TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
&
NGUYỄN KIM NGỌC
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI XÂY
DỰNG VÀ DỊCH VỤ TRƯƠNG PHI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán
Mã số ngành: 52340301
Tháng 11 – 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
&
NGUYỄN KIM NGỌC
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI XÂY
DỰNG VÀ DỊCH VỤ TRƯƠNG PHI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán
Mã số ngành: 52340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS.TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC
Tháng 11 – 2013
i
LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành bài báo cáo này, ngoài sự cố gắn của bản thân em còn
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ quý thầy cô, anh chị cùng bạn bè.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các chú bác, anh chị
trong Công ty TNHH một thành viên TM-XD và DV Trương Phi đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt kinh nghiệm thực tiển cho em trong thời gian
thực tập vừa qua.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.Trương Đông Lộc, người đã hết
lòng tận tụy dạy bảo dìu dắt giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô giảng dạy tại
trường Đại Học Cần Thơ đã truyền đạt kiến thức cho em. Đó là những bài học
vô cùng quý báo giúp em có đủ năng lực chuyên môn để làm viêc sau này.
Cuối cùng, xin chúc quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ cùng các chú
bác, anh chị trong Công ty TNHH một thành viên TM-XD và DV Trương Phi
thành công hạnh phúc, dồi dào sức khỏe. Chúc quý Công ty làm ăn phát đạt.
Do kiến thức còn hạn chế nên bài báo cáo không tránh những sai xót,
mong nhận được sự đóng góp, thông cảm của quý Thầy Cô cùng các Chú Bác,
anh chị trong Công ty.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Người thực hiện
Nguyễn Kim Ngọc
ii
CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Người thực hiện
Nguyễn Kim Ngọc
iii
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.2.1 Mục tiêu chung 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 1
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Phạm vi về không gian 2
1.3.2 Phạm vi về thời gian 2
1.3.3 Phạm vi về đối tượng nghiên cứu 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Khái niệm kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh 3
2.1.2 Nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh…… 3
2.1.3 Ý nghĩa của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh 4
2.1.4 Kế toán các khoản doanh thu, thu nhập 4
2.1.5 Kế toán các khoản chi phí 12
2.1.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 22
2.1.7 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 24
2.2 Phương pháp nghiên cứu 25
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 25
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 25
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ TRƯƠNG PHI
26
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển 26
3.1.1 Lịch sử hình thành 26
3.1.2 Quá trình phát triển Công ty 26
iv
3.2 Cơ cấu tổ chức 27
3.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý 27
3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng 27
3.3 Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán 28
3.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 28
3.3.2 Hình thức kế toán tại Công ty 30
3.4 Chức năng và nhiệm vụ 32
3.4.1 Chức năng của Công ty 32
3.4.2 Nhiệm vụ của Công ty 32
3.5 Kết quả kinh doanh của Công ty trong thời gian qua (01/2010-6/2013 33
3.6 Thuận lợi, khó khăn định hướng phát triển 34
3.6.1 Thuận lợi 34
3.6.2 Khó khăn 34
3.6.3 Định hướng phát triển 34
Chương 4: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ TRƯƠNG PHI 37
4.1 Hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty 37
4.1.1 Kế toán các khoản doanh thu, thu nhập 37
4.1.2 Kế toán các khoản chi phí 47
4.1.3 Kế toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh 65
4.2 Đánh giá kết quả kinh doanh của Công ty trong thời gian qua (01/2010-
6/2013) 71
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TIÊU THỤ, XÁC ĐỊNH KẾ QUẢ KINH DOANH VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHO CÔNG TY …………… 73
