Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

đánh giá thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền và khoản phải thu tại công ty tnhh mtv huỳnh tươi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 103 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





HUỲNH VĂN DANH





ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
VỐN BẰNG TIỀN VÀ KHOẢN PHẢI THU
TẠI CÔNG TY TNHH MTV HUỲNH TƢƠI




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán tổng hợp
Mã số ngành: 52340301








Cần Thơ năm 2014

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



HUỲNH VĂN DANH
MSSV : C1200220




ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
VỐN BẰNG TIỀN VÀ KHOẢN PHẢI THU
TẠI CÔNG TY TNHH MTV HUỲNH TƢƠI



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Mã số ngành: 52340301




CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT





Cần Thơ năm 2014
i

LỜI CẢM TẠ
Trong thời gian học tập tại trƣờng Đại học Cần Thơ nhờ có sự động viên,
giúp đỡ của bạn bè và gia đình cùng với sự chỉ dạy tận tình của quý Thầy, Cô
trƣờng Đại học Cần Thơ, đặc biệt là quý Thầy, Cô thuộc Khoa Kinh Tế - Quản
Trị Kinh Doanh em mới đạt đƣợc kết quả nhƣ ngày hôm nay. Nhờ có sự giúp đỡ
nhiệt tình đó đã giúp em vƣợt qua những khó khăn trong học tập, cuộc sống
cũng nhƣ trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp. Nhờ có sự giới thiệu của Khoa
Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh và có sự đồng ý của Ban Lãnh Đạo của công ty
Trách nhiệm Hữu hạn một thành viên Huỳnh Tƣơi đã tạo điều kiện cho em thực
tập tại công ty, là dịp để em học hỏi, tiếp xúc thực tế và tự kiểm tra lại kiến thức
đã học. Đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình của các Thầy Cô, Cô Chú và các
Anh Chị trong quý cơ quan đã giúp em thực tập tốt và hoàn thành bài luận văn
của mình.
Em xin chân thành cám ơn Quý Thầy Cô đã tận tình giúp đỡ và giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức quý báo cho em, đặc biệt là Cô Phan Thị Ánh Nguyệt
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình làm bài luận văn này. Em
xin gửi lời cám ơn đến gia đình và các bạn của em đã động viên và giúp đỡ. Em
xin chân thành cám ơn Ban Lãnh Đạo công ty và các Cô Chú, Anh Chị trong
công ty đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty.

Cần thơ, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện


Huỳnh Văn Danh









ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ
đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Cần thơ, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện


Huỳnh Văn Danh






iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP






















Hậu Giang, ngày tháng năm
Thủ trƣởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)


iv

MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Phạm vi không gian 2
1.3.2 Phạm vi thời gian 2
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu 2
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1.1 Kế toán vốn bằng tiền 3
2.1.2 Kế toán khoản phải thu 11
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 22
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 22
CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV
HUỲNH TƢƠI 23
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH 23
3.2 NGÀNH NGHỀ KINH DOANH 23
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC 24
3.3.1 Cơ cấu tổ chức 24
3.3.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban 24
3.4 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN 25
3.4.1 Sơ đồ tổ chức 25
3.4.2 Chế độ kế toán và hình thức kế toán 26
3.4.3 Phƣơng pháp kế toán 26
v

3.5 SƠ LƢỢC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 27
3.5.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 27

