Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần ô tô hưng phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.56 MB, 101 trang )





TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



LÊ HỮU TRÍ



KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ HƯNG PHÚ




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán
Mã số ngành: 52340301






Cần Thơ, tháng 12, năm 2014





TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



LÊ HỮU TRÍ
MSSV: C1200272


KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ HƯNG PHÚ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kế Toán
Mã số ngành: 52340301


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TRẦN KHÁNH DUNG


Cần Thơ, tháng 12, năm 2014





LỜI CẢM TẠ

Trải qua thời gian học tập cùng với sự chỉ dạy nhiệt tình của quý thầy cô
Trường Đại học Cần Thơ nói chung Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh nói
riêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt trong suốt những năm Đại học giúp em
tiếp thu được rất nhiều kiến thức về chuyên ngành cũng như kiến thức về xã hội
để làm hành trang bước vào đời.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, các chị ở phòng kế toán và toàn
thể anh chị nhân viên của Công ty Cổ phần Ô tô Hưng Phú đã tạo điều kiện thuận
lợi cho em được vào Công ty thực tập, tiếp xúc trực tiếp với công việc của một
kế toán viên thực thụ.
Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Khánh Dung đã tận tình hướng dẫn giúp
em hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn tới chị Lê Thị Hồng Vân là kế toán của Công ty. Chị
đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn và truyền dạy những kinh nghiệm thực tiễn để
em làm hành trang cho công việc sau này.
Cuối cùng em xin chúc quý Thầy, Cô và toàn thể lãnh đạo, cán bộ, nhân
viên Công ty Cổ phần Ô tô Hưng Phú được dồi dào sức khỏe, gặt hái được nhiều
thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống.







Cần Thơ, ngày 17 tháng 11 năm 2014
Sinh viên thực hiện





Lê Hữu Trí




TRANG CAM KẾT KẾT QUẢ

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.




















Cần Thơ, ngày 17 tháng 11 năm 2014
Người thực hiện




Lê Hữu Trí




NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP























Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Thủ trưởng đơn vị









MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 01
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 01
1.2 Mục tiên nghiên cứu 02
1.2.1 Mục tiêu chung 02
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 02
1.3 Phạm vi nghiên cứu 02
1.3.1 Phạm vi không gian 02
1.3.2 Phạm vi thời gian 02
1.3.3 Phạm vi nội dung 02
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 03
2.1 Cơ sở lý luận 03

2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp 03
2.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán 07
2.1.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 09
2.1.4 Kế toán thu nhập khác 10
2.1.5 Kế toán chi phí bán hàng 11
2.1.6 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 12
2.1.7 Kế toán chi phí hoạt động tài chính 14
2.1.8 Kế toán chi phí khác 16
2.1.9 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 17
2.1.10 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 18
2.1.11 Kế toán lợi nhuận chưa phân phối 20
2.2 Phương pháp nghiên cứu 21
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 21
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 21
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ HƯNG PHÚ 23
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển 23
3.1.1 Thông tin tổng quan 23
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 23
3.2 Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Ô Tô Hưng Phú 24
3.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty Cổ Phần Ô Tô Hưng Phú 24
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 24
3.2.3 Mối quan hệ giữa các phòng ban 27
3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 27
3.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 27




3.3.2 Chức năng và nhiệm vụ 27
3.3.3 Chế độ kế toán và hình thức kế toán 28

3.3.4 Phương pháp kế toán 30
3.3.5 Ứng dụng phần mềm kế toán 30
3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Nissan Cần Thơ qua 3 năm 2011, 2012,
2013 và 6 tháng đầu năm 2014 30
3.4.1 Kết quả kinh doanh qua 3 năm 2011, 2012, 2013 32
3.4.2 Kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2014 34
3.5 Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển 34
3.5.1 Thuận lợi 34
3.5.2 Khó khăn 35
3.5.3 Định hướng phát triển 35
CHƯƠNG 4: KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ HƯNG PHÚ 36
4.1 Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Nissan Cần Thơ 36
4.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 36
4.1.2 KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN 42
4.1.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 43
4.1.4 Kế toán thu nhập khác 45
4.1.5 Kế toán chi phí bán hàng 46
4.1.6 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 48
4.1.7 Kế toán chi phí hoạt động tài chính 50
4.1.8 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51
4.1.9 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 51
4.2 Phân tích biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận 53
4.2.1 Phân tích doanh thu 54
4.2.2 Phân tích chi phí 55
4.2.3 Phân tích lợi nhuận 67
CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN VÀ NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ HƯNG PHÚ 59

