử dụng trong
một thời gian ngắn, sau một chu kỳ sản xuất nó mất đi hoàn toàn hình thái ban
đầu và chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm sản xuất ra).
2.1.3 Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả trong kinh tế được xem xét là mức độ thành công mà các đơn vị
sản xuất đạt được trong việc phân bổ các nguồn lực đầu vào để có thể tối ưu hóa
sản lượng đầu ra (Nguyễn Khắc Minh, 2004). Coeli (2005) phân rã hiệu quả sử
dụng nguồn lực thành các hiệu quả khác nhau như: hiệu quả kỹ thuật (technical
efficiency) là khả năng cực tiểu hóa sử dụng đầu vào để sản xuất một đầu ra cho
trước; Hiệu quả phân bổ (allocative efficiency) liên quan đến việc lựa chọn đầu
vào (lao động, vốn, công nghệ…) tạo ra đầu ra ở mức chi phí thấp nhất. Hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ kết hợp tạo ra hiệu quả tiết kiệm chi phí (overall
economic efficiency/ cost efficiency) hay hiệu quả kinh tế.
Một ví dụ đơn giản với đơn vị sản xuất sử dụng 2 đầu vào x
1
và x
2
để sản
xuất 1 đầu ra y (Hình 2.1), với điều kiện hiệu quả không đổi theo quy mô. Đường
đồng lượng đơn vị của đơn vị sản xuất hiệu quả là FF’. Nếu đơn vị sản xuất đã
cho sử dụng các lượng đầu vào tại điểm C, để sản xuất một đơn vị đầu ra thì phi
hiệu quả kỹ thuật, được xác định bởi khoảng cách BC – là lượng mà tất cả các
đầu vào có thể giảm đi một cách tỷ lệ mà không làm giảm đầu ra. Mức không
hiệu quả này được biểu diễn theo phần trăm và bằng tỷ số BC/OC. Hiệu quả kỹ
thuật (TE) được đo bằng tỷ số:
TE
i
= OB/OC = 1 – BC/OC (2.1)

Khi TE bằng 1 thì đơn vị sản xuất đạt hiệu quả tối ưu, điểm B là hiệu quả
kỹ thuật. Tỷ số giá đầu vào được biểu thị bằng đường đồng phí SS’, để tính hiệu
quả phân bổ. Hiệu quả phân bổ(AE) tại điểm C được biểu diễn bởi tỷ số : AE
i
=
OA/OB. Khoảng cách AB biểu thị lượng giảm trong chi phí sản xuất, nếu sản
xuất diễn ra tại điểm hiệu quả phân bổ và hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả kinh tế
toàn phần D. Hiệu quả tiết kiệm chi phí hay hiệu quả kinh tế toàn phần – CE =
AE * TE = OA/OB * OB/OC = OA/OC. (Nguyễn Minh Sáng, 2013. Phân tích
nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng nguồn lực của các ngân hàng thương mại
trên địa bàn TP.HCM. Tạp chí phát triển và hội nhập, số 11(21), trang 10-15).





8






Hình 2.1: Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ
(Nguồn: Farell, 1957)

2.1.4 Một số chỉ tiêu phân tích
Doanh thu
Là giá trị thành tiền là số lượng tổng sản phẩm với đơn giá mỗi sản phẩm bán ra.
Tổng doanh thu = số lượng sản phẩm * đơn giá (2.2)

Tổng chi phí sản xuất (TCPSX)
Là toàn bộ số tiền mà người sản xuất chi ra cho hoạt động sản xuất từ giai đoạn
xuống giống đến khi tạo ra sản phẩm cuối cùng.
Tổng chi phí = Chi phí lao động (bao gồm LĐ thuê và LĐGĐ) + Chi phí vật
chất (chi phí vật tư nông nghiệp và trang bị kĩ thuật)+ Chi phí khác (2.3)
Lợi nhuận
Là bộ phận giá trị còn lại của tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí sản xuất.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí (bao gồm chi phí LĐGĐ) (2.4)
Thu nhập
Là phần lợi nhuận thu được cộng với chi phí lao động bỏ ra
Thu nhập = Lợi nhuận + Chi phí LĐGĐ (2.5)
Một số chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả sản xuất:
Lợi nhuận trên doanh thu (LN/DT): Thể hiện một đồng doanh thu thu được sẽ có
bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Lợi nhuận
LN/DT = (lần) (2.6)
Doanh thu
F

A
B
D
C
S
F
x
2
/y
S


x
1
/y
O

9

Thu nhập trên chi phí (TN/CP): Thể hiện một đồng chi phí gia đình bỏ ra sẽ thu
được bao nhiêu đồng thu nhập.


