Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

phân tích hiệu quả tài chính của mô hình trồng nấm rơm ở xã vĩnh thới huyện lai vung tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
  



TRỊNH THỊ CHÂN
MSSV: 4105108



PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
CỦA MÔ HÌNH TRỒNG NẤM RƠM Ở XÃ VĨNH THỚI
HUYỆN LAI VUNG TỈNH ĐỒNG THÁP



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh Tế Nông Nghiệp
Mã số ngành: 52620115


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Th.S: NGUYỄN THÚY HẰNG

Tháng 8/2013




i



LỜI CẢM TẠ

Sau ba năm học tập và nghiên cứu tại Khoa kinh tế và Quản trị kinh
doanh Trường Đại Học Cần Thơ. Hôm nay, với kiến thức học tập tại trường và
những kinh nghiệm thực tết rong quá trình học tập, em đã hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp của mình, nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến:
Chân thành biết ơn cô Nguyễn Thúy Hằng, người đã hướng dẫn em
hoàn thành luận văn này.
Chân thành cám ơn quý Thầy (Cô) Trường Đại Học Cần Thơ đặc biệt
là Thầy (Cô) Khoa kinh tế và Quản trị kinh doanh đã dầy công truyền đạt
những kiến thức cho em trong những năm theo học tại Trường
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cô chú, anh
chị Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lai Vung, trạm BVTV
đã tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành tốt luận văn này.
Ngoài ra, em cũng chân thành cám ơn Ban lãnh đạo, cô chú, anh chị
làm việc tai xã Vĩnh Thới huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp đã nhiệt tình giúp
đỡ em trong thời gian qua.
Tuy nhiên do thời gian ngắn và lượng kiến thức có hạn cho nên luận
văn không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em xin sự góp ý của Quý cơ quan
và Quý Thầy (cô) đề luận văn này được hoàn thiện hơn và có ý nghĩa thực tế.
Cuối lời, em xin Kính chúc Thầy (cô) Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh cùng các Cô Chú Anh Chị dồi dào sức khỏe, công tác tốt, luôn thành
công trong đời sống và công việc.
Chân trọng kính chào!
TP. Cần Thơ, ngày….tháng… năm 2013
Sinh viên thực hiện
(kí tên)



Trịnh Thị Chân







ii

LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi, các số liệu thu thập, các kết quả phân tích trong đề tài là
trung thực và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.

TP. Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
(kí tên)


Trịnh Thị Chân

























iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

Lai Vung ,ngày……tháng… năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(kí tên và đóng dấu)










iv


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

TP. Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2013

Giáo viên hướng dẫn
(kí và ghi rõ họ tên)









v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Sở NN &PTNN : Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
ĐBSCL : ĐồngbằngSôngCửu Long
BVTV : Bảovệthựcvật
LĐGĐ : Lao độnggiađình
NCLĐGĐ : Ngàycônglaođộnggiađình
DT : Doanhthu
CP : Chi phí
LN : Lợinhuận
TN : Thu nhập
























vi

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG 1
1.1 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1.1 Sự cần thiết của đề tài 1
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn 2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3 CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH 3
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3

1.4.1 Về không gian 3
1.4.2 Về thời gian 4
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu 4
1.4.4 Nội dung nghiên cứu 4
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU 4
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 6
2.1.1 Một số khái niệm thuộc phạm vi nghiên cứu đề tài 6
2.1.1.1 Nông hộ và nguồn lực nông hộ 6
2.1.1.2 Sản xuất 6
2.1.1.3 Hiệu quả 7
2.1.1.4 Hiệu quả sản xuất 7
2.1.1.5 Hiệu quả kinh tế 8
2.1.1.6 Hiệu quả tài chính 8
2.1.2 Các chỉ tiêu kinh tế 8
2.1.3 Các chỉ số tài chính…………………………………………………………….9
2.1.4 Các phương pháp sử dụng để phân tích 10
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14




vii

2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu: 14
2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 14
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 15
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 16
3.1 KHÁI QUÁT VỀ TỈNH ĐỒNG THÁP 16

3.1.1 Điều kiện tự nhiên 16
3.1.2 Tiềm năng tài nguyên thiên nhiên 17
3.1.3 Tiềm năng phát triển kinh tế và du lịch 18
3.1.4 Giao thông 19
3.2 KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN LAI VUNG - TỈNH ĐỒNG THÁP 19
3.2.1 Đặc điểm tự nhiên 19
3.2.2 Đơn vị hành chính 20
3.2.3 Tình hình kinh tế-xã hội 21
3.2.4 Dân số và lao động 21
3.2.5 Tình hình sử dụng đất trồng cây rau màu (nấm rơm) của huyện 22
3.3 KHÁI QUÁT VỀ XÃ VĨNH THỚI - HUYỆN LAI VUNG - TỈNH ĐỒNG
THÁP 23
3.3.1 Giới thiệu sơ nét về xã Vĩnh Thới 23
3.3.2 Hiện trạng sử dụng đất đai 24
3.4 GIỚI THIỆU VỀ MÔ HÌNH VÀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TRÊN THẾGIỚI.24
3.4.1 Nguồn gốc và giá trị của cây nấm rơm 24
3.4.2 Kỹ thuật trồng nấm rơm 25
3.4.3 Giá trị dinh dưỡng của nấm rơm 28
3.4.4 Giá trị kinh tế của nấm rơm 28
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN 30
4.1 TỔNG QUAN VỀ HỘ SẢN XUẤT THEO MÔ HÌNH TRỒNG NẤM
RƠM 30
4.1.1 Độ tuổi và số năm kinh nghiệm sản xuất 30
4.1.2 Trình độ học vấn của chủ hộ 31
4.1.3 Nguồn lao động 31
4.1.4 Nguồn lực đất đai 31





