Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

khảo sát sự tăng trưởng và thành phần hóa học của cá lóc (channa striata) được nuôi bằng thức ăn viên ở tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.42 KB, 14 trang )





TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN




PHẠM THANH LÂM





KHẢO SÁT SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
CÁ LÓC (Channa striata) ĐƯỢC NUÔI BẰNG THỨC ĂN VIÊN Ở
TỈNH AN GIANG





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN







2014






TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN



PHẠM THANH LÂM




KHẢO SÁT SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
CÁ LÓC (Channa striata) ĐƯỢC NUÔI BẰNG THỨC ĂN VIÊN Ở
TỈNH AN GIANG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

PGs. Ts. TRẦN THỊ THANH HIỀN



2014



1


KHẢO SÁT SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÁ
LÓC (Channa striata) ĐƯỢC NUÔI BẰNG THỨC ĂN VIÊN Ở
TỈNH AN GIANG
Phạm Thanh Lâm
1
và Trần Thị Thanh Hiền
1
1
Khoa Thủy sản, trường Đại học Cần Thơ
ABSTRACT
The research was conducted on nine snakehead (Channa striata) ponds used
completely pellets feed for fish on Chau Thanh district, Long Xuyen City, An Giang
province. The research mainly used the questionnaire to interview the farmer
technique. In addition, the research aimed to survey on the growth rate and to
analysis the chemical composition of snakehead. The growth rate determined analyse
monthly by weigh ing random 6 - 10 fish pond. The chemical composition was
determined by fish group weight (10 g, 50 g, 100 g, 150 g, 200 g, 300 g, 400 g, 500
g, 600 g) with (n = 3) for 500 - 800g fish / pond per month, then combined together
for grinding to analyze moisture, protein, lipid and energy according to the AOAC

method (2000). A result for the survival rate is 35 - 78%, feed conversion ratio
(FCR) of fish from 1.15 to 1.5. Growth rate (DWG) is represented by the formula y =
0,5362x
0,3686
(R
2
= 0,802). Chemical composition of fresh fish had a various change
base on the moisture levels fluctuating between 68.8 - 76.3% and tended to decrease
with increasing weight of fish, whereas protein content (14.6 - 17.6%), lipid (1.94 -
6.75%) and energy (4.77 - 7.33%) tended to increase.
Keywords: snakehead, growth rate, chemical composition
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành trên 9 ao nuôi cá lóc (Channa striata) sử dụng hoàn toàn
bằng thức ăn viên trên địa bàn huyện Châu Thành, Thành phố Long Xuyên thuộc
Tỉnh An Giang. Sử dụng biểu mẫu để phỏng vấn thông tin kỹ thuật, khảo sát gồm hai
phần là khảo sát tốc độ tăng trưởng và phân tích sự thay đổi thành phần hóa học của
cá lóc. Trong đó tốc độ tăng trưởng được xác định bằng cách mỗi tháng cân ngẫu
nhiên 6 - 10 con cá/ao để xác định khối lượng gia tăng trung bình từng tháng từ đó
tính được tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (DWG) của cá. Thành phần hóa học được xác
định theo nhóm khối lượng cá (10 g, 50 g, 100 g, 150 g, 200 g, 300 g, 400 g, 500 g,
600 g) với (n = 3), mỗi tháng thu 500 – 800 g cá/ao, sau đó tiến hành phân tích ẩm
độ, protein, lipid và năng lượng của cá theo phương pháp AOAC (2000). Kết quả
khảo sát cho tỷ lệ sống 35 – 78%, hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) của cá từ 1,15 - 1,5.
Tốc độ tăng trưởng (DWG) được biểu diễn bởi công thức y = 0,5362x
0,3686
(R
2
=
0,802). Thành phần hóa học theo khối lượng tươi có sự biến đổi khác nhau như ẩm
độ biến động trong khoảng 68,8 – 76,3% và có khuynh hướng giảm theo sự gia tăng




