Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Vấn đề lợi nhuận với việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất của các doanh nghiệp nước ta hiện nay .DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.05 KB, 19 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

PhÇn 1 : Lời nói đầu
Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986 đà đề ra
đờng lối đổi mới, chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
có sự quản lí của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Chuyển đổi từ cơ chế cũ- cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp hoạt động theo mệnh lệnh,
chỉ thị của cấp trên sang cơ chế thị trờng đợc tự do sản xuất kinh doanh các mặt
hàng theo nhu cầu của thị trờng. Trong đó, có một số các doanh ngiệp biết cách
làm ăn, hoạt động có hiệu quả, thu lợi nhuận cao, song bên cạnh đó có nhiều
doanh nghiệp hoạt động không mấy hiệu quả, thua lỗ nhiều, sản xuất trì trệ, dẫn
tới phải đóng cửa sản xuất. Điều đó là do chuyển sang cơ chế mới, các doanh
nghiệp cha nắm bắt đợc những thay đổi thời thế, còn thiếu kiến thức về lí luận
và vận dụng lí thuyết vào thực tế. Chính vì vậy nghiên cứu đề tài Vấn đề lợi
nhuận với việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất của các doanh nghiệp
nớc ta hiện nay là rất cã ý nghÜa, gióp cho em, sinh viªn kinh tÕ sau này phát
triển kinh tế đất nớc, có những kiến thức lí luận về hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, biết vận dụng những lí luận vào thực tiễn. Vì vậy em đà chọn đề tài
này, em rất mong đợc sự giúp đỡ của thầy. Trong quá trình thực hiện đề tài
không thể không có những thiếu sót, em mong thầy bỏ qua. Em xin chân thành
cảm ơn thầy!


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

PhÇn 2 : Nội dung
Chơng 1 : Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh
I-Vấn đề lợi nhuận trong chủ nghĩa t bản.
Các nhà kinh tế học trớc Marx đều đa ra những quan điểm khác nhau
về lợi nhuận , song hoàn thiện hơn , đúng đắn hơn tất cả là học thuyết của


Marx. Theo Marx, những nhà kinh doanh dới CNTB ghét cay ghét đắng tình
trạng không có lợi nhuận hay lợi nhuận quá ít chẳng khác gì giới tự nhiên ghê
sợ chân không . Và ta nghiên cứu häc thut Marx vỊ lỵi nhn.
1-LÝ ln cđa Marx vỊ lợi nhuận.
1.1-Khái niệm, bản chất lợi nhuận
Để tìm hiểu khái niệm lợi nhuận của Marx, ta đi từ khái niệm chi phí
sản xuất. Chi phí SXTBCN là chi phí về t bản mà nhà t bản bỏ ra để sản xuất
HH, kí hiệu là k thì : k = c + v . Vây thì Giá trị thặng d so với toàn bộ t bản
ứng trớc, đợc quan niệm là con đẻ của toàn bộ t bản ứng trớc sẽ mang hình
thức chuyển hoá của lợi nhuận.
Nếu kí hiệu lợi nhuận là p thì công thức GT= c + v +m sÏ chun
thµnh GT= k + p ( hay giá trị HH bằng chi phí sản xuất TBCN cộng với lợi
nhuận )
Nh vậy giữa giá trị HH và CPSX luôn có một khoảng chênh lệch.
Lợi nhuận là số tăng thêm ngoài CPSX, đó là mức lớn lên của toàn bộ t bản ứng
trớc. T bản đà chi phí vào sản xuất quay trở về nhà t bản cùng với số tăng thêm.
Số tăng thêm này là lợi nhuận.
1.2-Tỷ suất lợi nhuận- Tỷ suất lợi nhuận bình quân
*Tỷ suất lợi nhuận:
Nhà t bản không thể cam chịu với việc bỏ ra một khoản t bản lớn mà
lại thu đợc lợi nhuận thấp. Trên thực tế, nhà t bản không chỉ quan tâm đến lợi
nhuận mà còn quan tâm đến tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính
theo phần trăm (%) giữa giá trị thặng d và toàn bộ t bản ứng trớc.
Công thức tính:
p' =

m
m
v
.100% =

.100% = m'. .100%
k
c+v
k


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong ®ã p’ là tỷ suất lợi nhuận. Qua đây ta thấy TSLN phụ thuộc
vào : tỷ suất giá trị thặng d, lợng tổng t bản ứng trớc, cấu thành hữu cơ của t bản
ấy. TSLN tỷ lệ thuận với tỷ suất giá trị thặng d, tỷ lệ nghịch với t bản ứng trớc.
Trong thực tế, để thu hút đợc khách hàng , tăng khả năng cạnh
tranh, các nhà t bản không ngừng hạ giá HH bằng cách giảm giá trị của HH, tức
là liên tục cải tiến kỹ thuật, nâng cao NSLĐ.
TSLN nói lên mức lÃi của việc đầu t t bản. TSLN này nói lên cho
nhà t bản biết t bản của họ đầu t vào đâu thì có lợi. Trong thị trờng TSLN luôn
là động lực thúc đẩy các nhà t bản đầu t và là mục tiêu của cạnh tranh của các
nhà t bản.
* Tỷ suất lợi nhuận bình quân (TSLNBQ)
Trong xà hội tồn tại một mâu thuẫn đó là : Một mặt trong các ngành
sản xuất khác nhau phải có những TSLN khác nhau ( do khác nhau về cấu
thành của t bản và tốc độ chu chuyển), mặt khác không thể có những TSLN
khác nhau đợc vì xu hớng phát triển của CNTB là những t bản bằng nhau phải
mang lại những lợi nhuận bằng nhau không kể cấu thành hữu cơ và tốc độ chu
chuyển nh thế nào. Thực tế mâu thuẫn đó đà đợc giải quyết qua cơ chế cạnh
tranh.
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế trên thị trờng để
giành giật những điều kiện có lợi nhất về sản xuất, tiêu thụ hàng hoá cho mình
nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất gồm có cạnh
tranh trong nội bộ ngành & cạnh tranh giữa các ngành.

Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các xí nhgiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại HH nhằm mục đích tiêu thụ HH có
lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch.
Các nhà t bản thờng xuyên cải tiến kỹ thuật, nâng cao cấu tạo hữu cơ
của t bản, nâng cao NSLĐ nhằm làm cho giá trị cá biệt HH xí nghiệp sản xuất
ra thấp hơn giá trị xà hội để thu lợi nhuận siêu ngạch.
Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các nhà t bản kinh
doanh trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích tìm nơi đầu t có lợi
hơn.
Họ tự do di chuyển t bản từ ngành này sang ngành khác, tức là tự
phân phối t bản ( c, v) vào các ngành sx khác nhau. Kết quả của cuộc cạnh tranh
này là hình thành dần TSLNBQ, và giá trị HH chuyển hoá thành giá trị sản
xuất. Nh vậy:
Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số tính theo % giữa tổng giá trị thặng d
trong xà hội t bản và tổng t bản xà hội đà đầu t vào tất cả các lĩnh vực, các
ngành của nền sản xuất t bản chủ nghĩa.
Công thức tính TSLNBQ :


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

p' =

∑ m .100%
(c + v )