5.1 Nhận xét chung 59
5.1.1 Về công tác kế toán 59
5.1.2 Về hoạt động kinh doanh 59
5.2 Đề xuất giải pháp 60
5.2.1 Giải pháp về công tác kế toán 60
5.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh 61





CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63
6.1 Kết luận 63
6.2 Kiến nghị 63










































DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của Nissan Cần Thơ trong
ba năm 2011, 2012, 2013 31
Bảng 3.2 Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của Nissan Cần Thơ trong

6 tháng đầu năm 2013, 2014 33
Bảng 4.1 Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ quý 1/2014 40
Bảng 4.2 Bảng tổng hợp giá vốn hàng bán quý 1/2014 42
Bảng 4.3 Bảng tổng hợp doanh thu hoạt động tài chính quý 1/2014 44
Bảng 4.4 Phiếu kết chyển xác định kết quả kinh doanh quý 01/2014 52
Bảng 4.5 Kết quả hoạt động kinh doanh quý 1/2014 53
Bảng 4.6 Tình hình doanh thu qua 3 năm 2011, 2012, 2013 54
Bảng 4.7 Tình hình doanh thu qua 6 tháng đầu năm 2013, 2014 55
Bảng 4.8 Tình hình chi phí qua 3 năm 2011, 2012, 2013 55
Bảng 4.9 Tình hình chi phí qua 6 tháng đầu năm 2013, 201 56
Bảng 4.10 Tình hình lợi nhuận qua ba năm 2011, 2012, 2013 57
Bảng 4.11 Tình hình lợi nhuận 6 tháng đầu năm 2013, 2014 57



















DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 06
Hình 2.2 Sơ đồ hạch toán kế toán giá vốn hàng bán 09
Hình 2.3 Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu hoạt động tài chính 10
Hình 2.4 Sơ đồ hạch toán kế toán thu nhập khác 11
Hình 2.5 Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí bán hàng 12
Hình 2.6 Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 14
Hình 2.7 Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí hoạt động tài chính 15
Hình 2.8 Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí khác 17
Hình 2.9 Sơ đồ hạch toán kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 18
Hình 2.10 Sơ đồ hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh 20
Hình 2.11 Sơ đồ hạch toán kế toán lợi nhuận chưa phân phối 21
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 24
Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 27
Hình 3.3 Sơ đồ hình thức kế toán Nhật ký chung 29
Hình 3.4 Sơ đồ kế toán trên máy tính 30
Hình 4.1 Lưu đồ luân chuyển chứng từ doanh thu bán hàng 37
Hình 4.2 Lưu đồ luân chuyển chứng từ doanh thu cung cấp dịch vụ 38
Hình 4.3 Sơ đồ lưu chuyển chứng từ chi phí bán hàng 47
Hình 4.4 Sơ đồ kết chuyển xác định kết quả kinh doanh 52














DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
QĐ : Quyết định
BTC : Bộ tài chính
K/C : Kết chuyển
CKTM : Chiết khấu thương mại
GGHB : Giảm giá hàng bán
XK : Xuất khẩu
HBBTL: Hàng bán bị trả lại
CKTT : Chiết khấu thanh toán
GTGT : Giá trị gia tăng
NK : Nhập khẩu
TTĐB : Xuất khẩu
GVHB : Giá vốn hàng bán
DT : Doanh thu
TK : Tài khoản
KT : Kế toán
BH : Bán hàng
CCDV : Cung cấp dịch vụ
P/S : Phát sinh