2

khối lượng cá, nhưng ngược lại hàm lượng protein (14,6 – 17,6%), lipid (1,94 -
6,75%) và năng lượng (4,77 - 7,33%) lại có khuynh hướng gia tăng.
Từ khóa: cá lóc, tốc độ tăng trưởng, thành phần hóa học
1. GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây nghề nuôi trồng thủy sản ở tỉnh An Giang tập
trung vào các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao, phục vụ thị trường tiêu thụ ở các
tỉnh trong vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long và các vùng miền khác trong nước.
Trong đó, cá lóc (Channa striata) đang được nuôi phổ biến ở tỉnh An Giang do điều
kiện tự nhiên thuận lợi, kỹ thuật nuôi phát triển và thị trường tiêu thụ ngày càng ưa
chuộng, các mô hình nuôi cá lóc ở An Giang đang phát triển cả về diện tích và sản
lượng. Theo Cục Thống kê tỉnh An Giang (2012) thì sản lượng cá lóc của tỉnh là
22.496 tấn.
Cá lóc được nuôi với hình thức thâm canh hoặc bán thâm canh trong ao, giai,
bè và mương vườn. Các mô hình nuôi cá lóc trước đây chủ yếu sử dụng thức ăn là
nguồn cá tạp nước ngọt, cá biển, ốc bươu vàng, cua đồng làm ảnh hưởng xấu đến
môi trường và nguồn lợi tự nhiên, đặc biệt là nguồn cá tạp nước ngọt. Hiện nay, việc
sử dụng thức ăn chế biến khá phổ biến từ các mô hình nuôi nhỏ lẻ đến các mô hình
nuôi thâm canh. Điều này giúp giảm bớt áp lực khai thác cá tạp từ tự nhiên, đồng
thời có thể chủ động hoàn toàn mùa vụ nuôi, mang lại hiệu quả kinh tế cao và có thể
nuôi thâm canh với sản lượng cao mà không phụ thuộc vào nguồn thức ăn cung cấp,
việc sử dụng thức ăn chế biến còn giúp cá tăng trưởng tốt, hệ số chuyển hóa thức ăn
(FCR) giảm rất nhiều so với việc sử dụng nguồn thức ăn cá tạp. FCR đối với cho ăn
cá tạp là 4,45 cao gấp 3 lần so với thức ăn chế biến là 1,44 (Nguyễn Hoàng Huy,
2011).
Trước tình hình phát triển nghề nuôi cá lóc hiện nay, tuy người nuôi đã có thể

sử dụng thức ăn viên để nuôi cá lóc, nhưng hầu như là những loại thức ăn có độ đạm
cao của các loài cá khác mà vẫn chưa có loại thức ăn dành riêng cho cá lóc. Việc sử
dụng thức ăn viên hiện nay có tác động lên tăng trưởng, và thành phần hóa học của
cá lóc biến đổi như thế nào vẫn còn là một câu hỏi. Từ những lý do trên, đề tài
“Khảo sát sự tăng trưởng và thành phần hóa học của cá lóc (Channa striata) được
nuôi bằng thức ăn viên ở tỉnh An Giang” được thực hiện.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 5 năm 2013 đến tháng 10 năm 2013, và
được thực hiện trên 9 ao thuộc 7 hộ nuôi cá lóc bằng thức ăn viên ở địa bàn tỉnh An
Giang như huyện Châu Thành, Thành phố Long Xuyên.





3

Bảng 1. Thông tin kỹ thuật từ các ao nuôi
Ao A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 A9
Diện tích 800 1.000 1.000 1.300 500 200 1.500 500 430
Độ sâu (m) 2,80 2,50 2,20 2,50 2,00 1,80 2,00 2,00 2,50
Mật độ (con/m
2
) 74 60 70 46 60 75 66 120 51
Cỡ cá thả (g/con) 0,91 0,50 0,91 0,83 0,91 1,70 0,91 0,91 1,80
Cỡ cá thu (g/con) 695 695 700 600 400 800 400 600 950
Tháng thả nuôi 3 7 3 3 7 3 2 5 6
Thời gian nuôi (tháng) 6,0 6,5 9,5 6,5 5,0 7,0 8,0 8,0 8,0
Sản lượng (tấn/ao) 17,2 22,7 27,5 28,0 4,30 4,20 25,0 14,0 16,2