Thu nhập
TN/CP = (lần) (2.7)
CP
Lợi nhuận/Thu nhập(LN/TN): thể hiện một đồng thu nhập thu được có bao nhiêu
đồng từ lợi nhuận.
Lợi nhuận
LN/TN = (lần) (2.8)
Thu nhập
Lợi nhuận/Chi phí: chỉ số này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra nông hộ sẽ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
LN/CP = (lần) (2.9)
Chi phí
2.1.5 Phương pháp DEA trong phân tích hiệu quả kinh tế
Phương pháp sử dụng phổ biến hiện nay về phân tích hiệu quả sử dụng
nguồn lực hay hiệu quả kinh tế của một đơn vị sản xuất kinh doanh là phương
pháp phân tích hiệu quả biên bao gồm phân tích tham số và phân tích phi tham số
(Elizabeth Jeeyoung Min, 2011). Phương pháp phân tích hiệu quả biên – cách

tiếp cận phi tham số bao dữ liệu (Data Evelopment Analysis – DEA) cho phép đo
lường hiệu quả sử dụng nguồn lực với nhiều biến đầu vào và sản lượng đầu ra
trên diện tích để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực của một đơn vị sản xuất.
Để đánh giá được hiệu quả kinh tế cần xác định từng mức hiệu quả kỹ thuật
(TE) và hiệu quả phân bổ nguồn lực (AE) sau đó kết hợp lại với nhau để đưa ra
mức hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất. Đề tài sử dụng mô hình ước lượng
của Tim Coelli để xác định hiệu quả kinh tế.
Mô hình ước lượng
Theo Tim Coelli (2005), TE, AE và CE được đo lường bằng cách sử dụng
phương pháp phân tích màng bao dữ liệu DEA. Liên quan đến tình huống nhiều
biến đầu vào, nhiều biến đầu ra như trong tình huống sau. Giả định có N đơn vị
tạo quyết định (decision making unit – DMU), mỗi DMU sản xuất S sản phẩm
bằng cách sử dụng M biến đầu vào khác nhau. Theo tình huống này, để ước
lượng TE, AE, CE của từng DMU, một tập hợp phương trình tuyến tính phải
được xác lập và giải quyết cho từng DMU. Điều này có thể được thực hiện nhờ
mô hình CRS Input-Oriented DEA có dạng như sau:


10


Subject to:
(2.10)

 ≥ 0, i
Trong đó: w
i
= vectơ đơn giá các yếu tố sản xuất của DMU thứ i,
x
i

*
= vectơ số lượng các yếu tố đầu vào theo hướng tối thiểu hóa chi
phí sản xuất của DMU thứ i,
i = 1 to N (số lượng DMU),
k = 1 to S (số sản phẩm),
j = 1 to M (số biến đầu vào),
y
ki
= lượng sản phẩm k được sản xuất bởi DMU thứ i,
x
ji
= lượng đầu vào j được sử dụng bởi DMU thứ i,
 = các biến đối ngẫu.
(Nguồn: Coelli, 2005)
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu và mẫu nghiên cứu
Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Huyện Long Mỹ có 15 đơn vị hành chính (13 xã và 2 thị trấn), trong đó 1
thị trấn và 4 xã có nông dân tham gia sản xuất mía. Tác giả chọn 2 xã Vĩnh Viễn
và Vĩnh Viễn A để thực hiện nghiên cứu phân tích hiệu quả kinh tế của việc sản
xuất mía ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang vì 2 xã này chiếm 75% về diện tích
và sản lượng trồng so với các xã trồng mía khác trong huyện.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu kết hợp, lấy mẫu theo không gian (
theo cụm) sau đó chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện.
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
Đối với số liệu thứ cấp: số liệu được thu thập từ niên giám thống kê huyện
Long Mỹ, các báo cáo về tình hình sản xuất nông – lâm – thủy sản từ phòng kinh
tế huyện Long Mỹ , các bài báo, tạp chí và các trang website có liên quan.
Đối với số liệu sơ cấp: lập phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp 50 nông hộ

có tham gia trồng mía tại huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Lấy ý kiến từ nông
hộ để thu thập những thông tin chung về vùng nghiên cứu. Nội dung phiếu điều
tra gồm: Thông tin chung về nông hộ, tuổi, giới tính, trình độ học vấn, đất đai và
vốn sản xuất, nguồn lao động. Thông tin về tình hình sản xuất, chi phí chuẩn bị
đất, chi phí phân bón, thuốc BVTV, chi phí gieo trồng, chi phí chăm sóc, chi phí

