Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

phân tích hiệu quả tài chính của mô hình trồng bắp non ở xã hội an, huyện chợ mới, tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.75 KB, 84 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QTKD
****************




LÊ THỊ NGỌC TRÂM




PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA
MÔ HÌNH TRỒNG BẮP NON Ở XÃ HỘI AN,
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành : Kinh Tế Nông Nghiệp
Mã số ngành : 52620115






8 – 2013
i



LỜI CẢM TẠ
  
Sau ba năm học tập và nghiên cứu tại Khoa kinh tế và Quản trị kinh doanh
Trường Đại Học Cần Thơ. Hôm nay, với kiến thức học tập tại trường và
những kinh nghiệm thực tế trong quá trình học tập, em đã hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp của mình, nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến:
Chân thành biết ơn cô Nguyễn Thúy Hằng, người đã hướng dẫn em hoàn
thành luận văn này.
Chân thành cán ơn quý Thầy( Cô) Trường Đại Học Cần Thơ đặc biệt là
Thầy (Cô) Khoa kinh tế và Quản trị kinh doanh đã dầy công truyền đạt những
kiến thức cho em trong những năm theo học tại Trường
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị
Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Chợ Mới, trạm BVTV đã
tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành tốt luận văn này.
Ngoài ra, em cũng chân thành cám ơn Ban lãnh đạo, cô chú, anh chị làm
việc tai xã Hội An huyện Chợ Mới tỉnh An Giang đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong thời gian qua.
Tuy nhiên do thời gian ngắn và lượng kiến thức có hạn cho nên luận văn
không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em xin sự góp ý của Quý cơ quan và
Quý Thầy (cô) đề luận văn này được hoàn thiện hơn và có ý nghĩa thực tế.
Cuối lời, em xin Kính chúc Thầy (cô) Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh cùng các Cô Chú Anh Chị dồi dào sức khỏe, công tác tốt, luôn thành
công trong đời sống và công việc.
Chân trọng kính chào!

TP. Cần Thơ, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện




Lê Thị Ngọc Trâm











ii

LỜI CAM KẾT
  
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi, các số liệu thu thập, các kết quả phân tích trong đề tài là
trung thực và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.
TP. Cần Thơ, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện




Lê Thị Ngọc Trâm





























iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
  

……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……….ngày……tháng… năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(kí tên và đóng dấu)


















iv

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 1
GIỚI THIỆU 1
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.4.1 Không gian 3
1.4.2 Thời gian 3
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu 4
1.5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4
1.6 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NGHIÊN CỨU 4
CHƯƠNG 2 7
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 7
2.1.1 Khái niệm nông hộ 7
2.1.2 Khái niệm và vai trò của kinh tế hộ 8
2.1.3 Sản xuất 9

2.1.4 Các khái niệm về hiệu quả 9
2.1.5 Các chỉ tiêu kinh tế 11
2.1.6 Các chỉ số tài chính 12
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 14
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 15
CHƯƠNG 3 19
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 19
3.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TỈNH AN GIANG 19
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 19
3.1.2 Tiềm năng phát triển kinh tế và du lịch 21
3.1.3 Giao thông 22
v

3.2 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HUYỆN CHỢ MỚI 22
3.2.1 Điều kiện tự nhiên 22
3.2.3 Tình hình kinh tế - xã hội 23
3.2.4 Tình hình sản xuất nông nghiệp ở huyện chợ mới 25
3.3 TỔNG QUAN VỀ XÃ HỘI AN 28
3.3.1 Đặc điểm tự nhiên 29
3.3.2 Tình hình kinh tế - xã hội 29
3.4 KHÁI QUÁT VỀ CÂY BẮP NON 30
3.5 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT BẮP NON Ở XÃ HỘI AN, HUYỆN CHỢ
MỚI 32
CHƯƠNG 4 35
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA MÔ HÌNH TRỒNG BẮP NON
Ở XÃ HỘI AN, HUYỆN CHỢ MỚI – TỈNH AN GIANG 35
4.1 TỔNG QUAN VỀ NÔNG HỘ TRỒNG BẮP NON TẠI XÃ HỘI AN 35
4.1.1 Nguồn lực lao động 35
4.1.2 Độ tuổi của chủ hộ 36

4.1.3 Trình độ học vấn của chủ hộ 36
4.1.4 Kinh nghiệm sản xuất bắp non của chủ hộ 37
4.1.5 Nguồn vốn của chủ hộ 38
4.1.6 Nguồn lực đất đai 39
4.1.7 Mô hình trồng bắp kết hợp nuôi bò (2b) 40
4.1.8 Tình hình tập huấn 41
4.1.9 Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra 41
4.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH 45
4.2.1. Phân tích các khoản mục chi phí – lợi nhuận 45
4.2.2 Phân tích về doanh thu, năng suất, giá bán và thu nhập 48
4.2.3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính của nông hộ tham gia sản xuất bắp non 50
4.3 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT BẮP
NON CỦA NÔNG HỘ TẠI XÃ HỘI AN – CHỢ MỚI – AN GIANG 53
4.4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA
MÔ HÌNH TRỒNG BẮP NON Ở XÃ HỘI AN 55
CHƯƠNG 5 58
NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP NĂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT CHO MÔ HÌNH TRỒNG BẮP NON Ở XÃ HỘI AN,
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG 58
vi