3.6 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOẠT ĐỘNG 30
3.6.1 Thuận lợi 30
3.6.2 Khó khăn 30
3.6.3 Phƣơng hƣớng hoạt động 30
CHƢƠNG 4: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN VÀ KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY TNHH MTV
HUỲNH TƢƠI 32
4.1 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 32
4.1.1 Thực trạng kế toán tiền mặt tại quỹ tháng 06/2014 32
4.1.2 Thực trạng kế toán tiền gửi ngân hàng tháng 06/2014 39
4.1.3 Đánh giá thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tháng 6/2014 45
4.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU CỦA
CÔNG TY 45
4.2.1 Thực trạng kế toán phải thu khách hàng tháng 06/2014 45
4.2.2 Thực trạng kế toán phải thu nội bộ tháng 06/2014 51
4.2.3 Thực trạng kế toán phải thu khác tháng 06/2014 51
4.2.4 Dự phòng phải thu khó đòi tháng 06/2014 51
4.2.5 Thực trạng kế toán thuế GTGT đƣợc khấu trừ tháng 06/2014 51
4.2.6 Đánh giá thực trạng công tác kế toán khoản phải thu tháng 6/2014 54
4.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
VÀ KHOẢN PHẢI THU 57
4.3.1 Phân tích thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền từ năm 2011 đến
năm 2013 57
4.3.2 Phân tích thực trạng công tác kế toán khoản phải thu từ năm 2011 đến
năm 2013 60
4.3.3 Phân tích các chỉ số về khả năng thanh toán 62
CHƢƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
VỐN BẰNG TIẾN VÀ KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY TNHH MTV
HUỲNH TƢƠI 65
vi


5.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG 65
5.1.1 Đánh giá về công tác kế toán vốn bằng tiền và khoản phải thu 65
5.1.2 Đánh giá một số hoạt động khác về kế toán tại công ty 68
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ
TOÁN 68
5.2.1 Giải pháp về thực hiện chế độ kế toán 68
5.2.2 Giải pháp về tổ chức công tác kế toán 68
5.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC VỀ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 70
CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71
6.1 KẾT LUẬN 71
6.2 KIẾN NGHỊ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
PHỤ LỤC 74
vii


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Huỳnh
Tƣơi giai đoạn 2011 – 2013 29
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Huỳnh
Tƣơi 6 tháng đầu năm 2013 và năm 2014 29
Bảng 4.1: Sổ chi tiết tài khoản tiền mặt tháng 06/2014 37
Bảng 4.2: Sổ cái tài khoản tiền mặt tháng 06/2014Error! Bookmark not
defined.
Bảng 4.3: Sổ chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng tháng 06/2014 43
Bảng 4.4: Sổ cái tài khoản tiền gửi ngân hàng tháng 06/2014 44
Bảng 4.5: Sổ chi tiết tài khoản thanh toán với ngƣời mua(ngƣời bán)tháng
06/2014 48

Bảng 4.6: Sổ chi tiết tài khoản thanh toán với ngƣời mua(ngƣời bán)tháng
06/2014 49
Bảng 4.7: Sổ cái tài khoản phải thu khách hàng tháng 06/2014 Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.8: Sổ cái tài khoản thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ tháng 06/2014
53
Bảng 4.9: Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ tháng 06/2014 55
Bảng 4.10: Tình hình vốn bằng tiền giai đoạn năm 2011 – 2013 59
Bảng 4.11: Tình hình khoản phải thu giai đoạn năm 2011 – 2013 61
Bảng 4.12: Các chỉ số về khả năng thanh toán năm 2013 63




viii

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền mặt tại quỹ 6
Hình 2.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng 9
Hình 2.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền đang chuyển 11
Hình 2.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp phải thu khách hàng 14
Hình 2.5: Sơ đồ kế toán thuế GTGT đƣợc khấu trừ 16
Hình 2.6 Sơ đồ kế toán dự phòng phải thu khó đòi 21
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức công ty 24
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. 25
Hình 3.3: Hình thức kế toán công ty 27
Hình 4.1: Lƣu đồ quy trình luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiền mặt
33
Hình 4.2: Lƣu đồ quy trình luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán thu tiền mặt

34
Hình 4.3: Lƣu đồ quy trình luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán giảm tiền gửi
40
Hình 4.4: Lƣu đồ quy trình luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tăng tiền gửi
41
Hình 4.5: Lƣu đồ quy trình luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán phải thu
khách hàng 46
Hình 4.6: Lƣu đồ quy trình luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán Thuế GTGT
51


ix

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
DNTN : Doanh nghiệp tƣ nhân
UBND : Ủy ban nhân dân
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
GTGT : Giá trị gia tăng
TSCĐ : Tài sản cố định
XDCB : Xây dựng cơ bản
GTNT : Giao thông nông thôn
CNV : Công nhân viên
CN : Chi nhánh
VAT : Thuế suất thuế giá trị gia tăng
TK : Tài khoản
TT : Trung tâm
NV : Nghiệp vụ
TM : Tiền mặt
CK : Chuyển khoản





