Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn ba xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 98 trang )




TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
  




DƯƠNG BÍCH NGỌC



PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN BA XUYÊN



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán tổng hợp
Mã số ngành: 52340301



Tháng 8 năm 2013



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ


KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
  




DƯƠNG BÍCH NGỌC
MSSV: LT11429


PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN BA XUYÊN



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: Kế toán tổng hợp
Mã số ngành: 52340301



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS.TS TRƯƠNG ĐÔNG LỘC



Tháng 8 năm 2013
i


LỜI CẢM TẠ
Được sự giới thiệu và phân công của quý thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị
kinh doanh trường Đại học Cần Thơ, sau hai tháng rưỡi thực tập tại Công ty
TNHH Ba Xuyên em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Để hoàn
thành được luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình từ phía nhà trường và cơ quan thực tập. Em xin
chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến:
Ban lãnh đạo trường Đại học Cần Thơ, ban lãnh đạo khoa Kinh tế -
Quản trị kinh doanh cùng tất cả quý thầy cô đã tận tình truyền đạt kiến thức
cho em trong những năm học tại trường.
Ban lãnh đạo, cô chú, anh chị trong Công ty TNHH Ba Xuyên, nhất là
anh chị phòng kế toán đã nhiệt tình hướng dẫn, cung cấp những số liệu cần
thiết, giải đáp thắc mắc và truyền đạt những kiến thức thực tế giúp em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy Trương Đông Lộc đã
dành nhiều thời gian hướng dẫn nhiệt tình và đóng góp ý kiến để em hoàn
thành tốt luận văn của mình.
Em xin kính chúc lãnh đạo trường Đại họa Cần Thơ, lãnh đạo khoa Kinh
tế - Quản trị kinh doanh, quý thầy cô cùng cô chú, anh chị trong Công ty được
dồi dào sức khỏe và đạt nhiều thành công tốt đẹp trong công việc cũng như
cuộc sống.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Sinh viên thực hiện


Dương Bích Ngọc












ii

CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện


Dương Bích Ngọc
































iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP






















Ngày tháng năm
Thủ trưởng đơn vị





iv

MỤC LỤC
Trang

Lời cảm tạ

i
Cam kết


ii
Nhận xét của cơ quan thực tập

iii
Mục lục

iv
Danh sách bảng

vi
Danh sách hình

vii

Danh sách từ viết tắt

viii

Chương 1

GIỚI THIỆU 1
1.1

Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2

Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1


Mục tiêu chung 2
1.2.2

Mục tiêu cụ thể 2
1.3

Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1

Không gian 2
1.3.2

Thời gian 2
1.3.3

Đối tượng nghiên cứu 2
Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1

Cơ sở lý luận 3
2.1.1

Những vấn đề về phân tích hiệu quả ho
ạt động kinh
doanh
3
2.1.2


Các yếu tố ảnh hư
ởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh
6
2.1.3

Tìm hiểu khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận 6
2.1.4

Các tỷ số tài chính ph
ản ảnh hiệu quả hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty
11

2.2

Phương pháp nghiên cứu 13

2.2.1

Phương pháp thu thập số liệu 13

2.2.2

Phương pháp phân tích số liệu 13

Chương 3

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH BA XUYÊN 17


3.1

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 17

3.1.1

Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 17

3.1.2

Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Công ty 18

3.1.3

Nội dung hoạt động của Công ty 23

3.2

Khái quát v
ề kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3
năm (2010 – 2012)
24

3.2.1

Tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty qua 3 năm
(2010 – 2012)
24


3.2.2

Tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty sáu tháng
đầu năm 2011, 2012, 2013
27

3.3

Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển 30

3.3.1

Thuận lợi

30

3.3.2

Khó khăn

30


3.3.3
Phương hướng phát triển

30

v


Chương 4

PHÂN TÍCH HI
ỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH BA XUYÊN
32

4.1

Phân tích tình hình doanh thu 32

4.1.1

Phân tích hình chung về doanh thu của Công ty 32

4.1.2

Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu 38

4.2

Phân tích tình hình chi phí 41

4.2.1

Phân tích hình chung về chi phí 41

4.2.2


Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí 47

4.3

Phân tích tình hình lợi nhuận 55

4.3.1

Phân tích chung về lợi nhuận của Cồng ty 55

4.3.2

Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 60

4.4

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty 68

4.4.1

Phân tích các tỷ số hiệu quả hoạt động của Công ty 68

4.4.2

Tỷ số khả năng sinh lời 71

4.5

Đánh giá chung về kết quả hoạt động của Công ty 73


4.6

Một số giải pháp nhằm nâng cao hi
ệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty
76

