Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

phân tích hiệu quả tài chính trong sản xuất lúa vụ hè thu của các nông hộ tại huyện tri tôn tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (954.98 KB, 61 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




PHAN HỒNG THẢO



PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
TRONG SẢN XUẤT LÚA VỤ HÈ THU
CỦA CÁC NÔNG HỘ TẠI HUYỆN TRI TÔN
TỈNH AN GIANG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 52620115





Tháng 8 – 2013



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





PHAN HỒNG THẢO
4105154


PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
TRONG SẢN XUẤT LÚA VỤ HÈ THU
CỦA CÁC NÔNG HỘ TẠI HUYỆN TRI TÔN
TỈNH AN GIANG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số ngành: 52620115

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
TH.S NGUYỄN VĂN NGÂN



Tháng 8 - 2013
i

LỜI CẢM TẠ
Đầu tiên em xin cảm ơn quý thầy cô Ban Giám Hiệu Trƣờng Đại Học
Cần Thơ đã tạo điều kiện tốt nhất trong thời gian em học tập tại trƣờng. Em
xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã
truyền đạt kiến thức cho em trong hơn 3 năm em theo học tại trƣờng. Đặc biệt

em cảm ơn Thầy Nguyễn Văn Ngân ngƣời đã hƣớng dẫn, chỉ dạy, sửa chữa
và truyền đạt kinh nghiệm cũng nhƣ tận tình giúp đỡ em để hoàn thiện bài
nghiên cứu này.
Em xin cảm ơn các ban ngành, các anh chị trong phòng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Chi cục thống kê, phòng Tài chính và Kế hoạch của
huyện Tri Tôn đã giúp đỡ em nhiệt tình trong việc thu thập số liệu. Em xin
cảm ơn các cô chú nông dân đã tạo điều kiện tốt cho em trong việc phỏng vấn.
Em xin cảm ơn các bạn cùng khóa, cùng lớp đã giúp đỡ hƣớng dẫn em
trong việc thu thập và xử lý số liệu, để em có thể hoàn thành tốt bài nghiên
cứu của mình.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Ngƣời thực hiện

Phan Hồng Thảo

ii

TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm ….
Ngƣời thực hiện

Phan Hồng Thảo
iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Ngày … tháng …. năm 2013
Thủ trƣởng đơn vị
(kí tên và đóng dấu)

iv

MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2

1.3.1. Không gian nghiên cứu 2
1.3.2. Thời gian nghiên cứu 3
1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu 3
1.4. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 5
2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN 5
2.1.1. Hộ nông dân và kinh tế nông hộ 5
2.1.2. Sản xuất và các yếu tố đầu vào 6
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8
2.2.1. Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu 8
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu 8
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu 9
CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 12
3.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH AN GIANG 12
3.1.1. Vị trí địa lý 12
3.1.2. Tiềm năng phát triển kinh tế và du lịch 14
3.1.3. Giao thông 15
3.2. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN TRI TÔN 15
3.2.1. Vị trí địa lý 15
3.2.2. Tình hình kinh tế xã hội huyện trong 9 tháng đầu năm 2013 16
v

3.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA VỤ HÈ THU 2013 TẠI HUYỆN
TRI TÔN
16
3.3.1. Diện tích 16
3.3.2. Năng suất 17
3.3.3. Sản lƣợng 20
3.3.4. Kết luận 20

3.4. MÔ TẢ MẪU ĐIỀU TRA 20
3.4.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội 20
3.4.2. Kinh nghiệm và trình độ kỹ thuật của nông hộ 22
3.4.3. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ 24
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30
4.1. HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TRONG SẢN SUẤT LÚA VỤ HÈ THU
CỦA NÔNG HỘ TẠI HUYỆN TRI TÔN, TỈNH AN GIANG 30
4.1.1. Các khoản mục chi phí sản xuất lúa 30
4.1.2. Năng suất, giá bán, doanh thu, thu nhập và lợi nhuận trong sản
xuất lúa của nông hộ tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang 33
4.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất lúa vụ Hè Thu của nông hộ. 36
4.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận ở vụ lúa Hè Thu của nông
hộ Error! Bookmark not defined.
4.2. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH SẢN XUẤT LÚA CỦA NÔNG HỘ TẠI
HUYỆN TRI TÔN, TỈNH AN GIANG 39
4.2.1. Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất lúa vụ hè thu của nông hộ
tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang 39
4.2.2. Một số giải pháp cơ bản 41
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 42
5.1. KẾT LUẬN 42
5.2. KIẾN NGHỊ 42
5.2.1. Đối với nông hộ 43
5.2.2. Đối với doanh nghiệp thu mua lúa nguyên liệu của nông hộ tại
huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang 43
vi

5.2.3. Đối với nhà khoa học 43
5.2.4. Đối với cơ quan Nhà nƣớc 44


vii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất ở An Giang tính đến năm 2010 14
Bảng 3.2: Diện tích-năng suất-sản lƣợng lúa vụ hè thu huyện Tri Tôn từ năm
2010-2013 19
Bảng 3.3: Đặc điểm nhân khẩu của hộ 21
Bảng 3.4 Trình độ học vấn chủ hộ 21
Bảng 3.5: Số năm kinh nghiệm trồng lúa của nông hộ 22
Bảng 3.6: Tình hình tham gia tập huấn của nông hộ 23
Bảng 3.7: Lý do chọn giống của các nông hộ 26
Bảng 3.8: Nơi mua giống lúa của nông hộ 27
Bảng 3.9: Thông tin – kỹ thuật canh tác 28
Bảng 4.1: Các khoản mục chi phí của sản xuất lúa 31
Bảng 4.2: Năng suất và giá bán lúa của nông hộ. 334
Bảng 4.3: Doanh thu, lợi nhuận, thu nhập của nông hộ. 35
Bảng 4.4: Các tỷ số tài chính của nông hộ 37
Bảng 4.5: Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất lúa vụ hè thu
tại huyện Tri Tôn-An Giang. 40
Bảng 4.6: Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của nông hộ
trồng lúa vụ hè thu tại huyện Tri Tôn-An Giang 42
viii

DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 3.1: Ngƣời tập huấn cho nông dân 24
Hình 3.2: Các loại giống nông dân thƣờng sử dụng trong vụ hè thu 2013 trên
địa bàn nghiên cứu. 25

Hình 3.3: Mật độ gieo trồng của các nông hộ trên địa bàn nghiên cứu 28
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện các khoản chi phí trong sản xuất lúa của nông hộ 33




ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BNN-PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
BVTV: Bảo vệ thực vật
CP: Chi phí
Cty: Công ty
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
ĐVT: Đơn vị tính
ĐX: Đông Xuân
HĐND: Hội đồng Nhân dân
HTX: Hợp tác xã
KTV: Kĩ thuật viên
KH-KT: Khoa học kỹ thuật
LĐ: Lao động
LĐGĐ: Lao động gia đình
PNN-PTNN: Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
PTC-KH: Phòng Tài chính-Kế hoạch
TM-DV: Thƣơng mại và Dịch vụ
TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
UBND: Ủy ban Nhân dân




1

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam từ một nƣớc có nền nông nghiệp lạc hậu, đất nƣớc luôn trong
hoàn cảnh thiếu lƣơng thực, nhƣng từ khoảng 3 thập kỉ gần đây cách mạng
khoa học kỹ thuật đã tác động mạnh mẽ đối với nông nghiệp và đƣa nƣớc
ta trở thành nƣớc đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo. Tuy nhiên ngành
sản xuất lúa gạo của Việt Nam nói chung và các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL) nói riêng có sức cạnh tranh thấp so với các nƣớc trong khu
vực và trên thế giới. Kinh nghiệm sản xuất của ngƣời nông dân thì không
thiếu nhƣng vấn đề làm thế nào để giảm giá thành sản phẩm, tiết kiệm
nguyên liệu đầu vào, nhân lực mà lợi ích mang lại ngày càng tăng là yêu
cầu bức thiết đối với ngƣời sản xuất nông nghiệp nói chung và ngƣời
trồng lúa nói riêng.
An Giang là một trong những tỉnh trọng điểm sản xuất nông nghiệp
của vùng ĐBSCL và của cả nƣớc, có tiềm năng lớn và đa dạng với nhiều
lợi thế để phát triển nền nông nghiệp hàng hoá theo hƣớng công nghiệp
hoá hiện đại hoá. Trong những năm gần đây, kinh tế nông nghiệp của An
Giang đạt mức tăng trƣởng cao và ổn định. GDP bình quân đầu ngƣời năm
2012 là 1.779,2USD/ngƣời/năm. Năm 2012 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế đạt
8,45%, sản lƣợng lúa đạt 3,08 triệu tấn. Là một trong những tỉnh dẫn đầu
cả nƣớc trong sản xuất lúa gạo.
Tri Tôn là một huyện vùng núi giáp biên giới Campuchia của tỉnh An
Giang. Ngƣời dân ở đây sinh sống chủ yếu dựa vào việc sản xuất nông
nghiệp nhƣ trồng hoa màu, sản xuất tiểu thủ công nghiệp và đặc biệt là
nghề trồng lúa. Sản xuất lúa là ngành nghề chính và là nguồn thu nhập
chính nuôi sống ngƣời dân nơi đây. Trong những năm gần đây do tiến bộ
của khoa học kỹ thuật và sự áp dụng kịp thời các tiến bộ khoa học kỹ

thuật trong nông nghiệp mà huyện đã mở rộng diện tích trồng lúa, đất đai
giảm độ phèn, hệ thống thủy lợi đƣợc nâng cấp, giao thông thuận lợi giúp
việc sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển hơn.
Tri Tôn hiện đang sản xuất lúa mỗi năm 3 vụ trong đó vụ Đông
Xuân luôn là vụ đƣợc ƣu tiên và là vụ có năng suất cao nhất. Vụ Thu
Đông huyện cũng đang chủ trƣơng tham gia sản xuất nhƣng cũng còn hạn
chế vì đê bao chƣa đƣợc nâng cấp kịp thời. Đối với vụ Hè Thu thì ngƣời
nông dân cũng đã có kinh nghiệm sản xuất từ rất lâu tuy nhiên sản xuất
lúa vụ Hè Thu luôn chịu ảnh hƣởng của mƣa bão, vấn đề dịch bệnh và sự