viii

4.1.5 Nguồn vốn 34
4.1.6 Tình hình tập huấn, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất 34
4.1.7 Thị trường đầu vào 35
4.1.8 Thị trường đầu ra 36
4.1.9 Kế hoạch sản xuất trong thời gian tới 37
4.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA MÔ HÌNH TRỒNG NẤM
RƠM Ở XÃ VĨNH THỚI - HUYỆN LAI VUNG - TỈNH ĐỒNG THÁP 37
4.2.1 Sự thay đổi thu nhập theo nhận định của nông hộ 37
4.2.2 Các yếu tố quyết định sự thành công của mô hình trồng nấm rơm 38
4.2.3 Phân tích các khoản chi phí sản xuất trong mô hình 38
4.2.4 Phân tích về năng suất, giá bán và thu nhập của nông hộ 42
4.2.5 Phân tích các tỷ số tài chính 43
4.3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT
TRỒNG NẤM RƠM CỦA CÁC NÔNG HỘ Ở XÃ VĨNH THỚI – LAI
VUNG – ĐỒNG THÁP 45
4.3.1 Cơ sở lý luận các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất 45
4.3.2 Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất 46
4.4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA
CÁC NÔNG HỘ TRỒNG NẤM RƠM Ở XÃ VĨNH THỚI, LAI VUNG –
ĐỒNG THÁP 49
4.4.1 Cơ sở lý luận các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 49
4.4.2 Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông hộ 49
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ TÀI CHÍNH CỦA MÔ HÌNH TRỒNG NẤM RƠM TẠI XÃ VĨNH
THỚI HUYỆN LAI VUNG - TỈNH ĐỒNG THÁP 52
5.1 NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG SẢN XUẤT NẤM RƠM
CỦA NÔNG HỘ 52
5.1.1 Những thuận lợi 52

5.1.2 Những khó khăn 54
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA MÔ
HÌNH 54
5.1.1 Về mặt kỹ thuật 54




ix

5.1.2 Về rơm nguyên liệu 54
5.1.3 Về giống 54
5.1.4 Về thị trường 54
5.1.5 Một số giải pháp khác 55
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56
6.1 KẾT LUẬN 56
6.2 KIẾN NGHỊ 57
6.2.1 Đối với nông hộ 57
6.2.2 Đối với chính quyền địa phương và các cơ quan ban ngành 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
PHỤ LỤC 59
























x

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Số mẫu điều tra tực tế tại các ấp trên địa bàn xã Vĩnh Thới………… 14
Bảng 3.1: Thống kê hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Đồng Tháp thời điểm 01–
01- 2008 17
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng đất ở huyện Lai Vung, tỉnh năm 2011 và 2012 20
Bảng 3.3: Tình hình dân số ở huyện Lai Vung năm 2012 22
Bảng 3.4: Diện tích của một số hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày huyện
Lai Vung giai đoạn 2010 – 2012 và 6 tháng năm 2013 23
Bảng 3.5: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Vĩnh Thới……………………… 24
Bảng 3.6: Diện tích, năng suất, sản lượng nấm rơm huyện Lai Vung…………. 29
Bảng 4.1:Tuổi và số năm sản xuất của chủ hộ…………………………………. 30
Bảng 4.2: Trình độ học vấn của đối tượng điều tra…………………………… 31
Bảng 4.3: Cơ cấu lao động gia đình tham gia sản xuất nấm rơm………………. 32

Bảng 4.4: Diện tích đất của nông hộ điều tra………………………………… 33
Bảng 4.5: Nguồn meo giống sử dụng trong sản xuất………………………… 35
Bảng 4.6: Kế hoạch sản xuất trong thời gian tới của nông hộ điều tra,……… 37
Bảng 4.7: Các yếu tố quyết định đến sự thành công của mô hình trồng……… 38
Bảng 4.8: Các khoản chi phí trong sản xuất nấm rơm của nông hộ ở xã Vĩnh… 39
Bảng 4.9: Tổng hợp các khoản mục về doanh thu, thu nhập và lợi nhận sản… 42
Bảng 4.10: Các tỷ số tài chính trong sản xuất nấm rơm……………………… 43
Bảng 4.11: Kết quả phân tích hồ quy các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất…… 47
Bảng 4.12: Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận…………… 50
Bảng 5.1: Những thuận lợi khi tham gia mô hình sản xuất nấm rơm vụ Thu… 52
Bảng 5.2: Những khó khan khi tham gia mô hình sản xuất nấm rơm vụ………. 53










xi

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện diện tích đất trồng nấm rơm của nông hộ điều tra…… 33
Hình 4.2: Cơ cấu meo giống được các nông hộ sử dụng………………………… 35
Hình 4.3: Cơ cấu chi phí trong sản xuất nấm rơm của nông hộ điều tra………… 40



