1

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Việt Nam chính thức hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, quá trình
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng của Việt Nam đã kéo theo sự thay đổi sâu
sắc trong các doanh nghiệp tự do cạnh tranh, cùng với xu thế hội nhập và hợp tác
quốc tế diễn ra ngày càng rộng, tất yếu các doanh nghiệp phải đối mặt với những
khó khăn thử thách và phải chấp nhận quy luật đào thải của thị trƣờng. Nếu các
doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất kinh doanh, hoạt động có hiệu quả thì phải
sử dụng tốt nguồn vốn vì trong mọi hoạt động của doanh nghiệp đều cần vốn.
Trong hình thái lƣu động, vốn của doanh nghiệp tồn tại dƣới dạng là hàng hóa và
tiền, mà hàng hóa sẽ biến đổi thành tiền qua quá trình bán hàng để thu đƣợc lợi
nhuận, vì vậy việc quản lý tốt vốn bằng tiền là công việc quan trọng để doanh
nghiệp phát triển.
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành
và tồn tại, là tài sản lƣu động của doanh nghiệp, giải quyết những vấn đề quan
trọng về nguồn nguyên liệu, nhân công, máy móc thiết bị và nhiều khoản khác.
Ngoài ra vốn bằng tiền còn giúp doanh nghiệp duy trì những hoạt động thƣờng
xuyên tại đơn vị. Đồng thời cũng là tiền đề để các hoạt động khác đƣợc duy trì.
Hằng ngày, tại các doanh nghiệp luôn có nguồn vốn thu chi xen kẽ nhau. Các
khoản thu để có vốn bằng tiền từ đó làm nguồn chi. Dòng lƣu chuyển tiền tệ diễn
ra tuần hoàn, có thời điểm lƣợng tiền thu nhiều hơn lƣợng tiền chi và ngƣợc lại
có lúc lƣợng tiền chi nhiều hơn lƣợng tiền thu.
Đối với doanh nghiệp vốn bằng tiền còn là các khoản thu đƣợc sau quá

trình hoạt động kinh doanh. Bên cạnh những khoản thu là các khoản chi. Để
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì các khoản chi cần đƣợc tính toán và xác
định một cách hợp lý.
Chính sách công nợ phải thu của công ty TNHH MTV Huỳnh Tƣơi còn
chƣa hợp lý dẫn tới tình trạng thời gian thu hồi nợ nhanh nhƣng lại ảnh hƣởng tới
tâm lý khách hàng, làm cho lƣợng khách hàng giảm, chƣa cân đối đƣợc giữa
khoản phải thu và doanh thu, giữa khoản phải thu và khoản phải trả.
Cơ cấu vốn của công ty TNHH MTV Huỳnh Tƣơi chƣa thật sự phù hợp,
lƣợng vốn lƣu động nói chung và vốn bằng tiền nói riêng quá dƣ thừa làm tăng
thời gian và chi phí quản lý, một phần là do bộ phận tài chính kế toán vẩn còn
lỏng lẻo, đặc biệt riêng phần hành vốn bằng tiền và khoản phải thu chƣa thật sự
đƣợc doanh nghiệp quan tâm.
2

Nhận thức đƣợc thực trạng nêu trên nên em đã chọn đề tài“Phân tích thực
trạng công tác kế toán vốn bằng tiền và khoản phải thu tại công ty TNHH
MTV Huỳnh Tươi”để làm đề tài luận văn cho mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền và khoản phải thu tại
công ty TNHH MTV Huỳnh Tƣơi, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và khoản phải thu tại công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV
Huỳnh Tƣơi trong thời gian từ năm 2011-2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
- Đánh giá thực trạng kế toán vốn bằng tiền của công ty TNHH MTV
Huỳnh Tƣơi từ năm 2011-2013.
- Đánh giá thực trạng kế toán khoản phải thu của công ty TNHH MTV
Huỳnh Tƣơi từ năm 2011-2013.
- Phân tích các chỉ số về khả năng thanh toán của công ty TNHH MTV