1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.4 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong một nền kinh tế doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối lưu
thông hàng hóa thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của doanh
nghiệp thương mại diễn ra theo công thức T-H-T’ (tiền hàng tiền) hay nói cách
khác nó bao gồm hai giai đoạn mua và bán hàng hóa. Như vậy, trong hoạt động
kinh doanh thương mại, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò
chi phối các nghiệp vụ khác. Các chu kỳ kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục
nhịp nhàng khi khâu bán hàng được tổ chức tốt nhằm quay vòng vốn nhanh, tăng
hiệu suất sinh lời. Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh là hiện tượng tất yếu,
nó vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với mỗi doanh nghiệp, cho phép đánh giá
tương đối chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ tồn
tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp tỏ ra non kém trong khâu tổ chức hoạt
động kinh doanh thì chẳng bao lâu sẽ đi đến bờ vực phá sản, thực tế của nền kinh
tế nước ta đang chứng minh điều đó.
Để tồn tại các công ty, các doanh nghiệp bằng cách nào đó phải nâng cao
năng lực của mình như: giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm đối với
doanh nghiệp sản xuất, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ tăng sản lượng bán ra kèm
theo chế độ khuyến mãi hậu mãi đối với doanh nghiệp dịch vụ… Mỗi loại hình
doanh nghiệp sẽ có cách tiếp cận thị trường khác nhau. Đối với doanh nghiệp
kinh doanh việc đạt được lợi nhuận cao là cơ sơ để doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển được trong môi trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt như hiện nay.

Gắn liền với công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh
toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiệp cũng như việc xác định kết quả
kinh doanh cung cấp thông tin cho nhà quản lý về tính hiệu quả, tình hình kinh
doanh của từng đối tượng hàng hóa để từ đó có quyết định kinh doanh chính xác
và kịp thời.
Cũng như mọi doanh nghiệp kinh doanh khác, Công ty Cổ phần Ô tô Hưng
Phú đã sử dụng kế toán như một công cụ hỗ trợ đắc lực trong điều hành hoạt
động kinh doanh và quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó, Công
ty đặc biệt quan tâm đến công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng cơ sở lý
thuyết được học tại trường kết hợp với công tác kế toán thực tế tại Công ty Cổ
phần Ô tô Hưng Phú em đã chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh“ để thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình.



2

1.5 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.5.1 Mục tiêu chung
Đánh giá công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh, liên hệ với trực trạng kế toán tại Công ty Cổ phần Ô tô Hưng Phú để thấy
được những vướng mắc tồn tại từ đó có các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty.
1.5.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Ô tô Hưng Phú trong quý 1 năm 2014.
Phân tích biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty qua 3 năm

2011, 2012, 2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh.
1.6 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.6.1 Phạm vi không gian
Đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” được thực hiện
tại Công ty Cổ phần Ô tô Hưng Phú.
1.6.2 Phạm vi thời gian
Đề tài sử dụng số liệu từ báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Ô tô Hưng
Phú qua 3 năm 2011, 2012, 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 để phân tích.
Thời gian của số liệu về kế toán: đề tài sử dụng số liệu của các chứng từ
phát sinh trong kỳ kế toán là quý 1 năm 2014.
Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 11/08/2014 đến ngày 17/11/2014.
1.6.3 Phạm vi nội dung
Làm rõ công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Ô tô Hưng Phú.













3


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.2.1.1 Khái niệm
a) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được,
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). (Trần Quốc Dũng, 2010, trang 123)
Bán hàng: là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua
vào và bán bất đông sản đầu tư.
Cung cấp dịch vụ: là thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài
sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động (Trích hướng dẫn hạch toán
theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC, ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
b) Nhiệm vụ của kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là nhằm
phản ánh tình hình doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh và tình
hình kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ kế toán. (Trần Quốc Dũng,
2010, trang 123)
2.2.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu
a) Doanh thu bán hàng: Chuẩn mực kế toán 14 (theo QĐ 149/2001/QĐ-
BTC, 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC) quy định doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Tài khoản sử dụng: TK 5111 – doanh thu bán hàng hóa
- Kết cấu TK 5111
TK 5111
- Số thuế TTĐB, thuế XK (nếu có) phải
nộp cho nhà nước.
- K/C số CKTM, HBBTL, GGHB vào.
- K/C DT thuần sang TK 911.
- TK 5111 không có số dư cuối kỳ.
- Doanh thu bán hàng phát sinh.



4

b) Doanh thu cung cấp dịch vụ: Chuẩn mực kế toán 14 (theo QĐ
149/2001/QĐ-BTC, 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC) quy định doanh thu của
giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được
xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên
quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công
việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của
giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện
sau:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế
toán.
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.