11

thu hoạch, chi phí khác,chi phí lãi vay, năng suất, thông tin về thuận lợi, khó
khăn về đầu vào và đầu ra.
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả
+ Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích thực trạng sản
xuất mía ở Long Mỹ - Hậu Giang.
+ Các số liệu về đặc điểm nhân khẩu, diện tích đất sở hữu, diện tích đất sản
xuất mía, sẽ được phân tích theo số lớn nhất, số nhỏ nhất, số trung bình.
+ Các số liệu khác được sử dụng phương pháp: số tuyệt đối thời điểm, số
tương đối kết cấu, bảng phân phối tần số, phương pháp so sánh số tuyệt đối, số
tương đối.
Mục tiêu 2:
+ Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để thống kê, tính toán các khoản
mục chi phí, thu nhập, lợi nhuận và các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất.
+ Sử dụng pháp phân tích DEA với sự trợ giúp của phần mềm DEAP 2.1 để
đo lường hiệu quả kinh tế (CE) của việc sản xuất mía mà không qua dạng hàm số
nào. Các biến sử dụng trong mô hình DEA được mô tả qua bảng 2.1

Bảng 2.1: Các biến trong mô hình DEA

Các biến sử dụng
Kí hiệu

Sản phẩm
Q = Sản lượng mía (tấn)
Y


Đầu vào sản xuất
Dientich = Tổng diện tích (1.000m
2
)
X
1

LaodongGD = Lao động GĐ (ngày)
X
2

Laodongthue = Lao động thuê (ngày)
X
3

Giong = Giống (kg)
X
4
Phanbon = Phân bón (kg)
X
5
ThuocBVTV = Thuốc BVTV (lít)
X
6



Đơn giá đầu vào
sản xuất
P_Dientich = Giá thuê đất (1.000đ/1.000m
2
)
W
1
P_LaodongGD = Giá LĐGĐ(1.000đ/ngày)
W
2
P_Laodongthuê = Giá LĐ thuê (1.000đ/ngày)
W
3
P_Giong = Giá giống (1.000đ/kg)
W
4
P_Phanbon = giá phân bón (1.000đ/kg)
W
5
P_ThuocBVTV = giá thuốc (1.000đ/lít)
W
6
Mục tiêu 3: Từ những kết quả phân tích, đánh giá ở mục tiêu 1 và mục tiêu
2, cũng như những thuận lợi và khó khăn của nông hộ trong quá trình sản xuất.
Từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất của mô hình trồng mía.

12

CHƯƠNG 3

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1 KHÁI QUÁT VỀ TỈNH HẬU GIANG
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
Hậu Giang là tỉnh ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long. Tọa độ địa lý: Từ
9
0
30'35'' đến 10
0
19'17'' vĩ độ Bắc và từ 105
0
14'03'' đến 106
0
17'57'' kinh độ Đông.
Diện tích tự nhiên là 160.058,69 ha, chiếm khoảng 4% diện tích vùng ĐBSCL và
chiếm khoảng 0,4% tổng diện tích tự nhiên nước Việt Nam. Hậu Giang có thành
phố Vị Thanh là trung tâm tỉnh lị cách thành phố Hồ Chí Minh 240 km về phía
Tây Nam. Địa giới hành chính tiếp giáp với 5 tỉnh:
- Phía Bắc giáp thành phố Cần Thơ;
- Phía Nam giáp tỉnh Sóc Trăng;
- Phía Đông giáp sông Hậu và tỉnh Vĩnh Long;
- Phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang và tỉnh Bạc Liêu.
Hậu Giang có địa hình khá bằng phẳng là đặc trưng chung của ĐBSCL.
Trên địa bàn tỉnh có 2 trục giao thông huyết mạch quốc gia là quốc lộ 1A, quốc
lộ 61; 2 trục giao thông thủy quốc gia kênh Xà No, kênh Quản lộ - Phụng Hiệp.
Nền nông nghiệp Hậu Giang chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi. Từ xa xưa vùng đất
này đã là một trong những trung tâm lúa gạo của miền Tây Nam Bộ. Đất đai phì
nhiêu, có thế mạnh về cây lúa và cây ăn quả các loại.
Hậu Giang còn có nguồn thủy sản khá phong phú, chủ yếu tôm cá nước ngọt
(hơn 5.000 ha ao đầm nuôi tôm cá nước ngọt) và chăn nuôi gia súc. Đặc biệt
Sông Mái Dầm (Phú Hữu - Châu Thành) có đặc sản cá Ngát nổi tiếng. Tỉnh hiện