Huỳnh Tƣơi cuối năm 2013.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện thực trạng công tác kế toán vốn
bằng tiền, khoản phải thu và khả năng thanh toán tại công ty TNHH MTV Huỳnh
Tƣơi.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài đƣợc nghiên cứu tại công ty TNHH MTV Huỳnh Tƣơi.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Thời gian số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2011 đến năm
2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
Thời gian số liệu về công tác kế toán vốn bằng tiền và khoản phải thu là kỳ
kế toán tháng(6/2014).
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 11/08/2014 đến 17/11/2014.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là kế toán vốn bằng tiền và khoản phải thu
tại công ty TNHH MTV Huỳnh Tƣơi.
3

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Kế toán vốn bằng tiền
a. Khái niệm
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh thuộc vốn lƣu
động trong doanh nghiệp tồn tại dƣới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao
nhất, bao gồm tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi ở các ngân hàng, kho
bạc Nhà nƣớc và các khoản tiền đang chuyển.(Ngô Thế Chi và Trƣơng Thị Thủy,
2006, trang 32,33).
b. Nguyên tắc hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng

Việt Nam. Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài có thể sử ngoại tệ để ghi sổ
kế toán nhƣng phải đƣợc bộ tài chính chấp nhận bằng văn bản.
Các đơn vị có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh điều
phải quy đổi ra”đồng”tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế do ngân hàng nhà nƣớc
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, để ghi sổ kế toán.
Đối với vàng bạc, kim loại quý, đá quý phải đƣợc quy đổi ra đồng Việt
Nam tại thời điểm mua vào hoặc đƣợc thanh toán theo giá mua thực tế ghi trên
hóa đơn hoặc theo giá niêm yết của ngân hàng địa phƣơng nơi doanh nghiệp có
trụ sở hoạt động.
Kế toán phải theo dỏi chi tiết vàng bạc, kim loại quý, đá quý theo từng loại,
từng thứ về số lƣợng, quy cách, phẩm chất và giá trị, còn đối với ngoại tệ phải
theo dõi cả nguyên tệ gốc trên TK 007.
Vào mỗi cuối kỳ kế toán trƣớc khi lập báo cáo tài chính doanh nghiệp phải
đánh giá lại số dƣ ngoại tệ trên các tài khoản vốn bằng tiền theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo và xử lý chênh lệch tỷ giá theo đúng chế
độ kế toán quy định.
2.1.1.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ
Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ(két)của doanh
nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý, tín
phiếu và ngân phiếu(Ngô Thế Chi và Trƣơng Thị Thủy, 2006, trang 33).
4

Chỉ phản ánh vào TK 111 số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim
khí quý đá quý thực tế nhập xuất quỹ tiền mặt.
Các khoản tiền mặt, vàng bạc, kim khí quý đá quý do doanh nghiệp khác và
cá nhân ký cƣợc, ký quỹ tại doanh nghiệp đƣợc quản lý và hạch toán nhƣ các loại
tài sản bằng tiền của đơn vị. Riêng vàng bạc, kim khí quý đá quý trƣớc khi nhập
quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân đo, đong đếm về số lƣợng, trọng lƣợng,
giám định chất lƣợng sau đó tiến hành niêm phong có xác nhận của ngƣời ký