2

khắc nghiệt của thời tiết làm cho hiệu quả tài chính của việc sản xuất lúa
không đạt hiệu quả, ảnh hƣởng đến thu nhập và đời sống của ngƣời nông
dân. Trƣớc thực tiễn trên cần có một nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả
tài chính sản xuất lúa cho ngƣời nông dân giúp họ thoát cảnh khó khăn.
Chính vì thế em chọn đề tài “Phân tích hiệu quả tài chính trong sản xuất
lúa vụ Hè Thu của các nông hộ tại huyện Tri Tôn tỉnh An Giang”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài phân tích hiệu quả tài chính trong sản xuất lúa vụ Hè Thu của
nông hộ tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang nhằm đề xuất giải pháp để nâng cao
hiệu quả tài chính nâng cao thu nhập của nông hộ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu chung trên, nội dung đề tài sẽ lần lƣợt giải quyết
các mục tiêu cụ thể sau:
+ Phân tích thực trạng sản xuất lúa vụ Hè Thu của nông hộ tại huyện Tri
Tôn, tỉnh An Giang.
+ Phân tích một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả sản xuất.
+ Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất sản xuất lúa vụ Hè Thu

của nông hộ tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
+ Đề xuất các giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả tài chính trong sản xuất
lúa của nông hộ tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu
Trong quá trình sản xuất, sản xuất lúa của nông hộ tại huyện Tri Tôn,
tỉnh An Giang đã sử dụng những yếu tố đầu vào nào. Tổng chi phí sản xuất
trên 1.000 m
2
lúa là bao nhiêu. Khâu nào trong quá trình sản xuất sử dụng
nhiều chi phí nhất. Sản xuất lúa của nông hộ có thu đƣợc lợi nhuận không. Tỷ
suất lợi nhuận đạt đƣợc của nông hộ có nhƣ mong muốn. Những yếu tố nào
ảnh hƣởng đến năng suất lúa và lợi nhuận trong sản xuất lúa của nông hộ. Cần
có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả tài chính trong sản xuất lúa của
nông hộ tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Số liệu đƣợc thu thập tại các xã Tà Đảnh; xã Núi Tô; xã Lƣơng An Trà;
xã Tân Tuyến, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.

3

1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vụ lúa Hè Thu 2013 tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
Với thời gian nghiên cứu từ 8/2013 đến 11/2013.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các hộ sản xuất lúa vụ Hè Thu ở
huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
1.4 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
Theo nghiên cứu của Phạm Lê Thông, Huỳnh Thị Đan Xuân và Trần Thị
Thu Duyên (2011) So sánh hiệu quả kinh tế của vụ lúa Hè Thu và Thu Đông ở

Đồng bằng sông Cửu Long. Hiệu quả kinh tế trong bài nghiên cứu này đƣợc
ƣớc lƣợng từ hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên Cobb-Douglas, dựa trên số liệu
sơ cấp đƣợc thu thập từ 479 nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả
nghiên cứu cho thấy lợi nhuận trung bình của các nông hộ trong vụ Hè Thu và
Thu Đông lần lƣợt là 7,8 và 6,3 triệu đồng/ha. Với cùng một lƣợng đầu vào và
giá cả cho trƣớc, lợi nhuận vụ Hè Thu cao hơn vụ Thu Đông khoảng 17-19%.
Mức hiệu quả kinh tế đạt đƣợc trong hai vụ lần lƣợt là 57% và 58%. Phần kém
hiệu quả do chƣa đạt hiệu quả tối đa gây thất thoát khoảng 4,8 triệu đồng và
3,6 triệu đồng/ha lần lƣợt trong vụ Hè Thu và Thu Đông. Có sự chênh lệch lớn
trong lợi nhuận cũng nhƣ hiệu quả giữa các nông hộ do kỹ thuật không đồng
bộ và kỹ năng lựa chọn đầu vào tối ƣu khác biệt. Kết quả này cho thấy tiềm
năng lớn để nông dân cải thiện lợi nhuận và hiệu quả của mình nếu cải thiện
kỹ thuật.
Luận văn đại học với chủ đề Phân tích hiệu quả sản xuất của mô hình
trồng lúa hai vụ ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng của Trần Thị Cẩm Tú
(2012). Bằng phƣơng pháp thống kê mô tả để phân tích thực trạng sản xuất:
xử lý Excel và phần mềm SPSS để tìm ra những nhân tố ảnh hƣởng đến năng
suất lúa của mô hình. Kết qủa cho thấy các yếu tố nhƣ diện tích, lƣợng phân
bón, giống và thuốc bảo vệ thực vật đều có tác động làm tăng năng suất trong
mô hình lúa 2 vụ tại huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Bên cạnh đó, đề tài
cũng cho thấy hiệu quả quả sản xuất ở vụ lúa Đông Xuân cao hơn vụ Hè thu.
Đề tài cũng đã đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa cho
nông dân nhƣ sử dụng phân bón và thuốc theo nguyên tắc “4 đúng”,chọn giống
phù hợp nhu cầu của ngƣời tiêu dùng và điều kiện khí hậu, thổ nhƣỡng của
địa phƣơng, tích cực nắm bắt thông tin thị trƣờng, tổ chức cung ứng lao động
vào mùa thu hoạch.
Luận văn đại học với chủ đề Phân tích hiệu quả tài chính của nông hộ

4


trồng lúa tại huyện Châu Thành, Sóc Trăng của Nguyễn Trƣờng Thạnh
(2013). Bài nghiên cứu đã sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả nhƣ: lập
bảng biểu, tính toán các số đo mô tả, số trung bình, số trung vị, phƣơng sai,
tần số,…Dùng phƣơng pháp so sánh, phân tích tổng hợp và suy luận dựa trên
những số liệu thống kê thu thập đƣợc để nghiên cứu đặc điểm của nông hộ
trong mẫu điều tra và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất
lúa từ khâu đầu vào đến khâu tiêu thụ. Kết quả cho thấy cơ cấu chi phí của
sản xuất lúa phần lớn tập trung vào phân bón, thuốc nông dƣợc và thu hoạch,
do đó nếu nông dân biết sử dụng phân bón, thuốc nông dƣợc hợp lí và đƣợc
cơ giới hóa trong khâu thu hoạch sẽ làm giảm chi phí sản xuất và nâng cao
thu nhập.