có 139.068 hecta đất nông nghiệp; Đặc sản nông nghiệp có: Khóm Cầu Đúc (Vị
Thanh), Bưởi Năm Roi (Châu Thành), Cá thát lát mình trắng (Long Mỹ).
3.1.2 Tình hình nông nghiệp và cơ sở hạ tầng
3.1.2.1 Tình hình sản xuất nông nghiệp 6 tháng đầu năm 2013
Trong năm 2013 mặc dù điều kiện thời tiết không thuận lợi, tình hình dịch
bệnh trên cây trồng vật nuôi bùng phát và diễn biến phức tạp. Thế nhưng, Ủy ban
nhân dân tỉnh đã kịp thời chỉ đạo để duy trì năng suất, sản lượng và tiêu thụ nông
sản cho nông dân. Sản xuất nông nghiệp đạt kết quả khả quan, cụ thể như sau:
a. Trồng trọt
- Cây lúa:
+ Diện tích thu hoạch vụ lúa Đông Xuân 79.948 ha, vượt 2% kế hoạch,
+ Năng suất bình quân 7,1 tấn/ha.
+ Sản lượng 567.684 tấn, vượt 1,2% kế hoạch và tăng 13.502 tấn so với
cùng kỳ.
+ Giá lúa tươi, loại dài thường từ 4.500 - 4.700 đồng/kg, giống IR 50404 từ
4.200 - 4.600 đồng/kg; lúa khô loại lúa dài thường từ 5.100 - 5.700 đồng/kg,
giống IR 50404: 4.800 - 5.300 đồng/kg.
+ Tỷ lệ sử dụng giống xác nhận khoảng 64,64%, tăng 7,75% so cùng kỳ.
+ Xuống giống vụ lúa Hè Thu được 76.286 ha, đạt 101% kế hoạch. Diện
tích thu hoạch Hè Thu sớm 200 ha, năng suất ước 5,6 tấn/ha.
- Cây mía, cây ăn trái, rau màu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra.
+ Mía: niên vụ mía năm 2013 trồng được 14.007,5 ha, vượt 1,5% so kế
hoạch.
+ Cây khóm trồng được 1.581 ha, đạt 93% kế hoạch, diện tích thu hoạch
215 ha, ước năng suất 18 tấn/ha.

13

+ Cây ăn trái 28.008 ha, đạt 94,4% kế hoạch và tăng 1.899 ha so với cùng
kỳ; sản lượng ước 156.545 tấn, đạt 57% kế hoạch.

+ Rau màu gieo trồng 15.397 ha, đạt 65,7% kế hoạch, đã thu hoạch 7.001,5
ha, năng suất bình quân ước: bắp 6,5 tấn/ha, rau đậu các loại 20 tấn/ha, đậu xanh
1,5 tấn/ha. Sản lượng ước đạt 135.690 tấn, đạt 49,4% kế hoạch.
b. Chăn nuôi
- Gia súc gia cầm phát triển tương đối ổn định.
+ Đàn heo: 114.303 con, đạt 87,4% kế hoạch.
+Đàn trâu, bò 3.405 con, đạt 93% kế hoạch.
+Đàn gia cầm 3.437.140 con, đạt 86% kế hoạch. Trong đó, đàn gà:
1.067.200 con; đàn vịt 2.369.940 con.
Nhìn chung, chăn nuôi 6 tháng đầu năm gặp nhiều khó khăn, dịch bệnh
tiềm ẩn, phức tạp, giá thành tăng trong khi giá bán thấp, nhất là giá heo hơi, nên
chăn nuôi có xu hướng giảm mạnh so với cùng kỳ. Dịch cúm gia cầm xuất hiện
trên đàn gà ở huyện Phụng Hiệp, với tổng đàn nuôi 1.070 con, đã được khống
chế và không lây lan ra diện rộng. Các bệnh khác như: lở mồm long móng, tai
xanh không xảy ra. Công tác tiêm phòng thường xuyên trên gia cầm được thực
hiện nghiêm, đã tiêm 2.974.590 mũi tiêm/2.709.299 con. Thực hiện chặt chẽ
công tác tiêu độc sát trùng, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát
giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y. Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch
cúm H
7
N
9
có thể lây từ người sang người ở khu vực và ở trong nước trên chim
én, tỉnh đã tuyên truyền, khuyến cáo người dân giữ vệ sinh cá nhân, phòng chống
dịch bệnh.
- Thủy sản: do đang vào vụ nuôi trồng thủy sản, nên tổng diện tích thả nuôi
thủy sản thực hiện 4.162 ha, giảm 19% so cùng kỳ, đạt 42% kế hoạch. Sản lượng
thủy sản ước đạt 22.681,5 tấn, đạt 24,98% kế hoạch và bằng 88,8% so với cùng
kỳ, chủ yếu là giảm sản lượng cá tra.
+ Diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh là 416,97 ha, các đối tượng