cƣợc, ký quỹ trên giấy niêm phong.
Mọi nhiệm vụ thu chi tiền phải có căn cứ trên các chứng từ gốc hợp lý nhƣ
phiếu thu, phiếu chi, bảng kê vàng bạc đá quý, riêng đối với vàng bạc, kim khí
quý đá quý trƣớc khi nhập quỹ tiền mặt phải tiến hành cân đo, đong đếm về số
lƣợng, trọng lƣợng.
Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt để ghi
chép hằng ngày liên tục theo trình tự thời gian các nghiệp vụ nhập xuất quỹ tiền
mặt và phải tính ra số tiền tồn quỹ tại mọi thời điểm, sổ quỹ tiền mặt cũng đƣợc
mở riêng cho từng loại tiền mặt.
Thủ quỹ phải mở sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ để ghi chép tình hình nhập xuất
quỹ tiền mặt và có trách nhiệm kiểm kê số tiền mặt tồn quỹ thực tế để đối chiếu
với sổ quỹ tiền mặt của kế toán, nếu có chênh lệch phải tìm ra nguyên nhân, kiến
nghị biện pháp xử lý.
Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ra đồng
Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao
dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán. Bên có của TK 1112
đƣợc quy đổi ra đồng ngoại tệ hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế
toán theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 theo một trong các phƣơng pháp: Bình
quân gia quyền, nhập trƣớc xuất trƣớc, nhập sau xuất trƣớc, thực tế đích danh.
a. Chứng từ sử dụng: phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ, biên lai thu
tiền, bảng kê vàng bạc đá quý. Các chứng từ này sau khi đƣợc kiểm tra đảm bảo
tính hợp lệ đƣợc ghi chép, phản ánh vào các sổ kế toán liên quan bao gồm: sổ
quỹ tiền mặt, các sổ kế toán tổng hợp, các sổ kế toán chi tiết từng loại ngoại tệ,
vàng bạc, cả về số lƣợng và giá trị
b. Tài khoản sử dụng: TK 111-Tiền mặt.
Để phản ánh tình hình thu chi tiền và tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp kế
toán sử dụng tài khoản 111"tiền mặt", tài khoản 111 có kết cấu nhƣ sau:
5


Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện
khi kiểm kê;
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối kỳ(đối
với tiền mặt ngoại tệ).
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ.
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát
hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối kỳ
(đối với tiền mặt ngoại tệ).
Số dƣ bên Nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ,vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ tiền
mặt.
Tài khoản 111 – Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền
Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá
và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng,
bạc, kim khí, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
c. Phương pháp hạch toán:
Phƣơng pháp hạch toán kế toán các khoản thu chi tiền mặtlà Việt Nam đồng
đƣợc trình bày ở Hình 2.1.
Ghi chú:
(1) Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ
(2) Thu tiền bán hàng
(3) Thu từ hoạt động tài chính

(4) Thu khác
(5) Khách hàng trả nợ hoặc ứng trƣớc
6

TK 112 TK 111 TK 151,152,153, 156, 611
(1) (9)

TK 511 TK 112
(2) (10)

TK 515 TK 331
(3) (11)
TK 711
(4) TK 133
(12)

TK 131 TK 211, 217
(5) (13)
TK 411 TK 311, 315, 333,
(6) 334, 338, 341
TK 121, 221 (14)
(7) TK 121, 221
TK 3331 (15)
(8) TK 411
(16)

Hình 2.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền mặt tại quỹ
(6) Nhận vốn chủ sở hữu
(7) Thu hồi vốn đầu tƣ tài chính
(8) Thu thuế GTGT cho nhà nƣớc khi bán hàng, cung cấp dịch vụ

(9) Mua vật tƣ, hàng hóa
(10) Nộp tiền mặt vào ngân hàng
(11) Trả nợ hoặc ứng trƣớc tiền cho ngƣời bán
7

