Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên công trình đô thị tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 90 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
……………  ………





DƯƠNG KIM TÉN





PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CÔNG
TRÌNH ĐÔ THỊ TỈNH SÓC TRĂNG





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Ngành: Kế Toán
Mã số ngành: 52340301





8/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
……………  ………




DƯƠNG KIM TÉN
MSSV: LT11447



PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CÔNG
TRÌNH ĐÔ THỊ TỈNH SÓC TRĂNG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Ngành: Kế Toán
Mã số ngành: 52340301




GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
PGS TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC



8/2013
i

LỜI CẢM TẠ
……………  ………
Trong thời gian học tại trường Đại Học Cần Thơ, dưới sự giảng dạy tận
tình của quý thầy cô, em đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức vô cùng quý báu
về chuyên môn cũng như kinh nghiệm sống mà các thầy cô đã tận tình truyền
đạt và dạy bảo. Giờ đây đã đến lúc chúng em vận dụng những kiến thức ấy
vào thực tiễn, em xin chân thành cám ơn chân thành đến quý thầy cô Trường
Đại Học Cần Thơ nói chung, và thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh
nói riêng đã cung cấp cho em những hành trang kiến thức vững vàng để bước
vào tương lai. Đặc biệt, em xin chân thành cám ơn thầy Trương Đông Lộc đã
tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến để em hoàn thành tốt luận văn này.
Để hoàn thành tốt luận văn này, ngoài sự hướng dẫn tận tình của Thầy
Trương Đông Lộc, còn phải cám ơn đến Ban Giám Đốc Công ty TNHH MTV
Công Trình Đô Thị Tỉnh Sóc Trăng đã tạo cơ hội cho em được thực tập, tiếp
xúc thực tế. Em cũng xin chân thành cám ơn đến cô chú anh chị phòng Kế
Toán – Tài Chính, nhất là sự giúp đỡ của cô Kế Toán Trưởng Trần Thị Ngọc
Phước đã tận tình hướng dẫn và cung cấp đầy đủ số liệu để hoàn thành tốt luận
văn này.
Em xin chân thành cám ơn!






Ngày……tháng… năm 2013
Sinh viên thực hiện



Dương Kim Tén
ii

LỜI CAM ĐOAN
……………  ………
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.















Ngày …… tháng ……. Năm 2013
Sinh viên thực hiện



Dương Kim Tén


iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP




























Ngày … tháng … năm 2013
Cơ quan thực tập
iv

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Phạm vi không gian 2
1.3.2 Thời gian nghiên cứu 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1.1 Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 3
2.1.2 Khái niệm về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và báo cáo tài chính 5
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 11
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 13

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 14
CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ TỈNH SÓC TRĂNG 18
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 18
3.2 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 19
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 19
3.3.1 Chức năng 19
3.3.2 Nhiệm vụ 19
3.3.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 20
3.4 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 21
3.4.1 Sơ đồ bộ máy kế toán 22
v

3.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán 22
3.5 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH MTV CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ SÓC TRĂNG 24
3.5.1 Doanh thu 24
3.5.2 Chi phí 25
3.5.3 Lợi nhuận 26
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
TỈNH SÓC TRĂNG 28
4.1 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN CỦA
CÔNG TY 28
4.1.1 Đánh giá tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận năm 2010 – 2012
của Công ty 28
4.1.2 Đánh giá tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận 6 tháng đầu năm 2011,
6 tháng đầu năm 2012, 6 tháng đầu năm 2013 của Công ty 40
4.1.3 Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận của Công ty 49
4.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG

TY 58
4.2.1 Nhóm chỉ tiêu hoạt động 58
4.2.2 Nhóm chỉ tiêu sinh lợi 64
4.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY 68
4.3.1 Thuận lợi 68
4.3.2 Khó khăn 68
4.3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty 69
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72
5.1 KẾT LUẬN 72
5.2 KIẾN NGHỊ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
PHỤ LỤC 75
vi