5.1 THẬN LỢI TRONG VIỆC SẢN XUẤT BẮP NON 58
5.2 NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG SẢN XUẤT BẮP NON 59
5.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT 60
CHƯƠNG 6 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
6.1 KẾT LUẬN 62
6.2 KIẾN NGHỊ 63
6.2.1 Đối với nông hộ sản xuất bắp non 63
6.2.2. Đối với địa phương 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
PHỤ LỤC 1 65
PHỤ LỤC 2 72



















vii

DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Phân phối mẫu điều tra tại các Ấp trên địa bàn xã Hội An 14
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất ở An Giang tính đến năm 2010 20
Bảng 3.2: Chỉ tiêu chủ yếu 6 tháng đầu năm 2013 24
Bảng 3.3 : Diện tích gieo trồng lúa, màu của huyện năm 2012 và cơ cấu so với

cùng kỳ 2011 25
Bảng 3.4: Diện tích, năng suất, sản lượng bắp non của xã Hội An năm 2010
đến 6 tháng đầu năm 2013 33
Bảng 4.1: Cơ cấu lao động gia đình tham gia sản suất bắp non 35
Bảng 4.2: Độ tuổi chủ hộ tham gia sản xuất bắp non 36
Bảng 4.3: Trình độ học vấn của đối tượng điều tra 37
Bảng 4.4: Kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ 38
Bảng 4.5 : Quy mô các nông hộ áp dụng mô hình 2B 40
Bảng 4.6: tình hình tham gia tập huấn của nông hộ điều tra 41
Bảng 4.7: Lý do sử dụng giống của nông hộ 43
Bảng 4.8: Nguồn cung cấp thông tin và kỹ thuật sản xuất cho nông hộ 45
Bảng 4.9: Chi phí sản xuất cơ bản trên 1000m
2
cho việc trồng bắp non 46
Bảng 4.10: Tổng hợp các khoản mục về năng suất, giá bán và doanh thu sản
xuất bắp non của nông hộ 50
Bảng 4.11: Các chỉ tiêu tài chính 50
Bảng 4.12 : Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất bắp non. 53
Bảng 4.13: Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 55
Bảng 5.1: Những thuận lợi khi tham gia sản xuất bắp non trên địa bàn 59
Bảng 5.2: Những khó khăn khi tham gia sản xuất bắp non trên địa bàn 60





viii

DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện diện tích đất trồng bắp non của nông hộ 40
Hình 4.2: Cơ cấu giống bắp non được các nông hộ sử dụng 42
Hình 4.3: Mật độ xuống giống của nông hộ 44
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện các khoản chi phí trong sản xuất bắp non 48
ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
  
ĐBSCL : Đồng bằng Sông Cửu Long
BVTV : Bảo vệ thực vật
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBNN : Uỷ ban nhân dân
PTNN : Phát triển nông thôn
KH : Kế hoạch
CK : Cùng kỳ
LĐGĐ : Lao động gia đình
NCLĐGĐ : Ngày công lao động gia đình
DT : Doanh thu
CP : Chi phí
LN : Lợi nhuận
TN : Thu nhập












1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Từ xưa đến nay, Nông nghiệp vẫn là một ngành kinh tế quan trọng của
đất nước ta; là ngành nghề không thể thiếu trong cuộc sống xung quanh ta và
nó đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Hầu hết các nước đang phát triển đều dựa vào nông nghiệp trong
nước để từng bước tiếp cận và đi lên với công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước; tạo nên sự ổn định, đảm bảo an toàn cho việc phát triển. Nông nghiệp
không chỉ đóng vai trò cung cấp lương thực thực phẩm, là đầu vào quan trọng
cho sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến nông sản mà nó còn
cung cấp một nguồn ngoại tệ lớn từ việc xuất khẩu nông sản. Nhờ nông nghiệp
phát triển nên con người có đầy đủ cơm ăn áo mặc, nhiều hộ nông dân được
xóa đối giảm nghèo cải thiện thu nhập, góp phần tạo công ăn việc làm cho
người lao động đồng thời làm giàu cho đất nước từ việc tiêu thụ trong nước và
xuất khẩu ra thị trường quốc tế các sản phẩm nông nghiệp. Trong đó Đồng
bằng sông Cửu Long có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội, có
tiềm năng lớn nhất để phát triển nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lương thực,
nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản, phát triển vườn cây ăn trái; Với ưu thế nước
ngọt, khí hậu, đất đai phù sa màu mỡ và sự sáng tạo của nông dân nên ĐBSCL
đã đem lại giá trị xuất khẩu lớn cho cả nước và mở rộng giao lưu với khu vực
và thế giới.
Bên cạnh đó hiện nay nước ta là một nước có nền kinh tế đang hội
nhập, đã gia nhập vào các tổ chức lớn trong khu vực và trên toàn cầu như :
AFTA (1995), AFEC (1998), WTO. Với nền kinh tế hội nhập đã mở ra một
con đường mới với nhiều cơ hội thuận lợi đối với các doanh nghiệp Việt Nam.