5.1 Những ưu điểm và tồn tại 73
5.1.1 Những ưu điểm và tồn tại trong công tác kế toán tại Công ty 75
5.1.2 Những ưu điểm và tồn tại về công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty 79
5.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty 76
v
5.2.1 Giải pháp về công tác kế toán 76
5.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh 77
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
6.1 Kết luận… 80
6.2 Kiến nghị 80
6.2.1 Đối với Công ty 81
6.2.2 Đối với nhà nước 81
vi
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty……………………….33
Bảng 4.1 Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 6 tháng đầu
năm 2013 36
Bảng 4.2 Bảng tổng hợp hàng bán trả lại 6 tháng đầu năm 2013 40
Bảng 4.3 Bảng tổng hợp doanh thu hoạt động tài chính 6 tháng đầu năm 2013
43
Bảng 4.4 Bảng tổng hợp thu nhập khác 6 tháng đầu năm 2013 45
Bảng 4.5 Bảng tổng hợp giá vốn hàng bán 6 tháng đầu năm 2013 48
Bảng 4.6 Bảng tổng hợp chi phí bán hàng 6 tháng đầu năm 2013 51
Bảng 4.7 Bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp 6 tháng đầu năm 2013
55
Bảng 4.8 Bảng tổng hợp chi phí tài chính 6 tháng đầu năm 2013 69
Bảng 4.9 Bảng tổng hợp chi phí khác 6 tháng đầu năm 2013 61
Bảng 4.10 Bảng tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh 6 tháng
đầu năm 2013 66
Bảng 4.11 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2013
70
Bảng 4.12 Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của Công ty 71
vii
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và doanh thu nội bộ 7
Hình 2.2 Sơ đồ hạch toán các khoản làm giảm doanh thu bán hàng 9
Hình 2.3 Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính 11
Hình 2.4 Sơ đồ hạch toán thu nhập khác 12
Hình 2.5 Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán 13
Hình 2.6 Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng 15
Hình 2.7 Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 17
Hình 2.8 Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính 18
Hình 2.9 Sơ đồ hạch toán chi phí khác 19
Hình 2.10 Sơ đồ hạch toán chi phí thuế TNDN hiện hành 21
Hình 2.11 Sơ đồ hạch toán chi phí thuế TNDN hoãn lại 21
Hình 2.12 Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh 24
Hình 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty 27
Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 28
Hình 3.3 Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 32
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
DTT : Doanh thu thuần
GTGT : Giá trị gia tăng
GVHB : Giá vốn hàng bán
HĐ SXKD : Hoạt động sản xuất kinh doanh
K/C : Kết chuyển
LN : Lợi nhuận
TK : Tài khoản
TM-XD-DV: Thương mại- xây dựng-dịch vụ
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang phát triển lên một cấp độ mới, nền kinh
tế hội nhập. Điều đó đang đặt ra cho các chủ thể kinh doanh của nền kinh tế
phải đối diện với những thách thức mới. Đó là làm thế nào để có thể tồn tại,
đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của thời kỳ hội
nhập quốc tế.
Song nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường, muốn hòa nhập
vào kinh tế thế giới thì các doanh nghiệp phải biết tổ chức, phối hợp, kiểm
soát và ra quyết định cho phù hợp để đạt được kết quả cao nhất. Muốn vậy các
doanh nghiệp cần phải nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp thông
qua số liệu kế toán để phân tích, đánh giá và đề ra các dự án cho tương lai.
Cùng với các thành tích đạt được của ngành kinh tế, kế toán đã góp phần
đáng kể trong công cuộc đổi mới nền kinh tế. Các chức năng quản lý của kế
toán đã vượt qua được giai đoạn khó khăn khẳng định vai trò vĩ mô của mình
là kiềm hãm lạm phát, khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế hòa nhập nhanh với cơ chế thị trường.
Trong đó kế toán được xem là công việc ghi chép để ghi lại tất cả các công
việc của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách
trung thực, chính xác, kịp thời nhằm kiểm tra có hệ thống các khoản doanh
thu, chi phí, thu nhập và các khoản thanh toán với ngân sách theo từng phương
thức kinh doanh.
Đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, bất kỳ một
doanh nghiệp hay một Công ty nào muốn tồn tại và phát triển cần phải nắm
bắt quy luật cạnh tranh trong kinh doanh. Phải có chiến lược phù hợp cho hàng
hoá, sản phẩm của mình đáp ứng cho các nhu cầu mà xã hội đặt ra. Các giải
pháp tối ưu sẽ đẩy mạnh công tác tiêu thụ mang lại lợi nhuận cao nhất cho cho
Công ty mình, đây là một yếu tố quan trọng giúp Công ty đứng vững trên
thương trường.
Bên cạnh đó việc xác định kết quả kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng không
thể thiếu trong quá trình quản lý doanh nghiệp. Vì xác định kết quả kinh doanh
là xác định được lợi nhuận, mà lợi nhuận nhiều hay ít nó chịu ảnh hưởng của
kết quả hoạt động kinh doanh. Cho nên xác định kết quả hoạt động kinh doanh
là chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ sản xuất và đó
là chỉ tiêu hàng đầu của quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
2
Nhận thức tầm quan trọng đó em chọn đề tài: “Kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh” tại Công ty TNHH một thành viên TM-XD và DV
Trương Phi (sau đây được gọi là Công ty Trương Phi) cho khóa luận tốt
nghiệp của mình để có thể hiểu rõ và nghiên cứu sâu hơn về quá trình hạch
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cũng như có cơ hội
nâng cao kiến thức và kinh nghiệm để áp dụng thực tế vào công việc trong
tương lai.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài này là đánh giá công tác kế toán tiêu thụ, xác
định kết quả kinh doanh và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
ty Trương Phi, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Trương Phi.
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán
tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty Trương Phi
1.3.2 Phạm vi về thời gian
Số liệu trong đề tài được sử dụng trong khoản thời gian 01/2010-6/2013.
1.3.3 Phạm vi về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hạch toán kế toán doanh thu, chi
phí, xác định kết quả kinh doanh.
3
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
-Tiêu thụ sản phẩm: Là khâu cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng
hóa, trực tiếp thực hiện chức năng lưu thông phục vụ sản xuất và đời sống xã
hội. Đó là việc cung cấp cho khách hàng các loại sản phẩm mà doanh nghiệp
sản xuất ra hoặc các loại dịch vụ đồng thời được khác hàng thanh toán và chấp
nhận thanh toán.
-Kết quả hoạt động kinh doanh: Là chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị
giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là
kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động trong doanh nghiệp, trong một
thời gian nhất định (theo quý, tháng, năm) là mục đích cuối cùng của doanh
nghiệp và phụ thuộc vào quy mô, chất lượng của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Kết quả HĐ SXKD = DT thuần – (GVHB + CPBH + CPQLDN) (2.1)
Ngoài ra trong doanh nghiệp còn có hoạt động tài chính và hoạt động khác
tương ứng với hai hoạt động trên là kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt
động khác.
Kết quả hoạt động tài chính = DT tài chính – CP tài chính (2.2)
Kết quả HĐ khác = thu nhập khác – chi phí khác (2.3)
2.1.2 Nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh
- Theo dõi và phản ánh kịp thời, chi tiết hàng hóa ở tất cả các trạng thái:
hàng tồn kho, hàng gửi bán,… để đảm bảo tính đầy đủ cho hàng hóa ở tất cả
các chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
- Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, doanh thu thuần để xác định kết
quả kinh doanh. Kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo thu đủ, thu nhanh tiền bán hàng
tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp pháp.
- Phản ánh chính xác, đầy đủ, trung thực các khoản chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh nhằm xác định kết quả kinh doanh của đơn vị,
trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động sản
xuất kinh doanh.
4
2.1.3 Ý nghĩa của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay vấn đề các doanh nghiệp luôn quan
tâm đến là làm thế nào để hoạt động sản xuất kinh doanh có kết quả cao nhất
(tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu rủi ro). Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc
xác định lợi nhuận là doanh thu, chi phí, thu nhập khác, chi phí khác. Do đó,
doanh nghiệp cần phải kiểm tra doanh thu, chi phí, phải biết kinh doanh mặt
hàng nào, mở rộng sản phẩm nào, hạn chế sản phẩm nào để có kết quả cao.