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (2010 – 2012). 27
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (6T2011, 6T2012,
6T2013) 27
Bảng 4.1 Bảng tổng hợp doanh thu của Công ty ( 2010 – 2012) 29
Bảng 4.2 Bảng tổng hợp chi phí của Công ty ( 2010 – 2012). 34
Bảng 4.3 Bảng tổng hợp lợi nhuận của Công ty ( 2010 – 2012). 39
Bảng 4.4 Bảng tổng hợp doanh thu Công ty (6T2011, 6T2012, 6T2013)… 42
Bảng 4.5 Bảng tổng hợp chi phí Công ty (6T2011, 6T2012, 6T2013). 45
Bảng 4.6 Bảng tổng hợp lợi nhuận Công ty (6T2011, 6T2012, 6T2013). 48
Bảng 4.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận. 50
Bảng 4.8 Bảng tổng hợp chênh lệch các nhân tố ảnh hưởng 58
Bảng 4.9 Nhóm chỉ tiêu hoạt động (2010 – 2012) 59

Bảng 4.10 Nhóm chỉ tiêu hoạt động (6T2011, 6T2012, 6T2013). 62
Bảng 4.11 Nhóm chỉ tiêu sinh lời của Công ty (2010 – 2012) 64
Bảng 4.12 Nhóm chỉ tiêu sinh lời Công ty (6T2011, 6T2012, 6T2013). 66






vii

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty 20
Hình 3.2 Sơ đồ bộ máy kế toán 22
Hình 4.1 Tình hình tổng doanh thu của Công ty (2010 – 2012) 28
Hình 4.2 Cơ cấu doanh thu của Công ty (2010 – 2012) 30
Hình 4.3 Tình hình tổng chi phí của Công ty (2010 – 2012) 33
Hình 4.4 Cơ cấu chi phí của Công ty (2010 – 2012) 34
Hình 4.5 Tình hình cơ cấu lợi nhuận của Công ty (2010 – 2012) 38
Hình 4.6 Tình hình cơ cấu doanh thu Công ty (6T2011, 6T2012, 6T2013) 41
Hình 4.7 Tình hình cơ cấu chi phí Công ty (6T2011, 6T2012, 6T2013) 44
Hình 4.8 Tình hình cơ cấu lợi nhuận Công ty (6T2011, 6T2012, 6T2013) 47
Hình 4.9 Năng lực hoạt động của Công ty (2010 – 2012) 61
Hình 4.10 Năng lực hoạt động của Công ty (6T2011, 6T2012, 6T2013) 63
Hình 4.11 Khả năng sinh lợi của Công ty (2010 – 2012) 66
Hình 4.12 Khả năng sinh lợi của Công ty (6T2011, 6T2012, 6T2013) 68
viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
VCSH : Vốn chủ sở hữu
LN : Lợi nhuận
DTT : Doanh thu thuần
TNK : Thu nhập khác
GVHB : Giá vốn hàng bán
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPK : Chi phí khác
CP TNDN : Chi phí thu nhập doanh nghiệp
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TTS : Tổng tài sản
1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện nay cùng với xu hướng phát triển của thế giới, Việt Nam đang nỗ
lực phấn đấu hết mình để đưa nền kinh tế nước nhà hòa nhập chung với sự
phát triển của thế giới. Ngày càng thấy sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh, đây là nhân tố đóng vai trò quan trọng đẩy mạnh nền
kinh tế phát triển. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong môi
trường kinh tế đầy biến động và thách thức như hiện nay đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng phấn đấu, tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh,
khẳng định vị thế của mình trên thị trường và nhất định phải có phương án
kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường các công ty phải cạnh tranh để tồn tại và
phát triển, cuộc canh tranh đó sẽ có nhiều công ty trụ vững và phát triển nhưng