Vì vậy việc phát triển tốt một nền nông nghiệp hiện đại sẽ đóng góp một phần
rất lớn trong phát triển kinh tế nước nhà, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước và khẳng định vị thế của nước ta trên thị trường quốc tế.
Tận dụng lợi thế về địa hình cũng như khí hậu rất phù hợp, tiềm năng
lớn về đất đai, lao động và điều kiện tự nhiên ĐBSCL không ngừng đẩy mạnh
cho việc phát triển nông nghiệp. Trong đó cây lương thực là cây trồng chủ lực
được sự quan tâm và đầu tư của nhà nước; chủ yếu là lúa gạo, ngô, khoai lang
và một số cây rau màu khác.
2

Trong những năm gần đây, nhận thấy được tầm quan trọng và hiệu quả
của việc trồng bắp thu trái non; Nhiều nông hộ đã đổ xô nhau trồng bắp thu
trái non và áp dụng thành công mô hình trồng bắp nuôi bò (2B). Không những
thu được lợi nhuận từ việc thu hoạch bắp non mà còn có thêm một phần lợi
nhuận từ việc nuôi bò bằng thân cây bắp. Cây bắp non được cho là cây trồng
có giá trị cao cả trong tiêu dùng và xuất khẩu, có chất lượng dinh dưỡng cao,
có nhiều vitamin E, các chất khoáng và protein.; Cây bắp non có tiềm năng mở
rộng rất lớn bởi chúng dễ trồng, phù hợp với nhiều vùng đất và quan trọng là
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho bà con nông dân. Bắp non ngày càng được
tiêu thụ mạnh, vì bắp non vừa ngon vừa bổ lại vừa an toàn hơn so với các loại
rau khác. Những năm qua, sản phẩm bắp non của Antesco đã được ưa chuộng
không chỉ trong nội địa mà còn ở nhiều nước trên thế giới. Với đặc tính ngắn
ngày, có thể trồng liên vụ, cây bắp non chẳng những giúp nông dân sử dụng
hiệu quả vòng quay đất, vươn lên làm giàu mà còn góp phần đưa đàn bò của
huyện cù lao Chợ Mới “vượt mặt” cả huyện miền núi Tri Tôn – địa phương
từng dẫn đầu khu vực về phát triển đàn bò. Tuy nhiên, việc sản xuất bắp non
vẫn còn gặp một số khó khăn, hạn chế cần được khắc phục để nâng cao hiệu
quả tài chính một cách tối ưu. Từ sự cấp thiết đó “ Phân tích hiệu quả tài
chính của mô hình trồng bắp non ở xã Hội An, huyện Chợ Mới, tỉnh An
Giang” là một trong những cơ sở để đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục

những hạn chế, nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả tài chính được cao
hơn.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích hiệu quả tài chính của mô hình
trồng bắp non ở xã Hội An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Dựa trên cơ sở
thực tiễn đánh giá và đề xuất giải pháp cùng kiến nghị nhằm giúp các nông hộ
có thể khắc phục được các mặt hạn chế và phát huy những ưu thế để nâng cao
hiệu quả tài chính của mô hình và thu nhập cho nông hộ; Tăng khả năng cạnh
tranh với các sản phẩm khác.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện được mục tiêu chung của đề tài nghiên cứu, nội dung của đề
tài sẽ tập trung lần lượt giải quyết các mục tiêu cụ thể sau đây :
3

 Phân tích về thực trạng sản xuất của các nông hộ trồng bắp non ở xã
Hội An, huyện Chợ Mới
 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính trong sản xuất của mô hình trồng bắp
non ở xã Hội An, huyện Chợ Mới.
 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của mô hình trồng bắp
thu trái non của các nông hộ ở xã Hội An, huyện Chợ Mới.
 Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm năng cao hiệu quả tài
chính góp phần năng cao thu nhập cho các nông hộ trồng bắp non trên toàn địa
bàn nghiên cứu.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thực trạng sản xuất cây bắp non ở xã Hội An, huyện Chợ Mới – tỉnh An
Giang trong giai đoạn 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 như thế nào?
Các yếu tố ảnh hưởng như thế nào đến năng suất của cây bắp non ở xã
Hội An, huyện Chợ Mới ?
Lợi nhuận có đạt tối ưu không? Những yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận

của các nông hộ trong sản xuất?
Có những giải pháp và kiến nghị nào để góp phần nâng cao hiệu quả tài
chính của cây bắp non cho các nông hộ canh tác trong thời gian sắp tới ?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu tại xã Hội An thuộc huyện Chợ Mới,
tỉnh An Giang.
1.4.2 Thời gian
Những thông tin về số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2010 đến 6
tháng đầu năm 2013.
Những thông tin về số liệu sơ cấp được thu thập trong vụ sản xuất bắp
non gần đây nhất.
4

Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 8/2013 đến tháng 11/2013.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Các nông hộ tham gia trồng cây bắp thu trái non ở xã Hội An, huyện Chợ
Mới, tỉnh An Giang.
1.5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đến các loại chi phí, giá cả, các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả tài chính và các yếu tố khác ảnh hưởng đến lợi nhuận của
mô hình sản xuất bắp non của các nông hộ ở xã Hội An - huyện Chợ Mới -
tỉnh An Giang, với số mẫu là 60 hộ sản xuất trên địa bàn nghiên cứu. Từ đó,
xác định được thế mạnh và khó khăn của vùng để đưa ra một số giải pháp
nhằm phát triển mô hình bền vững, nâng cao thu nhập cho người trồng bắp
non ở xã Hội An.
1.6 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NGHIÊN CỨU
(1) Nguyễn Thị Tú Anh (2013), “Phân tích hiệu quả kỹ thuật và các chỉ
tiêu tài chính của việc trồng khóm ở thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang”,
luận văn tốt nghiệp, trường Đại học Cần Thơ. Tác giả sử dụng số liệu thứ cấp

thu thập ở tại cơ quan thực tập phòng kinh tế thành phố Vị Thanh, báo chí,
internet… đồng thời kết hợp việc sử dụng số liệu sơ cấp bằng cách sử dụng
bảng câu hỏi để phỏng vấn 50 hộ tham gia sản xuất khóm trên địa bàn nghiên
cứu. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả và phân tích thực trạng
sản xuất của các nông hộ trồng khóm ở TP.Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Sử
dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá kết quả sản xuất như : DT/CP, LN/CP,
LN/DT và TN/CP. Sử dụng phương pháp DEA để đo lường hiệu quả kỹ thuật
(TE) của việc sản xuất khóm năm 2012. Kết quả của nghiên cứu cho thấy tình
hình sản xuất khóm của nông hộ chưa đạt được tối ưu do các nông hộ chưa
đầu tư tốt về khâu chọn giống, chưa có trại giống tại địa phương và nông hộ
chưa biết sử dụng phân bón nào cho phù hợp với cây trồng. Mức hiệu quả kỹ
thuật trung bình của nông hộ là 87,88% mức hiệu quả kỹ thuật đạt được khá
cao, tuy nhiên cần nâng cao hiệu quả kỹ thuật thêm 12,12% để hiệu quả kỹ
thuật đạt được tối ưu. Việc trồng khóm mang lại tỷ suất lợi nhuận cao gấp 1,33
lần tỷ suất lợi nhuận đem vốn giử vào ngân hàng, không những có hiệu quả về
mặt tài chính mà còn đạt hiệu quả về mặt sử dụng vốn trong trồng trọt.
5

(2) Trần Thị Kiều Oanh (2013), “Phân tích hiệu quả kỹ thuật và các chỉ
tiêu tài chính trong sản xuất xà lách xoong tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh
Long”, luận văn tốt nghiệp, Đại học Cần Thơ. Tác giả sử dụng phương pháp
thống kê mô tả nguồn số liệu thứ cấp thu thập được từ báo cáo kinh tế xã hội
của phòng Kinh tế thị xã Bình Minh, niên giám thống kê thị xã Bình Minh
năm 2011 và sử dụng số liệu sở cấp từ việc phỏng vấn trực tiếp 50 nông hộ
trồng xà lách xoong trong xã Thuận An và phường Đông Thuận. Tiếp đến
dùng phương pháp so sánh và tính toán các chỉ tiêu chi phí, doanh thu, lợi
nhuận, tỷ suất lợi nhuận để đánh giá hiệu quả tài chính trong việc sản xuất xà
lách xoong của nông hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ suất lợi nhuận trong
vụ thuận là 0,48 và vụ nghịch là 0,5 . Qua kết quả tính toán cho thấy việc sản
xuất xà lách xoong mang lại hiệu quả về mặt tài chính cho nông hộ. Cuối cùng