Sự hình thành TSLNBQ đà che giấu hơn nữa bản chất bóc lột của nhà t
bản trong xà hội TBCN , cạnh tranh ngày càng gay gắt.
2-Quá trình chuyển hoá từ giá trị HH sang giá cả sản xuất:
Cùng với sự hình thành TSLNBQ , giá trị HH chuyển hoá thành giá cả

sản xuất. Giá cả s¶n xt cđa HH b»ng chi phÝ s¶n xt céng với lợi nhuận bình
quân.
Điều kiện để giá trị biến thành giá cả sản xuất : Đại công nghiệp cơ
khí TBCN phát triển; Sự liên hệ rộng rÃi giữa các ngành sx ;quan hệ tín dụng
phát triển, t bản tự do di chuyển từ ngành này sang ngành khác.
Trớc đây khi khi cha xuất hiện phạm trù giá cả sản xuất thì giá cả sx
xoay quanh giá trị HH. Giờ đây giá cả HH lại xoay quanh giá cả sản xuất.
3- Các hình thức của lợi nhuận:
ã Lợi nhuận công nghiệp :
Về bản chất là phần giá trị do ngời công nhân tạo ra bị nhà t bản
chiếm không. Đây là hình thái chung lớn nhất của các loại lợi nhuận, là động
lực mạnh mẽ nhất để phát triển sản xuất .
ã Lợi nhuận thơng nghiệp :
Về thực chất lợi nhuận thơng nghiệp là một phần giá trị thặng d đợc
sáng tạo ra trong quá trình sản xuất mà nhà t bản công nghiệp nhờng cho nhà t
bản thơng nghiệp. Nó bằng số chênh lệch giữa giá bán và giá mua HH.
ã Lợi nhuận ngân hàng :
Là phần lợi nhuận thu đợc do hoạt động của Ngân hàng, là khoản
chênh lệch giữa lÃi suất cho vay và lÃi suất tiền gửi. Lợi nhuận này khác với lợi
tức cho vay ở chỗ là t bản ngân hàng là t bản hoạt động và ngoài vốn nhàn rỗi
còn có chứng khoán.
ã Lợi tức cho vay:
Là khoản tiền mà các nhà t bản đi vay phải trả cho nhà t bản cho vay.
Bản chất của lợi tức cho vay cũng là một phần lợi nhuận bình quân.
ã Địa tô :
Địa tô TBCN là một phần giá trị thặng d còn lại sau khi đà khấu trừ đi
phần lợi nhuận bình quân của nhà t bản kinh doanh ruộng đất.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


II- C¬ chÕ mới ở nớc ta & những yêu cầu trong SXKD của các DN

Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, VII, VIII, và Đại hội IX
vừa qua đà đề cập đến mô hình phát triển kinh tế, trong đó khẳng định: Chúng
ta đang trong tiến trình xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản lí của Nhà nớc theo định hớng XHCN
trong xu thế hội nhập quốc tÕ toµn diƯn. NỊn kinh tÕ cđa níc ta lµ nền kinh tế
hỗn hợp, là sự kết hợp một cách linh hoạt giữa cơ chế thị trờng cũng có u điểm,
khuyết tật không thể tránh đợc với sự điều tiết của Nhà nớc.
1-Cơ chế thị trờng
1.1-Khái niệm cơ chế thị trờng
Trong nền kinh tế hàng hoá có một loạt các quy luật kinh tế vốn có
của nó hoạt động nh quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy
luật lu thông tiền tệ... và lợi nhuận là động lực cơ bản của sự vận động của nó.
Các quy luật đó đều biểu hiện sự tác động của mình thông qua thị trờng, thông
qua sự vận động của giá cả thị trờng. Nhờ sự vận động của hệ thống giá cả thị
trờng mà diễn ra sự thích ứng tự phát giữa khối lợng và cơ cấu của sản xuất với
khối lợng và cơ cấu nhu cầu của xà hội.
Nh vậy có thể hiểu cơ chế thị trờng là cơ chế tự điều tiết nền kinh tế
hàng hoádo sự tác động của các quy luật kinh tế vốn có của nó, cơ chế đó giải
quyết ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế là cái gì, nh thế nào ,và cho ai. Cơ
chế thị trờng bao gồm các nhân tố cơ bản là cung, cầu, và giá cả thị trờng.
Cơ chế thị trờng không phải là một sự hỗn độn, mà là một trật
tự kinh tế. Lợi nhuận là động lực cơ bản của sự vận động của nền KTHH. Nó
quyết định thởng hay phạt các hoạt động SXKD. Lợi nhuận hớng những ngời
sản xuất vào lĩnh vực mà ngời tiêu dùng có nhu cầu nhiều và bắt phải rời bỏ
những lĩnh vực có ít nhu cầu, cũng nh buộc phải sử dụng công nghệ có hiệu quả
nhất.
1.2-Ưu điểm, khuyết tật của cơ chế thị trờng.


*Ưu điểm :
Cơ chế thị trờng kích thích hoạt động của các chủ thể kinh tế, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động tự do của họ. Do đó làm cho nền kinh tế
phát triển năng động, huy động đợc các nguồn lực của xà hội vào phát triển
kinh tế.
Cạnh tranh buộc những ngời sản xuất phải giảm hao phí lao động cá
biệt đến mức thấp nhất có thể đợc bằng cách áp dụng kỹ thuật và công nghệ
mới vào sản xuất, nhờ đó thúc đẩy LLSX phát triển.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cơ chế thị trờng có khả năng thích nghi cao hơn khi những điều
kiện kinh tế thay đổi, làm thích ứng kịp thời giữa sản xuất với nhu cầu xà hội.
*Khuyết tật :
Cơ chế thị trờng không phải là hiện thân của sự hoàn hảo, mà vốn có
những khuyết tật, đặc biệt là về mặt xà hội.
Một nền kinh tế bị thúc đẩy bởi cạnh tranh hoàn hảo sẽ dẫn tới phân bố
và sử dụng hiệu quả nhất đầu vào của sản xuất và đầu ra, tức là nền kinh tế đứng
trên đờng giới hạn khả năng sản xuất.
Lạm dụng tài nguyên của xà hội, gây ô nhiễm môi trờng...
Sự tác động của cơ chế thị trờng đa đến sự phân hoá giàu nghèo, tác động
xấu đến đạo đức và tình ngời.
2- Sự thay đổi cơ chế và các chính sách vĩ mô.
Trong những năm đổi mới vừa qua , cùng với sự thay đổi cơ cấu kinh
tế và cơ chế quản lí ,các doanh nghiệp (DN) thuộc các thành phần kinh tế đà có
sự thay đổi về diện mạo và chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh bên trong
của DN. DN từ chỗ trớc đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung chỉ là cơ cấu
chấp hành nhận vốn, vật t, chỉ thị mệnh lệnh sản xuất từ cấp trên và giao nộp

sản phẩm, giá trị làm ra cho cấp trên, ngày nay trở thành chủ thể sản xuất kinh
doanh. Có sự chuyển đổi đó trớc hết là nhờ có sự tác động tích cực của các thay
đổi cơ chế và chính sách vĩ mô đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Điều đó thể hiện rõ trên các mặt:
ã Nhà nớc đà ban hành nhiều luật và chính sách tạo khung pháp lí cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN. Luật pháp đà thể chế hoá chủ trơng, nghị
quyết của Đảng. Các luật pháp này đợc xây dựng trong hoàn cảnh, điều kiện
lịch sử cụ thể của Việt Nam và có tham khảo thông lệ quốc tế.
ã Cơ chế và chính sách vĩ mô đà nâng cao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh
cho các doanh nghiệp. Đây là một bớc tiến đáng kể trong cơ chế và chính sách.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động theo luật và đợc tự chủ hoàn
toàn trong sản xuất kinh doanh
ã Xác định rõ vai trò chức năng của mỗi tổ chức trong hệ thống quản lí
Hệ thống quản lí, xét một cách chung nhất gồm có các tổ chức:
-Các cơ quan lập pháp: Quốc hội
-Các cơ quan t pháp : Thanh tra, Kiểm sát
-Các cơ quan hành pháp : Chính phủ, Các Bộ quản lí ngành, Các Bộ
quản lí tổng hợp, các Uỷ ban Nhân dân địa phơng (tỉnh, huyện )
-Các Tổng công ty và các doanh nghiệp
Trải qua nhiều năm cải tiến, đổi mới, đến nay chúng ta đà xác
định tơng đối rõ vai trò chức năng của mỗi tổ chức trong hệ thống quản lí. Quốc
hội đảm nhận việc xây dựng luật, các Bộ và Uỷ ban Nhân dân : chịu trách