bên cạnh đó vẫn có không ít công ty thua lỗ, phá sản. Vì vậy muốn tồn tại thật
sự không phải là dễ dàng, nó đòi hỏi nhà quản trị phải có hiểu biết về tổ chức,
phối hợp, kiểm tra, ra quyết định. Để làm được điều đó nhà quản trị cần xác
định những nhân tố ảnh hưởng, mức độ, xu hướng tác động của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh. Phải nâng cao chất lượng hàng hóa dịch vụ, nâng cao
uy tín, giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tác động lẫn nhau, chỉ có
tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh một cách toàn diện mới có thể giúp
cho các nhà quản trị đánh giá đầy đủ. Qua phân tích giúp công ty đánh giá
được những mặt mạnh, mặt yếu để củng cố, phát huy mọi tiềm năng và khai
thác tối đa mọi nguồn lực nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Kết
quả của quá trình phân tích là cơ sở để nhà quản trị đưa ra quyết định ngắn hạn
và dài hạn, đề phòng và hạn chế những rủi ro trong quá trình kinh doanh.
Chính vì những yếu tố trên ta thấy được phân tích hoạt động kinh
doanh đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong công tác quản lý, nên em đã
quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty TNHH Một thành viên Công trình đô thị tỉnh Sóc Trăng”
làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.



2

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài này là phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty TNHH Một thành viên Công trình đô thị tỉnh Sóc Trăng
trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu 1: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty;
Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty;
Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH
Một Thành Viên Công trình đô thị tỉnh Sóc Trăng
1.3.2 Thời gian nghiên cứu: nguồn số liệu lấy từ 01/2010 – 6/2013 tại
Phòng Tài chính - Kế toán
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty về tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận dựa trên các chi tiêu cụ
thể.

3

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho các
nhà quản trị doanh nghiệp để điều hành hoạt động kinh doanh. Những thông
tin có giá trị và thích hợp cần thiết này thường không có sẵn trong các báo cáo
tài chính hoặc trong bất cứ tài liệu nào ở doanh nghiệp. Để có được những
thông tin này phải thông qua quá trình phân tích.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản với quy mô nhỏ, nhu cầu
thông tin cho các nhà quản lý chưa nhiều thì quá trình phân tích cũng được
tiến hành đơn giản, có thể được thực hiện ngay trong công tác hạch toán. Khi
sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển với quy mô lớn, nhu cầu thông tin

cho các nhà quản lý ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp đòi hỏi các thông
tin hạch toán phải được xử lý thông qua phân tích, chính vì lẽ đó phân tích
hoạt động kinh doanh hình thành và phát triển không ngừng.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện các
mục tiêu đặt ra. Hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu
quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí đầu vào tối thiểu.



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để
đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh, các nguồn tìm
năng cần khai thác ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải
pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu
nội dung kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng những phương pháp khoa học.
Nhằm thấy được chất lượng hoạt động, nguồn lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ
sở đó đề ra những phương án mới và biện pháp khai thác có hiệu quả.

Hiệu quả kinh doanh
=
Kết quả đầu ra
(2.1)
Chi phí đầu vào
4

2.1.1.2 Nhiệm vụ phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh không những là công cụ để phát hiện
những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ để

cải tiến quản lý trong kinh doanh.
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào
đi nữa cũng còn những khả năng tiềm tàng chưa được phát triển, chỉ có thông
qua phân tích, doanh nghiệp mới có thể phát hiện và khai thác được chúng để
mang lại hiệu quả cao hơn. Thông qua phân tích mới thấy rõ nguyên nhân
cùng nguồn gốc các vấn đề phát siinh và từ đó có những giải pháp thích hợp
để cải tiến hoạt động quản lý có hiệu quả hơn.
Đánh giá thường xuyên toàn diện quá trình sản xuất kinh doanh, kết
quả đạt được bằng các chỉ tiêu kinh tế.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả đạt được và mức độ ảnh
hưởng của mỗi nhân tố.
Phát hiện và đề ra biện pháp, phương pháp nhằm hạn chế những mặt
yếu kém, phát huy những mặt tích cực, khai thác các khả năng còn tiềm tàng.
Xây dựng các phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định, bởi
vì nhiệm vụ của phân tích là nhằm xem xét, đánh giá, dự đoán có thể đạt được
trong tương lai nên rất thích hợp với chức năng hoạch định các mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Để hoạt động kinh doanh đạt được kết quả mong muốn, doanh nghiệp
phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh, dựa trên các tài liệu có
được thông qua phân tích, doanh nghiệp có thể dự đoán các điều kiện kinh
doanh trong thời gian tới để đề ra các chiến lược kinh doanh phù hợp.
2.1.1.3 Vai trò phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cho phép các nhà quản trị nhìn
nhận đúng đắn về khả năng sức mạnh cũng như hạn chế trong doanh nghiệp
mình. Chính trên cơ sở này, doanh nghiệp sẽ xác định mục tiêu cùng chiến
lược kinh doanh đúng đắn.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng đề ra các
quyết định kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong
những chức năng quản trị có hiệu quả của doanh nghiệp.

Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở quan
trọng của việc ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là chức
5

năng kiểm tra đánh giá, điều hành hoạt động kinh doanh để đạt mục tiêu kinh
doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng trong
đề phòng rủi ro.
Thông qua phân tích hoạt động doanh nghiệp mới có thể thấy rõ các
nguyên nhân, nhân tố cũng như nguồn gốc phát sinh các nguyên nhân và nhân
tố ảnh hưởng, từ đó có các biện pháp cụ thể và kịp thời trong công tác tổ chức
và quản lý sản xuất. Do đó nó là công cụ để cải tiến cơ chế quản lý trong kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh:
 Chính sách Nhà nước: đây là biện pháp mang tính vĩ mô để điều
chỉnh hoạt động kinh tế quốc tế theo định hướng phát triển của từng quốc gia.
 Kỹ thuật công nghệ: cho phép các doanh nghiệp nâng cao chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm, nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng
vòng quay vốn lưu động và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Trình độ kỹ
thuật càng cao năng suất lao động càng cao, khối lượng sản phẩm tăng nhanh,
chi phí chung trên một sản phẩm giảm, chất lượng sản phẩm sẽ được đảm bảo
và không ngừng nâng cao.
 Đầu ra đầu vào: thị trường đầu vào ảnh hưởng đến tính liên tục và
tính hiệu quả của doanh nghiệp, còn thị trường đầu ra quyết định quá trình tái
sản xuất và tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 Lao động và sử dụng lao động: con người là yếu tố quyết định sự
thành bại của một doanh nghiệp, bố trí lao động hợp lý góp phần tạo ra hiệu
quả kinh doanh. Từng người lao động có trình độ nhận thức, tay nghề riêng.
Doanh nghiệp biết sử dụng lao động để phát huy tối đa nguồn nhân lực, đó là
hướng họ vào mục tiêu chung.

 Khách hàng: là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và phát triển,
việc tìm kiếm và duy trì thị trường thu hút khách hàng hiện nay được xem như
một nghệ thuật có liên quan đến nhiều vấn đề như tìm hiểu tâm lý khách hàng,
tìm hiểu nhu cầu, tìm hiểu sở thích để có phương pháp tiếp thị, quảng cáo.
2.1.2 Khái niệm về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và báo cáo tài
chính
2.1.2.1 Khái niệm doanh thu
 Khái niệm: Là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ
sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
6

trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) và được khách hàng chấp nhận thanh toán
(không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền).
 Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại và doanh thu hoạt động kinh doanh gồm có hai chỉ tiêu:
Tổng doanh thu bán hàng: là toàn bộ tiền bán hàng hóa sản phẩm dịch
vụ, lao vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu
hay chưa thu tiền).
Doanh thu thuần phản ánh khoản tiền thực tế mà doanh nghiệp thu
được trong kinh doanh.
 Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu từ hoạt động
liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho
vay, thu từ hoạt động mua bán chứng khoán (trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu)
hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích năm trước nhưng không
được sử dụng hết.
 Doanh thu từ hoạt động khác là khoản thu không xảy ra thường xuyên
ngoài các khoản thu đã được qui định ở những điểm trên như thu tiền bán vật
tư, hàng hóa, tài sản dư thừa, công cụ dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư
hỏng hoặc không còn sử dụng, các khoản phải trả nhưng không trả được vì