4.6.1

Nâng cao chất lượng các công trình xây dựng 76

4.6.2

Tăng khả năng thu hồi nợ 76

4.6.3

Nâng cao doanh thu và tiết kiệm chi phí 77

4.6.4

Một số giải pháp khác 78

Chương 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79

5.1

Kết luận 79


5.2

Kiến nghị 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO 81

PHỤ LỤC 82




















vi


DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang


3.1 Kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2010 đến năm 2012 26
3.2 Kết quả kinh doanh của Công ty qua sáu tháng đầu năm 2011,
2012, 2013
29
4.1 Bảng cơ cấu doanh thu qua 3 năm (2010 – 2012) 34
4.2 Bảng cơ cấu doanh thu sáu tháng đầu năm 2011, 2012, 2013 37
4.3 Tình hình biến động các khoản chi phí 3 năm (2010 – 2012) 44
4.4 Tình hình biến động các khoản chi phí sáu tháng đầu năm 2011,
2012, 2013
46
4.5 Các chỉ tiêu tạo thành chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty
(2010 – 2012)
50
4.6 Các chỉ tiêu tạo thành chí phí sản xuất kinh doanh sáu tháng đầu
năm 2011, 2012, 2013
54
4.7 Tổng hợp lợi nhuận của Công ty từ năm 2010 đến năm 2012 57
4.8 Tổng hợp lợi nhuận của Công ty sáu tháng đầu năm 2011, 2012,
2013
59
4.9 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty
2010 – 2012
63
4.10 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty sáu
tháng đầu năm 2011, 2012, 2013
67

4.11 Các tỷ số hiệu quả hoạt động 68
4.12 Tổng hợp các tỷ số khả năng sinh lời của Công ty 71













vii

DANH SÁCH HÌNH
STT Tên hình Trang


3.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Ba Xuyên 18

3.2 Sơ đồ hạch toán “chứng từ ghi sổ” 22




































viii



DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT


BTC

Bộ tài chính
BH

Bán hàng
CL

Chênh lệch
CP

Chi phí
DT

Doanh thu
DV

Dịch vụ
ĐVT

Đơn vị tính
HĐKD

Hoạt động kinh doanh
HTK


Hàng tồn kho
LN

Lợi nhuận
NXB

Nhà xuất bản


Quyết định
TC

Tài chính
TNDN

Thu nhập doanh nghiệp
TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn
TS

Tài sản
TSCĐ

Tài sản cố định
VCSH

Vốn chủ sở hữu
VLXD


Vật liệu xây dựng


1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta ngày một phát triển làm
cho môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt hơn.
Trước sự cạnh tranh khốc liệt đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự phấn đấu
hoàn thiện hơn để có thể đứng vững trên thương trường. Một trong những yếu
tố xác định vị thế đó là hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để
đạt được hiệu quả kinh doanh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được
phương hướng, mục tiêu, phương pháp cũng như cách thức kinh doanh và phải
sử dụng thật hiệu quả nguồn nhân lực. Từ những kết quả kinh doanh đạt được
trong kỳ có thể giúp cho doanh nghiệp tìm ra được những điểm mạnh điểm
yếu, các nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp để từ đó có những biện pháp phát huy những thế mạnh doanh nghiệp
đạt được và khắc phục những mặt yếu kém làm ảnh hưởng không tốt đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức quan trọng
và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm
tra, đánh giá đầy đủ, chính xác diễn biến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mình. Thông qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
cũng giúp cho doanh nghiệp tìm ra các biện pháp xác thực và phù hợp để khắc
phục những thiếu xót, tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh
nghiệp nhằm tận dụng nhằm tận dụng một cách tốt nhất về nguồn vốn, lao
động cũng như cơ sở hạ tầng. Mặt khác nó còn giúp cho doanh nghiệp dự báo,
đề phòng và hạn chế được những rủi ro trong kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp

có thể đưa ra những quyết định và phương hướng tốt nhất để mang lại hiệu
quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Như vậy, việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là rất cần thiết
đối với mọi doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Ba Xuyên nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng vấn đề cũng như muốn được tìm hiểu sâu hơn
về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty nên em quyết định chọn “Phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Ba Xuyên” để hoàn
thành luận văn tốt nghiệp của mình.