Như vậy, hệ thống kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ xác định kết quả kinh
doanh nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp, ghi chép các số
liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó cung cấp được
những thông tin cần thiết giúp cho các chủ doanh nghiệp và giám đốc điều
hành có thể phân tích, đánh giá lựa chọn phương án kinh doanh, phương án
đầu tư hiệu quả nhất. Do đó, việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh, phân phối kết quả một cách khoa học hợp lý và phù
hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp càng trở nên quan trọng và có ý
nghĩa vô cùng to lớn không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn nền
kinh tế.
2.1.4 Kế toán các khoản doanh thu, thu nhập
2.1.4.1 Kế toán doanh thu bán hàng
Khái niệm
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của các doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đã thu hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi
ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được
coi là doanh thu.
Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn bán hàng: Hoá đơn bán hàng thông thường cần phản ánh giá
bán (đã có thuế GTGT); Các khoản phụ thu, phí tính ngoài tiền bán (nếu có);
Tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT). Hoá đơn GTGT phản ánh giá bán
(chưa có thuế GTGT); Các khoản phụ thu, phí tính ngoài tiền bán (nếu có).
Thuế GTGT. Tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT).
- Phiếu thu, phiếu chi để ghi nhận các khoản thu chi bằng tiền.
5
- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.
- Các chứng từ khác có liên quan (nếu có).
Tài khoản sử dụng, kết cấu và nội dung phản ánh
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền ngay cũng có thể chưa thu được tiền
(do các thoả thuận về thanh toán hàng bán), sau khi doanh nghiệp đã giao sản
phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng
chấp nhận thanh toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511
Bên nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp trong kỳ.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại; khoản giảm giá hàng bán; chiết khấu
thương mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911.
Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp
2 như sau:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
- TK 5118: Doanh thu khác
Tài khoản 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. TK 512 có nội dung kết cấu tương
tự như tài khoản 511.
6
TK 512 có 3 TK cấp 2:
- TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
- TK 5122: Doanh thu bán các sản phẩm.
- TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Nguyên tắc hạch toán
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế
GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
- Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về
chất lượng, về quy cách kỹ thuật, người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại
người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận; hoặc
người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các
khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các tài
khoản như “ Chiết khấu thương mại” - TK 521, “ Hàng bán bị trả lại” - TK
531 và “Giảm giá hàng bán” – TK 532.
- Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ được thực hiện như quy định đối
với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
7
TK 333 TK 511, 512 TK111,112,131
Các khoản thuế phải nộp Doanh thu bán hàng
TK 531,532 TK 33311
Kết chuyển giảm giá và Thuế GTGT
hàng bán bị trả lại
TK334,338
TK 512
Trả lương và các khoản trích
Kết chuyển chiết khấu theo lương bằng sản phẩm
thương mại TK 3387
TK111,112
TK 911 K/C DT Doanh thu chưa thực hiện
Cuối kỳ kết chuyển
doanh thu thuần TK 33311
Thuế GTGT
Hình 2.1 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và doanh thu nội bộ
2.1.4.2 Kế toán các khoản làm giảm doanh thu bán hàng
Kế toán chiết khấu thương mại
Khái niệm: Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã
mua hàng (sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về
chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết
mua, bán hàng.
- Kế toán sử dụng TK 521 “Chiết khấu thương mại”
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 521
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của
kỳ hạch toán.
TK 521 “Chiết khấu thương mại” không có số dư cuối kỳ có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
8
Kế toán giảm giá hàng bán
Khái niệm: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp
(bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn,
vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng
thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
- Kế toán sử dụng TK 532 “Giảm giá hàng bán”
- Kết cấu và nội dung phản ánh TK 532
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán do người mua hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của
kỳ hạch toán.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Kế toán hàng bán bị trả lại
Khái niệm: Hàng bán bị trả lại là giá trị của số sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm cam kết,
vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, hàng không đúng
chủng loại, quy cách.