1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG

1.1 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1 Sự cần thiết của đề tài
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong bảy vùng kinh tế trọng
điểm của cả nước, được mệnh danh là vựa lúa, vựa trái câylớn nhất của Việt
Nam.Trải qua nhiều năm giữ thế độc canh cây lúa, cây ăn trái đã là phong tục
và là cuộc sống của người nông dân nhưng lợi nhuận từ thế độc canh cây lúa
mang lại cho người nông dân thì không cao, mức sống của người dân vẫn
thấp.Từ đó đòi hỏi họ phải có sự thay đổi trong sản xuất nông nghiệp, nhờ vào
điều kiện tự nhiên cho phép của mỗi tỉnh, vùng thì chuyển dịch cơ cấu vùng
kinh tế đã có bước điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của từng
vùng, tận dụng thế mạnh riêng của từng địa bàn nên đã hình thành một số
vùng trọng điểm, vùng động lực và vùng chuyên canh sản xuất nông phẩm
hàng hóa (chuyên môn hóa cây trồng, vật nuôi ), đóng góp quan trọng vào sự
tăng trưởng của nền kinh tế.
Đồng Tháp trước đây vốn là một trong những tỉnh thuần nông về lúa và
cây ăn trái của tỉnh và huyện Lai Vung là một ví dụ điển hình về nông nghiệp
của tỉnh. Cây lúa, cây ăn trái được xem là nguồn thu nhập chính cho bà con
nông dân nên được xem là mô hình sản xuất chủ lực ở nơi đây. Nhưng trong
một số nghiên cứu gần đây, độc canh cây lúa, cây ăntrái liên tục trong nhiều
năm đã bộc lộ những yếu điểm như: đất đai ngày càng bị suy kiệt, đồng ruộng,
môi trường mất cân bằng sinh thái, sâu bệnh có điều kiện bộc phát gây hại,
năng suất lúa, cây ăn trái có khuynh hướng giảm…. Điều này làm ảnh hưởng
xấu đến thu nhập của nông dân ở khu vực ĐBSCL nói chung và tỉnh Đồng
Thápnói riêng. Nếu việc phòng trừ, ngăn chặn không hiệu quả thì nguy cơ mất
mùa là rất lớn, tốn rất nhiều chi phí phân bón mà năng suất không đạt.Nó
không chỉ vì khía cạnh kinh tế, môi trường mà còn vì xã hội.Để đảm bảo nền
nông nghiệp phát triển bền vững, giải pháp phải thực hiện là chuyển đổi cơ
cấu cây trồng trên đất lúa, cây ăn trái đa dạng hóa sản phẩm trong nông nghiệp
nâng cao năng suất, lợi nhuận là điều cấp thiết.Trồng nấm rơm được biết đến
với ưu điểm là sử dụng ít yếu tố đâu vào, không kén chọn đấtnhưng tạo ra lợi
nhuận cao. Theo phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lai Vung,

huyện hiện có khoảng 2.500ha rau màu luân canh trên đất lúa. Kết quả canh
tác cho thấy, mức thu nhập đối với từng loại cây trồng như: nấm rơm: hơn 200




2

triệu đồng/ha/vụ; dưa lê: hơn 150 triệu đồng/ha/vụ; cây mè: 40 – 50 triệu
đồng/ha/vụ… . Đặc biệt xã Vĩnh Thớilà một trong những điểm đang đẩy mạnh
thực hiện mô hình sản xuất nói trên và đang nhân rộng đến tất cả các nông hộ
trong xã. Tuy nhiên công tác đánh giá hiệu quả tài chính từ mô hình sản xuất
này hầu như chưa được thực hiện một cách toàn diện. Do đó, đề tài “Phân
tích hiệu quả tài chính của mô hình trồng nấm rơm ở xã Vĩnh Thới -
huyện Lai Vung– tỉnh Đồng Tháp” được chọn nghiên cứu nhằm giúp cho
nông dân trong huyện thấy được hiệu quả tài chính của mô hình mang lại và
có hướng đi thích hợp trong canh tác nông nghiệp, để hướng tới mục tiêu nâng
cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân trong địa bàn nói riêng và cả
vùng nói chung.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Nấm rơm là một loại rau màu dễ trồng phù hợp với mọi thổ nhưỡng và
khí hậu huyện Lai Vung nên đêm lại hiệu quả kinh tế cao giúp cải thiện đời
sống người dân, nắm bắt trước những vấn đề đó nhiều nông dân xã Vĩnh Thới
đã mở rộng diện tích sản xuất trồng nấm rơm. Qua đó, mô hình trồng nấm rơm
cũng tạo công ăn việc làm cho một số lao động nhàn rỗi muốn có thêm thu
nhập, tận dụng những diện tích trồng ở trước sân nhà hay trồng dưới đất ruộng
tạo ra thu nhập khá cao nhưng không tốn kém nhiều chi phí đầu vào, người
nông dân trồng nấm rơm chủ yếu lấy công làm lời. Trước sự phát triển đó
chúng ta cần phải làm gì để mô hình ngày càng nhân rộng, mở ra hướng đi
mới cho mô hình và làm sao đề mô hình đạt hiệu quả tài chính và nâng cao thu