2

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài này là phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH Ba Xuyên, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Ba
Xuyên;
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Luận văn được thưc hiện tại Công ty TNHH Ba Xuyên.
1.3.2. Thời gian

Số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập từ đầu năm 2010 đến hết
sáu tháng đầu năm 2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty thông qua việc phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận và
các chỉ tiêu về tài chính từ năm 2010 đến sáu tháng đầu năm 2013.










3


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Những vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh
2.1.1.1 Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh là một lĩnh vực nghiên cứu quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động cụ thể như: hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Bằng những
phương pháp riêng, kết hợp với các lý thuyết kinh tế và các phương pháp kỹ
thuật khác nhằm đến việc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và những

nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, phát hiện những qui luật của
các mặt hoạt động trong một doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch sử, làm cơ
sở cho các quyết định hiện tại, những dự báo và hoạch định chính sách trong
tương lai. Cùng với kế toán và các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động
kinh doanh là một trong những công cụ đắc lực để quản lý và điều hành có
hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.1.2 Ý nghĩa
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có ý nghĩa
cho các đối tượng:
 Nhà quản trị doanh nghiệp
- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp cho nhà quản trị các
thông tin về:
+ Kết quả thực hiện mục tiêu của kế hoạch kinh doanh.
+ Lợi thế, khó khăn, rủi ro và xu hướng phát triển trong thời gian tới.
+ Nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của việc thực hiện các mục tiêu
kinh doanh.
+ Khả năng tiềm tàng sẵn có của doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp thông tin để nhà
quản trị đề ra những quyết định quản lý như:
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho kỳ sau thích hợp.
+ Đề ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

4

 Ngân hàng, nhà đầu tư, nhà cung cấp
- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp, cung cấp
cho ngân hàng, nhà đầu tư, nhà cung cấp các thông tin về:
+ Hiệu quả kinh doanh.
+ Khả năng thanh toán.
+ Tỷ số nợ, quan hệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu.

+ Lợi thế, khó khăn, rủi ro và xu hướng phát triển kinh doanh.
- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp để ngân hàng, nhà
đầu tư, nhà cung cấp ra quyết định cho vay, đầu tư và bán chịu.
 Nhà nước
- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp cho nhà nước thông
tin của doanh nghiệp, hoặc một lĩnh vực kinh tế nào đó.
+ Hiệu quả kinh doanh.
+ Lợi thế, khó khăn, rủi ro và xu hướng phát triển kinh doanh.
- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp thông tin để nhà
nước đưa ra những biện pháp kiểm soát nền kinh tế, hoạch định các chính sách
quản lý vĩ mô thích hợp.
2.1.1.3 Nội dung
- Hoạt động kinh doanh là một phạm trù rất rộng có liên quan đến mọi
lĩnh vực trong đời sống xã hội. Hoạt động này của các doanh nghiệp nước ta
hiện nay thực hiện theo cơ chế hạch toán kinh doanh. Đây là một phạm trù
kinh tế khách quan, thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức kinh
tế, giữa các tổ chức kinh tế với nhau cũng như giữa các bộ phận trong tổ chức
kinh tế. Do vậy, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có mối quan hệ
với các tổ chức kinh tế khác nhau và với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nó
được tiến hành trong sự độc lập tương đối và sự ràng buộc phụ thuộc với môi
trường xung quanh. Mặt khác, hạch toán kinh doanh là một phương pháp quản
lý kinh tế mà yêu cầu cơ bản là các doanh nghiệp được quyền tự chủ trong
hoạt động kinh doanh, tự trang trải chi phí và đảm bảo có lợi nhuận. Để thực
hiện được điều này, phân tích hoạt động kinh doanh phải thường xuyên kiểm
tra đánh giá mọi diễn biến và kết quả quá trình hoạt động kinh doanh, tìm giải
pháp khai thác tiềm năng của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Như vậy nội dung chủ yếu của phân tích hoạt động kinh doanh là
các hiện tượng, các quá trình kinh doanh đã hoặc sẽ xảy ra trong các đơn vị,