Kế toán sử dụng TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 531
Bên nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua
hoặc tính trừ vào công nợ.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài
khoản 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là khoản tiền mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà
nước khi bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
=
x
% Thuế suất (2.4)
1 + % Thuế suất
Thuế TTĐB phải nộp
Giá bán có thu
ế TTĐB
9
- Kế toán sử dụng TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Kết cấu TK 3332
Bên nợ: Số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Bên có: Số thuế tiêu thụ đặc biệt phát sinh trong kỳ.
Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp vào cuối kỳ.
Kế toán thuế xuất nhập khẩu
Để hạch toán thuế Xuất nhập khẩu kế toán sử dụng tài khoản 3333 “Thuế
xuất nhập khẩu”. Kế toán phải mở chi tiết riêng cho từng loại thuế xuất khẩu
và thuế nhập khẩu.
Kết cấu TK 3333 “Thuế xuất nhập khẩu”
Bên nợ: Số thuế xuất khẩu đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Bên có: Số thuế xuất nhập khẩu phát sinh trong kỳ.
Thuế xuất nhập khẩu phải nộp cuối kỳ.
Hình 2.2 Sơ đồ hạch toán các khoản làm giảm doanh thu bán hàng
Chiết khấu
thương mại
giảm trừ
Cuối kỳ kết chuyển khoản chiết khấu
sang TK 511
TK 511,512
TK 521
TK 531
TK333(2,3)
TK 532
Số tiền chấp nhận
giảm giá cho khách
hàng
Thuế
GTGT
TK 111,112,131
Số tiền chấp nhận
giảm giá cho khách
hàng
Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm giá
hàng bán sangTK 511
Cuối kỳ kết chuyển hàng bán b
ị
trả lại sang TK 511
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu
TK 3331
10
2.1.4.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính là những doanh thu về tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của
doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng
Giấy báo ngân hàng, phiếu thu, và các chứng từ có liên quan khác.
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 515 “Doanh thu hoat động tài chính”.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 515
Bên nợ:
- Số thuế phải nộp tính trên doanh thu.
- Thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911 – “Xác
định kết quả kinh doanh”.
- Kết chuyển số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đối của hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản (lãi tỷ giá), (giai đoạn đầu trước hoạt động, khi hoàn thành
đầu tư) để xác định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển khoản xử lý chênh lệch tỷ giá hoái đối từ chuyển đổi báo
cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài để xác định kết quả kinh doanh.
Bên có: Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
Nguyên tắc hạch toán
- Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán chứng khoán,
doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, số lãi
về trái phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu.
- Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu
được ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua
vào.
- Đối với khoản thu nhập từ nhượng bán các khoản đầu tư vào Công ty
con, Công ty liên doanh, Công ty liên kết, doanh thu được ghi nhận vào TK
515 là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc.
11
3331 515 111, 112, 131, 331
Thuế GTGT phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp đối với Thu nhập hoạt động tài chính
hoạt động tài chính (nếu có)
911 413
Kết chuyển doanh thu hoạt động K/c chênh lệch tỷ giá hối đối
tài chính để xác định kinh doanh trong kỳ và đánh giá lại cuối kỳ
trong kỳ (sau khi đã bù trừ)
121, 221, 222
Lợi nhuận được chia bổ sung góp
vốn liên doanh, lãi cho vay, lãi
kinh doanh chứng khoán bổ sung
mua chứng khoán
Hình 2.3 Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
2.1.4.4 Kế toán thu nhập khác
Khái niệm
Thu nhập khác là các khoản doanh thu khác, các khoản doanh thu ngoài
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản giao nhận
TSCĐ, kèm theo các chứng từ có liên quan khác.
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 711 “Thu nhập khác”.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 711
Bên nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối
với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp.
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
TK 711 không có số dư cuối kỳ.