nhập cho người trồng nấm rơm, đó cũng là vấn đề hình thành nên đề tài.
* Căn cứ khoa học
Luận văn được nghiên cứu dựa trên kiến thức của các môn học:
- Nguyên lý thống kê kinh tế: dựa trên nội dung môn học giúp ta biết
được cách chọn vùng, chọn mẫu nghiên cứu, cách lấy thông tin từ nông hộ.
- Kinh tế nông nghiệp: nghiên cứu các nguồn lực trong sản xuất nông
nghiệp, hiệu quả của sản xuất nông nghiệp như lợi nhuận, chi phí…Bên cạnh
đó cũng xem xét đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm hiểu rõ hơn tình hình
sản xuất nông nghiệp ở nước ta.
- Kinh tế lượng: Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi
nhuận, doanh thu, chi phí qua mô hình hồi quy tương quan.
- Kinh tế sản xuất: tìm hiểu về các chỉ số phân tích hiệu quả sản xuất.
* Căn cứ thực tiễn




3

Ngoài những kiến thức và các thông tin từ các báo, tạp chí, trang web….,
em còn tiếp thu tham khảo ý kiến của các anh chị nhân viên Phòng Nông
nghiệp, Phòng Bảo Vệ Thực Vật của huyện Lai Vung và các anh chị nhân viên
Kinh Tế của xã Vĩnh Thới.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích hiệu quả tài chính của mô hình
trồng nấm rơm tại xã Vĩnh Thới- huyện Lai Vung - tỉnh Đồng Tháp. Nhằm
đánh giá quá trình sản xuất nấm rơm đã mang lại kết quả như thế nào cho các
hộ nông dân trong vùng và trong quá trình sản xuất thì có những thuận lợi hay
khó khăn gì, trên cở sở đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài

chính cho mô hình này.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung trên, nội dung đề tài sẽ lần lượt giải quyết
các mục tiêu cụ thể sau:
Mục tiêu 1: Phân tích tình hình sản xuất nấm rơm tại xã Vĩnh Thới -
huyện Lai Vung – tỉnh Đồng Tháp.
Mục tiêu 2: Phân tích chi phí, doanh thu, lợi nhuận đạt được của nông
dân từ mô hình.
Mục tiêu 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và
hiệu quả tài chính của mô hình sản xuất.
Mục tiêu 4: Đề xuất các giải pháp phát huy các mặt tích cực và khắc phục
những mặt hạn chế trong quá trình sản xuất, nhằm phát triển mô hình trồng
nấm rơm có hiệu quả hơn.
1.3 CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH
- Sự chuyển đổi cơ cấu từ trồng lúa, cây ăn trái độc canh sang mô hình
trồng nấm đã tác động tích cực lên đời sống kinh tế - xã hội của nông dân và
nông hộ ở vùng chuyển đổi.
- Các nhân tố chi phí giống, chi phí lao động, chi phí phân bón, chi phí
thuốc bảo vệ thực vật, chi phí làm đất, năng suất, giá bán … Có ảnh hưởng
như thế nào đến lợi nhuận của hoạt động sản xuất của xã.
- Sự chuyển dịch mô hình sản xuất theo hướng bền vững.






4

1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1 Về không gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại xã Vĩnh Thới - huyện Lai Vung -
tỉnh Đồng Tháp.
1.4.2 Về thời gian
Đề tài sử dụng nguồn thông tin, số liệu thứ cấp trong thời gian từ năm
2009 đến năm 2012.
Đề tài được thực hiện từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 11 năm 2013.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nông hộ trồng nấm rơm trên địa
bàn nghiên cứu.
1.4.4 Nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đến các loại chi phí, giá cả, các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả tài chính và các yếu tố khác ảnh hưởng đến lợi nhuận của
mô hình sản xuất nấm rơm tại xã Vĩnh Thới - huyện Lai Vung - tỉnh Đồng
Tháp, với số mẫu là 50 hộ sản xuất, được điều tra trên 1 xã (Vĩnh Thới) có số
nông hộ sản xuất mô hình trồng nấm nhiều và củng là một trong những địa
phương có nghề trồng nấm rơm phát triển ở tỉnh Đồng Tháp.Đề tài không
nghiên cứu các thu nhập khác từ hoạt động nông nghiệp khác như: chăn nuôi,
thủy sản và các hoa màu khác….Từ đó, xác định được thế mạnh và khó khăn
của vùng để đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển mô hình bền vững, nâng
cao thu nhập cho người sản xuất.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã lược khảo một số tài liệu có liên
quan để giúp đề tài nghiên cứu hoàn thiện hơn, phong phú hơn. Một số đề tài
đã có sự tham khảo như:
+ Đinh Kim Xuyến (2009),“So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình 1 vụ
lúa-1 vụ đậu nành-1 vụ khoai lang với mô hình 2 vụ lúa-1 vụ khoai lang tại
huyện Bình Tân – Vĩnh Long”, Luận văn tốt nghiệp đại học. . Đề tài đã được
tác giả áp dụng các phương pháp thống kê mô tả để mô tả, phương pháp so

sánh tuyệt đối và tương đối, phương pháp hồi quy tương quan để phân tích các
chỉ tiêu tài chính của 2 mô hình.Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, mỗi mùa
vụ khác nhau sẽ có sự chênh lệch về chi phí, doanh thu và lợi nhuận khác