5


bộ phận và doanh nghiệp dưới sự tác động của các nhân tố chủ quan và khách
quan. Các hiện tượng, các quá trình kinh doanh được thể hiện bằng một kết
quả hoạt động kinh doanh, cụ thể được thể hiện bằng các chỉ tiêu.
- Kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả của từng khâu riêng
biệt, cũng có thể là kết quả tổng hợp của quá trình họat động kinh doanh. Khi
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phải hướng vào kết quả thực hiện các
định hướng, mục tiêu và phương hướng đề ra.
- Nội dung chủ yếu của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là phân
tích sản lượng, doanh thu hoạt đông kinh doanh. Tuy nhiên việc phân tích này
luôn luôn đặt trong mối quan hệ với các yếu tố của quá trình hoạt động kinh
doanh như lao động, vật tư, tiền vốn…
- Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết
quả họat động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kết quả mà còn phải đi sâu
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông qua việc phân tích đánh giá được kết quả đạt được điều kiện hoạt động
kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và
từng bộ phận, từng khía cạnh, từng đơn vị nói riêng.
- Để thực hiện được các nội dung trên, phân tích hoạt động kinh doanh
cần phải xác định các đặc trưng về mặt lượng của các giai đoạn, các quá trình
kinh doanh (số lượng, kết cấu, mối quan hệ tỷ lệ…) nhằm xác định xu hướng
và nhịp độ phát triển, xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến
động của quá trình kinh doanh, tính chất và trình độ chặt chẽ cuả mối liên hệ
giữa kết quả kinh doanh với điều kiện (yếu tố) kinh doanh.
2.1.1.4 Nhiệm vụ
Để trở thành công cụ của công tác quản lý hoạt động kinh doanh, là cơ
sở cho việc ra quyết định kinh doanh đúng đắn, phân tích hoạt động kinh
doanh có những nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra và đánh giá hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh
tế.

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm các nguyên
nhân gây nên ảnh hưởng của các nhân tố đó.
- Đề xuất giải pháp nhằm khai thác triệt để tiềm năng và khắc phục
những tồn tại của quá trình hoạt động kinh doanh.
- Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào các mục tiêu đã định.


6

2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh rất nhiều, có thể
phân loại theo các tiêu thức sau:
 Theo nội dung của kinh tế bao gồm hai loại:
- Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh như: số lượng lao động,
số lượng vật tư, tiền vốn…thường ảnh hưởng đến quy mô sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Những nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh: thường ảnh hưởng có tính
chất dây chuyền từ khâu cung ứng đến khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ từ đó
ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
Theo tính tất yếu của nhân tố, gồm hai loại:
- Nhân tố chủ quan: phát sinh và tác động kết quả kinh doanh là do sự
chi phối của bản thân doanh nghiệp. Chẳng hạn như: giảm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm, tăng thời gian lao động là tùy thuộc vào sự nổ lực chủ
quản của doanh nghiệp.
- Nhân tố khách quan: phát sinh và tác động kinh doanh kết quả kinh
doanh như là một yêu cầu tất yếu, ngoài việc chi phối của bản thân doanh
nghiệp, chẳng hạn: giá cả thị trường, thuế suất…
 Theo tính chất của nhân tố, gồm hai loại:
- Nhân tố số lượng: phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh
như: số lượng lao động, số lượng vật tư, doanh thu bán hàng…

- Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu suất kinh doanh như: giá thành đơn
vị sản phẩm, lãi xuất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn…
 Theo xu hướng tác động của nhân tố, gồm hai loại:
- Nhân tố tích cực: có tác dụng làm tăng quy mô kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Nhân tố tiêu cực: phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết quả
kinh doanh.
2.1.3 Tìm hiểu khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận
2.1.3.1 Doanh thu


Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, cung ứng dịch vụ sau khi trừ các khoản thuế thanh toán, giảm giá hàng

7

bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) và được khách hàng chấp
nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền).
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn bao gồm:
Các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định Nhà nước để sử dụng cho doanh
nghiệp đối với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ được Nhà
nước cho phép; Giá trị sản phẩm, hàng hóa đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng
trong nội bộ doanh nghiệp như: việc xuất dùng ciment, xuất vải thành phẩm để
may bảo hộ ở xí nghiệp dệt…
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh có 3 chỉ tiêu:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
+ Doanh thu thuần: Doanh thu thuần bằng doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trừ các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm

giá hàng bán, hàng bán bị trả lại), các khoản thuế (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp), chỉ tiêu này
phản ánh thuần giá trị hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: là doanh thu phát sinh từ hoạt động
liên doanh, liên kết mang lại, thu từ tiền gửi ngân hàng, lãi về tiền cho vay các
đơn vị và các tổ chức khác, thu từ việc đầu tư trái phiếu, cổ phiếu.