- Tài khoản sử dụng: TK 5113 – doanh thu cung cấp dịch
- Kết cấu TK 5113
TK 5113
- Số thuế TTĐB, thuế XK (nếu có) phải
nộp cho nhà nước.
- K/C số CKTM, HBBTL, GGHB vào.
- K/C DT thuần sang TK 911.
- TK 5113 không có số dư cuối kỳ.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ phát sinh

c) Doanh thu nội bộ: Là số tiền thu được do bán hàng hóa, sản phẩm cung
cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty
hay tổng Công ty.
- Tài khoản sử dụng: TK 512 – Doanh thu nội bộ
- Kết cấu của TK 512.
TK 512
- Số thuế TTĐB, thuế XK (nếu có) phải
nộp cho nhà nước.
- K/C số CKTM, HBBTL, GGHB vào.
- K/C DT thuần sang TK 911.
- Tài khoản này không có số dư
- Doanh thu nội bộ phát sinh.

2.2.1.3 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Khi ghi nhận doanh thu kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
- Cơ sở dồn tích: doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh,
không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền. Do vậy doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được tiền.
- Phù hợp: khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp

(chi phí có liên quan đến doanh thu).


5

- Thận trọng: doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng
chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
2.2.1.4 Phương thức bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trong doanh nghiệp thương mại có 4 phương hình thức bán hàng chủ yếu:
- Phương thức bán buôn.
- Phương thức bán lẻ.
- Phương thức gửi bán đại lý.
- Phương thức bán hàng trực tiếp.
a) Phương thức bán buôn: Hàng hóa vẫn còn lưu thông chưa đi vào tiêu
dùng. Bán buôn hàng hóa thường áp dụng trong trường hợp bán hàng với khối
lượng lớn và được thực hiện với hai hình thức: bán buôn qua kho và bán buôn
vận chuyển thẳng
 Bán buôn qua kho: Hàng hóa được xuất bán cho khách hàng từ kho dự trữ
của doanh nghiệp và được thực theo hai cách: xuất bán trực tiếp và xuất gửi bán.
- Xuất bán trực tiếp: Người mua đến nhận hàng trực tiếp từ kho của doanh
nghiệp. Doanh thu được ghi nhận tại lúc giao hàng.
- Xuất hàng hóa gửi đi bán: Người bán sẽ gửi hàng hóa đến một nơi nào đo
theo thỏa thuận giữa hai bên. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thương mại. Doanh thu chỉ được ghi nhận khi người mua nhận được hàng
và thanh toán.
 Bán buôn vận chuyển thẳng: Hàng hóa mua từ nhà cung cấp nhưng không
tiến hành nhập kho mà chuyển bán ngay cho khách hàng và được thực theo hai
cách: giao hàng trực tiếp và gửi hàng.
- Giao hàng trực tiếp: Hàng hóa mua về không nhập kho mà được chuyển
tới một địa điểm nào đó để giao trực tiếp cho người mua, người mua thanh toán

hoặc chấp nhận thanh toán.
- Gửi hàng: Hình thức này giống như hình thức bán buôn qua kho xuất gửi
hàng hóa đi bán.
b) Phương thức bán lẻ: Hàng hóa đã đi vào tiêu dùng, bán lẻ hàng hóa
thường áp dụng trong trường hợp bán hàng với số lượng nhỏ, hàng hóa đã thực
hiện được hai mặt giá trị và giá trị sử dụng.
 Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên trực tiếp thu tiền và giao hàng cho
người mua.
 Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này thì việc thu tiền và giao
hàng cho người mua tách rời nhau. Nhân viên bán hàng thu tiền và viết hóa đơn
cho người mua, người mua cầm hóa đơn đến nơi bán hàng để nhận hàng.
 Bán lẻ tự chọn: Khách hàng sẽ tự chọn mặt hàng mà mình muốn mua sau
đó tính tiền tại quầy tính tiền.
 Bán lẻ trả góp: Doanh nghiệp thương mại chấp nhận cho người mua trả
chậm và trả thành nhiều lần. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm người mua


6

nhận hàng và chấp nhận thanh toán. Người mua sẽ phải chịu một khoản lãi theo
thỏa thuận giữa hai bên mua và bán.
c) Phương thức gửi đại lý bán
Là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho
cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký
gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý.
Số hàng chyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại
lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã
bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
d) Phương thức bán hàng trực tiếp