5

CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Hộ nông dân và kinh tế nông hộ
2.1.1. Hộ nông dân
Theo Trần Quốc Khánh (2005), hộ nông dân là hình thức tổ chức sản
xuất kinh doanh trong nông, lâm, ngƣ nghiệp, bao gồm một nhóm ngƣời có
cùng huyết thống hoặc quan hệ huyết thống sống chung trong một mái nhà, có
chung một nguồn thu nhập, tiến hành các hoạt động sản xuất nông nghiệp với
mục đích chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của các thành viên trong nông hộ.
Hộ nông dân là một trong các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
trong nông, lâm, ngƣ nghiệp, lấy sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp là hoạt động
chính. Hộ nông dân có lịch sử hình thành và phát triển từ rất lâu đời. Hiện nay,
ở Việt Nam hộ nông dân vẫn là chủ thể kinh tế chủ yếu trong nông nghiệp
nông thôn.

2.1.1.2 Kinh tế nông hộ
Theo Lâm Quang Huyên (2004), nông hộ tiến hành sản xuất nông,
lâm, ngƣ nghiệp dựa trên các nguồn lực cơ bản của họ (lao động gia đình,
đất đai, vốn sản xuất, kỹ thuật tay nghề) để phục vụ cuộc sống gọi là kinh
tế nông hộ. Kinh tế nông hộ là mô hình sản xuất có hiệu quả về kinh tế -
xã hội, tồn tại và phát triển lâu dài có vị trí quan trọng trong phát triển
nông nghiệp.
Đặc trƣng bao trùm của kinh tế nông hộ là hoạt động sản xuất của
nông hộ sử dụng lao động gia đình là chủ yếu. Các thành viên trong nông
hộ gắn bó chặt chẽ với nhau bằng quan hệ hôn nhân và huyết thống. Về
kinh tế các thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau trên quan hệ sở
hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối mà cốt lõi là quan hệ lợi ích
kinh tế vì vậy các thành viên làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì mục
đích chung là làm cho hộ mình ngày càng phát triển và giàu có.
Mặc khác, kinh tế nông hộ nhìn chung có quy mô sản xuất nhỏ phân
tán và chƣa thật sự sử dụng hiệu quả nguồn lực sẵn có nhƣng có vai trò
hết sức quan trọng để phát triển nông nghiệp. Kinh tế nông hộ đã tạo
đƣợc hàng hóa đa dạng, có chất lƣợng, có giá trị ngày càng cao cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu, góp phần sử dụng tốt hơn đất
đai, lao động tăng thêm việc làm ở nông thôn và tăng thêm thu nhập

6

cho nông dân, cải thiện đời sống mọi mặt ở nông thôn, đồng thời thực
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngay từ kinh tế nông hộ.
2.1.2 Sản xuất và các yếu tố đầu vào
2.1.2.1 Khái niệm sản xuất và hàm sảm xuất
Theo David Colman và Trevor Young (1994), sản xuất là quá trình phối
hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) để
tạo ra hàng hóa hoặc dịch vụ.

Để biểu thị mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào và đầu ra các nhà kinh tế
thƣờng thể hiện bằng hàm sản xuất.
Một hàm sản xuất đƣợc xác định nhƣ sau:
Q = f (x
1
,x
2
,x
3
,…,x
n
)
Q: Biểu thị số lƣợng một sản phẩm nhất định đƣợc sản xuất ra tại một
thời kỳ nhất định.
x
1
và x
2
là lƣợng của một số yếu tố đầu vào nào đó đã đƣợc sử dụng
trong quá trình sản xuất.
Hàm sản xuất diễn tả lƣợng đầu ra tối đa về vật chất đối với mỗi hay
từng sự phối hợp của những yếu tố đầu vào nhất định về vật chất, có liên quan
đến trình độ công nghệ cụ thể.
2.1.2.2 Các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp
Theo Đinh Phi Hổ (2003) các nguồn lực chủ yếu trong nông nghiệp bao
gồm đất đai, lao động, vốn khoa học – công nghệ.
Đất đai:
Đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt vì chất lƣợng đất có thể tăng lên
nếu sử dụng và khai thác hợp lý. Đất đai là yếu tố đầu vào quan trọng và
không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp.

Đất đai có giới hạn về mặt diện tích. Ruộng đất có vị trí cố định.
Nguồn lao động:
Nguồn lao động nông nghiệp bao gồm toàn bộ những ngƣời tham gia
vào sản xuất nông nghiệp. Nguồn lao động nông nghiệp đƣợc thể hiện cả
mặt số lƣợng và chất lƣợng.
Về mặt số lượng: bao gồm những ngƣời hội đủ các yếu tố thể chất và
tâm lý trong độ tuổi lao động và một bộ phận dân cƣ ngoài tuổi lao động
khó khả năng tham gia sản xuất nông nghiệp.