Doanh thu từ hoạt động khác
Là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên ngoài các
khoản thu nói trên.
2.1.3.2 Chi phí
Chi phí là những hao phí lao động xã hội biểu hiện bằng tiền trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí
phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt
động.
 Chi phí sản xuất
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp sử dụng cho việc sản xuất ra sản phẩm của các doanh nghiệp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: thể hiện về chi phí nhân công: lương trả
theo sản phẩm và các khoản phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí này bao gồm chi phí về tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ
cấp, tiền bảo hiểm xã hội…

8

- Chi phí sản xuất chung phản ánh những chi phí sản xuất chung phát
sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Bao gồm các
khoản mục sau:
+ Chi phí nhân viên.

+ Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
 Chi phí ngoài sản xuất
- Chi phí bán hàng: là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa báo gồm các chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo
quản sản phẩm. Bao gồm các khoản mục:
+ Chi phí nhân viên.
+ Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản.
+ Chi phí quảng cáo, tiếp thị.
+ Chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh các chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính,
chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Bao gồm các
khoản mục:
+ Chi phí nhân viên quản lý.
+ Chi phí nguyên liệu quản lý.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Thuế, phí và lệ phí.
+ Chi phí dự phòng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.

9


 Chi phí hoạt động tài chính
Là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhằm mục
đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm các loại chi phí:
- Chi phí liên doanh, liên kết.
- Chi phí cho thuê tài sản.
- Chi phí mua bán trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu.
- Dự phòng giảm giá chứng khoán.
- Chi phí khác liên quan đến hoạt động đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
- Chi phí nghiệp vụ tài chính.
2.1.3.3 Lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn
hàng bán, chi phí hoạt động, thuế.
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác
nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi
nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính
chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói
đến cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục
tiêu lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
- Lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoảng chênh lệch giữa
doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản
phẩm (bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp).
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của Công ty sau khi lấy tổng
doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.

LN gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
LN thuần từ hoạt
động kinh doanh
= LN gộp -
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản lý
doanh nghiệp

10

 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gồm: Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính trừ đi các chi phí
phát sinh từ hoạt động này.
LN hoạt động TC = DT hoạt động TC – CP hoạt động TC
- Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
- Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài
hạn.
- Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
- Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
- Lợi nhuận về mức chênh lệch của lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay
ngân hàng.
- Lợi nhuận cho vay vốn.
- Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
 Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự
tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi
nhuận khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.

LN khác = Doanh thu khác – Chi phí khác
- Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay
lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
- Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là
lợi nhuận bất thường.



11

2.1.4 Các tỷ số tài chính phản ảnh hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty
Phân tích tỷ số tài chính là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng nhất
của phân tích báo cáo tài chính. Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đến
việc xác định và sử dụng các tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
2.1.4.1 Các tỷ số hiệu quả hoạt động
Các tỷ số này đo lường hiệu quả quản lý các loại tài sản của Công ty.
Nhóm tỷ số này bao gồm: tỷ số vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình
quân, vòng, vòng quay tài sản cố định và vòng quay tổng tài sản.
 Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
- Để đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của Công ty ta có thể sử
dụng tỷ số vòng quay hàng tồn kho. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu
quả quản lý hàng tồn kho càng cao bởi vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ
giúp cho Công ty giảm được chi phí bảo quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng

tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho được tính bằng công thức sau đây

Vòng quay hàng tồn kho = (vòng)


Hàng tồn kho bình quân =

 Kỳ thu tiền bình quân
- Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải
thu. Nó cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để Công ty có thể thu hồi được
khoản phải thu.
- Trước tiên ta xác định vòng quay khoản phải thu tiếp đến là tính kỳ
thu tiền bình quân.

Vòng quay khoản phải thu = (Vòng)


Kỳ thu tiền bình quân =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Doanh thu

Giá trị khoản phải thu bình quân
Số ngày trong năm
Vòng quay khoản phải thu
Giá tr

hàng t
ồn kho các kỳ trong năm


Số kỳ được sử dụng trong năm

12


- Kỳ thu tiền bình quân cho biết doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho
một khoản phải thu.
 Vòng quay tài sản cố định
- Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc,
thiết bị, nhà xưởng… Tỷ số này được xác định nhằm đánh giá hiệu quả hoạt
động của tài sản cố định.

Vòng quay tài sản cố định = (vòng)

- Giá trị TSCĐ ròng là giá trị TSCĐ còn lại sau khi trừ khấu hao.
- Bình quân giá trị TSCĐ ròng bằng giá trị TSCĐ ròng đầu kỳ cộng với
giá trị TSCĐ ròng cuối kỳ chia đôi.
- Vòng quay tài sản cố định đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định
của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản cố định của doanh
nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
 Vòng quay tổng tài sản
- Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không có
phân biệt đó là tài sản lưu động hay tài sản cố định.