5

nhau. Nhưng nhìn chung thì mô hình 1 vụ lúa-1 vụ đậu nành-1 vụ khoai lang
đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn mô hình còn lại.
+ Nguyễn Thu Thảo (2011),“Phân tích hiệu quả sản xuất của mô hình
trồng nấm rơm tại huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp”, Luận văn tốt nghiệp đại
học…Kết quả nghiên cứu cho thấy việc trồng nấm rơm sử dụng ít yếu tốn đầu
vào nhưng mang lại thu nhập cao cho người nông dânvà giải quyết việc làm
cho đa số người dân trong vùng.
+ Lê Thị Diễm Hằng (2013), “Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình
trồng đậu nành trên đất ruộng ở xã Tân Hạnh - huyện Long Hồ - tỉnh Vĩnh
Long”, Luận văn tốt nghiệp đại học Đề tài đã sử dụng phương pháp hồi quy,
thống kê mô tả, so sánh tuyệt đối và tương đối để phân tích các chỉ tiêu tài
chính của mô hình. Kết quả mô hình trồng đậu nành trên đất ruộng vào vụ
Xuân Hè ( luân canh lúa – đậu nành) mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các
nông hộ sản xuất.























6

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm thuộc phạm vi nghiên cứu đề tài
2.1.1.1 Nông hộ và nguồn lực nông hộ
Nông hộ: Nông hộ là những hộ nông dân làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp hoặc kết hợp làm nhiều nghề, sử
dụng lao động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh. Nông
hộ (hộ nông dân) là gia đình sống bằng nghề nông, được kể là một đơn vị về
mặt chính quyền. Hộ nông dân có những đặc trưng riêng, có một cơ chế vận
hành khá đặc biệt, không giống như những đơn vị kinh tế khác như: Ở nông
hộ có sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lý, sử dụng các yếu tố sản

xuất, có sự thống nhất giữa quá trình sản xuất trao đổi, phân phối, sử dụng và
tiêu dùng.
Nguồn lực nông hộ: Các tài nguyên trong nông hộ rất đa dạng bao gồm
đất đai, lao động, kỹ thuật, tài chính, con người,… chúng có mối quan hệ hỗ
trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất của nông hộ. Nếu biết tận dụng mối liên
hệ này sẽ giúp nông hộ tận dụng hợp lý các nguồn tài nguyên sẵn có, giảm chi
phí và tăng hiệu quả sản xuất.
2.1.1.2 Sản xuất
2.1.1.2.1 Khái niệm
Sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào và qua qui trình biến đổi
để tạo ra một sản phẩm dịch vụ nào đó.
- Yếu tố đầu vào: là các loại hàng hóa dịch vụ dùng để sản xuất ra hàng
hóa dịch vụ khác. Trong sản xuất nấm rơm thì yếu tố đầu vào là: giống, phân
bón, thuốc nông dược, đất, lao động, vốn, rơm, meo
- Yếu tố đầu ra (sản phâm): hàng hóa và dịch vụ được tạo ra từ quá
trình sản xuất các yếu tố đầu ra thường đo bằng sản lượng. Trong sản xuất
nấm rơm yếu tố đầu ra là toàn bộ sản lượng nấm rơm thu hoạch trong một
năm.







7

2.1.1.2.2 Hàm sản xuất
Hàm sản xuất là một hàm số biểu diễn về mặt toán học của mối quan hệ
giữa đầu vào và đầu ra của một quá trình sản xuất. Thông thường được viết

dưới dạng:
Y = f (x
1
, x
2
, x
3
, x
4
, ……, x
n
)
Trong đó: Y là sản lượng đầu ra và x
i
= (1, 2, 3….n) là các yếu tố đầu vào.
Các biến trong hàm sản xuất được giả định là dương, liên tục và các yếu tố
đầu vào được xem là có thể thay thế cho nhau tại mỗi mức sản lượng.
Hàm sản xuất cho biết mức sản lượng tối đa được tạo ra ứng với mỗi
phương án kết hợp các yếu tố đầu vào cho trước. Các yếu tố đầu vào bao gồm
các yếu tố cố định (là những yếu tố được nông dân sử dụng một lượng cố định
và nó không ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất như: Chi phí máy tưới, chi phí
máy bơm nước, …) và các yếu tố biến đổi (là những yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến năng suất như: meo giống, lao động, phân bón, thuốc nông dược, …)
2.1.1.2.3 Lịch thời vụ
Là loại lịch nhằm giúp nông dân có định hướng sản xuất kịp thời giữa
các mùa vụ với nhau một cách đồng loạt, đồng thời nó giúp cho họ có thể ứng
phó với những khó khăn như: dịch bệnh, lũ lụt….thường xuyên xảy ra trong
sản xuất.
2.1.1.3 Hiệu quả
Hiệu quảlà “ kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ

đợi và hướng tới. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, năng suất.
Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất hay lợi nhuận. Trong lao động nói
chung hiệu quả lao động là năng suất lao động, được đánh giá bằng lượng thời
gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm” (Từ điển bách khoa Việt
Nam 2, trang 289). Hiệu quả là việc xem xét là lựa chọn thứ tự ưu tiên các
nguồn lực sao cho đạt kết quả cao nhất. Hiệu quả bao gồm 3 yếu tố: không sử
dụng nguồn lực lãng phí, sản xuất với chi phí thấp nhất, sản xuất đủ để đáp
ứng nhu cầu của thị trường.
2.1.1.4 Hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất : Được đo lường bằng sự so sánh kết quả sản xuất
kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.
Hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp được tính như sau:
Hiệu quả sản xuất = Thu nhập trên một đơn vị diện tích – Tổng đơn vị
sản xuất trên một đơn vị sản xuất (2.1)




8

Trong đó:
Thu nhập trên một đơn vị diện tích = Giá bán * Sản lượng trên một đơn
vị diện tích(2.2)
Tổng chi phí sản xuấ trên một đơn vị diện tích là tổng các chi phí phát
sinh trong quá trình sản xuất trên một đơn vị diện tích.
Chi phí sản xuất nấm rơm bao gồm chi phí chuẩn bị rơm; chi phí meo
giống; chi phí phân bón, chi phí thuốc trừ sâu; chi phí chăm sóc; chi phí nhiên
liệu, năng lượng; chi phí vận chuyển trong sản xuất; chi phí thuê đất; chi phí
lãi vay; chi phí thuế; chi phí thu hoạch,
2.1.1.5 Hiệu quả kinh tế

- Hiệu quả kinh tế: là sự kết hợp các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao
động, kỹ thuật sản xuất) nhất định để tạo ra lượng sản phẩm đầu ra lớn nhất.
Tiêu chí về hiệu quả kinh tế thực chất là giá trị, nghĩa là khi sự kết hợp yếu tố
sản xuất thay đổi làm tăng giá trị thì sự thay đổi đó có hiệu quả và ngược lại
thì không hiệu quả.
- Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu biểu hiện kết quả hoạt động sản xuất, nói
rộng ra là hiệu quả hoạt động kinh tế, hoạt động kinh doanh, phản ánh tương
quan giữa kết quả đạt được so với hao phí lao động, vật tư, tài chính. Là chỉ
tiêu phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các yếu tố sản xuất - kinh doanh,
nhằm đạt được kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu. Tùy theo mục đích
đánh giá, có thể đánh giá hiệu quả kinh tế bằng những chỉ tiêu khác nhau như
năng suất lao động, hiệu suất sử dụng vốn, hàm lượng vật tư của sản phẩm, lợi
nhuận so với đồng vốn đã bỏ ra, thời gian thu hồi vốn….


Nói cách khác,
Hiệu quả kinh tế = Lợi ích mô hình đem lại cho xã hội + lợi nhuận (Doanh
thu – chi phí) – Thiệt hại cho xã hội mà mô hình sản xuất gây ra.
2.1.1.6 Hiệu quả tài chính
Là việc sử dụng phối hợp các nguồn lực một cách tối ưu nhất để đem lại
lợi nhuận cao nhất. Hay nói cách khác khi phân tích hiệu quả tài chính chỉ xem
xét đến lợi nhuận (Doanh thu – chi phí) của mô hình mang lại, mà không xét
đến phần lợi và thiệt hại cho xã hội.
Hiệu quả tài chính là hiệu quả chỉ tính trên góc độ cá nhân, tất cả các chi
phí và lợi ích đều tính theo giá thị trường.






9

2.1.2 Các chỉ tiêu kinh tế
2.1.2.1 Tổng chi phí (TCP)
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh
doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một
kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất
của chủ cơ sở nhắm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng là doanh thu và lợi
nhuận.
+ Chi phí cố định: chi phí cố định hay còn gọi là định phí, là chi phí kinh
doanh không thay đổi theo quy mô sản xuất hay mức sản lượng, nếu xét trong
một khuôn khổ đơn vị nhất định.
+ Chi phí biến đổi: chi phí biến đổi hay biến phí là khoản chi phí thay đổi
theo quy mô sản xuất hay mức sản lượng.
Tổng chi phí: là toàn bộ số tiền chi ra cho hoạt động canh tác để tạo ra
sản phẩm bao gồm chi phí lao động bao gồm lao động gia đình và lao động
thuê (CPLĐ), chi phí vật chất (CPVT) và chi phí khác (CPK).
(2.3)