nguyên nhân do từ phía chủ nợ, thu chuyển nhượng, thanh lý tài sản, nợ khó
đòi đã xóa nay thu hồi được, hoàn nhập các khoản dự phòng, giảm giá hàng
tồn kho, phải thu khó đòi, đã trích năm trước nhưng không sử dụng hết và
khoản thu bất thường khác.
 Phân tích doanh thu để :
 Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà
quản lý luôn quan tâm đến việc tăng doanh thu, do vậy phân tích tình hình
biến động doanh thu sẽ giúp họ có cái nhìn toàn diện về tình hình doanh thu
của doanh nghiệp.
 Khi phân tích doanh thu có thể xem xét ở nhiều gốc độ khác nhau:
doanh thu theo từng nhóm mặt hàng, mặt hàng chủ yếu, doanh thu theo đơn vị,
theo thị trường.
2.1.2.2 Khái niệm chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến
hành hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định, bao gồm:
7

 Giá vốn hàng bán là toàn bộ các khoản mục chi phí mà doanh nghiệp
đã chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung,… đây là một nhân tố rất
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến tổng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Do đó, doanh nghiệp càng tiết kiệm được giá vốn đơn vị sản phẩm hàng
hóa bao nhiêu thì càng tiết kiệm được chi phí bấy nhiêu và tổng mức lợi nhuận
của doanh nghiệp càng tăng lên bấy nhiêu.
 Chi phí tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính bên ngoài như
lãi vay, chênh lệch mua bán ngoại tệ, chiết khấu thanh toán, thuê tài sản.
 Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tiêu
thụ hàng hóa, sản phẩm như chi phí vận chuyển, bốc xếp, bao bì, đóng gói,

bảo quản, tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí khác… chi phí bán hàng
càng tiết kiệm sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
 Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phục vụ cho việc điều hành và
quản lý chung cho toàn doanh nghiệp như tiền lương cho ban giám đốc, nhân
viên văn phòng, chi phí cho công cụ văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố
định phục vụ văn phòng,… đây là loại chi phí cố định, ít biến động theo quy
mô sản xuất kinh doanh. Song đây là chỉ tiêu biến động nghịch chiều với lợi
nhuận, nếu chi phí này càng cao thì làm tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp
càng giảm và ngược lại.
 Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu, nên phải giảm giá để khuyến
khích người tiêu dùng, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, thu hồi vốn
nhanh.
 Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng hóa đã tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán do lỗi thuộc về doanh nghiệp như vi phạm
cam kết , vi phạm hợp đồng, hàng sai quy cách, chỉ tiêu này càng tăng sẽ làm
cho tổng lợi nhuận càng giảm.
 Chiết khấu thương mại là khoản bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn. Đây là một biện pháp để tiêu thụ nhanh khối
lượng sản phẩm, kích thích thu hồi vốn nhanh chóng. Nhưng chiết khấu
thương mại có quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận, khi chỉ tiêu này càng lớn sẽ
làm cho tổng mức lợi nhuận càng giảm.
 Thuế thu nhập doanh nghiệp đây là phần lợi nhuận mà doanh nghiệp
phải nộp vào ngân sách Nhà nước và cấp trên theo tỷ lệ phần trăm mà Nhà
8

nước quy định. Bởi vậy, tỷ lệ này càng cao thì thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp càng lớn và lợi nhuận ròng của doanh nghiệp càng giảm.
 Phân tích chi phí cho phép doanh nghiệp hoạch định phải sản xuất và
bán với mức giá bao nhiêu, bán mức sản lượng nào để đạt lợi nhuận tối đa,