Vòng quay tổng tài sản = (vòng)

- Tỷ số vòng quay tổng tài sản phản ảnh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
của doanh nghiệp nói chung. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản của doanh
nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
2.1.4.2 Tỷ số khả năng sinh lời

Nhóm tỷ số này nhằm đo lường khả năng sinh lời cuả doanh nghiệp
theo từng gốc độ khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích.
 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
- Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho
biết một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Doanh thu thuần
Tổng giá trị TSCĐ ròng bình quân
Doanh thu thuần
Tổng giá trị tài sản bình quân

13


ROS =

- Tỷ số này cho biết lợi nhuận bằng bao nhiêu phần trăm doanh thu hay
cứ mỗi 100 đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
 Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
- Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của Công
ty.

ROA =

- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cho biết mỗi 100 đồng tài sản tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.


Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
- Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu.


ROE =

- Đây là tỷ suất rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu
quả đầu tư của họ. ROE cho biết bình quân mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Luận văn này thực hiện dựa vào số liệu thứ cấp được thu thập từ Phòng
tổ chức – Kế toán thông qua các báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt đông kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính…) của Công
ty TNHH Ba Xuyên.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh và phương pháp thay
thế liên hoàn

Doanh thu thuần
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu bình quân

14

2.2.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là
phương pháp được dùng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức
độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Phương pháp so sánh gồm: phương pháp

so sánh số tuyệt đối và phương pháp so sánh số tương đối.
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu
hiện khối lượng quy mô của các hiện tương kinh tế.
Công thức tính:
F = F
1
– F
0

Trong đó:
F
1
: chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích
F
0
: chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc
F: chênh lệh tăng (giảm) của chỉ tiêu kinh tế.
- Phương pháp so sánh số tương đối: là kết quả cuả phép chia, giữa trị số
của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu
hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng
kinh tế.
Công thức tính:

F = X 100


Trong đó:
F
1

: chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích
F
0
: chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc
F: chênh lệch phần trăm tăng (giảm) của chỉ tiêu kinh tế.
2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
 Khái niệm
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố bằng số tương đối và số tuyệt đối.

F
1
– F
0

F
0


15

 Nội dung và trình tự của phương pháp thay thế liên hoàn
- Xác định số lượng cuả các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng
với chỉ tiêu phân tích, từ đó xác định được công thức tính của các chỉ tiêu phân
tích.
- Sắp xếp thứ tự các nhân tố từ trái sang phải, từ nhân tố lượng sang nhân
tố chất lượng; trường hợp có nhiều nhân tố số lượng (chất lượng) cùng ảnh
hưởng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau và không được
đảo lộn trình tự.
- Tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố một theo trình tự. Nhân tố nào

được thay thế, nó sẽ giữ nguyên giá trị thực tế. Từ đó các nhân tố chưa được
thay thế phải giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. Thay thế xong một
nhân tố, phải tính ra cụ thể kết quả lần thay thế đó.
- Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần và tổng hợp ảnh hưởng
cuả các nhân tố phải bằng với đối tượng phân tích.
- Lần lượt thay thế nhân tố kế hoạch bằng nhân tố thực tế theo trình tự,
mỗi lần thay thế tính ra được chỉ tiêu phân tích mới, rồi so sánh với chỉ tiêu
phân tích đã tính ở bước trước. Ta sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố vừa thay thế.
 Để làm rõ các vấn đề lý luận trên, ta lấy một ví dụ khái quát
như sau:
Giả sử có chỉ tiêu phân tích Q chịu ảnh hưởng của 3 nhân tố, theo
thứ tự a, b, c. Các nhân tố này có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích Q
và đã được sắp xếp theo trình tự từ nhân tố số lượng đến chất lượng bằng
công thức sau:
Q = a x b x c
Ta quy ước kỳ gốc ký hiệu là K còn kỳ phân tích ký hiệu là T. Từ quy
ước này chỉ tiêu Q kỳ kế hoạch và thực tế lần lượt được xác đinh như sau:
Kỳ gốc: Q
K
= a
K
x b
K
x c
K

Kỳ phân tích: Q
T
= a

T
x b
T
x c
T
Trình tự phân tích bao gồm 3 bước:
- Bước 1: Xác định đối tượng phân tích
Q = Q
T
- Q
K
- Bước 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

×