7

Về mặt chất lượng: thể hiện khả năng hoàn thành công việc với kết
quả đạt đƣợc trong một thời gian lao động nhất định. Chất lƣợng này tùy
thuộc vào tình trạng sức khỏe, trình độ thành thạo của lao động, mức độ
và tính chất trang bị bị của lao động và tri thức của lao động.
Vốn trong nông nghiệp
Vốn trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ tiền đầu tƣ, mua hoặc
thuê các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp. Đó là số tiền dùng
để mua hoặc thuê ruộng đất, đầu tƣ hệ thống thủy nông, vƣờn cây lâu
năm, máy móc, thiết bị, nông cụ và tiền mua vật tƣ (phân bón, nông dƣợc,
thức ăn gia súc )
Vốn trong nông nghiệp cũng đƣợc phân thành vốn cố định và vốn lƣu
động.
Vốn cố định: là thể hiện bằng tiền giá trị đầu tƣ vào tài sản cố định
(tài sản cố định là tƣ liệu lao động có giá trị lớn, sử dụng trong một thời
gian dài nhƣng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu và giá trị cùa nó đƣợc
chuyển dần sang giá trị sản phẩm sản xuất ra theo mức độ hao mòn).
Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền giá trị đầu vào tài sản lƣu động
(tài sản lƣu động là những tƣ liệu lao động có giá trị nhỏ, đƣợc sử dụng
trong một thời gian ngắn, sau một chu kỳ sản xuất nó mất đi hoàn toàn

hình thái ban đầu và chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm sản xuất ra).
2.1.3 Một số khái niệm chỉ tiêu trong sản xuất lúa của nông hộ.
Năng suất
Năng suất lúa là lƣợng lúa thu đƣợc trên một đơn vị diện tích, nó chính là
kết quả của quá trình sản xuất lúa. Năng suất lúa đƣợc tính bằng cách lấy sản
lƣợng lúa thu hoạch đƣợc chia cho tổng diện tích thu hoạch. Đơn vị tính
thƣờng là kg/1.000m
2
hay tấn/ha.
Sản lƣợng
Sản lƣợng lúa là số lúa mà nông hộ thu đƣợc sau khi thu hoạch toàn bộ
diện tích lúa. Sản lƣợng lúa đƣợc tính bằng cách lấy năng suất lúa nhân cho
toàn bộ diện tích thu hoạch.
Doanh thu
Doanh thu trong sản xuất lúa đƣợc tính bằng cách lấy sản lƣợng lúa nhân
với đơn giá mà nông dân bán đƣợc 1kg lúa. Đơn giá lúa chính là giá bán lúa
trên thị trƣờng tính đến thời điểm nông dân bán đƣợc sản phẩm.

8

Chi phí
Chi phí sản xuất lúa là toàn bộ chi phí chi trả cho các yếu tố đầu vào nhƣ
giống, phân bón, thuốc BVTV, chi phí thuê lao động từ khâu làm đất đến thu
hoạch, Chi phí sản xuất lúa đƣợc tính thành tiền. Đơn vị là 1.000đ.
Lợi nhuận
Lợi nhuận trong sản xuất lúa của nông hộ đƣợc xem là phần tổng doanh
thu từ việc bán lúa trừ đi tổng chi phí mà nông dân bỏ ra sản xuất lúa trên phần
diện tích đất ruộng của họ. Đơn vị tính là 1.000đ.
Thu nhập
Thu nhập trong sản xuất lúa của nông hộ là phần tổng doanh thu từ việc

bán lúa trừ đi tổng chi phí mà nông dân bỏ ra (chƣa tính phần chi phí lao động
gia đình). Thu nhập lúc nào cũng cao hơn lợi nhuận. Đơn vị tính 1.000đ.
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu
An Giang là tỉnh có lợi thế sản xuất nông nghiệp, trong sản xuất lúa An
Giang luôn đạt năng suất cao và luôn đứng đầu trong khu vực ĐBSCL. Huyện
Tri Tôn là huyện có diện tích trồng lúa chỉ đứng sau huyện Thoại Sơn, năng
suất lúa của huyện cải thiện ngày càng rõ rệt kết hợp với các yếu tố thuận lợi
nhƣ hệ thống giao thông đƣờng bộ và đƣờng thủy thuận lợi, đê điều đƣợc nâng
cấp, gần các vùng tiêu thụ, thu mua nông sản, hàng hóa. Vì vậy chọn huyện
Tri Tôn làm vùng nghiên cứu mang tính đại diện cao cho việc phân tích hiệu
quả tài chính trong sản xuất lúa vụ Hè Thu của tỉnh An Giang.
2.2.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.2.2.1 Số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu về diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa của huyện Tri
Tôn, tỉnh An Giang từ Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tri
Tôn.
Thu thập số liệu về báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện.
Thu thập số liệu về năng suất, diện tích và sản lƣợng lúa của tỉnh An
Giang, Đồng bằng sông Cửu Long từ website Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn, website Tổng cục thống kê, các website có liên quan.
Sách, báo, bài nghiên cứu, báo cáo chuyên ngành.
2.2.2.2 Số liệu sơ cấp

9

Điều tra 60 hộ nông dân đang sản xuất lúa tại huyện Tri Tôn, tỉnh An
Giang.
Chọn mẫu theo phƣơng pháp chọn mẫu phân tầng, sau đó dùng phƣơng
pháp thuận tiện.