sử dụng phần mềm stata ước lượng mô hình Cobb-Doulags biên ngẫu nhiên
cho mô hình để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất xà lách xoong
trong quá trình sản xuất. Mức hiệu quả kỹ thuật trung bình của vụ thuận là
82,31%, vụ nghịch là 80,97%. Tuy nhiên cần nâng cao hiệu quả kỹ thuật thêm
17,69% cho vụ thuận và 19,03% cho vụ nghịch để hiệu quả kỹ thuật đạt được
tối ưu với cây xà lách xoong. Năng suất trung bình mất đi do kém hiệu quả kỹ
thuật của nông hộ ở vụ thuận là 230,43 kg/1.000m2 và vụ nghịch là 193,35
kg/1.000
(3) Lê Văn Nhí (2012) “Phân tích hiệu quả tài chính trong sản xuất mía
của nông hộ tại huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng”, Luận văn tốt nghiệp,
Đại học Cần Thơ. Tác giả thu thập số liệu thứ cấp về giống, diện tích, năng
suất và sản lượng mía của huyện Cù Lao Dung từ Phòng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Cù Lao Dung. Ngoài ra, thu thập số liệu từ các báo cáo,
internet, sách, báo, bài nghiên cứu, báo cáo chuyên ngành. Số liệu sơ cấp được
thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp 60 nông hộ trồng mía trên địa bàn
nghiên cứu. Tác giả sử dụng phương pháp thống kê, mô tả để phân tích thực
trạng sản xuất mía của địa bàn. Bên cạnh đó tác giả còn sử dụng phương pháp
hồi qui đa biến để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất; phương pháp
hồi qui và tương quan để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận sản
xuất mía của nông hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập từ việc sản xuất
mía là thu nhập quan trọng của nông hộ tại huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc
Trăng. Chi phí lao động và chi phí phân bón là hai khoản mục chi phí chiếm tỷ
trọng lớn trong chi phí sản xuất mía. Lợi nhuận và các tỷ số tài chính trung
bình đều dương cho thấy sản xuất mía đạt hiệu quả về mặt tài chính. Lợi
nhuận của nông hộ bị ảnh hưởng mạnh bởi chữ đường, chi phí lao động và hỗ
trợ tập huấn.
6

(4) Theo nghiên cứu của Phạm Lê Thông (2010). Hiệu quả kinh tế của
nông dân trồng lúa và thương hiệu lúa gạo của Đồng bằng sông Cửu Long:

Hiệu quả kỹ thuật và kinh tế trong bài nghiên cứu này được ước lượng từ hàm
sản xuất và lợi nhuận biên ngẫu nhiên Cobb-Douglas, dựa trên số liệu sơ cấp
được thu thập từ 477 nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên
cứu cho thấy năng suất trung bình của các nông hộ trong vụ Đông Xuân là 7,2
tấn lúa/ha và các nông hộ có thể thu lãi khoảng 20 triệu đồng/ha (không tính
chi phí lao động gia đình). Mức hiệu quả kỹ thuật và kinh tế đạt được lần lượt
là 85% và 72%. Phần kém hiệu quả do chưa đạt hiệu quả tối đa gây thất thoát
khoảng 1,2 tấn lúa/ha và 3,2 triệu đồng/ha. Có sự chênh lệch lớn trong năng
suất cũng như hiệu quả giữa các nông hộ do kỹ thuật không đồng bộ và khả
năng lựa chọn đầu vào tối ưu khác biệt. Kết quả này cho thấy tiềm năng lớn để
nông dân cải thiện năng suất của mình nếu cải thiện kỹ thuật và khả năng nắm
bắt và lựa chọn đầu vào tối ưu tương ứng với giá cả. Kết quả nghiên cứu cũng
cho thấy việc tham gia tập huấn kỹ thuật của nông dân sẽ giúp cải thiện đáng
kể năng suất và lợi nhuận đạt được.












7

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm nông hộ
Nông hộ là những hộ gia đình nông dân làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp… tự kiếm sống bằng chính sức lao động và sử dụng đất đai, tiền
vốn của gia đình để sản xuất. Nông hộ có những đặc trưng riêng, có những cơ
chế vận hành khá khác biệt so với các đơn vị kinh tế khác như : ở nông hộ có
sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất,
có sự thống nhất giữa quá trình sản xuất trao đổi, phân phối, sử dụng và tiêu
dùng. Nông hộ bao gồm một nhóm người có cùng huyết tộc hoặc quan hệ
huyết tộc sống chung trong một mái nhà, có chung một nguồn thu nhập, tiến
hành các hoạt động sản xuất nông nghiệp với mục đích chủ yếu phục vụ cho
nhu cầu của các thành viên trong hộ.
Nông hộ còn là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh tế; các nguồn
lực (đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao động…). Trong quá trình
sản xuất nông họ còn có những mối quan hệ chặt chẽ với những đơn vị khác.
Nếu biết khai thác đầy đủ những khả năng và tiềm lực của các nông hộ sẽ góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Giáo sư Frank Ellis Trường Đại học tổng hợp Cambridge (1988) đưa ra
một số định nghĩa về nông dân, nông hộ. Theo ông cấc đặc điểm đặc trưng của
đơn vị kinh tế mà chúng phân biệt gia đình nông dân với những người làm
kinh tế khác trong một nền kinh tế thị trường là:
+ Thứ nhất, đất đai: Người nông dân với ruộng đất chính là một yếu tố
hơn hẳn các yếu tố sản xuất khác vì giá trị của nó; nó là nguồn đảm bảo lâu dài
đời sống của gia đình nông dân trước những thiên tai.
+ Thứ hai, lao động: Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một
đặc tính kinh tế nổi bật của người nông dân. Người “lao động gia đình” là cơ
sở của các nông trại, là yếu tố phân biệt chúng với các xí nghiệp tư bản.
+ Thứ ba, tiền vốn và sự tiêu dùng: Người ta cho rằng: “người nông dân
làm công việc của gia đình chứ không phải làm công việc kinh doanh thuần
8