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhiƯm qu¶n lÝ Nhà nớc theo ngành và lÃnh thổ, các Tổng công ty là tổ chức kinh
doanh, các công ty( xí nghiệp, nhà máy độc lập) là tổ chức sản xuất kinh doanh.
Chức năng quản lí Nhà nớc và chức năng quản lí sản xuất kinh doanh đà đợc
phân biệt rõ:

Đa dạng hoá các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm tạo động
lực cho sự phát triển, tăng trởng và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ chỗ trong cơ chế bao cấp chỉ có hai loại doanh nghiệp là DN tập thể
và DN Nhà nớc, sang cơ chế thị trờng, các loại hình sản xuất kinh doanh đà đợc
đa dạng hoá và việc lựa chọn loại hình sản xuất kinh doanh đều do chủ sở hữu
quyết định theo nguyên tắc có hiệu quả, tạo động lực và gắn với thị trờng.
Tạo ra sự đổi mới cơ cấu tổ chức quản lí doanh nghiệp theo hớng gắn
với thị trờng tinh giản bộ máy, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lí.
3-Tác động của cơ chế mới dẫn đến những yêu cầu, đòi hỏi trong SXKD
Với các luật và chính sách đó , các doanh nghiệp không còn hoạt động
chủ yếu theo nghị quyết của Đảng, theo chỉ thị mệnh lệnh cấp trên mà phải hoạt
động theo luật pháp, luật pháp đợc ban hành dới các loại khác nhau: Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu t nớc ngoài, Luật phá sản , Luật Hợp tác xÃ, Pháp lệnh
hợp đồng kinh tế...Nền kinh tế nớc ta có 6 thành phần kinh tế, môĩ loại doanh
nghiệp, công ty hoạt động, vận hành trong cơ chế mới này trong phạm vi quy
định của các văn bản luật , và phải chấp hành thep pháp luật.
Do cơ chế và chính sách vĩ mô nâng cao quyền tự chủ sản xuất kinh
doanh, các DN đợc tự quyết định mặt hàng sản xuất , phải tự đảm bảo các điều
kiện sản xuất kinh doanh( vốn, lao động, công nghệ, thông tin...), tự quyết định
giá và tự phân phối sản phẩm làm ra trong khuôn khổ chính sách Nhà nớc. Nhờ
đổi mới nh vậy, các doanh nghiệp thực sự phải bơn chải trong môi trờng cạnh
tranh và muốn tồn tại, phát triển trong môi trờng cạnh tranh thì phải đổi mới,
phải cải tiến, hoàn thiện tổ chức sản xuất và tổ chức quản lí.
Điều tối quan trọng và cũng là mục đích cuối cùng đối với các doanh
nghiệp là lợi nhuận. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất víi chi phÝ thÊp nhÊt. BiĨu hiƯn tËp
trung nhÊt cđa hiệu quả là lợi nhuận. Trong cơ chế hiện nay, muốn tồn tại và
phát triển, không còn con đờng nào khác là doanh nghiệp phải đạt lợi nhuận
càng cao càng tốt, mới có điều kiện hơn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh

theo chiều rộng lẫn chiều sâu, đủ sức cạnh tranh trên thị trờng với các đối thủ
của mình.
Tuy nhiên ta không thể chỉ hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận mà hiệu quả phải đợc gắn liền vào việc hoàn thành mục tiêu đề ra, không
thể có đợc hiệu quả nếu mục tiêu của doanh nghiệp không đạt đợc. Đó cũng là
một yêu cầu, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện .


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

III-Vấn đề lợi nhn cđa doanh nghiƯp trong c¬ chÕ míi
1- Quan niƯm vỊ lỵi nhn trong chđ nghÜa x· héi:
NỊn kinh tÕ thị trờng t bản chủ nghĩa lấy chế độ t hữu TLXS làm
nền tảng, còn nền kinh tế thị trờng XHCN dựa trên chế độ công hữu TLXS.
Chính quan hệ sản xuất nói chung và quan hệ sở hữu nói riêng là yếu tố đầu tiên
quy định sự khác nhau về bản chất của hai loại thị trờng. Cơ chế thị trờng quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nhng do có sự khác nhau về bản
chất giữa hai loại thị trờng KTTT TBCN và KTTT XHCN, nên cùng theo đuổi
mục đích lợi nhuận nhng tính chất và mức độ khác nhau.
Phần trên ta đà nghiên cứu rất kỹ về khái niêm, bản chất, tỷ suất
lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận bình quân, còn bây giờ, ta xem xét vai trò của lợi
nhuận cả trong nền kinh tế thị trờng nói chung, để từ đó thấy đợc sự khác nhau
với vấn đề lợi nhuận trong CNXH
Theo đuổi mức lợi nhuận cao là mục đích của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng. Lợi nhuận là động lực hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp. Mục tiêu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là đáp ứng đợc tối đa nhu cầu của thị trờng và xà hội nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao
nhất- lợi nhuận tối đa. Các DN hoạt động trong nền kinh tế thị truờng luôn đợc
đặt trong một môi trờng cạnh tranh gay gắt. Có nghĩa là sự phát triển đi lên của
doanh nghiệp này sẽ kéo theo sự suy sup, thậm chí phá sản của doanh nghiệp
khác. Giải thích về điều này, yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp là

lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp làm ăn phát đạt , sẽ thu đợc nhiều lợi nhuận, một
phần lợi nhuận ấy sẽ đi vào tiêu dùng, phần còn lại sẽ quay lại đầu t , tiếp tục
phát triển sản xuất và cứ nh vậy cho dến khi doanh nghiệp còn duy trì đợc mức
lợi nhuận tối thiểu. Và ngợc lại với những doang nghiệp làm ăn kém hiệu quả,
họ không thể mở rộng tái sản xuất, do đó mất dần khả năng cạnh tranh trong cơ
chế thị trờng, nếu tình trạng này diễn ra trong thời gian dài sẽ dẫn tới sự phá
sản.
Còn trong XHCH , hay cụ thể hơn là kinh tế thị trờng XHCN , mục
tiêu của nền KTTT XHCN là vì nhân dân lao động , thực hiện xà hội hoá sản
xuất , mọi ngời đều đợc hởng thụ theo thành quả lao động mà mình làm ra, tức
là thực hiện phân phối theo lao động, song song với việc phát triển kinh tế ,
CNXH thực hiện chính sách phân phối khác kết hợp víi viƯc thùc hiƯn c¸c
chÝnh s¸ch x· héi, thùc hiƯn tiến bộ xà hôi, tăng trởng kinh tế đi đôi với công
bằng xà hội, phấn đấu ngày càng rút ngắn hố phân cách giàu nghèo, giảm tỷ lệ
các hộ nghèo, không ngừng tăng nhanh mức sống, nhân dân đợc hởng các phúc
lợi xà hội, chăm sóc tốt về y tế, đời sống văn hoá, tinh thần nâng cao, hoà nhập ,
tiếp thu các giá trị văn hoá tinh hoa của các quốc gia trên thế giới, nhng luôn
gìn giữ văn hoá dân tộc , truyền thống tốt đẹp của con ngời Viêt Nam
Do chịu sự tác động của các quy luật kinh tế, quy luật cung cầu,
quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng
luôn vận động cạnh tranh lẫn nhau, ở CNTB, cạnh tranh diễn ra gay gắt, là cạnh
tranh tiêu diệt nhau, còn trong CNXH sử dụng cạnh tranh làm động lùc ph¸t


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

triển, tăng trởng kinh tế đi đôi với công bằng xà hội. Cạnh tranh nhằm mục đích
lợi nhuận nhng không vì thế mà làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức,
tình ngời, đạo đức trong kinh doanh. Cạnh tranh trong cơ chế mới, cơ chế thị trờng nhng có sự điều tiết của Nhà nớc, cạnh tranh để phát triển, vì mục tiêu con
ngời, cùng tiến tới một chế độ xà hội tốt đẹp - Chế độ xà hội chủ nghĩa.