Lượng thức ăn sử dụng
(tấn)
20,8 30,2 41,2 32,0 6,10 6,00 32,1 18,0 22,4
2.2 Phương pháp thu thập số liệu và phân tích mẫu
Các số liệu thứ cấp được thu từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi
cục Thủy Sản tại địa bàn khảo sát, các kết quả nghiên cứu liên quan trước đây và các
trang web. Số liệu điều tra về nuôi cá lóc sử dụng phiếu điều tra soạn sẵn để thu thập
bằng cách phỏng vấn trực tiếp nông hộ nuôi cá lóc. Các chỉ tiêu môi trường được đo
và ghi nhận trực tiếp tại ao cùng lúc với thời điểm thu mẫu cá, nhiệt độ và pH được
đo bằng nhiệt kế và máy đo pH (Hanna-Đức). Đánh giá tốc độ tăng trưởng bằng cách
mỗi tháng dùng vợt vớt ngẫu nhiên từ 6 - 10 con/ao để cân khối lượng ở mỗi cá. Mẫu
phân tích thành phần hóa học cơ thể cá được chia theo các nhóm cá có khối lượng:
10 g, 50 g, 100 g, 150 g, 200 g, 300 g, 400 g, 500 g, 600 g/con, mỗi tháng thu từ 500
– 800 g cá/ao/lần. Thu mẫu thức ăn hộ nuôi đang sử dụng: 200 g/lần. Mẫu cá thu tại
ao và được bảo quản bằng cách trữ lạnh trong thùng xốp từ địa điểm thu mẫu về
Khoa Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ, bảo quản lạnh (-20
0
C).
Mẫu cá và thức ăn được phân tích theo phương pháp AOAC (2000). Độ ẩm
được xác định bằng phương pháp sấy mẫu ở nhiệt độ 105
0
C đến khi khối lượng
không đổi. Đạm được xác định bằng phương pháp Kjeldahl qua các giai đoạn: công
phá, chưng cất và chuẩn độ. Mẫu được công phá đạm trong khoảng 3 giờ ở nhiều
mức nhiệt độ từ 110 đến 370
0
C bằng H
2
SO
4

đậm đặc và có xúc tác H
2
O
2
, sau khi
công phá, mẫu được chưng cất giải phóng N
2
bằng dung dịch kiềm (NaOH) và được
hấp thu trong dung dịch axít Boric 5% có chất chỉ thị Methyl red. Sau đó chuẩn độ
bằng dung dịch H
2
SO
4
0,1N để xác định hàm lượng đạm. Tro được xác định bằng
cách đốt cháy mẫu và nung trong tủ nung ở nhiệt độ 550 – 560
0
C trong khoảng thời
gian 4 giờ đến khi mẫu có màu trắng. Lipid được xác định bằng phương pháp
Soxhlet với dung môi là petroleum ether, chất béo trong mẫu được chiếc suất ra nhờ
quá trình rửa hoàn toàn bằng petrolium ether. Năng lượng được đo bằng máy
Calorimetter (Parr).
2.3. Các chỉ tiêu tính toán
Tỉ lệ sống SR (%) = (số cá thu hoạch/số cá thả nuôi) × 100



4

Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối DWG (g/ngày) = (W
f

- W
i
) / T
W
i
: khối lượng đầu (g)
W
f
: khối lượng sau (g)
T: thời gian thí nghiệm (ngày)
Hệ số thức ăn FCR = Tổng khối lượng thức ăn sử dụng / Khối lượng cá tăng
trọng
2.4 Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả khối lượng cá được ghi nhận và tính toán giá trị trung bình bằng phần
mềm Excel 2003. Số liệu được xử lý theo chương trình excel version 5.0 và SPSS
version 16.0. So sánh trung bình giữa các nghiệm thức dựa vào ANOVA một nhân tố
với phép thử DUNCAN ở mức ý nghĩa (P<0,05).
3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1 Các yếu tố môi trường
Điều kiện môi trường đóng vai trò quan trọng trong quá trình nuôi động vật
thủy sản, nó không chỉ ảnh hưởng đến các quá trình sinh lý của cá mà còn tác động
đến quá trình trao đổi chất, khả năng bắt mồi hay khả năng sử dụng thức ăn của cá.
Bảng 2. Sự biến động các yếu tố môi trường ao nuôi
Ao Nhiệt độ (
o
C) pH
A1 28,4±0,48 6,78±0,22
A2 28,1±0,25 6,85±0,29
A3 28,3±0,45 6,98±0,15
A4 28,5±0.50 7,00±0,20