Điều tra bằng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp nông hộ. Điều tra thông
tin về tình hình sử dụng các yếu tố đầu vào (đất đai, phân bón, lao động, vốn,
kỹ thuật), các khoản mục chi phí (chi phí thuê đất, làm đất, giống, phân bón,
thuốc BVTV, lao động thuê, lao động gia đình, thu hoạch) thu nhập và lợi
nhuận.
2.2.3 Phƣơng pháp phân tích số liệu
- Đối với mục tiêu 1: thì bài nghiên cứu cần dùng phƣơng pháp thông
kê, mô tả, tổng hợp các số liệu thứ cấp thu thập đƣợc từ phòng nông nghiệp để
phân tích về diện tích trồng lúa, năng suất, sản lƣợng lúa của toàn huyện Tri
Tôn trong giai đoạn 2010-2013. Các số liệu sơ cấp thu đƣợc trong điều tra
mẫu trực tiếp từ các nông hộ theo các chỉ tiêu đặc điểm về nhân khẩu, diện
tích đất sản xuất lúa đƣợc phân tích theo số lớn nhất, số nhỏ nhất, số trung
bình, độ lệch chuẩn. Các số liệu đầu vào còn lại đƣợc thống kê tính toán bằng
số tuyệt đối, số tƣơng đối.
- Đối với mục tiêu thứ 2: sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để thống
kê, tính toán các khoản mục chi phí, thu nhập, lợi nhuận và các chỉ tiêu phân
tích hiệu quả tài tính. Các số liệu thu nhập, lợi nhuận, chi phí sẽ đƣợc tính toán
theo số trung bình cộng, số lớn nhất, số nhỏ nhất, độ lệch chuẩn. Các tỷ số tài
chính sẽ đƣợc tính toán theo số lớn nhất, số nhỏ nhất, số trung bình.
Các chỉ số tài chính gồm:
Chi phí là tất cả những hao phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh
để tiêu thụ sản phẩm hay toàn bộ chi phí bỏ ra để sản xuất ra một chi phí nhất
định.
Tổng chi phí = Chi phí lao động + Chi phí vật chất + Chi phí khác
Lợi nhuận là bộ phận giá trị còn lại của tổng giá trị sản phẩm thu đƣợc
(TVP) trừ đi tổng chi phí sản xuất (TC). Đây là chỉ tiêu quan trọng để phân
tích hiệu quả tài chính trong sản xuất.
Lợi nhuận= Tổng giá trị sản phẩm (TVP) – Tổng chi phí (TC)
Thu nhập là phần thu nhập mà hộ gia đình nhận đƣợc bao gồm lợi nhuận
và chi phí cơ hội của lao động gia đình.

Thu nhập = Lợi nhuận + Chi phí cơ hội LĐGĐ

10

Tỷ số tài chính gồm:
Doanh thu trên chi phí (DT/CP)Tỷ số này phản ánh một đồng chi phí
đầu tƣ thì chủ thể đầu tƣ sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu.



Lợi nhuận trên doanh thu (LN/DT): Thể hiện một đồng doanh thu thu
đƣợc sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.


Thu nhập trên chi phí chưa có LĐGĐ(TN/CPchưa có LĐGĐ): Thể hiện
một đồng chi phí chƣa có lao động gia đình bỏ ra sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng
thu nhập.



Lợi nhuận trên chi phí (LN/CP): là tỷ số đƣợc tính bằng cách lấy lợi
nhuận chia cho tổng chi phí. Tỷ số này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thì
chủ thể đầu tƣ sẽ thu lại đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.

LN/CP =

- Đối với mục tiêu 3: để phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất
trong sản xuất lúa vụ Hè Thu của các nông hộ thì cần sử dụng phƣơng pháp
hồi quy đa biến. Sử dụng Excel để tính toán nhập số liệu và SPSS để chạy hàm
cho kết quả.

Nhằm phân tích đánh giá mức ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối
với năng suất ta thiết lập hàm sản xuất Cobb-Douglas:
Y = AL
α
K
β

Trong đó:
Y: là sản lƣợng
A: là năng suất toàn bộ nhân tố
Lợi Nhuận
Doanh Thu
LN/DT =
TN/CP chƣa có LĐGĐ =
Thu Nhập
Chi Phí chƣa có LĐGĐ
Doanh thu

Chi phí
DT/CP =
Lợi Nhuận
Chi Phí

11

L: là lao động
K: là nguồn vốn
α và β là các hệ số co dãn theo sản lƣợng lần lƣợt của lao động và vốn;
chúng cố định và do công nghệ quyết định
Chuyển thành mô hình kinh tế lƣợng:

LnY = α
0
+ α
1
lnX
1
+ α
2
lnX
2
+ α
3
lnX
3
+ α
4
lnX
4
+ α
5
lnX
5
+ α
6
lnX
6
+
α
7
lnX