2-Lợi nhuận của doanh nghiệp trong cơ chế mới.
Từ Đại hội Đảng VI (12 / 1986), Đảng và Nhà nớc ta đà chủ trơng
phát triển nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản lí của Nhà nớc, theo định hơng XHCN.
Chủ trơng này đợc bắt nguồn từ đặc điểm trong nớc và trên thế giới. Với những
thất bại trong cơ chế quản lí và chính sách trớc đây, do áp lực về kinh tế xà hội
ở trong nớc cũng nh xu thế hoà bình và mở cửa trên thế giới, trong khu vực là cơ
hội , vận héi míi ®· ®Õn ®Ĩ cho chóng ta më cưa hội nhập. Vì nền kinh tế thị trờng ơ Việt Nam phát triển theo định hớng XHCN nên nó không giống với kinh
tế thị trờng của các nớc khác- nền kinh tế thị trờng TBCN.
ã Mục tiêu lợi nhuận trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng níc ta:
NỊn kinh tÕ thÞ trờng TBCN lấy chế độ t hữu TLXS làm nền tảng còn
nền kinh tế còn nền kinh tế thị trờng xà hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữu
TLXS. Chính quan hệ sản xuất nói chung và quan hệ sở hữu nói riêng là yếu tố
đầu tiên quy định sự khác nhau về bản chất của hai loại thị trờng. Mục tiêu lợi
nhuận trong hai loại thị trờng này là khác nhau về bản chất và mức độ.
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay gồm 5 thành phần kinh tÕ :kinh tÕ
Qc doanh; kinh tÕ c¸ thĨ; kinh tÕ tập thể; kinh té t bản t nhân; kinh tế t bản
Nhà nớc. Trong cơ chế thị trờng, 5 thành phần kinh tế này cùng tồn tại ra sức
mở rộng sản xuất kinh doanh mà mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Năm thành
phần kinh tế này tồn tại không đối lập , loại trừ nhau mà chúng hợp tác, liên kết,
bổ sung cho nhau cùng đi lên CNXH thông qua kinh tế hợp tác.
Nh trên đà đề cập , mục tiêu lợi nhuận ở đây là để tất cả cùng phát
triển. Vì sự nghiệp dân giàu, nớc mạnh xà hội công bằng, dân chủ và văn minh.

*Lợi nhuận là động lực hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam:
Các DN ở Việt Nam bớc vào nền kinh tế thị trờng cũng đà trải qua
15 năm với những khó khăn, thử thách, cạnh tranh với các doanh nghiệp liên
doanh hay doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài, để đứng vững cũng có
nghĩa là hoạt động kinh doanh có hiệu quả, biểu hiện mạnh nhất là lợi nhuận.
Một doanh nghiệp tiến hành kinh doanh có hiệu quả là một doanh nghiệp

thoả mÃn đợc nhu cầu tối đa của thị trờng về hàng hoá dịch vụ mình kinh doanh
trong giới hạn cho phép của nguồn lực hiện có, và thu đợc lợi nhuận nhiều nhất.
Ba vấn đè cơ bản của doanh nghiệp là sản xuất cái gì? , sản xuất nh thế
nào ? và sản xuất cho ai? đợc các nhà kinh doanh quan tâm hàng đầu. Họ không
thể lựa chọn kinh doanh những loại hàng hoá và dịch vụ mà không thu đợc lợi
nhuận. Thực tế là họ luôn theo đuổi những ngành sản xuất hàng hoá, dịch vụ có
tỷ suất lợi nhuận cao, đặc biệt là có tỷ suất lợi nhuận cá biệt cao hơn tỷ suất lợi


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhuận bình quân. Và khi cơ cấu lợi nhuận trong các ngành thay đổi thì các
quyết định đó của các chủ doanh nghiệp cũng thay đổi theo. Nh vậy lợi nhuận
doanh nghiệp là yếu tố quyết định sự tồn tại của mọi doanh nghiệp, nó chi phối
các quyết định của chủ doanh nghiệp về 3 vấn đề cơ bản : sản xuất cái gì, sản
xuất nh thế nào, sản xuất cho ai?

*Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận:
-Quy mô sản xuất hàng hoá, dịch vụ:
Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả là doanh nghiệp giải quyết tốt
3 vấn đề kinh tế cơ bản :sản xuất cái gì ? sản xuất nh thế nào ? sản xuất cho ai ?
Sản xuất cái gì? là quyết định xem doanh nghiệp nên sản xuất mặt
hàng, loại dịch vụ nào? với quy mô, số lợng ra sao?. Trên cơ sở nhu cầu của thị
trờng, các nhà kinh tế cân đối với với khả năng sản xt cđa nỊn kinh tÕ, cđa
tõng doanh nghiƯp vµ chi phí sản xuất tơng ứng để lựa chọn và quyết định cung
ứng cái gì để đạt mức lợi nhuận cao nhất. Giá cả thị trờng là bàn tay vô hình
điều chØnh quan hƯ cung cÇu gióp chóng ta lùa chän sản xuất cái gì.
Sản xuất nh thế nào? có nghĩa là sản xuất với lực lợng sản xuất
( bao gồm con ngời và công nghệ) nào? nguồn tài nguyên, nguyên liệu gì? và
phơng án sản xuất ra sao?. Sau khi đà lựa chọn sản xuất hàng hoá, dịch vụ gì

các nhà kinh tế phải tính toán làm sao để sản xuất hàng hoá với chi phí thấp
nhất, mà vẫn bảo đảm khả năng cạnh tranh trên thị trờng. Mục tiêu lợi nhuận đÃ
buộc các nhà kinh tế tìm kiếm, lựa chọn phơng án sản xuất tối u với đầu vào tối
thiểu và đầu ra tối đa (sản xuát nhanh nhất, nhiều nhất và chất lợng cao )
Sản xuất cho ai ? DN cần phải xác định đối tợng tiêu dùng hàng
hoá, dịch vụ để từ đó đáp ứng tốt hơn yêu cầu của ngời tiêu dùng.
Mức lợi nhuận cao sẽ làm cho các nhà doanh nghiệp xuất hiện ở
mọi nơi, mọi lúc, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của ngời tiêu dùng
-Tổ chức tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ :
Tiêu thụ là một khâu trong quá trình sản xuất phân phối- tiêu dùng, do
vậy thị trờng tiêu thụ hàng hoá là một trong những vấn đề quan trọng mà các
nhà DN cần phải quan tâm. Thị trờng tiêu thụ hàng hoá ảnh hởng tới khả năng
tiêu thụ sản phẩm.
-Tổ chức quản lí hoạt động kinh tế vĩ mô:
Là khả năng lÃnh đạo của chủ doanh nghiệp, nó ảnh hởng trực tiếp đến các
quyết định của DN, và do đó cũng ảnh hởng tới lợi nhuận của DN.