A5 28,7±0,58 7,07±0,12
A6 28,2±0,29 6,70 ±0,06
A7 28,5± 0,71 6,90±0,08
A8 27,5± 0,50 6,53±0,25
A9 29,2± 0,57 6,64±0,30
Trong khảo sát do các ao nuôi được bố trí gần kênh thủy lợi có nguồn nước
tốt, quá trình nuôi được thay nước thường xuyên nên các yếu tố môi trường được
quản lý khá tốt. Về chỉ tiêu nhiệt độ dao động nhiệt từ 27,5 - 29,2
0
C, pH của các ao
nuôi dao động từ 6,53 - 7,07. Hàm lượng NO
2
-

qua các lần thu mẫu luôn bằng 0
(Bảng 2). Tất cả các yếu tố trên đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự sinh trưởng
và phát triển của cá (Trương Quốc Phú, 2006).
3.2 Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) và tỷ lệ sống (SR)
Hệ số thức ăn là chỉ tiêu đánh giá khả năng chuyển hóa thức ăn của cá, luôn
là vấn đề được người nuôi quan tâm nhiều nhất, đặc biệt là trong mô hình nuôi cá
thâm canh phải cung cấp một lượng lớn thức ăn. Do đó, cần tính toán sao cho FCR
càng nhỏ để cá tăng trưởng tốt nhất mang lại hiệu quả kinh tế.



5

Bảng 3. Hệ số tiêu tốn thức ăn và tỷ lệ sống của cá lóc trong các ao nuôi
Ao A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 A9
FCR 1,22 1,33 1,50 1,15 1,34 1,44 1,30 1,29 1,38

SR (%) 42 54 56 78 36 35 75 39 78
Hệ số thức ăn của các ao được khảo sát dao động trong khoảng 1,15 – 1,50
(Bảng 3). Kết quả FCR này khá hợp lý so với kết quả của các nghiên cứu của
Ningrum et al. (2005) trên đối tượng cá
(Pangasius djamba)
cho FCR là 1,3. Kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Huy (2011) khi nuôi cá lóc (Channa striata)
bằng thức ăn chế biến thì hệ số tiêu tốn thức ăn là 1,44 và kết quả FCR điều tra của
Đỗ Minh Chung (2010) về hệ số FCR của nông hộ nuôi cá lóc sử dụng thức ăn chế
biến dao động từ 1,2 - 1,4. Ao nuôi có hệ số FCR thấp nhất 1,15 có thể là do nông hộ
cung cấp thức ăn vừa đủ không dư thừa, cá được nuôi với mật độ thấp trong quá trình
nuôi cá tăng trưởng tốt nên thời gian nuôi tương đối ngắn (6,5 tháng). Theo Trần Thị
Thanh Hiền (2009), khi cho cá ăn ở mức thấp gần bằng mức cần thiết để duy trì cơ
thể sẽ dẫn đến hệ số chuyển hóa thức ăn cao và tăng trưởng rất chậm hoặc bị ngừng
lại. Ngược lại, nếu dư thừa lượng thức ăn cũng cho kết quả hiệu quả chuyển hóa thức
ăn kém do thức ăn bị hao hụt và sự tiêu hóa thức ăn giảm đi.
Theo Trần Thị Thanh Hiền (2009) thì hệ số chuyển hóa thức ăn chính là
lượng thức ăn cá thực sự ăn vào để tăng một đơn vị thể trọng. Như vậy có thể nói, hệ
số chuyển hóa thức ăn (FCR) sẽ tỉ lệ nghịch với tăng trọng của cá. Khi tăng trọng của
cá càng tăng thì hệ số chuyển hóa thức ăn sẽ giảm đồng thời thời gian nuôi cũng
được rút ngắn và ngược lại. Với quy mô nuôi công nghiệp như hiện nay thì FCR vẫn
chiếm một vị trí quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh tế của một vụ nuôi.
Qua khảo sát tỷ lệ sống (Bảng 3) của các ao dao động từ 35 - 78%. Kết quả
tỉ lệ sống của các ao được khảo sát phù hợp so với các kết quả nghiên cứu của Long
et al. (2004), khi sử dụng thức ăn chế biến (30% đạm) và thức ăn cá tạp trong nuôi
cá lóc (Channa striata) cho tỷ lệ sống là 44,8% và 65%. Nghiên cứu của Lam Mỹ
Lan và ctv. (2009) về nuôi cá lóc lai (Channa sp) trong bể lót bạt bằng thức ăn cá
tạp ở tỉnh Hậu Giang. Sau 4 tháng nuôi cho tỷ lệ sống là 52,7 - 70,5%. Kết quả
nghiên cứu của Lê Quốc Toán (2010), khi nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes)
trong giai bằng thức ăn chế biến cho tỷ lệ sống là 74,7%. Theo kết quả nghiên cứu