7
+ α
8
lnX
8

Y: là biến phụ thuộc với Y là năng suất lúa của nông hộ (kg/1.000m
2
)
α : các hệ số cần đƣợc ƣớc lƣợng trong mô hình
X1: mật độ gieo sạ tốt nhất sẽ cho năng suất cao nhất, mật độ có ảnh
hƣởng đến năng suất, đƣợc tính là (kg/1.000 m
2
)
X2: số lƣợng N nguyên chất (kg/1.000 m
2
)
X3: số lƣợng P nguyên chất (kg/1.000 m
2
)
X4: số lƣợng K nguyên chất (kg/1.000 m
2
)
Các loại phân nguyên chất trên đƣợc tính bằng: lƣợng phân hỗn hợp mà
nông hộ sử dụng nhân cho %N, %P, %K có trong các loại phân hổn hợp đó.
X5: chi phí thuốc nông dƣợc đƣợc tính bằng tổng các chi phí cho các loại
thuốc cỏ, thuốc sâu, thuốc bệnh và thuốc dƣỡng. Do vậy, đơn vị tính là (ngàn
đồng/1.000m2). Biến số này đƣợc sử dụng để thay thế cho các biến số về nồng
độ nguyên chất của các loại thuốc mà việc tính toán chúng hầu nhƣ không thể
thực hiện đƣợc do nông dân sử dụng quá nhiều loại thuốc khác nhau và đơn vị

tính nồng độ nguyên chất của chúng không đồng chất
X6: chi phí lao động thuê là chi phí thuê lao động trong các khâu từ làm
đất, sạ lúa, bón phân, phun thuốc, tƣới tiêu, gặt lúa, vận chuyển, phơi sấy
đƣợc tính là (ngàn đồng/1.000m
2
)
X7: lao động gia đình. Lao động gia đình tham gia hầu hết các khâu của
quá trình sản xuất nhƣ: làm đất, sạ lúa, bón phân, phun thuốc, tƣới tiêu, gặt
lúa, vận chuyển, phơi lúa . Lƣợng lao động gia đình tính bằng số ngày công
cho 1000m
2
.
X8: tập huấn (nếu giá trị = 1 có tham gia tập huấn; giá trị = 0 không có
tham gia tập huấn)



12

CHƢƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH AN GIANG
3.1.1. Vị trí địa lý
An Giang là tỉnh nằm phía Tây Nam của Việt Nam, là vùng đất đầu
nguồn sông Cửu Long.Với diện tích 3.536,8 km² và dân số toàn tỉnh là 2.151
nghìn ngƣời (2010), mật độ dân số 608 ngƣời/km². Đây là tỉnh có dân số đông
nhất khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Phía Bắc và Tây Bắc tiếp giáp
Campuchia với đƣờng biên giới dài 104 km, chạy dọc theo kênh Vĩnh Tế.
Phía Tây Nam giáp tỉnh Kiên Giang, đƣờng ranh giới dài 69,789 km. Phía
Nam có 44,734 km đất đai tiếp giáp với thành phố Cần Thơ. Phía Đông và

Đông Nam giáp tỉnh Đồng Tháp, ngăn cách bởi sông Tiền và rạch Cái Tàu
Thƣợng, chiều dài đƣờng ranh giới là 107,6 km.
Tiếp giáp với Vƣơng Quốc Campuchia với đƣờng biên giới dài 104 km.
Vì thế tỉnh An Giang là trung tâm kinh tế thƣơng mại giữa 3 thành phố lớn là
TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ và Phnompenh; là cửa ngõ giao thƣơng có từ lâu
đời giữa vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), TP Hồ Chí Minh với các
nƣớc tiểu vùng Mekong: Campuchia - Thái Lan và Lào.
Lãnh thổ An Giang bao gồm hai vùng: dãy cù lao nằm giữa sông Tiền -
sông Hậu, bao gồm các huyện: An Phú, Phú Tân, Chợ Mới, thị xã Tân Châu;
dãy đất nằm dọc bên hữu ngạn sông Hậu, thuộc vùng Tứ giác Long Xuyên,
bao gồm các huyện: Châu Phú, Châu Thành, Tịnh Biên, Tri Tôn, Thoại
Sơn, thành phố Châu Đốc và thành phố Long Xuyên.
Khí hậu:
An Giang nằm trong vùng gần trung tâm xích đạo nên mang đậm tính
chất của kiểu khí hậu xích đạo, chịu ảnh hƣởng của gió mùa Tây Nam và gió
mùa Đông Bắc. Nên các quá trình diễn biến của nhiệt độ cũng nhƣ lƣợng mƣa
đều giống với khí hậu xích đạo. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở An Giang
không những cao mà còn rất ổn định.
Lƣợng bức xạ tƣơng đối lớn, tổng nhiệt độ trung bình hằng năm là
10.000
0
C. Số giờ nắng trung bình trong năm khoảng 2.520 giờ, cao kỷ lục so
với cả nƣớc. Nhiệt độ trung bình năm 27ºC, cao nhất 35ºC - 36ºC vào tháng 4
- 5, thấp nhất từ 20ºC - 21ºC vào tháng 12 và tháng 1. Lƣợng mƣa trung bình
1.400 – 1.500mm. Độ ẩm trung bình 75 – 80%, khí hậu cơ bản thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp. Biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm thấp. Vào mùa