*Các nhân tố quyết định lợi nhuận:
Lợi nhuận là tiền thởng cho việc chịu mạo hiểm . Các quyết định có
chi phí cơ hội càng lớn càng có ảnh hởng đến sự phát triển và tồn tại của doanh
nghiệp. Quyết định đó có thể khiến doannh nghiệp thành công nhng cũng có thể
làm cho DN phải chịu lỗ, nên lợi nhuận thu đợc ở đây gọi là tiền thởng.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lợi nhuận là thu nhập độc quyền: một hoặc một số doanh nghiệp lớn
có khả năng chi phối phần lớncác sản phẩm, dịch vụ trên thị trờng có thể cùng
hợp tác để nâng giá sản phẩm , phần chênh lệch đó là lợi nhuận độc quyền


@ Lợi nhuận và phơng pháp tăng lợi nhuận:
Nh ta đà biết tài nguyên thiên nhiên của toàn cầu nói chung và
trong phạm vi một nớc nói riêng có hạn, nguồn lao động không phải ở đâu cũng
thừa, vốn của DN cũng có giới hạn... nên việc đề ra một phơng án sản xuất tối u
là một điều không đơn giản chút nào. Việc kết hợp các nguồn lực để phù hợp
với yêu cầu của thị trờng , khó hơn là việc phân bổ các nguồn lợi thu đợc để vẫn
có thể phát triển sản xuất . Đối với những nớc mà sản xuất cha phát triển thì
cần tập trung đa vào quá trình sản xuất, thực hiện tái sản xuất mở rộng, tiêu
dùng cho cá nhân phải hạn chế. Còn ngợc lại, với những nớc phát triển thì việc
mở rộng sản xuất không là yêu cầu cấp bách, có thể tăng tiêu dùng cho cá nhân
hay cho phúc lợi xà hội.
Các DN phải nắm vững thị hiếu khách hàng. Một chiến lợc
Marketing tốt sẽ giúp DN có đợc lợi thế trong cạnh tranh, tạo hình ảnh tốt và
tăng uy tín trong khách hàng
Các DN khi sản xuất phải tránh tình trạng tồn kho, ứ đọng. Cố
gắng xác định đúng điểm sản xuất, đáp ứng đủ nhu cầu.
Năng lực lÃnh đạo của các chủ doanh nghiệp rất quan trọng. Khả
năng ngoại giao khéo léo, linh hoạt để có thể nắm bắt đợc các cơ hội nhiều khi
không bao giờ tìm lại đợc. Do đó nó đóng góp một phần rất lớn vào thành công
của các DN.
Điều quan trọng cuối cùng là đầu t nh thế nào ? Đầu t vào đâu và
bằng cách nào ? Câu trả lời là nên đầu t vào khoa học công nghệ, tăng hàm lợng
chất xám và lao động trí óc.

Chơng 2 : Các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế
doanh nghiệp nớc ta hịên nay

của các

I-Thực trạng về sản xuất kinh doanh cđa DN níc ta hiƯn nay.

1-Nh÷ng tÝch cùc trong SXKD
Những thay đổi trong cơ chế và chính sách ®èi víi doanh nghiƯp
®· t¸c ®éng theo híng tÝch cùc với sản xuất kinh doanh của các DN, đó là:
- Sản xuất kinh doanh của các DN đà gắn chặt hơn với thị trờng.
Nhiều DN đà chuyển đổi mặt hàng, thậm chí thay đổi hớng kinh doanh cho phù
hợp với yêu cầu thị trờng. Nhiều DN đà coi trọng đổi mới công nghệ, đổi mới
sản phẩm theo hớng đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lơng sản phẩm làm
cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đợc nâng cao, huy động
đợc các nguồn lực trong xà hội và trong dân vào phát triển sản xuất kinh doanh.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nh÷ng vÝ dơ điển hình về hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc nâng
cao: Tổng công ty Than Việt Nam hoàn thành vợt mức kế hoạch 1997 từ 5%
đến 24%.Năm 1997, Tổng công ty Than Việt Nam đà khai thác đợc gần 11 triệu
tấn than sạch, tiêu thụ 10.5 triệu tấn, trong đó xt khÈu 3.7 triƯu tÊn víi tỉng
doanh thu 4000 tû đồng tăng 20% so 1996, nộp ngân sách 158 tỷ. Đây là năm
đạt sản lợng bốc đất đá, đào lò, khai thác và tiêu thụ than cao nhất kể từ trớc đó,
vợt kế hoạch 24%,đảm bảo việc làm và thu nhập khác cho ngời lao động.
Công ty bơm Hải Dơng có năng lực sản xuất trên 250 loại máy
bơm. Nhờ đầu t đổi mới thiết bị, đến nay Công ty bơm Hải Dơng (Bộ công
nghiệp) đà sản xuất đợc trên 250 loại máy bơm, công suất cao nhất :
13.000m3/h. Hầu hết sản phẩm của công ty đợc chế tạo theo công nghệ hiện đại,
chất lợng tốt, tiết kiệm điện năng, phù hợp với nhiều vùng địa hình.Doanh thu
tăng 81% so với năm 97.
2. Những hạn chế :
Bên cạnh những DN hoạt động có hiệu quả còn không ít các doanh
nghiệp hoạt động cha hiệu quả ,năng suất lao động còn thấp, thời gian hao phí
lao động nhiều đẫn đến giá thành sản phẩm cao, khả năng cạnh tranh kém.

Các doanh nghiệp Nhà nớc cũng nh các công ty trách nhiệm hữu hạn
đang đối đầu với cuộc cạnh tranh không cân sức với hàng ngoại nhập .Một thực
tế là từ các mặt hàng cao cấp nh : ô tô, xe máy, hàng điện tử, điện lạnh...đến
các hàng hoá thông thờng :quần áo, sách vở học sinh, xà phòng giặt, hoa quả...
đó đây đều là hàng ngoại. Thực tế trên địa bàn Hà Nội cho thấy, trớc đây nhiều
xí nghiệp đà từng là đơn vị sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu có hiệu
quả cao, sản phẩm ra xởng đến đâu tiêu thụ hết đến đó nh: Nhà máy cơ khí
chính xác, xí nghiệp phụ tùng xe đạp ,nhà máy sản xuất hàng xuất khẩu, xí
nghiệp bông Hà Nội... nay đành bó tay, qui mô sản xuất bị thu hẹp, một bộ
phận công nhân phải nghỉ việc.
Trong lĩnh vực sản xuất tiêu thụ công nghiệp, nhiều ngành nghề, làng
nghề thủ công truyền thống cũng đà bị mai một, sản phẩm không còn chỗ đứng
trên thị trờng. Nhiều hợp tác xà đà từng là lá cờ đầu trong ngành tiểu thủ công
nghiệp , nh HTX hoá chất Thái Hà, HTX lao động, HTX thảm len Đống Đa,
HTX cơ khí may... nay đà đông lạnh hoặc giải thể, chuyển sang kinh doanh
buôn bán.
Nhiều cơ sở đà từng bơn trải, trụ vững trong cơ chế thị trờng qua nhiều
năm thử thách nghiệt ngÃ, thì nay cũng đang gặp rất nhiều khó khăn trong sản
xuất kinh doanh, mặc dầu các cơ sở này đà bằng nhiều biện pháp mở rộng tiếp
thị để tìm kiếm thị trờng, tiết kiệm chi phí hạ giá thành, cải tiến kỹ thuật, nâng
cao chất lợng sản phẩm, nhng kết quả kinh doanh vẫn thua lỗ, sản phẩm tiêu thụ
chậm, thiếu khả năng thanh toán nợ ngân hàng.
Thực trạng trên là hệ quả của nhiều nguyên nhân :


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

-Chât lợng hàng hoá tiêu dùng và hàng xuất khẩu cha tốt, giá cả
cao, mẫu mà xấu so với hàng ngoại, do vậy cha hấp dẫn đối với ngời tiêu dùng
và xuất khẩu.