hòa vốn hay lỗ. Phân tích giúp nhà quản trị hình dung được bức tranh thực về
hiệu quả kinh doanh, đồng thời tìm ra biện pháp để điều hành chi phí.
2.1.2.3 Khái niệm lợi nhuận
Khái niệm
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, hiểu một
cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt
động của doanh nghiệp hoặc có thể hiểu là phần dôi ra của một hoạt động sau
khi đã trừ đi mọi chi phí dùng cho hoạt động đó.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, bất kỳ cá
nhân hoặc tổ chức nào khi tham gia hoạt động kinh tế đều hướng mục đích vào
lợi nhuận. Lợi nhuận dương là tốt, nhưng khi lợi nhuận âm thì khác nếu không
có biện pháp bù lỗ kịp thời thì doanh nghiệp tiến đến bờ vực phá sản.
Các bộ phận cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp: do đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phong phú, đa dạng nên lợi nhuận
được hình thành từ nhiều bộ phận. Hiểu rõ nội dụng, đặc điểm, của lợi nhuận
từng bộ phận tạo cơ sở để thực hiện tốt công tác phân tích lợi nhuận. Nếu xét
theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận sau:
 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp nó chiếm một tỷ trọng rất lớn trong
lợi nhuận của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, chỉ tiêu này được tính toán trên cơ
sở lợi nhuận gộp trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, phân
bổ cho hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp – ( Chi phí bán
hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp) (2.2)
 Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính phản ánh số chênh lệch giữa thu
nhập với chi phí của hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo, bao gồm:
 Lợi nhuận thu được do tham gia góp vốn liên doanh;

9

 Lợi nhuận thu được các hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán;
 Lợi nhuận thu được do hoạt động thuê tài sản;
 Lợi nhuận thu được do chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi trả
tiền vay ngân hàng;
 Lợi nhuận thu được do vay vốn;
 Lợi nhuận thu được do bán ngoại tệ.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính = Doanh thu từ hoạt động tài chính –
Chi phí hoạt động tài chính (2.3)
 Lợi nhuận khác là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được ngoài dự
tính, nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc là những khoản lợi nhuận thu được
không mang tính chất thường xuyên. Những khoản lợi nhuận này thu được có
thể do những nguyên nhân chủ quan hay khách quan đem lại. Lợi nhuận khác
phản ánh số chênh lệch giữa khoản thu nhập bất thường với các khoản chi phí
bất thường phát sinh trong kỳ báo cáo, nó bao gồm:
 Thu từ khoản nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
 Thu từ khoản được phạt vi phạm hợp đồng kinh tế;
 Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ;
 Thu từ khoản nợ không xác định được chủ;
 Các khoản thu từ hoạt động kinh doanh của năm trước bị bỏ sót
hoặc lãng quên không ghi trong sổ kế toán, đến năm báo cáo mới phát hiện ra.
Lợi nhuận khác = Doanh thu khác – Chi phí khác (2.4)
 Tổng lợi nhuận trước thuế phản ánh tổng số lợi nhuận thực hiện trong
kỳ của doanh nghiệp trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác phát sinh trong kỳ.
Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi
nhuận thuần từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận khác (2.5)
 Lợi nhuận sau thuế phản ánh tổng số lợi nhuận thuần từ các hoạt động
của doanh nghiệp sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh.

Lợi nhuận sau thuế = Tổng lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp (2.6)


10

Ý nghĩa việc phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ sản phẩm thặng dư do kết
quả lao động của công nhân mang lại.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế
quốc dân và doanh nghiệp.
Lợi nhuận là nguồn thu điều tiết quan trọng của ngân sách Nhà nước,
giúp Nhà nước thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, phát triển đất nước.
Lợi nhuận được để lại các doanh nghiệp thành lập các quỹ tạo điều kiện
mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp của quá trình sản xuất kinh doanh, nó
phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của đơn vị kinh
doanh, phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất, kết quả
của các chính sách, biện pháp hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Nhiệm vụ của việc phân tích tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng, vì vậy việc phân tích
tình hình lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng, chỉ có qua phân tích tình hình lợi
nhuận mới đề ra các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Với những ý nghĩa nêu trên cho thấy tầm quan trọng của lợi nhuận. Do
đó nhiệm vụ của phân tích tình hình lợi nhuận bao gồm:
 Đánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và từng doanh nghiệp;
 Đánh giá những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến sự biến động về lợi nhuận;
 Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của đơn vị nhằm

không ngừng nâng cao lợi nhuận.
2.1.2.4 Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào các phương pháp
kế toán tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh
tại những thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một
cách hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt
động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời điểm nhất định.
Đồng thời giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận
biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để đề
ra các quyết định phù hợp nhất.
11

 Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng quát
toàn bộ tài sản của công ty dưới hình thức giá trị và theo một hệ thống các chỉ
tiêu đã được quy định trước. Báo cáo này được lập theo một quy định định kỳ
(cuối tháng, cuối quý, cuối năm). Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài
chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân công ty cũng như
nhiều đối tượng ở bên ngoài, trong đó có cơ quan chức năng của Nhà nước.
 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản
ánh tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động kinh
doanh khác nhau trong công ty. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình
thực hiện nhiệm vụ đối với Nhà nước. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh cũng là nguồn thông tin tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác
nhau, nhằm phục vụ cho công việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và
khả năng sinh lời của công ty.
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực
hiện các mục tiêu đề ra.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp được đánh giá

dựa trên việc sử dụng tài sản và nguồn vốn để tạo ra lợi nhuận doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh được coi là hiệu quả khi lợi nhuận thu được không ảnh
hưởng đến lợi ích của nền kinh tế, của đơn vị của toàn xã hội.
2.1.3.1 Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
 Vòng quay hàng tồn kho, tỷ số này đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn
kho của doanh nghiệp. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý
hàng tồn kho càng cao bởi vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp công ty
giảm được chi phí bảo quản, hao hụt, vốn tồn đọng.
Vòng quay hàng
tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
(2.7)
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Trong đó:
Giá trị hàng tồn
kho bình quân
=
Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ + Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
(2.8)
2
 Kỳ thu tiền bình quân, tỷ số này đo lường hiệu quả và chất lượng quản
lý khoản phải thu, nó cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để thu hồi một
khoản phải thu. Công thức xác định như sau:
12

Kỳ thu tiền bình
quân
=
Khoản phải thu bình quân

(2.9)
Doanh thu bình quân mỗi ngày
Trong đó:
Doanh thu bình quân
mỗi ngày
=
Doanh thu hàng năm
(2.10)
360

Khoản phải thu
bình quân
=
Khoản phải thu đầu kỳ + Khoản phải thu cuối kỳ
(2.11)
2
Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào
chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong
từng thời điểm hay thời kỳ cụ thể.
 Vòng quay tài sản cố định, tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản
cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng. Vòng quay tài sản cố định cho biết
mỗi đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu số
vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.
Vòng quay tài sản
cố định
=
Doanh thu thuần
(2.12)
Tài sản cố định bình quân
Trong đó:

Tài sản cố
định bình quân
=
Tài sản cố định đầu kỳ + Tài sản cố định cuối kỳ
(2.13)
2
 Vòng quay tổng tài sản, tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng toàn bộ
tài sản mà không phân biệt tài sản cố định hay tài sản lưu động. Nó cũng cho
biết mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần
Vòng quay tổng tài
sản
=
Doanh thu thuần
(2.14)
Tổng tài sản bình quân
Trong đó:
Tổng tài sản
bình quân
=
Tổng tài sản đầu kỳ + Tổng tài sản cuối kỳ
(2.15)
2
Số vòng quay toàn bộ tài sản càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản để sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
13

2.1.3.2 Phân tích chỉ tiêu sinh lời
 Lợi nhuận trên doanh thu (ROS) hay còn gọi là suất sinh lời doanh thu
phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu được tạo ra. Nói cách khác,