của Nguyễn Hoàng Huy (2011) thì tỷ lệ sống của cá lóc (Channa striata) nuôi bằng
thức ăn chế biến là 73,3%. Các ao có tỷ lệ sống thấp (35%, 36%, 39%) có thể là do
kích cỡ cá giống không đồng nên cá ăn nhau, cá giống chưa được tập ăn quen với
thức ăn viên trước khi thả nuôi, mật độ thả nuôi cao và giai đoạn phát triển cũng
ảnh hưởng đến tỉ lệ sống.






6

y = 0.5362x
0.3686
R
2
= 0.802
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
0.00 100.00 200.00 300.00 400.00 500.00 600.00 700.00 800.00
khối lượng cá (g)
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (g/ngày)

3.4 Sinh trưởng của cá








Hình 1. Mối tương quan giữa tốc độ tăng trưởng (DWG) và khối lượng cá
Mối tương quan giữa tốc độ tăng trưởng tuyệt đối và khối lượng cá (giá trị
trung bình) được biểu diễn bởi phương trình sau:
y = 0,5362x
0.3686
(R
2
= 0,802) (1)
Trong đó:
x là khối lượng cá (g)
y là tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (g/ngày)
Dựa vào phương trình (1) thì tốc độ tăng trưởng tuyệt đối của cá lóc
(g/ngày) = 0,5362 * (khối lượng cá )
0,3686
(R
2
= 0,802).
Qua độ dốc của đường cong tăng trưởng (Hình 1) ta có thể thấy được cá có
tốc độ tăng trưởng nhanh nhất ở nhóm cá có khối lượng nhỏ (dưới 100g) và giảm dần
ở các nhóm cá có khối lượng lớn hơn. Kết quả nghiên cứu của Glencross et al.
(2010) trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) thì mối tương quan giữa tốc độ

tăng trưởng (DWG) và khối lượng cá được biểu diển bởi công thức y = 0.2345x
0.5333
(R
2
= 0.7692), và trên cá rô phi (Oreochromis niloticus) của Dinh Van Trung et al.
(2011) cũng được biểu diễn bởi công thức y = 0,276x
0.458
(R
2
= 0.732), từ đó có thể
so sánh nếu cùng một cỡ cá ở giai đoạn đầu thì có thể thấy cá lóc có tốc độ tăng
trưởng nhanh hơn cá tra và cá rô phi, nhưng càng về sau thì tốc độ tăng trưởng của cá
lóc sẽ giảm và chậm hơn của cá tra và cá rô phi do hệ số tăng trưởng của cá lóc
(0,369) nhỏ hơn của cá rô phi (0,458) và hệ số tăng trưởng của cá tra (0,533).
3.5 Thành phần hóa học
3.5.1 Thành phần hóa học của thức ăn
Bảng 4. Thành phần hóa học của thức ăn (tính theo % khối lượng khô)
Kích cỡ thức ăn (mm)
Thành phần
2 4 6
Ẩm độ (%) 9,24 8,24 7,33
Protein (%) 39,8 40,3 40,3
Lipid (%) 3,40 6,76 8,24
Tro (%) 24,6 25,0 23,0
Năng lượng (kJ/g) 17,3 18,6 18,8