-Trong thực tế các DN đều có nhu cầu đổi mới công nghệ hiện
đại để tăng NSLĐ và nâng cao chất lợng sản phẩm. Nhng lực bất tòng tâm hầu
hết các xí nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, máy móc thiết bị
lạc hậu, nhng nguồn vốn tự có quá thấp, nhất là DN do địa phơng quản lí, sản
xuất KD gần nh 100% dựa vào vốn tín dụng ngân hàng. Trong khi muốn nhập
một dây chuyền sản xuất hiện đại phải mất hàng triệu USD . Nếu doanh nghiƯp
sư dơng 100% vèn tÝn dơng ®Ĩ thay ®ỉi công nghệ thì đầu vào giá thành sản
phấm sẽ chứa ®ùng u tè l·i st tiỊn vay, khÊu hao tµi sản và các chi phí khác
sẽ đội giá thành lên cao, thị trờng không chấp nhận, dẫn đến sản phẩm ứ đọng.
Theo cơ chế tín dụng hiện hành mặc dầu doanh nghiệp Nhà nớc vay vốn không
phải thế chấp tài sản, nhng bên vay vốn trung hạn, dài hạn phải tù lo b»ng
ngn vèn tù cã tèi thiĨu 30% gi¸ trị dự án.
- Điều trăn trở đối với các DN hiƯn nay lµ trong khi bá ra mét sè tiỊn
lín để đổi mới công nghệ, nhng sản xuất đợc thời gian ngắn cha kịp thu hồi vốn
thì hàng ngoại nhập lại tràn vào thị trờng trong nớc, chất lợng cao hơn, giá cả
thấp, lúc đó DN lại trở thành nạn nhân của thị trờng, sản phẩm không xuất
khẩu, không tiêu thụ đợc, dẫn đến thua lỗ, công nhân thất nghiệp. Do vậy, cho
đến nay việc đổi mới công nghệ theo định hớng công nghiệp hoá, hiên đại hoá
kinh tế đất nớc hầu nh ít doanh nghiệp thực hiện đợc.
- Ngoài ra trình độ tổ chức sản xuất quản lí kinh tế của một số
DN còn yếu kém, không hoà nhập kịp với thị trờng mở cửa, nên không tìm đợc
chỗ đứng trong làn sóng cạnh tranh sôi động của nền kinh tế thị trờng.
II-Giải pháp:
1-Vấn đề đặt ra đối với hiệu quả SXKD
Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khách quan và chủ quan nh: tình hình thị trờng, các chế độ chính sách của
Nhà nớc có liên quan, việc nắm vững và sư dơng c¸c ngn lùc cđa doanh
nghiƯp, c¸ch thøc tỉ chức quản lí sản xuất kinh doanh, năng lực con ngời , đặc
biệt là đội ngũ quản trị gia, việc chọn lựa và thực thi các chiến lợc của doanh
nghiệp, hiểu biết về đối thủ cạnh tranh...

Tuy nhiên ta không thể chỉ hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận mà hiệu quả phải đợc gắn liền vào việc hoàn thành mục tiêu đề ra, không
thể có đợc hiệu quả nếu mục tiêu của DN không đạt đợc. Vì vậy việc giải quyết
các vấn đề cơ bản nói trên đợc thể hiện tập trung trong việc xác định mục tiêu
và chọn lựa phơng án sản xuất kinh doanh; xác định phơng hớng đầu t, phát
triển doanh nghiệp... Những vấn đề trên mở đầu cho quá trình sản xuất kinh
doanh của DN và có ảnh hởng quyết định đến hiệu qu¶ s¶n xt kinh doanh cđa
doanh nghiƯp.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

a- VÒ phÝa yếu tố chủ quan của doanh nghiệp
Thông thờng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ta so sánh
giữa chi phí cho đầu vào và kết quả nhận đợc ở đầu ra của một quá trình là hiệu
quả của quá trình đó. Điều đó có nghĩa là để đạt đợc kết quả đầu ra, DN phải
tốn một chi phí đầu vào nh thế nào , sử dụng nguồn lực tổ chức ra sao, từ vốn,
nhân sự, công nghệ để đạt đợc kết quả đó.
Nếu gọi H là hiệu quả kinh doanh:
Kết quả đầu vào
H=-----------------------Chi phí đầu vào
Cách đánh giá này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng một số vốn đà bỏ ra
để thu đợc kết quả cao hơn tức là đà có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với
điều kiện H >1, Khi H càng lớn càng chứng tỏ quá trình càng đạt hiệu quả.
Để tăng hiệu quả ta thờng cho là có những biên pháp sau:
-Để tăng H : Giảm đầu vào V , đầu ra R không đổi.
-Để tăng H : Giữ đầu vào V không đổi, tăng đầu ra R.
-Để tăng H : Giảm đầu vào V, tăng đầu ra R.
Trong tình trạng quản lí, điều hành sản xuất bất hợp lí, chúng ta có thể cải
tiến nhằm sử dụng các nguồn lực tổ chức hợp lí hơn, tránh các lÃng phí, những

tổn thất có thể có, để tăng cờng giá trị đầu ra. Nhng nếu quá trình SXKD là đÃ
hợp lí thì việc áp dụng các biện pháp trên sẽ là bất hợp lí. Bởi ta không thể giảm
V mà không làm giảm gía trị đầu ra R và ngợc lại.
Thậm chí trong thực tế ngay cả khi quá trình sản xuất kinh doanh của chúng
ta là còn bất hợp lí nhng khi chúng ta áp dụng những biện pháp trên có thể làm
cho hiệu quả giảm xuống. Chính vì vậy để có một hiệu quả không ngừng tăng
lên đòi hỏi chúng ta chẳng những không giảm mà còn phải tăng chất lợng đầu
vào lên. Với nguyên vật liệu tốt hơn, lao động có tay nghề cao hơn, máy móc
công nghệ hiện đại hơn, ta sẽ giảm đi sự hao phí nguyên vật liệu, hao phí lao
động, hao phí năng lợng, thiết bị trên từng đơn vị sản phẩm, phế phẩm giảm đó
là điều kiện để có những sản phẩm với số lợng, chất lợng cao, giá thành hạ. Nh
vậy để tăng H chỉ còn con đờng duy nhất là không ngừng đầu t vào công nghệ,
nguồn nhân lực, quản lí... Qua đó giá trị đầu ra R ngày càng tăng hơn đồng thời
càng nâng cao vị trí cạnh tranh của sản phẩm, của DN trên thơng trờng.
Nh đà đề cập ở trên, hiệu quả phải gắn liền với việc thực hiện những
mục tiêu của DN. Cho nên hiệu quả đợc biểu hiện qua công thức sau:
Mục tiêu hoàn thành
H=--------------------------------------------------------------Nguồn lực đợc sử dụng một cách thông minh


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Qua c«ng thøc này còn thể hiện một quan điểm mới đó là không phải lúc
nào để đạt hiệu quả cũng là giảm chi phí mà là sử dụng những chi phí đó nh thế
nào, có chi phí không cần thiết ta phải giảm đi , có chi phí ta cần phải tăng lên
vì chính việc tăng chi phí này sẽ giúp DN hoàn thành mục tiêu tốt hơn.

b- Về phía yếu tố khách quan
- Điều hết sức nhức nhối là thị trờng hàng nhập ngoại hầu nh bị thả
nổi. Hàng nhập lậu tràn vào Việt Nam từ 4 phía :đờng hàng không, đờng biển,