hệ số này cho chúng ta biết 100 đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng.
Lợi nhuận trên
doanh thu (ROS)
=
Lợi nhuận ròng
(2.16)
Doanh thu thuần
 Lợi nhuận trên tài sản (ROA) , chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời
của tài sản, hệ số này cho biết trong kỳ 100 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận ròng. Hệ số này càng cao thể hiện sự sắp xếp phân bổ và quản lý tài
sản càng hợp lý, hiệu quả, doanh nghiệp có sự biến động linh hoạt giữa các
hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế.
 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), chỉ tiêu này đo lường mức độ
sinh lời của vốn chủ sở hữu (VCSH), mang ý nghĩa 100 đồng vốn chủ sở hữu
đầu tư vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ
sở hữu.
Suất sinh lời củaVCSH (ROE)
=
Lợi nhuận ròng
(2.18)
VCSH bình quân
Trong đó:
VCSH bình
quân
=
VCSH đầu năm + VCSH cuối năm
(2.19)
2
Phân tích các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận là so sánh các chỉ tiêu trên qua

các năm xem xét sự biến động các chỉ tiêu trên.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sử dụng trong đề tài này được thu thập chủ yếu từ báo cáo tài
chính của Công ty TNHH MTV Công trình đô thị tỉnh Sóc Trăng. Số liệu
được thu thập cho khoảng thời gian 01/2010 đến 06/2013


Lợi nhuận trên tài sản
(ROA)
=
Lợi nhuận ròng
(2.17)
Tổng tài sản bình quân
14

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1 Phương pháp so sánh
- Định nghĩa phương pháp so sánh: là phương pháp nhằm xác định xu
hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu bằng cách dựa trên việc so sánh với một
chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng
rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự
báo cáo chỉ tiêu kinh tế xã hội.
- Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh: tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một
kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh được gọi là gốc so sánh. Tùy theo
mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh
có thể là:
 Tài liệu năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển
của các chỉ tiêu.
 Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh

giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
 Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu
đơn đặt hàng, nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng
nhu cầu. Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ
thực hiện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được.
- Điều kiện so sánh được: để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên
quyết là các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất. Trong thực tế thường điều
kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về mặt
không gian và thời gian.
 Về thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời
gian hạch toán phải thống nhất trên 3 mặt : phải cùng phản ánh nội dung kinh
tế, phải cùng một phương pháp kinh tế, phải cùng một đơn vị đo lường.
 Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải quy đổi về cùng quy mô
và điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.
- Kỹ thuật so sánh
 So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh tình hình
thực hiện năm nay , sự biến động về khối lượng, quy mô của các hiện tượng
kinh tế. Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng, giá trị của một
chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể
15

Chênh lệch giữa năm sau và năm trước = Số năm sau - Số năm trước (2.20)
 So sánh bằng số tương đối : Là kết quả của pháp chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Số tương đối là chỉ tiêu tổng
hợp biểu hiện bằng số lần (%) phản ánh tình hình của sự kiện khi số tuyệt đối
không thể nói lên được. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ
phát triển của các hiện tượng kinh tế.
Tỷ lệ năm sau
so với năm trước

=
Số năm sau - Số năm trước
x
100%
(2.21)
Số năm trước
2.2.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
 Khái niệm là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích bằng cách cố định các nhân tố khác
trong mỗi lần thay thế.
 Đặc điểm
 Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó thì chỉ có
nhân tố đó được biến đổi, còn nhân tố khác được cố định lại.
 Các nhân tố được sắp xếp theo một trình tự nhất định, nhân tố số
lượng sắp trước, nhân tố chất lượng sắp sau. Xác định ảnh hưởng của nhân tố
số lượng trước, chất lượng sau.
 Lần lượt đem số thực tế thay cho số kế hoạch của từng nhân tố,
lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước sẽ được mức độ
ảnh hưởng của nhân tố vừa biến đổi, các lần thay thế hình thành một mối quan
hệ liên hoàn. Tổng đại số mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng đúng
đối tượng phân tích.
Quá trình thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn gồm 4 bước:
 Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch giữa
chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc. ∆Q = Q
1
– Q
0

trong đó Q
1

là chỉ tiêu kỳ phân tích
Q
0
là chỉ tiêu kỳ gốc
 Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân
tích và sắp xếp các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân
tố chất. Giả sử ta có 4 nhân tố a, b, c, d.
Kỳ phân tích : Q
1
= a
1
x b
1
x c
1
x d
1

Kỳ gốc: Q
0
= a
0
x b
0
x c
0
x d
0


×