2.1.2.2 Doanh thu (DT)
Doanh thu là tổng các khoản thu nhập của nông hộ từ hoạt động sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm.
(2.4)

2.1.2.3 Lợi nhuận (LN)
Trong kinh tế học, lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí, trong đó bao gồm cả chi phí cơ hội.
Trong kế toán, lợi nhuận là phần chênh lệch giữa giá bán ra và chi phí
sản xuất.
Trong sản xuất nông nghiệp, lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh kết

quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất. Lợi nhuận của người nông dân
sẽ bằng doanh thu trừ đi chi phí mà người nông dân bỏ ra.
(2.5)


LN = DT – CP (bao gồm chi phí LĐGĐ)
DT = Năng suất * Đơn giá * Đơn vị diện tích
TCP = CPLĐ + CPVC + CPK




10

2.1.2.4. Thu nhập (TN)
Là phần lợi nhuận thu được cộng với chi phí LĐGĐ bỏ ra.

(2.6)
Lao động gia đình: là số ngày công lao động mà người sản xuất trực tiếp
bỏ ra để chăm sóc cây trồng hay vật nuôi trong suốt vụ sản xuất. Lao động gia
đình được tính bằng đơn vị ngày công (mỗi ngày công được tính là 8 giờ lao
động).
 Các chỉ tiêu kinh tế trung bình trên mỗi hộ:
- Doanh thu/hộ: là chỉ số được tính bằng cách lấy tổng doanh thu chia
cho tổng số hộ được điều tra (60 hộ). Tỷ số này cho biết doanh thu trung bình
của mỗi hộ khi tham gia sản xuất.
- Chi phí/hộ: là chỉ số được tính bằng cách lấy tổng chi phí chia cho tổng
số hộ được điều tra. Tỷ số này cho biết chi phí trung bình của mỗi hộ phải bỏ
ra khi tham gia sản xuất.
- Thu nhập/hộ: là chỉ số được tính bằng cách lấy tổng thu nhập chia cho

tổng số hộ được điều tra. Tỷ số này cho biết thu nhập trung bình của mỗi hộ
thu được khi tham gia sản xuất.
- Lợi nhuận/hộ: là chỉ số được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận chia cho
tổng số hộ được điều tra. Tỷ số này cho biết lợi nhuận trung bình của mỗi hộ
thu được khi tham gia sản xuất.
2.1.3 Các chỉ số tài chính
Tất cả các chỉ tiêu này đều tính cho một ngàn mét giồng (một công bằng
1.000m giồng).
* Doanh thu trên chi phí (DT/CP): là tỷ số được tính bằng cách lấy
tổng doanh thu chia cho tổng chi phí. Tỷ số này cho biết một đồng chi phí bỏ
ra sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Được thể hiện bởi công thức sau:

(2.7)
* Thu nhập trên chi phí (TN/CP): là chỉ số được tính bằng cách lấy
tổng thu nhập chia cho tổng chi phí. Tỷ số này cho biết một đồng chi phí bỏ ra
sẽ thu lại được bao nhiêu đồng thu nhập. Được thể hiện bởi công thức sau:
(2.8)
Thu nhập = Lợi nhuận + Chi phí LĐGĐ
DT / CP =
TN / CP =




11

Nếu chỉ số này nhỏ hơn 1 thì người sản xuất bị lỗ, nếu chỉ số này lớn hơn
1 thì người sản xuất có lời.
* Lợi nhuận trên chi phí (LN/CP): là tỷ số được tính bằng cách lấy lợi
nhuận chia cho tổng chi phí. Tỉ số này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thì chủ

thể đầu tư sẽ thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Được biểu hiện bởi công
thức sau:
(2.9)

* Lợi nhuận trên doanh thu (LN/DT): là tỷ số được tính bằng cách lấy
lợi nhuận chia cho doanh thu. Tỷ số này thể hiện trong một đồng doanh thu thì
có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Được biểu hiện bởi công thức sau:

(2.10)

* Thu nhập trên ngày công lao động gia đình (TN/NCLĐ): chỉ tiêu
này phản ánh trong một ngày công lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng thu
nhập.
(2.11)

* Thu nhập trên chi phí chưa có LĐGĐ (TN/CP chưa LĐGĐ): là tỷ
số được tính bằng cách lấy thu nhập chia cho chi phí chưa có LĐGĐ. Tỷ số
này thể hiện một đồng chi phí (chưa có LĐGĐ) bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu
đồng thu nhập. Được biểu hiện bởi công thức sau:

(2.12)

2.1.4 Các phương pháp sử dụng để phân tích
2.1.4.1 Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình
bày số liệu ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế và kinh doanh bằng cách rút ra
những kết luận dựa trên số liệu và thông tin được thu thập trong điều kiện
không chắc chắn.
TN/NCLĐ = Thu nhập/ Ngày công lao động gia đình
LN / CP =