Bán hàng trực tiếp là quá trình giao tiếp trực tiếp giữa người bán hàng và
khách hàng, qua đó người bán tìm hiểu nhu cầu, tư vấn, giới thiệu, thuyết phục
khách hàng lựa chọn và mua sản phẩm.
Trong bán hàng trực tiếp, người bán thực hiện các chức năng sau đây:
- Giới thiệu lợi ích, công dụng của sản phẩm cho khách hàng.
- Trình diễn sản phẩm.
- Giới thiệu khách hàng về sản phẩm mới.
- Trả lời các câu hỏi, thắc mắc, những lời từ chối mua của khách hàng.
- Tổ chức và thực hiện các hoạt động xúc tiến tại các điểm bán hàng.
- Đàm phán, ký kết hợp đồng với khách hàng.
- Theo dõi sau bán hàng để chăm sóc khách hàng.
- Duy trì, phát triển mối quan hệ lâu dài với khách hàng
2.2.1.5 Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ








`



Ngun: V Văn Nhị, 2010
Hình 2.1 Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ




Cuối kỳ, K/C DT thuần
TK 911
K/C CKTM, BHBTL, GGHB
TK 521,531,532
TK 333
Thuế TTĐB, XK, phải nộp
Thuế GTGT
đầu ra
TK 33311
Doanh thu bán hàng
TK 511, 512
TK 111,112,131
CKTM, HBBTL, GGHB phát sinh trong kỳ


7

2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.2.1 Khái niệm
Là chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát
sinh để có được hàng hóa. (Chuẩn mực kế toán 02, theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC)
Các phương pháp xuất kho trong doanh nghiệp:
a) Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
- Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc
sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của
lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng
được xuất ra hết.
- Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng
xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế
toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn

kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn
kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
- Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh
thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách
đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập
xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công
việc sẽ tăng lên rất nhiều.
b) Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
- Ngược lại với phương pháp FIFO, tức là hàng hóa nào mua sau sản xuất
sau sẽ được xuất kho bán trước.
- Ưu điểm: Có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho cho từng lần
xuất hàng. Lô hàng hóa nhập sau sẽ được xuất trước nên doanh thu hiện tại sẽ
phù hợp với chi phí hiện tại nê. Đảm bảo được nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
- Nhược điểm: Những lô hàng hóa nhập về trước sẽ được xuất bán sau nên
trị giá vốn của hàng tồn kho còn lại cuối kỳ không sát với giá thị trường.
c) Phương pháp giá bình quân
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo
thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
1/ Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
- Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất
kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn
kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá
đơn vị bình quân:


8





- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
- Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn
vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra,
phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
2/ Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
- Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá
trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được
tính theo công thức sau:



- Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của
phương pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức.
Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít
chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
d) Phương pháp thực tế đích danh
- Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng
nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt
nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với
doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà
nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế
của nó.
- Ưu điểm: Hàng hóa nhập về với giá nào sẽ được xuất ra với đún giá đó
nên doanh thu thực tế sẽ phù hợp với chi phí thực tế. Phương pháp xuất kho giản
đơn dễ tính toán.

- Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt
khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá
trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp
dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại
hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
- Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Kết cấu TK 632



Đơn giá xuất kho
bình quân trong kỳ
=
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập
trong kỳ trong kỳ
Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập
trong kỳ
(2.1)
Đơn giá xuất
kho lần thứ i
=
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trước lần xuất thứ i
trong kỳ trong kỳ
Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trước lần xuất thứ i
(2.2)


9


TK 632
- Giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ đã được xác định tiêu thụ trong kỳ.
- Trị giá SP, HH bị mất, hao hụt sau
khi đã trừ phần nhận bồi thường.
- Hoàn nhập khoản chênh lệch dự
phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay
thấp hơn năm trước.
- TK 632 không có số dư cuối kỳ.
- Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại
phát sinh trong kỳ.
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ vào TK 911
lúc cuối kỳ để XĐKQKD.
2.2.2.3 Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán







Ngun: V Văn Nhị, 2010
Hình 2.2 Sơ đồ hạch toán kế toán giá vốn hàng bán
2.2.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
2.2.3.1 Khái niệm
Là các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia
và doanh thu từ các hoạt động tài chính khác.

Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi gân hàng, lãi bán hàng trả góp, trả chậm, lãi
đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa,
dịch vụ, lãi cho thuê tài chính …
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản.
- Cổ tức lợi nhuận được chia.
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Thu nhập về chuyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
- Chênh lệch lãi do chuyển nhượng vốn.
2.2.3.2 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng: TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
- Kết cấu tài khoản 515
gửi bán đã tiêu thụ
Thành phẩm xuất
Xuất kho bán trực tiếp
TK 157
K/c giá vốn hàng
TK 632
TK 911
K/C GVHB trong kỳ
Nhập kho số hàng hóa bán bị trả lại
TK 155


10


TK 515
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp.
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính khi xác định kết quả.
- TK 515 không có số dư cuối kỳ.
- Các khoản doanh thu hoạt động tài
chính phát sinh trong kỳ.
2.2.3.3 Sơ đồ hạch toán


















Ngun: V Văn Nhị, 2010
Hình 2.3 Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu hoạt động tài chính
2.2.4 Kế toán thu nhập khác

2.2.4.1 Khái niệm
Thu nhập khác là những khoản thu nhập mà doanh nghiệp không dự tính
được hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản
thu không mang tính chất thường xuyên.
Kế toán thu nhập khác là nhằm phản ánh tình hình phát sinh và kết chuyển
các khoản thu nhập khác của doanh nghiệp ngoài thu nhập bán hàng, thu nhập từ
hoạt động tài chính trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Thu nhập khác của doanh
nghiệp gồm các khoản sau:
- Thu nhập từ nhượng bán thanh lý tài sản cố định.
- Thu tiền được do khách hàng nộp phạt do vi phạm hợp đồng.
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
- Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại.
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
1112, 1122
Lãi do nhượng bán theo giá bán chứn khoán
Thu tiền lãi định kỳ
Theo tỷ giá xuất
thực tế ngoại tệ
112
Theo tỷ giá thực
tế thu bằng VNĐ
Lãi do bán ngoại tệ
111, 112, 131
1111, 1121
111, 112, 131
Định kỳ thu lãi do đầu tư cổ phiếu trái phiếu
Kết chuyển
911
515
111, 112, 138

Theo giá gốc


11

- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa,
sản phẩm dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
- Thu nhập quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật của tổ chức, cá nhân tặng cho
doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị sót hay quên ghi
sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
2.2.4.2 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản này phản ánh doanh thu hoạt động khác ngoài các hoạt động
kinh doanh chính và hoạt động tài chính.
- Tài khoản sử dụng: TK 711 – Thu nhập khác
- Kết cấu tài khoản 711
TK 711
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp đối với các khoản thu
nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản
thu nhập khác trong kỳ sang TK 911.
- TK 711 không có số dư cuối kỳ.
- Các khoản thu nhập khác phát sinh
trong kỳ.

2.2.4.3 Sơ đồ kế toán















Ngun: V Văn Nhị, 2010
Hình 2.4 Sơ đồ hạch toán kế toán thu nhập khác
2.2.5 Kế toán chi phí bán hàng
2.2.5.1 Khái niệm
Chi phí bán hàng là các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu
sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển.
Thu phạt khách hàng vi
phạm HĐKT, bồi thường
Tiền phạt tính trừ vào khoản
nhận ký quỹ, ký cược
Tính vào thu nhập các khoản
nợ phải trả không xác định
K/C thu nhập khác
vào TK 911
Thuế GTGT phải nộp tính
theo phương pháp trực tiếp