13

khô, biên độ nhiệt từ 1,5 - 3

0
C; vào mùa mƣa, biên độ nhiệt giữa các tháng chỉ
vào khoảng trên dƣới 1
0
C.
Khí hậu phân hóa thành hai mùa rõ rệt. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau, có gió mùa Đông Bắc, thời tiết trong lành, ít mƣa. Mùa mƣa
kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, có gió mùa Tây Nam thổi vào, nóng ẩm, mƣa
nhiều, lƣợng mƣa chiếm khoảng 90% lƣợng mƣa cả năm, tập trung cao nhất từ
tháng 8 - tháng 10, gây nên cảnh ngập lụt trên diện rộng, ảnh hƣởng nhiều đến
hoạt động kinh tế và đời sống xã hội.
Nhìn chung, chế độ khí hậu của tỉnh tƣơng đối ôn hoà, nắng nhiều, mƣa
vừa, ít thiên tai, thời tiết khá ổn định, hầu nhƣ không xảy ra bão và sƣơng
muối. Đây là những thuận lợi để phát triển trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt thủy
sản và các ngành kinh tế khác nhƣ du lịch, giao thông. Khó khăn nhất mà khí
hậu gây ra cho tỉnh An Giang cũng nhƣ các tỉnh khác ở khu vực đồng bằng
sông Cửu Long là thiếu nƣớc vào mùa khô và ngập lụt vào mùa mƣa. Vấn đề
đặt ra là cần phải có những giải pháp đồng bộ để khắc phục, tìm nguồn cung
cấp nƣớc vào mùa khô, tận dụng các nguồn lợi của lũ nhƣ: bồi đắp phù sa,
khai thác thủy sản giúp ngƣời dân yên tâm sống chung với lũ.
Địa hình:
Khác với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, bên cạnh vùng đồng bằng
phù sa, An Giang còn có một miền núi nhỏ, dài 30km, rộng 13km. Trong đó
đồng bằng chiếm khoảng 87% diện tích tự nhiên của tỉnh, là nơi sinh sống của
khoảng 89% dân cƣ toàn tỉnh. Đồng bằng cũng đƣợc phân thành hai loại là
đồng bằng phù sa và đồng bằng ven núi. Vùng đồi núi chiếm khoảng 13% diện
tích tự nhiên và 11% dân cƣ toàn tỉnh. Các dãy núi phân bố thành hình vòng
cung kéo dài gần 100 km, khởi đầu từ huyện An Phú, qua thành phố Châu
Đốc, bao trùm lên gần hết diện tích huyện Tịnh Biên và huyện Tri Tôn, về
huyện Thoại Sơn, gồm các cụm núi chính: Đó là dãy Bảy Núi (Thất Sơn) ở

các huyện Tịnh Biên, Tri Tôn. Phía tây tỉnh, chạy song song với biên giới là
kênh Vĩnh Tế, đƣợc đào năm 1.823 nối từ Châu Đốc đến Hà Tiên…
Diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 92% trên tổng
diện tích tự nhiên của tỉnh An Giang. Đất phi nông nghiệp chiếm 7,5% và đất
chƣa sử dụng chiếm 0,5%.

14

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất ở An Giang tính đến năm 2010

Diện tích đất (ha)
Cơ cấu (%)
Đất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
325.140
92
Đất phi nông nghiệp
26.760
7,50
Đất chƣa sử dụng
1.700
0,50
Tổng
353.600
100
Nguồn:
Sông ngòi:
An Giang nằm ở thƣợng nguồn sông Cửu Long, đoạn hạ lƣu của sông
Mê Kông, có nhiều sông lớn chảy qua. Ngoài ra, tỉnh còn có một hệ thống
rạch tự nhiên và các kênh đào nằm rải rác khắp nơi, tạo thành mạng lƣới giao
thông thủy lợi chằng chịt với mật độ sông ngòi là 0,72 km/km

2
.
Với hai nhánh sông Tiền và sông Hậu chảy qua địa phận An Giang
khoảng 100 km, rất thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa, đi lại bằng đƣờng bộ
lẫn đƣờng thủy. Cảng Mỹ Thới thuộc hệ thống của cảng biển Việt Nam và
quốc tế đón nhận các loại tàu buôn đến 10.000 tấn. Đây là cảng trung chuyển
trong đƣờng vận chuyển trực tiếp từ các quốc gia thuộc khối Asean và quốc tế:
Campuchia, Philipine, Singapore, Malaysia, Indonesia, Đông Timo,
Ngoài các con sông lớn, An Giang còn có hệ thống các kênh, rạch, hồ
nằm rải rác khắp bề mặt lãnh thổ. Sau đây là một vài tuyến kênh, hồ chính:
Kênh Thoại Hà, kênh Vĩnh Tế, kênh Vĩnh An, kênh Trà Sƣ, kênh Thần Nông,
kênh Vàm Xáng, hồ Soài So, hồ Ô Tức Xa, hồ Cây Đuốc.
3.1.2 Tiềm năng phát triển kinh tế và du lịch
An Giang là tỉnh đứng đầu cả nƣớc về sản lƣợng lúa (trên 2 triệu tấn),
ngoài cây lúa còn trồng bắp, đậu nành và nuôi (trồng) thuỷ sản nƣớc ngọt nhƣ
cá, tôm An Giang còn nổi tiếng với các nghề thủ công truyền thống nhƣ lụa
Tân Châu, mắm Châu Đốc, mộc Chợ Thủ, bánh phồng (Phú Tân), khô bò và
các mặt hàng tiêu dùng. Đặc biệt là nghề dệt vải thủ công lâu đời của đồng bào
Chăm và nghề nuôi cá bè đặc trƣng của vùng sông nƣớc.
An Giang đƣợc nhiều du khách biết đến với các lễ hội độc đáo nhƣ lễ hội
miếu Bà Chúa Xứ, Chôl Chnam Thmây, Dolta và hội đua bò , các danh lam
thắng cảnh: núi Sam, miếu Bà Chúa Xứ, Núi Cấm và hệ thống hang động
Thủy Đài Sơn, Anh Vũ Sơn, Sơn viên Cô Tô, đồi Tức Dụp anh hùng trong
chống Mỹ và nhiều di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật khác.

×