đờng sắt, đờng bộ. Hàng nhập lậu gắn liền với trốn thuế nên giá rẻ, một sự cạnh
tranh không tơng sức giữa HH sản xuất trong nớc và HH nhập ngoại tràn đầy thị
trờng làm cho nền sản xuất hàng tiêu dùng và hàng nhập khẩu càng suy giảm.
- Khi các DN bỏ ra một số tiền lớn để đổi mới công nghệ ,nhng SX
đợc một thời gian ngắn cha kịp thu hồi vốn thì hàng ngoại nhập lại tràn vào thị
trờng trong nớc, chất lợng cao, giá cả rẻ nên HH SX ra trong nóc không tiêu thụ
đợc, dẫn đến thua lỗ.
2-Biện pháp

a-Đôi với các doanh nghiệp:
-Nâng cao trình độ quản lí doanh nghiệp :
Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó trình
độ quản trị doanh nghiệp đóng vai trò quyết định. Việc thực hiện tốt bốn chức
năng cơ bản: hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra là đIều kiện tiên quyết
để đạt đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ việc xác định mục tiêu, xây dựng
chiến lợc, tổ chức các nguồn lực doanh nghiệp, xây dựng bộ máy quản lí, tác
nghiệp, bố trí sử dụng nhân sự, các biện pháp đôn đốc, thúc đẩy, động viên và
kiểm soát. Ngoài ra quản trị còn nghiên cứu các yếu tố môi trờng, theo dõi, dự
báo những biến động, thay đổi có thể có nhằm hạn chế những tổn thất, thiệt hại
cho quá trình SXKD.
Ta có thể khẳng định một trong những nguyên nhân cơ bản của
tình hình kinh doanh hiện nay, thua lỗ, phá sản... đó là sự yếu kém quản trị của
các quản trị gia. Vì vậy trớc tiên cần phải trang bị hay trang bị lại những kiến
thức quản trị kinh doanh hiện đaị, tạo điều kiện cho các cán bộ quản lí tham gia
vào các khoá đào tạo, bồi dỡng về quản trị, học hỏi kinh nghiệm quản lí của các
nớc phát triển.
- Sử dụng nguồn vốn có hiệu quả:
Ngời kinh doanh giỏi không phải là ngời kinh doanh bằng
nguồn vốn tự có của mình, mà là kinh doanh bằng nguồn vốn của ngời khác.
Khó khăn chung của hầu hết các đơn vị kinh doanh hiện nay là thiếu vốn, cho

nên nguồn vốn vay giữ vai trò quan trọng, bởi vì nó bổ sung cho vốn cơ bản
trong suốt quá trình KD. Tuy nhiên vốn vay ảnh hởng rất lớn hiệu quả KD, DN
luôn phải mang gánh nặng lÃi suất. Vay vốn , ta cần phải có kế hoạch sử dông


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vèn cã hiÖu quả và phải có những biện pháp phòng chống những rủi ro có thể có
từ yếu tố này.
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, việc cổ phần
hoá doanh nghiệp, hình thành thị trờng chứng khoán là biện pháp hữu hiệu
nhằm nhằm huy động vốn cho các doanh nghiệp hoạt động. Xác định cơ cấu
vốn hợp lí, chặt chẽ thích ứng với quy mô của doanh nghiệp, tránh không lạm
dụng vốn vay quá mức, đặc biệt là vốn vay ngắn hạn. Có những biện pháp đối
phó hữu hiệu với những biến động về tài chính. Khi đi vào các dự án đầu t mở
rộng hay đầu t theo chiều sâu cần phải có nguồn vốn ổn định. Không chạy theo
quá nhiều dự án vì sẽ dễ dẫn đến tình trạng phát triển quá mức, gây mất cân đối
tài chính.
Vấn đề cốt lõi để quản lí và sử dụng tốt nguồn vốn là hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải thực sự hiệu quả, DN phải làm
ăn có lợi nhuận, có tích luỹ. Muốn vậy DN phải tự đánh giá mình về khả năng
cạnh tranh, về nguồn lực của DN, xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp. Nghị
định 59/CP ban hành ngày 3/10/96 đà quy định cụ thể hơn cơ chế quản lí tài
chính và hạch toán kinh doanh của các DN, song cần xây dựng và điều chỉnh
các chính sách kinh doanh phơng hớng phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực
một cách cụ thể để từng DN xác định nhiệm vụ, kế hoạch hành động của mình.
- Nâng cao năng suất lao động, làm cho giá trị của từng đơn vị HH giảm
xuống.
Các DN để khẳng định vị trí trên thị trờng, để đạt đợc hiệu quả sản
xuất kinh doanh, để giảm thiểu chi phí, sản lợng cao đồng thời để thị trờng chấp

nhận sản phẩm, đòi hỏi sản phẩm phải đạt đợc các tiêu chuẩn, phải đạt đợc chất
lợng sản phẩm. Muốn vậy cần phải tiếp cận với khoa học, kỹ thuật công nghệ
tiên tiến của các nớc phát triển trên thế giới vận dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, phải không ngừng cải tiến, đầu t công nghệ là nhân tố giúp doanh
nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả hơn, do thời gian hao phí lao động sản
xuất một sản phẩm ngày càng giảm, giá trị HH giảm, nên giá bán sản phẩm
ngày càng giảm mà sản phẩm vẫn có chất lợng và chắc chắn số lợng tiêu thụ sẽ
tăng.
Để nâng cao năng suất lao động, một trong những nhân tố quan trọng
đó là yếu tố con ngời, đây chính là sự thách thức lớn nhất đối với quản lí. Làm
sao có đợc đội ngũ lao động lành nghề, luôn học hỏi, có nỗ lực, có nhiệt tình
cao trong công việc. Đó là điều kiện đảm bảo cho sự thành công của DN. Muốn
vậy ta phải nhận thức đợc vai trò quan trọng của yếu tố con ngời, phải thờng
xuyên tạo điều kiện cho những ngời lao động nâng cao trình độ, đa ra những
đóng góp, kích thích tinh thần sáng tạo và tinh thần tích cực trong công việc
bằng các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần nhằm làm ngời lao động
thoả mÃn, gắn bó với DN. Thực hiện quyền làm chủ thực sự của ngời lao động.
- Xác định mục tiêu & chiến lợc của DN
Một doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về hiện trạng DN, môi trờng hoạt động để đề ra mục tiêu xác đáng, các chiến lợc, giải pháp để thực hiện


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

mục tiêu đề ra. Với mục tiêu đề ra, các DN phải đề ra chiến lợc phù hợp cho
từng thời kỳ. DN không thể lúc nào cũng theo đuổi chiến lợc phát triển, phát
triển mà không ổn định, phát triển với một tốc ®é nhanh chãng nh viƯc theo
®i qu¸ nhiỊu dù ¸n, những siêu dự án, dự án Bạch tợng những chiến lợc
phát triển nh vậy dễ dẫn đến mất cân đối tài chính, tài chính bị dàn trải và dễ
dàng đi đến chỗ phá sản. Nh các doanh nghiệp Epco, Minh Phụng...Phát triển,
phát triển, liên tục phát triển rồi biến mất... Hơn nữa hầu hết các dự án chỉ luôn

đa ra những số liệu tính toán theo hớng lạc quan mà không tính đến khía cạnh
ngợc lại của nó là bi quan, khi dự án gặp phải tình hình thị trờng bất lợi, không
có khách hàng, đối thủ cạnh tranh, giá bán giảm... Vì vậy ta không lợng giá
những rủi ro, những thua lỗ, thất bại có thể có và khi tình hình nh không mong
muốn DN dễ rơi vào tình trạng phá sản.
- Quản trị môi trờng
Mọi DN tồn tại và phát triển đều có sự liên hệ với môi trờng và chịu
sự tác động của môi trờng lên doanh nghiệp, những tác động của môi trờng có
thể là bất lỵi hay thn lỵi cho DN. Do tÝnh chÊt qc tế hoá, khu vực hoá, hoạt
động của DN không chỉ còn thuộc phạm vi một quốc gia hay một vùng nào đó,
cho nên DN còn chịu sự tác động của môi trờng kinh tế thế giới, những thay đổi
về chính trị, kinh tế, xà hội, công nghệ trên thế giới đều có thể tác động đến
DN. Vì vậy muốn hoạt động có hiệu quả cần phải quản trị môi trờng, là việc thu
thập thông tin, dự toán ớc lợng những thay đổi, bất trắc của môi trờng trong và
ngoài nớc đa ra những biện pháp đối phó nhằm giảm bớt những tác động, những
tổn thất cá thể có do sự thay đổi, bất trắc đó.
-Một yếu tố không kém phần quan trọng đó là tiết kiệm trong sản xuất, tiết
kiệm vật t, nguyên liệu vật liệu, tránh lÃng phí, tận dụng hết chất lợng lẫn số lợng nguyên vật liệu, sản xuất nhiều sản phẩm.