7


y = 82.842x
-0.0287
R
2
= 0.8917
68.00
69.00
70.00
71.00
72.00
73.00
74.00
75.00
76.00
77.00
78.00
0 100 200 300 400 500 600 700
Khối lượng cá (g)
Hàm lượng ẩm độ (%)
Trong quá trình khảo sát thì các nông hộ sử dụng cùng loại thức ăn để nuôi cá
và có 3 kích cỡ viên thức ăn khác nhau là 2 mm, 4 mm và 6 mm. Kết quả phân tích
thành phần hóa học của thức ăn có hàm lượng ẩm độ nằm trong khoảng 8,24 -
9,24%, ở mức ẩm độ này đã thoả mãn với hàm lượng ghi trên bao bì và theo tiêu
chuẩn ngành là nhỏ hơn 11%. Protein trong thức ăn từ 39,81 - 40,33% nhìn chung
kết quả hàm lượng protein phân tích được có giá trị thấp hơn hàm lượng ghi trên bao
bì (41%) nhưng không đáng kể. Hàm lượng lipid tăng theo kích cỡ viên thức ăn nằm
trong khoảng 3,4 – 8,24%. Hàm lượng tro từ 23,0- 25,0%. Năng lượng của thức ăn từ
17,3 kJ/g đến 18,8 kJ/g (Bảng 3).
3.6 Thành phần hóa học của cá
Bảng 5. Thành phần hóa học của cá (tính theo % khối lượng tươi)

Khối lượng cá
(g)
Ẩm độ (%) Protein (%) Lipid (%)
Năng lượng
(KJ/g)
10 76,3±0,04
a
14,6±0,66
c
1,94±0,02
d
4,77±0,01
c

50 74,9±2,44
ab
15,1±1,26
bc
3,12±1,23
c
5,32±0,95
bc

100 73,4±0,95
b
14,7±1,16
c
4,01±0,49
bc
5,46±0,08

bc

150 72,9±0,42
b
15,2±0,53
bc
4,82±1,09
b
5,84±0,36
b

200 70,9±0 ,03
c
16,3±0,20
ab
6,32±0,06
a
6,78±0,00
a

300 69,5±0,09
c
16,4±0,95
ab
6,40±0,39
a
6,90±0,09
a

400 68,8±1,63

c
16,4±0,67
ab
6,73±0,70
a
6,93±0,51
a

500 68,8±0,65
c
16,5±0,40
ab
6,46±0,16
a
7,15±0,15
a

600 69,5±1,57
c
17,6±0,62
a
6,75±0,31
a
7,33±0,22
a

Giá trị thể hiện là số trung bình độ, lệch chuẩn và được tính trên khối lượng tươi của cá. Các giá
trị trên cùng một cột có các chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Thành phần sinh hóa của động vật thủy sản cũng tương tự như động vật khác
bao gồm nước, protein, lipid, khoáng, glucid, muối vô cơ và vitamin. Chúng khác

nhau chỉ ở hàm lượng các chất cấu tạo cơ thể. Thành phần sinh hóa chịu ảnh hưởng
bởi một số yếu tố như thức ăn, môi trường sống, giai đoạn phát triển (Trần Thị Thanh
Hiền và Nguyễn Anh Tuấn, 2009).







Hình 2. Mối tương quan giữa hàm lượng ẩm độ và khối lượng cá



8

y = 0.0047x + 14.61
R
2
= 0.7923
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
10.00
12.00
14.00
16.00
18.00

20.00
0 100 200 300 400 500 600 700
Khối lượng cá (g)
Hàm lượng protein (%)
Qua kết quả (Hình 2) và (bảng 5) có thể thấy mối tương quan giữa hàm lượng
ẩm độ và khối lượng cá được biểu diễn bởi công thức y = 82,842x
-0,0287
(R
2
=
0,8917), giá trị ẩm độ của cá dao động từ 68,8 - 76,3% và có xu hướng giảm dần theo
sự gia tăng khối khối lượng của cá, ở nhóm cá có khối lượng 10 g có hàm lượng ẩm
cao nhất khác biệt không có ý nghĩa thống kê với nhóm cá có khối lượng 50 g, và
khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhóm cá còn lại (P<0,05). Ở nhóm cá 10 g có ẩm
độ trong cơ thể cao nhất do các dưỡng chất có trong cá thấp đặc biệt là lipid. Hàm
lượng nước và lipid trong cơ thể động vật thủy sản có mối tương quan nghịch với
nhau, khi động vật thủy sản tích lũy lipid trong cơ thể tăng thì động vật thủy sản
giảm tích lũy nước (Lê Thanh Hùng, 2008). Ở các nhóm cá còn lại, ẩm độ có xu
hướng giảm dần theo sự gia tăng của hàm lượng lipid. Kết quả phân tích này khá
phù hợp với nghiên cứu trên
cá lóc
(Channa striata
) c