(12) Thanh toán thuế GTGT khi mua hàng hóa dịch vụ
(13) Mua TSCĐ, BĐS hoặc thanh toán chi phí XDCB
(14) Trả nợ vay, nợ nhà nƣớc, CNV và các khoản nợ khác
(15) Chi đầu tƣ tài chính
(16) Trả vốn cho chủ sở hữu
2.1.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng là một loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp gửi tại ngân
hàng, kho bạc nhà nƣớc, các công ty tài chính(nhìn chung là các tổ chức tín
dụng)bao gồm: tiền Việt Nam, vàng bạc kim khí quý đá quý.
Căn cứ để ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi của doanh nghiệp
là các giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc các bảng sao kê của ngân hàng kèm theo
các chứng từ gốc nhƣ ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu séc chuyển khoản khi nhận
đƣợc các chứng từ do ngân hàng gửi đến kế toán phải tiến hành kiểm tra đối
chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Trƣờng hợp có sự chênh lệch thì phải ghi
theo chứng từ của ngân hàng. Số chênh lệch đƣợc theo dõi ở tài khoản phải thu
hoặc phải trả và phải thông báo cho ngân hàng đối chiếu xác minh lại.
a. Tài khoản sử dụng: TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Kế toán sử dụng tài khoản 112“tiền gửi ngân hàng”để theo dõi số hiện có
và tình hình biến động tăng,giảm của tiền gửi ngân hàng. Nội dung ghi chép của
TK 112 nhƣ sau:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quí gửi vào
Ngân hàng;
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ tiền gửi ngoại tệ cuối
kỳ.

Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ
ngân hàng;
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ tiền gửi ngoại tệ
cuối kỳ.
Số dƣ bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, hiện còn gửi tại ngân hàng.
Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
8

- Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện
đang gửi tại ngân hàng bằng đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi
tại ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1123 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra, và hiện đang gửi tại ngân hàng.
b. Phương pháp hạch toán:
Phƣơng pháp hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng là Việt Nam đồng đƣợc
trình bày ở Hình 2.2.
Ghi chú:
(1) Nộp tiền mặt vào ngân hàng
(2) Thu tiền bán hàng
(3) Thu từ hoạt động tài chính
(4) Thu khác
(5) Khách hàng trả nợ hoặc ứng trƣớc
(6) Nhận vốn chủ sở hữu
(7) Thu hồi vốn đầu tƣ tài chính
(8) Thu thuế GTGT cho nhà nƣớc khi bán hàng, cung cấp dịch vụ
(9) Mua vật tƣ, hàng hóa
(10) Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ

(11) Trả nợ hoặc ứng trƣớc tiền cho ngƣời bán
(12) Thanh toán thuế GTGT khi mua hàng hóa dịch vụ
(13) Mua TSCĐ, BĐS hoặc thanh toán chi phí XDCB
(14) Trả nợ vay, nợ nhà nƣớc, CNV và các khoản nợ khác
(15) Chi đầu tƣ tài chính
(16) Trả vốn cho chủ sở hữu




9

TK 111 TK 112 TK 151,152,153, 156, 611
(1) (9)

TK 511 TK 111
(2) (10)

TK 515 TK 331
(3) (11)
TK 711
(4) TK 133
(12)
TK 131
(5) TK 211, 217
(13)
TK 411 TK 311, 315, 333,
(6) 334, 338, 341
TK 121, 221 (14)
(7) TK 121, 221

TK 3331 (15)
(8) TK 411
(16)

Hình 2.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng
2.1.1.3 Kế toán tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là tiền mặt, tiền séc đã xuất khỏi quỹ của doanh nghiệp
đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nƣớc hoặc đã gửi vào bƣu điện để trả cho
đơn vị khác nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo nợ hay bản kê sao của ngân hàng.
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trƣờng
hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng.
10

- tiền qua bƣu điện để trả cho đơn vị khác.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho cơ quan Nhà nƣớc(Ngô Thế Chi và
Chuyển Trƣơng Thị Thủy, 2006, trang 46).
a. Tài khoản sử dụng: TK 113 - Tiền đang chuyển
Kế toán tiền đang chuyển sử dụng TK 113“Tiền đang chuyển”để phản ánh
tình hình và sự biến động tiền đang chuyển của doanh nghiệp. Nội dung ghi chép
của TK 113 nhƣ sau:
Bên Nợ: Các khoản tiền đang chuyển tăng trong kỳ.
Bên Có: Các khoản tiền đang chuyển giảm trong kỳ.
Số dƣ bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển đến cuối kỳ.
TK 113 đƣợc chi tiết thành 2 tài khoản cấp hai:
TK 1131: Tiền Việt Nam
TK 1132: Ngoại tệ
b. Phương pháp hạch toán:
Phƣơng pháp hạch toán kế toán tiền đang chuyển đƣợc trình bày ở Hình
2.3.