b- Về phía Nhà nớc:
Nh đà phân tích ở phần thực trạng, về giải pháp , điều quan
trọng bậc nhất là:
- Nhà nớc cần sớm điều chỉnh cơ cấu xuất nhập khẩu, hạn chế đến mức
tối đa nhập khẩu những hàng hoá tiêu dùng mà trong nớc dang sản xuất bình thờng. Tăng cờng nhập khẩu nguyên liệu, máy móc thiết bị hiện đại để tạo điều
kiện giúp các doanh nghiệp phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, tạo nguồn
thu cho Ngân sách Nhà nớc.
-Kiểm soát chặt chẽ thị trờng nhập khẩu cả hai đầu mối: nhập khẩu
lậu qua biên giới và kiểm soát nghiêm ngặt cả nguồn tiêu thụ hàng ngoại trái
phép.
-Nghiêm cấm xuất khẩu nguyên liệu, bán thành phẩm khi các DN

trong nớc đang có điều kiện sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu hình thành
từ nguyên liệu đó. Đồng thời sử dụng có hiệu quả đòn bẩy về thuế khoá và lÃi
suất vay vốn ngân hàng để khuyến khích các DN sản xuất hàng xuất khẩu
thông qua chính sách thuế quan.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

-Dành một phần Ngân sách hỗ trợ các DN SXKD có hiệu quả, có
dự án sản xuất hàng xuất khẩu, thông qua việc u tiên cho vay theo lÃi suất u đÃi,
tạo môi trờng giúp các DN này có điều kiện đổi mới công nghệ, nâng cao chất
lợng sản phẩm.
* Hoàn thiện cơ chế và chính sách quản lí đối với sản xuất kinh doanh:
- Nên có cơ chế quản lí thích hợp đối với từng loại DN.
Các loại doanh nghiệp (DN Nhà nớc, DN tập thể, DN liên doanh với nớc
ngoài...) có quyền khác nhau đối với tài sản của mình, và có cơ cấu tổ chức
khác nhau. Do đó một mặt phải đảm bảo cho các DN đợc cạnh tranh bình đẳng,
mặt khác phải có cơ chế quản lí thích hợp với từng loại DN. Nên có cơ chế và
chính sách khuyến khích các DNNN chuyển sang Công ty cổ phần.
- Xác định rõ hơn vai trò, chức năng của Tổng công ty trong quản lí đối
với DN. Hoàn thiện cơ chế quản lí Tổng công ty theo hớng tăng nguồn vốn của
bản thân Tổng công ty bằng một số các giải pháp: đẩy mạnh các hoạt động tạo
tích luỹ; phát triển mô hình Công ty mẹ và công ty con ; hình thành và phát
triển công ty tài chính trong các Tcty...
- Cần có chính sách riêng để khuyến khích phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Hoàn thiện hệ thống luật và chính sách đối với doanh nghiệp :Ban
hành thêm một số luật chống cạnh tranh bất hợp pháp, lt chèng ®éc qun...



Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

PhÇn 3 :

KÕt thúc

Trong đề tài em có nêu lên quan điểm về lợi nhuận của Marx. Lợi nhuận
không phải là vấn đề riêng có của chủ nghĩa t bản mà nó luôn là vấn đề cấp
bách và quan trọng của mọi hình thái kinh tế. Đặc biệt đối với Việt Nam hiện
nay đang trong giai đoạn chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết, làm thế nào để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiƯp níc ta hiƯn nay, mµ
biĨu hiƯn tËp trung nhất của hiệu quả là lợi nhuận, nhờ nghiên cứu phạm trù lợi
nhuận của Marx, em thấy rằng về phía doanh nghiệp cần phải phấn đấu hạ thấp
chi phí sản xuất gồm lao động sống và lao động quá khứ làm cho giá trị cá biệt
của hàng hoá thấp hơn giá trị xà hội của hàng hoá đó, phải tăng năng suất lao
động, hoàn thành mục tiêu đề ra, DN hoạt động nh thế nào để thu đợc lợi
nhuận, phải tạo ra cạnh tranh, song không phải là cạnh tranh gay gắt, cạnh tranh
tiêu diệt lẫn nhau, mà là để cùng nhau phát triển, cùng tiến lên chủ nghĩa xÃ
hội.
Nghiên cứu đề tài này rất có ý nghĩa với bản thân em, hiện đang là một sinh
viên kinh tế, nó giúp em tiếp cận, nhìn thấy thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của các DN nớc ta hiện nay, để trong thời gian học tập còn lại trong trờng, và cả sau này, em sẽ cố gắng, nỗ lực học hỏi từ các kiến thức mà các thầy
cô giáo truyền đạt để có thể đóng góp vào công cuộc xây dựng đất nớc, vận
dụng linh hoạt chủ nghĩa Marx-Lenin vào sự nghiệp đổi mới đất nớc.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo đà cung cấp phần lớn kiến
thức và phơng pháp luận để em hoàn thành đề án này. Tuy nhiên trong quá trình

thực hiện đề án không thể không có những sai sót về kiến thức, về cách trình
bày, em mong thầy thông cảm. Em chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 20 tháng 4 năm 2002.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mơc lơc
PhÇn 1:

Trang
Lêi nói đầu

Phần 2:

1

Nội dung

2

Chơng I: Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh tế
trong sản xuất của các doanh nghiệp
.
I-

Vấn đề lợi nhuận trong CNTB

1-Lý luận của Marx về lợi nhuận.
2-Quá trình chuyển hoá từ giá trị hàng hoá

sang giá cả sản xuất.
3- Các hình thức của lợi nhuận.
II- Cơ chế mới ở nớc ta & những yêu cầu trong
SXKD trong cơ chế mới.
1-

Cơ chế thị trờng.

2-

Sự thay đổi cơ chế và các chính sách vĩ mô.

3trong SXKD

Tác động của cơ chế mới dẫn đến những yêu cầu, đòi hỏi

III- Vấn đề lợi nhuận của DN trong cơ chÕ míi
1-Quan niƯm vỊ lỵi nhn trong CNXH.
2- Lỵi nhn của DN trong cơ chế mới
Chơng II: Thực trạngvà các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế của
các DN .
I- Thực trạng về sản xuất kinh doanh của DN nớc ta.
1-

Những tích cực trong sản xuất kinh doanh.

2-

Những hạn chế trong sản xuất kinh doanh.


II-Giải pháp
1- Vấn đề đặt ra đối với hiệu quả SXKD
Phần 3:

Kết luận

25


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Các tài liệu tham khảo:
- Bài giảng KTCT trên lớp của thầy
- Giáo trình KTCT Mac-Lenin của trờng ĐH KTQD-NXB giáo dục
1998.tập1,2
- Tạp chí Phát triển kinh tế, Ngân hàng, Nghiên cứu kinh tế, Thơng mại, Dự
báo chiến lợc chính sách, Khoa học c«ng nghƯ m«i trêng.



×