túy” (Woly, 1966) nó khác với đặc điểm chủ yếu của nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa là làm chủ vốn đầu tư vào tích lũy cũng như khái niệm hoàn vốn đầu tư
dưới dạng lợi nhuận.
2.1.2 Khái niệm và vai trò của kinh tế hộ
2.1.2.1 Kinh tế hộ
Kinh tế hộ gia đình là hình thức các nông hộ tiến hành sản xuất nông,
lâm, ngư nghiêp,…để phục vụ cho cuộc sống của họ. Kinh tế hộ gia đình là
loại hình sản xuất có hiệu quả về kinh tế - xã hội, tồn tại và phát triển lâu dài
có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Kinh tế hộ phát triển tạo ra
sản lượng hàng hóa đa dạng, có chất lượng, giá trị ngày càng cao, góp phần
tăng thu nhập cho mỗi hộ nông dân, cải thiện đời sống mọi mặt ở nông thôn,
cung cấp sản phẩm cho công nghiệp và xuất khẩu, đồng thời thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngay từ kinh tế hộ.
Như vậy, Kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế tự chủ, tự nguyện vì lợi ích
kinh tế của bản thân và gia đình mình, mỗi nông hộ tự quyết định mục tiêu và
quá trình sản xuất kinh doanh, trực tiếp quan hệ thị trường nếu có sản phẩm
hàng hóa, tự hạch toán, lời ăn lỗ chịu. Mặc khác, kinh tế nông hộ nhìn chung
là nền sản xuất nhỏ mang tính tự cấp tự túc hoặc có sản xuất hàng hóa với
năng suất lao động thấp nhưng lại có vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển sản xuất nông nghiệp trong quá trình phát triển nói chung và ở nước ta
nói riêng.
2.1.2.2 Vay trò của kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ trong quá trình phát triển nông hộ của nhiều nước có vai
trò hết sức quan trọng. Ở Việt Nam, kinh tế nông hộ mặc dù còn ở quy mô sản
xuất nhỏ và phân tán nhưng có vai trò hết sức quan trọng để phát triển nông
nghiệp. Kinh tế nông hộ đã cung cấp cho xã hội rất nhiều sản phẩm góp phần
tăng nhanh sản lượng lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp và xuất khẩu,
góp phần sử dụng tốt hơn đất đai, lao động…tăng thêm việc làm ở nông thôn

và tăng thêm thu nhập cho nông dân. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay
với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đã tạo ra sự thay đổi lớn trong nông
thôn. Nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho nông dân luôn là mục đích
phấn đấu cho toàn Đảng và Nhà nước ta cũng như nhân dân. Nhằm để tăng thu
nhập cho người dân, làm cho nông thôn ngày càng giàu đẹp, góp phần chuyển
9

đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và cũng góp phần chuyển đổi cơ
cấu kinh tế của Nhà nước.
2.1.3 Sản xuất
Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài nguyên
hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra hàng hóa hoặc dịch vụ. Mỗi quá trình sản
xuất được mô tả bằng một hàm sản xuất.
Yếu tố đầu vào: là các loại hàng hóa và dịch vụ dùng để sản xuất ra hàng
hóa dịch vụ khác. Trong sản xuất bắp non các yếu tố đầu vào bao gồm: giống,
phân bón, đất, nước, lao động, vốn
Yếu tố đầu ra (sản phẩm): hàng hóa và dịch vụ được tạo ra từ quá trình
sản xuất, yếu tố đầu ra thường đo bằng sản lượng. Trong sản xuất bắp non đầu
ra là toàn bộ sản lượng bắp non được thu hoạch trong một năm.
Một hàm sản xuất được xác định như sau:
Y = f(x1,x2, ,xn)
Y: Biểu thị số lượng một sản phẩm nhất định được sản xuất ra tại một
thời kỳ nhất định.
x1, x2,….,xn là lượng của một số yếu tố đầu vào nào đó đã được sử dụng
trong quá trình sản xuất.
Hàm sản xuất diễn tả lượng đầu ra tối đa về vật chất đối với mỗi hay từng
sự phối hợp của những yếu tố đầu vào nhất định về vật chất, có liên quan đến
trình độ công nghệ cụ thể.
2.1.4 Các khái niệm về hiệu quả
2.1.4.1. Khái niệm về hiệu quả

Hiệu quả là “kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ
đợi và hướng tới. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, năng suất.
Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất hay lợi nhuận. Trong lao động nói chung
hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng thời gian hao phí
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm” (từ điển bách khoa Việt Nam 2, trang
289).
10