TK 338, 344
TK 911
TK 3331
TK 711
TK 111, 112
TK 331, 338


12

Là các khoản chi phí phát sinh phục vụ công tác bán hàng của doanh nghiệp
trong kỳ kế toán bao gồm các khoản chi phí sau:
 Chi phí nhân viên bán hàng bao gồm tiền lương, BHXH, BHYT và
KPCĐ cho số nhân viên bán hàng.
 Chi phí về nguyên vật liệu, bao bì đóng gói, bảo quản sản phẩm.
 Chi phí về phân bổ công cụ dụng cụ.
 Chi phí về khấu hao tài sản cố định dùng cho công tác bán hàng như:
- Tiền thuê kho, cửa hàng, thuê tài sản cố định khác.
- Tiền sửa chữa tài sản cố định, vận chuyển, bốc vác hàng hóa đưa đi bán.
- Tiền hoa hồng cho đại lý, tiền trả cho người ủy thác xuất khẩu.
- Tiền điện, nước, điện thoại, …
 Các khoản chi bằng tiền mặt khác phục vụ cho công tác bán hàng như:
- Chi tiếp khách, công tác phí cho nhân viên bán hàng, văn phòng phẩm.
- Chi quảng cáo, khuyến mãi, giới thiệu sản phẩm, hội ngộ khách hàng, …
2.2.5.2 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng
- Kết cấu tài khoản 641
TK 641
- Các CP PS liên quan đến quá trình
tiêu thụ SP, HH, CCDV.

- TK 641 không có số dư cuối kỳ.
- K/C CP BH vào tài khoản 911 để
XĐKQKD trong kỳ.
2.2.5.3 Sơ đồ hạch toán











Ngun: V Văn Nhị, 2010
Hình 2.5 Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí bán hàng
2.2.6 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.6.1 Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của
toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các khoản sau: chi phí
Trích khấu hao TSCĐ
thuộc bộ phận
Giá trị NVL, CCDC
phục vụ cho bộ phận
Tính lương và các khoản
trích theo lương
334, 338
641

911
152, 153, 142
214
K/C CP BH cuối kỳ


13

nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí thuế, phí và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác.
Là các khoản chi phí quản lý chung của doanh nghiệp. Chi phí quản lý
doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí sau:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tiền lương, BHXH, BHYT và
KPCĐ cho số nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho văn phòng như văn
phòng phẩm, các dụng cụ quản lý nhỏ.
- Chi phí khấu hao tài sản dùng trong công tác quản lý doanh nghiệp.
- Thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế GTGT nộp cho sản phẩm hàng hóa, lao
dịch vụ (trường hợp doanh nghiệp nộp thuế heo phương pháp trực tiếp).
- Chi phí về dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho công tác quản lý như: tiền điện
thoại văn phòng, điện nước, tiền thuê tài sản cố định, tiền sửa chữa tài sản cố
định dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp.
- Các khoản chi phí bằng tiền mặt khác như: Chi phí tiếp khách, tổ chức hội
nghị công nhân viên, công tác phí, thù lao cho hội đồng quản trị, chi phí đào tạo
bồi dưỡng nghiệp vụ.
- Lãi về nợ vay dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng trợ cấp mất việc làm.
2.2.6.2 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

- Kết cấu tài khoản 642
TK 642
- Các CP QLDN thực tế PS trong kỳ.
- Dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả, dự phòng trợ cấp mất việc.
- TK 642 không có số dư cuối kỳ.
- Các khoản ghi giảm CP QLDN.
- Số CPQLDN K/C vào TK XĐKQKD.














14

2.2.6.3 Sơ đồ hạch toán





























Ngun: V Văn Nhị, 2010
Hình 2.6 Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.7 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
2.2.7.1 Khái niệm: Là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh
nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí tài chính bao gồm:

- Chi phí mua bán chứng khoán kể cả tổn thất trong đầu tư nếu có.
- Lỗ do nhượng bán ngoại tệ, phân bổ dần về chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Lỗ liên doanh, lỗ chuyển nhượng vốn, lỗ thu hồi vốn.
- Chi phí về lãi tiền vay phải trả, lãi trái phiếu phát hành và phân bổ dần
chiết khấu trái phiếu.
133
139
111, 112, 136
214
352
111, 112, 131
142, 242, 335
152, 153
Thuế GTGT
CP quản lý cấp dưới nộp lên cấp trên
Khấu hao tài sản cố định
Trích chi phí bảo hành sản phẩm
CP mua ngoài phục vụ quản lý
Giá trị NVL, CCDC xuất dùng nhiều lần
Giá trị NVL, CCDC xuất dùng một lần
K/C sang TK 911
Lương và các khoản trích theo lương
CP dịch vụ mua ngoài bằng tiền khác
Dự phòng phải thu khó đòi
911
642
334, 338
111, 112, 141, 331

×