LN / DT =
TN / CP chưa LĐGĐ =




12

Trong bài nghiên cứu, phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để
thống kê các số liệu về giá trị đầu vào, đầu ra và dựa vào kết quả đã thống kê
để đánh giá sự tác động của các yếu tố đầu ra, đầu vào đến kết quả kinh tế của
mô hình sản xuất nấm rơm.
2.1.4.2 Phương pháp hồi quy tuyến tính
Mục đích của việc thiết lập phương trình hồi quy là tìm ra các nhân tố
ảnh hưởng đến một chỉ tiêu nào đó (ví dụ như năng suất hay lợi nhuận), xác
định các nhân tố ảnh hưởng tốt để phát huy và các nhân tố ảnh hưởng xấu để
khắc phục. Phương trình hồi quy có dạng:
Y = b
0
+ b
1
X
1
+ b
2
X
2
+…+ b
k
X

k

Trong đó:
Y: biến phụ thuộc.
X
i
(i = 1,2,…,k) là các biến độc lập.
b
0
: là hệ số tự do, hệ số này cho biết giá trị trung bình của biến Y khi các
biến X
1
, X
2
,…X
k
bằng 0.
b
1
, b
2
,…b
k
là hệ số hồi quy riêng, hệ số này cho biết ảnh hưởng của từng
biến X lên giá trị trung bình của biến Y, các biến còn lại được giữ cố định.
b
1
, b
2
,…b

k
cho biết khi X
1
, X
2
,…X
k
tăng hay giảm 1 đơn vị thì trung
bình Y sẽ tăng hay giảm bao nhiêu đơn vị, với điều kiện là các biến khác
không đổi.
Kết quả in ra từ phần mềm SATA có các thông số như sau:
Hệ số tương quan bội R (Multiple Correlation Coeficient): nói lên tính
liên hệ chặt chẽ của mối quan hệ giữa biến phụ thuộc (Y) và các biến độc lập
(X
i
). R càng lớn mối liên hệ càng chặt chẽ.
Hệ số xác định R
2
(R-square), (Multiple Coeficient of Determination): là
tỷ lệ ( hay phần trăm) thay đổi của biến phụ thuộc (Y) được giải thích bởi các
biến độc lập (X
i
) hoặc % các (X
i
) ảnh hưởng đến (Y), phần còn lại do các yếu
tố khác mà chúng ta chưa nghiên cứu. R
2
càng lớn càng tốt.
Adjusted R Square: Hệ số xác định đã được điều chỉnh dùng để trắc
nghiệm xem có nên thêm vào một biến độc lập nữa hay không. Khi thêm vào

một biến mà R
2
tăng lên thì ta quyết định thêm biến đó vào phương trình hồi
quy.
+ Thông thường dùng để kiểm định mức ý nghĩa của mô hình hồi quy, R
2

càng lớn mô hình càng có ý nghĩa vì khi đó Sig.F càng nhỏ.




13

+ Dùng để so sánh với F trong bảng phân phối F với mức ý nghĩa α.
+ F là cơ sở để bác bỏ hay chấp nhận giả thuyết H
0
(H
0
: tất cả các tham
số hồi quy đều bằng 0 (b
1
= b
2
= b
3
= … = b
k
= 0) hay các X
i

không liên quan
tuyến tính với Y. H
1
0, tức là các X
i
có liên quan tuyến tính với Y).
+ F càng lớn thì khả năng bác bỏ H
0
càng cao. Bác bỏ H
0
khi F > F tra
bảng.
Significance F: mức ý nghĩa
+ Sig.F nói lên ý nghĩa của phương trình hồi quy, Sig.F càng nhỏ càng
tốt, độ tin cậy càng cao (Sig.F α). Thay vì tra bảng F, Sig.F cho ta kết luận
ngay mô hình hồi quy có ý nghĩa khi Sig.F < mức ý nghĩa α nào đó.
Coefficients: hệ số
t_Stat: Giá trị thống kê t, dùng để kiểm định cho các thông số riêng biệt
(X
i
); nếu t_Stat = 0 thì X
i
không ảnh hưởng đến Y.
P_value: giá trị xác suất P, là mức ý nghĩa α nhỏ nhất mà ở đó giả thuyết
H
0
bị bác bỏ.
Các bước trong kiểm định phương trình hồi quy tương quan:
- Đặt giả thuyết:
H

0
: b
i
= 0, các biến độc lập không ảnh hưởng đến biến phụ thuộc
H
1
: b
i
0, các biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc
Cơ sở kiểm định phương trình (kiểm định với độ tin cậy là 95% ứng với
mức ý nghĩa α = 1 – 0,95 = 0,5 = 5%)
- Bác bỏ giả thuyết H
0
khi: Sig.F < α
- Chấp nhận giả thuyết H
0
khi: Sig.F α
- Kiểm định các nhân tố trong phương trình hồi quy: Các nhân tố trong
phương trình hồi quy ảnh hưởng đến phương trình ở những mức độ khác nhau.
Do đó, ta kiểm định từng nhân tố trong phương trình để xem xét mức độ ảnh
hưởng và độ tin cậy của từng nhân tố đến phương trình.
2.1.4.3 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt
động kinh tế, phương pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng điều kiện có
tính so sánh được để xem xét, đánh giá, rút ra kết luận về hiện tượng, quá trình
kinh tế.

×