Ghi chú:
(1) Xuất tiền mặt gửi vào ngân hàng hoặc chuyển tiền gửi ngân hàng chƣa
nhận đƣợc.
(2) Thu nợ nộp thẳng vào ngân hàng nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo có.
(3) Thu tiền nộp thẳng vào ngân hàng nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo có.
(4) Thuế GTGT.
(5) Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm.
(6) Nhận đƣợc giấy báo có của ngân hàng về số tiền đã gữi.
(7) Nhận đƣợc giấy báo nợ của ngân hàng về số tiền đã trả.
(8) Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm.




11

TK 111,112 TK 113 TK 112
(1) (6)

TK 131 TK 331
(2) (7)

TK 511, 512, 515, 711
(3)
TK 3331 (4)



TK 413 TK 413
(5) (8)


Hình 2.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền đang chuyển
2.1.2 Kế toán khoản phải thu
a. Khái niệm
Phải thu khách hàng là mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và ngƣời
mua. Mối quan hệ này xảy ra chủ yếu trong quá trình doanh nghiệp bán sản
phẩm, hàng hóa, tài sản bất động sản đầu tƣ, nhƣợng bán, thanh lý tài sản cố
định, v.v… cung cấp dịch vụ, bàn giao giá trị khối lƣợng xây dựng đã thi công
cho khách hàng nhƣng khách hàng chƣa thanh toán.
b. Nguyên tắc hạch toán kế toán khoản phải thu
Nợ phải thu cần đƣợc hoạch toán chi tiết cho từng đối tƣợng phải thu, từng
khoản nợ và từng lần thanh toán. Kế toán phải theo dõi từng khoản nợ và thƣờng
kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn nợ dây dƣa.
Những đối tƣợng có quan hệ giao dịch thƣờng xuyên hoặc có dƣ nợ lớn thì có thể
yêu cầu đối tƣợng xác nhận số nợ phải thu bằng văn bản.
Trƣờng hợp hàng đổi hàng hoặc bù trừ giữa nợ phải thu và nợ phải trả, hoặc
phải xử lý khoản nợ khó đòi cần có đủ các chứng từ hợp pháp, hợp lệ liên quan
nhƣ: Biên bản đối chiếu công nợ, biên bản bù trừ công nợ, biên bản xóa nợ,…
12

2.1.2.1 Phải thu khách hàng
Các khoản phải thu của khách hàng là các khoản phải thu của doanh nghiệp
về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc của ngƣời nhận thầu về XDCB với
ngƣời giao thầu về khối lƣợng công tác XDCB đã hoàn thành hoặc số tiền phải
thu về doanh thu hoạt động tài chính.
Khi hạch toán nợ phải thu của khách hàng cần phải tôn trọng các quy định
sau:
Phải mở sổ chi tiết theo từng đối tƣợng phải thu và theo từng khoản nợ và
từng lần thanh toán.
Trƣờng hợp bán hàng thu tiền ngay thì không phản ánh vào tài khoản này.