Xét theo góc độ thuật ngữ chuyên môn thì hiệu quả theo nghĩa kinh tế nó
là “Mối quan hệ giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hóa và
dịch vụ có thể được đo lường theo hiện vật gọi là hiệu quả kỹ thuật hoặc theo
chi phí được gọi là hiệu quả kinh tế.” (Từ điển thuật ngữ kinh tế học, trang
244-NXB từ điển Bách khoa Hà Nội 2001).
Hiệu quả bao gồm ba yếu tố: không sử dụng nguồn lực lãng phí, sản xuất
với chi phí thấp nhất và sản xuất đáp ứng nhu cầu con người. Muốn đạt hiệu
quả sản xuất cần quan tâm một số vấn đề sau: hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ
thuật.
2.1.4.2 Khái niệm về hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất được đo lường bằng sự so sánh kết quả sản xuất kinh
doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp được tính như sau:
Hiệu quả sản xuất = Thu nhập trên một đơn vị diện tích – Tổng chi phí
sản xuất trên một đơn vị diện tích.
Trong đó:
Thu nhập trên một đơn vị diện tích = Giá bán * Sản lượng trên một đơn
vị diện tích.
Tổng chi phí sản xuất trên một đơn vị diện tích là tổng các chi phí phát
sinh trong quá trình sản xuất trênmột đơn vị diện tích.
Chi phí trong sản xuất bao gồm: Chi phí chuẩn bị đất; chi phí giống; chi
phí gieo sạ, cấy; chi phí phân bón; chi phí thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ; chi phí

chăm sóc; chi phí nhiên liệu, năng lượng; chi phí vận chuyển trong sản xuất;
chi phí thuê đất; chi phí lãi vay; chi phí thu hoạch…
2.1.4.3 Khái niệm về hiệu quả tài chính
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu hoạt động và chi phí bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất
định. Hiệu quả tài chính hay hiệu quả sản xuất – kinh doanh là hiệu quả kinh
tế xét trong phạm vi một doanh nghiệp, một đơn vị sản xuất. Hiệu quả tài
chính phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được
11

và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế. Hiệu quả tài
chính phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của xã hội trong sản xuất thông
qua việc so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
2.1.5 Các chỉ tiêu kinh tế
 Tổng chi phí (TCP)
Tổng chi phí là toàn bộ chi phí đầu tư vào hoạt động canh tác để tạo ra
sản phẩm, bao gồm chi phí lao động, chi phí vật chất và chi phí khác
Tổng chi phí = Chi phí lao động + Chi phí vật chất + Chi phí khác
 Doanh thu (DT)
Doanh thu là giá trị thành tiền từ sản lượng sản phẩm với đơn giá sản
phẩm đó
Doanh thu = Sản lượng * Đơn giá
 Lợi nhuận (LN)
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra.
Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí (bao gồm chi phí LĐGĐ)
+ Nếu Lợi nhuận > 0 thì sản xuất có hiệu quả.
+ Nếu Lợi nhuận < 0 thì sản xuất không có hiệu quả
 Thu nhập (TN)
Là phần lợi nhuận thu được cộng với chi phí lao động gia đình
(CPLĐGĐ) đã bỏ ra.

Thu nhập = Lợi nhuận + Chi phí LĐGĐ
Lao động gia đình: là số ngày công lao động mà người sản xuất trực tiếp
bỏ ra để chăm sóc cây trồng hay vật nuôi trong suốt vụ sản xuất. Lao động gia
đình được tính bằng đơn vị ngày công.
12

2.1.6 Các chỉ số tài chính
2.1.6.1 Doanh thu/chi phí
Doanh thu trên chi phí (DT/CP): là tỷ số được tính bằng cách lấy doanh
thu chia cho chi phí. Tỷ số này phản ánh một đồng chi phí đầu tư thì chủ thể
đầu tư sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu chỉ số DT/CP nhỏ hơn 1 thì
người sản xuất bị lỗ, nếu DT/CP bằng 1 thì người sản xuất hoà vốn, DT/CP
lớn hơn 1 người sản xuất mới có lời. Được biểu hiện bởi công thức sau:
Doanh thu
DT/CP =
Chi phí
2.1.6.2 Lợi nhuận/chi phí
Lợi nhuận trên chi phí (LN/CP): là tỷ số được tính bằng cách lấy lợi nhuận
chia cho chi phí. Tỷ số này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thì chủ thể đầu tư
sẽ thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu LN/CP là số dương người sản
xuất có lời, chỉ số này càng lớn càng tốt. Được biểu hiện bởi công thức sau:
Lợi nhuận
LN/CP =
Chi phí
2.1.6.3 Lợi nhuận/doanh thu
Lợi nhuận trên doanh thu (LN/DT): là tỷ số được tính bằng cách lấy lợi
nhuận chia cho doanh thu. Tỷ số này thể hiện trong một đồng doanh thu thì có
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Được biểu hiện bởi công thức sau:

Lợi nhuận

LN/DT =
Doanh thu
13

2.1.6.4 Thu nhập/chi phí
Thu nhập trên chi phí (TN/CP): là chỉ số được tính bằng cách lấy tổng
thu nhập chia cho tổng chi phí. Tỷ số này cho biết một đồng chi phí bỏ ra sẽ
thu lại được bao nhiêu đồng thu nhập. Được thể hiện bởi công thức sau:
Thu nhập
TN/CP =
Chi phí
Nếu chỉ số này nhỏ hơn 1 thì người sản xuất bị lỗ, nếu chỉ số này lớn
hơn 1 thì người sản xuất có lời.
2.1.6.5 Thu nhập/ngày công LĐGĐ
Thu nhập trên ngày công lao động gia đình (TN/NCLĐ): chỉ tiêu này
phản ánh trong một ngày công lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng thu
nhập.
Thu nhập
TN /ngày công LĐGĐ =
Ngày công LĐGĐ
2.1.6.6 Thu nhập/ chưa có LĐGĐ
Thu nhập trên chi phí chưa có LĐGĐ (TN/CP chưa LĐGĐ): là tỷ số
được tính bằng cách lấy thu nhập chia cho chi phí chưa có LĐGĐ. Tỷ số này
thể hiện một đồng chi phí (chưa có LĐGĐ) bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng
thu nhập. Được biểu hiện bởi công thức sau:

Thu nhập
TN/CP chưa LĐGĐ =
CP chưa LĐGĐ
14


2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1.1 Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu có liên quan đến việc sản
xuất bắp non của xã Hội An : Báo cáo Tổng kết của huyện Chợ Mới, Báo cáo
Tổng kết về tình hình kinh tế xã hội, sản xuất nông nghiệp của xã Hội An từ
năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013, Niên giám Thống kê, các số liệu liên
quan về diện tích, sản lượng, năng suất bắp non của Phòng Bảo Vệ Thực Vật.
Ngoài ra, còn thu thập số liệu thứ cấp từ báo chí, internet…
2.2.1.2 Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp của bài nghiên cứu được thu thập bằng cách phỏng vấn
trực tiếp nông hộ thông qua bảng phỏng vấn 60 hộ ở xã Hội An - huyện Chợ
Mới - tỉnh An Giang bằng phương pháp chọn mẫu kết hợp lấy mẫu theo không
gian (chọn mẫu theo cụm), sau đó dùng phương pháp thuận tiện. Điều tra
thông tin về tình hình sử dụng các yếu tố đầu vào (đất đai, phân bón, thuốc,
lao động, vốn, kỹ thuật), các khoản mục chi phí (chi phí làm đất, giống, phân
bón, thuốc, lao động thuê, lao động gia đình, vốn vay), thu nhập và lợi nhuận.
Cơ cấu mẫu số liệu khảo sát được trình bày trong bảng 2.1 như sau:
Bảng 2.1: Phân phối mẫu điều tra tại các Ấp trên địa bàn xã Hội An
(Đơn vị: hộ)
Ấp Số quan sát Tỷ trọng (%)
An Khương 11 18,3
Ấp Thị 2 27 45
An Phú 19 31,7
An Thới 3 5
Tổng 60 100
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế, 2013)
Qua sự tìm hiểu từ thực tế trên 60 nông hộ trồng bắp non ở địa bàn xã
Hội An, Ấp Thị 2 và ấp An phú là hai ấp có diện tích trồng bắp non lớn nhất

nhì trên địa bàn xã chiếm lần lượt 45% và 31,7%; Với 27 mẫu quan sát ở Ấp
Thị 2 và 19 mẫu quan sát ở ấp An phú, kế đến là ấp An Khương với 11 mẫu
15

quan sát chiếm 18,3%; cuối cùng là ấp An Thới với 3 mẫu quan sát chiếm 5%;
Ấp An Khương và ấp An Thới có diện tích trồng bắp ít hơn so với các ấp khác
do chủ yếu những hộ nông dân ở đây trồng khoai môn và lúa; Bắp non được
trồng chủ yếu để nuôi bò và trồng luân canh với cây khoai môn để cải thiện độ
màu mỡ và dinh dưỡng cho đất.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so
sánh (so sánh số tuyệt đối và so sánh số tương đối) để phân tích thực trạng sản
xuất bắp non của nông hộ.
Phương pháp thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường,
mô tả và trình bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế và thông tin
được thu thập trong điều kiện không chắc chắn, sau đó rút ra những kết luận
dựa trên số liệu và thông tin được thu thập sẵn.
Thống kê mô tả được sử dụng trong nghiên cứu này nhằm mô tả thực
trạng sản xuất bắp non ở xã Hội An – huyện Chợ Mới – An Giang.
Các đại lượng thống kê mô tả thường được dùng là:
- Mean (trung bình cộng): Giá trị trung bình của các quan sát của biến.
- Std. Deviation (độ lệch chuẩn): Cho biết mức độ phân tán của các giá
trị quanh giá trị trung bình.
- Minimum (giá trị nhỏ nhất): Biểu hiện giá trị nhỏ nhất của biến trong
các mẫu khảo sát được.
- Maximum (giá trị lớn nhất): Biểu hiện giá trị lớn nhất của biến trong
các mẫu quan sát được.
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích
hoạt động kinh tế, phương pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng điều kiện
có tính so sánh được để xem xét, đánh giá, rút ra kết luận về hiện tượng, quá

trình kinh tế.
So sánh số tuyệt đối: Lấy giá trị tuyệt đối của năm sau trừ đi năm trước
để thấy sự chênh lệch.

×