chủ lực như cá tra, rô đồng, thát lát.
+ Tổng số vèo nuôi cá lóc, thát lát: 590 vèo.
+ Diện tích nuôi quảng canh cải tiến là 3.745 ha.
3.1.2.2 Cơ sở hạ tầng
Chiến dịch Giao thông nông thôn - thủy lợi và cây trồng năm 2013 được
các địa phương nỗ lực thực hiện. Tổng kinh phí thực hiện công tác giao thông –
thủy lợi – trồng cây năm 2013 thực hiện gần 364 tỷ đồng (vốn NSNN chiếm
72%, nhân dân đóng góp 28%). Triển khai xây dựng được 695.300 m
2
đường,
đạt 175% kế hoạch; 6.951 m
2
cầu đạt 161% kế hoạch; thủy lợi đào đắp
623.257m
3
, khép kín 16.511 ha, đạt 81% kế hoạch; trồng được 90.000 cây xanh,
đạt 60% kế hoạch.
Đề án cơ giới hóa trong sản xuất lúa giai đoạn 2012-2015 được triển khai
hiệu quả. Ngân hàng thẩm định và cho giải ngân mua 80 máy, nâng tổng số máy
gặt đập liên hợp lên 233 máy.
Tổ chức Hội nghị sơ kết 3 năm 2010-2012 về xây dựng nông thôn mới, đến
nay 11 xã điểm xây dựng nông thôn mới đã đạt 10-11 tiêu chí (KH 13-17 tiêu
chí), điển hình như xã Tân Tiến, Đại Thành, Vị Thanh, Vĩnh Viễn là những xã
đạt trên 13 tiêu chí; 43 xã còn lại đạt từ 3 - 4 tiêu chí (KH 7-10 tiêu chí), bình
quân nhiều xã đã đạt thêm từ 2 đến 3 tiêu chí so với cùng kỳ.

14

Các địa phương đã đăng ký thực hiện 5 cánh đồng mẫu lớn với tổng diện
tích 1.357,73 ha/1.506 hộ, tỉnh chọn 2 cánh đồng làm điểm chỉ đạo là cánh đồng

xã Trường Long Tây và xã Vị Thanh. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Hậu Giang đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung,
với quy mô 5.200ha, có các loại hình sản xuất chủ lực là lúa chất lượng cao, thủy
sản nước ngọt, chăn nuôi, nấm và chế phẩm vi sinh, cây ăn quả.
3.2 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN LONG MỸ
3.2.1 Điều kiện tự nhiên
3.2.1.1 Vị trí địa lý và địa hình
Huyện Long Mỹ là một trong 7 đơn vị hành chính cấp huyện - thị của tỉnh
Hậu Giang, nằm phía Tây Nam của tỉnh. Tổng diện tích tự nhiên 396,11 km
2
.
Theo tuyến đường bộ (QL 61), cự ly thị trấn Long Mỹ đến thành phố Vị Thanh
(tỉnh lỵ Hậu Giang) là 17km và đến các trung tâm thành phố lớn như sau:
TP.HCM 240 km, TP.Cần Thơ 60 km, TP.Rạch Giá 60 km, TP.Sóc Trăng 90
km, TP.Bạc Liêu 75 km. Long Mỹ giáp với các huyện và tỉnh sau:
- Phía bắc giáp thành phố Vị Thanh và huyện Vị Thủy cùng tỉnh.
- Phía nam giáp huyện Hồng Dân - tỉnh Bạc Liêu và huyện Ngã Năm - tỉnh
Sóc Trăng.
- Phía đông giáp huyện Phụng Hiệp cùng tỉnh và huyện Mỹ Tú - tỉnh Sóc
Trăng.
- Phía tây giáp huyện Gò Quao - tỉnh Kiên Giang.



Hình 3.1: Bản đồ hành chính Huyện Long Mỹ năm 2013

Huyện Long Mỹ nằm trong tuyến giao lưu giữa các tỉnh Sóc Trăng, Bạc
Liêu, Kiên Giang với đô thị trung tâm của tỉnh hậu Giang và của vùng ĐBSCL

×