12
TK 911 TK 711 TK 111,112
Cuối kỳ K/C thu nhập khác Thu hồi được các khoản nợ đã
để XĐKQKD xóa hay các TN bị bỏ quên chưa
ghi sổ từ trước
Thu phạt khách hàng
Số thuế được hoãn lại bằng tiền
Các khoản thừa chờ xử lý
ghi tăng thu nhập
TK 131,331,338
Xóa sổ các khoản
nợ không ai đòi
TK 333
Các khoản thuế được giảm
trong kỳ
Hình 2.4 Sơ đồ hạch toán thu nhập khác
2.1.5 Kế toán các khoản chi phí
2.1.5.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Khái niệm
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động
sản đầu tư, giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây
lắp) bán trong kỳ.
Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho, các chứng từ có liên quan khác.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng: TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 632
Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho
khách hàng trong kỳ kế toán.
Bên có:
- Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng bị trả lại.
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã xác định là
tiêu thụ sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
13
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
154 632 155, 156
Thành phẩm SX ra tiêu thụ ngay Thành phẩm, hàng hóa đã bán
không qua nhập kho bị trả lại nhập kho
157
Thành phẩm SX
ra gửi đi bán không Khi hàng gửi đi
qua nhập kho bán đã tiêu thụ
155, 156 911
Thành phẩm, Cuối kỳ, k/c giá vốn hàng bán của
hàng hóa, xuất thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ
gửi đi bán đã tiêu thụ
Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để
bán
154 159
Cuối kỳ, k/c giá thành dịch vụ Hoàn nhập dự phòng giảm giá
hoàn thành tiêu thụ trong kỳ hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
Hình 2.5 Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
2.1.5.2 Kế toán chi phí bán hàng
Khái niệm
Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ như chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, bảo hiểm,
giới thiệu và bảo hành sản phẩm,…
Chứng từ sử dụng
Hóa đơn thuế GTGT, phiếu chi, bảng kê thanh toán tạm ứng, Bảng thanh
toán tiền lương, Bảng kê trích nộp các khoản theo lương, Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ, các chứng từ khác có liên quan.
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 641
Bên nợ: Các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ.
Bên có: Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ. TK 641 có 7 tài khoản cấp 2:
6411 “Chi phí nhân viên”
6412 “Chi phí vật liệu, bao bì”
14
6413 “Chi phí dụng cụ, đồ dùng”
6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
6415 “Chi phí bảo hành”
6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
6418 “Chi phí bằng tiền khác
Nguyên tắc hạch toán
- Việc kết chuyển bán hàng trừ vào thu nhập để tính lợi nhuận về tiêu thụ
trong kỳ được tính căn cứ vào mức độ phát sinh chi phí, doanh thu và chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu
và chi phí.
- Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên nợ TK 641,
cuối kỳ kế toán kết chuyển vào bên có TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
641
133 111,112
111, 112, 152, Các kho
ản thu giảm chi
Chi phí vật liệu, công cụ
334, 338
Chi phí tiền lương và các khoản 911
trích theo lương K/c chi phí bán hàng
214
Chi phí khấu hao TSCĐ
142, 242, 335 352
Chi phí phân bổ dần Hoàn nhập dự phòng phải trả
Chi phí trích trước về chi phí bảo hành sản phẩm
512 hàng hóa
Thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ
tiêu dùng nội bộ
333 (33311)
111, 112, 141,…
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
133
Thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ
nếu được tính vào CPBH
Hình 2.6 Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
15
2.1.5.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí quản lý chung liên
quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp, bao gồm: chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương của nhân viên quản lý; chi phí cho văn phòng như vật
liệu, công cụ lao động; khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền
thuê đất, thuế môn bài.
Chứng từ sử dụng
Hóa đơn thuế GTGT, phiếu chi, bảng kê thanh toán tạm ứng, Bảng thanh
toán tiền lương, Bảng kê trích nộp các khoản theo lương, Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ, các chứng từ khác có liên quan.
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 642
Bên nợ:
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả.
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên có:
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chêch lệch
giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa
sử dụng hết).
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
TK 642 có 8 tài khoản cấp 2:
6421 “Chi phí nhân viên quản lý”
6422 “Chi phí vật liệu, bao bì quản lý”
6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng”
6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
6425 “Thuế phí và lệ phí”
6426 “Chi phí dự phòng”