Những khách hàng có quan hệ giao dịch thƣờng xuyên hoặc có dƣ nợ lớn
thì định kỳ cần phải tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ đã phát sinh, đã
thu hồi và số còn nợ, nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận nợ bằng văn
bản.
Phải tiến hành phân loại nợ: loại nợ có thể trả đúng hạn, quá hạn, nợ khó
đòi hoặc không có khả năng thu hồi để có căn cứ trích lập dự phòng hoặc có biện
pháp sử lý đối với khoản nợ không thu hồi đƣợc.
Trong quan hệ mua bán sản phẩm xây lắp, thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ
lao vụ sản phẩm theo sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp xây lắp và khách hàng,
nếu không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế thì ngƣời mua có thể yêu
cầu doanh nghiệp xây lắp giảm giá hoặc trả lại số hàng đã giao.
Khoản phải thu về phí chờ quyết toán của từng công trình phải đƣợc theo
giỏi chi tiết theo từng công trình xây dựng, khoản phí này là căn cứ để tính số
trích trƣớc về chi phí bảo hành công trình xây dựng vào chi phí bán hàng.
a. Chứng từ sử dụng: Hóa đơn thuế giá trị gia tăng, hóa đơn thông thƣờng,
phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Có của ngân hàng, biên bản bù trừ công nợ, sổ chi
tiết theo dõi khách hang
b. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh nợ phải thu của khách hàng kế toán sử dụng tài khoản
131“phải thu của khách hàng”. Nội dung ghi chép của tài khoản này nhƣ sau:
- Bên nợ:
+ Số tiền phải thu khách hàng về vật tƣ, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp.
+ Trị giá vật tƣ, hàng hoá, dịch vụ trừ vào tiền ứng trƣớc.
+ Số tiền thừa trả lại khách hàng.
13

+ Điều chỉnh khoản chênh lệch do tỷ giá ngoại tệ tăng với các khoản phải
thu ngƣời mua có gốc ngoại tệ.
- Bên có:
+ Số tiền đã thu của khách hàng về vật tƣ, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp.

+ Số tiền của khách hàng ứng trƣớc.
+ Chiết khấu thƣơng mai, chiết khấu tín dụng, giảm giá hàng bán và hàng
bán trả lại trừ vào nợ phải thu của khách hàng.
+ Điều chỉnh chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm đối với khoản phải thu khách
hàng có gốc ngoại tệ.
+ Các nghiệp vụ làm giảm khoản phải thu khách hàng: thanh toán bù trừ,
xoá sổ nợ khó đòi
Tài khoản 131 có thể đồng thời vừa có số dƣ bên có vừa có số dƣ bên nợ.
- Số dƣ bên nợ: phản ánh số tiền doanh nghiệp còn phải thu ở khách hàng.
- Số dƣ bên có: phản ánh số tiền ngƣời mua đặt trƣớc hoặc trả thừa.
c. Phương pháp hạch toán:
Phƣơng pháp hạch toán kế toán phải thu khách hàng đƣợc trình bày ở Hình
2.4.
Ghi chú:
(1) Các khoản chi hộ.
(2) Doanh thu, chƣa thu tiền, thu từ nhƣợng bán thanh lý TSCĐ chƣa thu
tiền.
(3) Thuế GTGT.
(4) Lãi tỷ giá khi đánh giá số dƣ của các khoản phải thu khách hàng có
nguồn gốc ngoại tệ.
(5) Khách hàng ứng trƣớc tiền hoặc thanh toán tiền.
(6) Bù trừ công nợ.
(7) Chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
(8) Thuế GTGT.
(9) Chiết khấu thanh toán.
(10) Nợ khó đòi xóa sổ.
(11) Đồng thời ghi TK 004 để theo dõi.
14

(12) Lỗ tỷ giá do đánh giá số dƣ các khoản phải thu khách hàng có gốc

ngoại tệ cuối năm.
TK 111, 112 TK 131 TK 111, 112
(1) (5)
TK 331
TK 511, 515, 711 (6)
(2) TK 521
(7)

TK 3331
TK 3331 (8)
(3) TK 635
(9)
TK 413 TK 159, 642
(3) (10)
TK 004
(11)

TK 413
(12)

Hình 2.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp phải thu khách hàng
2.1.2.2 Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT đƣợc khấu trừ là khỏan thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua
vào dùng cho sản xuất kinh doanh,hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT của cơ sở
kinh doanh chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ.
Chúng ta chỉ đƣợc hạch toán trên thuế GTGT đƣợc khấu trừ cho những
doanh nghiệp thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ(không
áp dụng cho các đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc hàng
hóa dịch vụ không chiu thuế GTGT).

×