a Hu

nh Phan Tuyên

(
2013) trong thí nghi


m xác
đị
nh protein và n
ă
ng l
ượ
ng m

t
đ
i khi cá b

b


đ
ói
thì thành ph

n

m c

a cá tr
ướ
c khi b


đ

ói c
ũ
ng có khuynh h
ướ
ng gi

m d

n
theo s

gia t
ă
ng kh

i l
ượ
ng c

a cá và có giá tr

bi
ế
n
độ
ng trong kho

ng 67,6 –
73,1%. Theo nghiên c


u Tr

n Th

Thanh Hi

n và Nguy

n Anh Tu

n (2009)
trong c
ơ
th


độ
ng v

t th

y s

n thì hàm l
ượ
ng n
ướ
c là cao nh

t, th

ườ
ng chi
ế
m
trên 60 – 80%.







Hình 3. Mối tương quan giữa hàm protein và khối lượng cá
Hàm l
ượ
ng protein

cá dao
độ
ng trong kho

ng 14,6%
đế
n 17,6% (B

ng 5),
có khuynh h
ướ
ng t
ă

ng theo s

gia t
ă
ng kh

i l
ượ
ng c

a cá và m

i t
ươ
ng quan gi

a
hàm l
ượ
ng protein và kh

i l
ượ
ng cá
đượ
c th

hi

n qua ph

ươ
ng trình (Hình 3) y =
0,0047x + 14,61

(R
2
= 0,7923). Hàm l
ượ
ng
đạ
m cao nh

t

nhóm cá có kh

i l
ượ
ng
600 g khác bi

t không có ý ngh
ĩ
a v

i các nhóm cá 200 g, 300 g, 400 g và 500 g,
nh
ư
ng khác bi


t có ý ngh
ĩ
a th

ng kê v

i các nhóm cá 10 g, 50 g, 100 g và 150 g,
(P<0,05). K
ế
t qu

này phù h

p v

i nghiên c

u trên cá tra (
Pangasianodon
hypophthalmus
) c

a Glencross
et al.
(2010) và cá rô phi (
Oreochromis niloticus
) c

a
Dinh Van Trung

et al.
(2011) s

t
ươ
ng quan gi

a hàm protein và kh

i l
ượ
ng cá
đượ
c
th

hi

n l

n l
ượ
c theo hai công th

c sau y = 0,0013x+ 161,74 (R
2
= 0,6227) và y =
0,002x

+ 15,86 (R

2
= 0,17) t


đ
ó cho th

y hàm l
ượ
ng
đạ
m c

a cá c
ũ
ng có xu h
ướ
ng
gia t
ă
ng theo s

t
ă
ng kh

i l
ượ
ng c


a cá. K
ế
t qu

nghiên c

u trên cá lóc
(Channa
striata
) c

a Hu

nh Phan Tuyên
(
2013) trong thí nghi

m xác
đị
nh protein và n
ă
ng



9

y = 0.9242x
0.3269
R

2
= 0.957
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
0 100 200 300 400 500 600 700
Khối lượng cá (g)
Hàm Lượng lipid (%)
l
ượ
ng m

t
đ
i khi cá b

b


đ
ói, thí nghi

m
đượ

c chia 5 nhóm cá 10 g, 50 g, 100
g, 200 g, và 500 g thì thành ph

n protein c

a cá tr
ướ
c khi b


đ
ói c
ũ
ng có khuynh
h
ướ
ng t
ă
ng theo kích c

cá t

15,1% - 18,5%,
đạ
t cao nh

t

nhóm cá 200 g (18,5%).










Hình 4. Mối tương quan giữa hàm lượng lipid và khối lượng cá
T

(B

ng 5) có th

th

y hàm l
ượ
ng lipid trong c
ơ
th

t
ă
ng d

n t

1,94%

đế
n
6,75% theo s

gia t
ă
ng kh

i l
ượ
ng c

a cá, s

gia t
ă
ng
đ
ó th

hi

n rõ h
ơ
n qua ph
ươ
ng
trình y = 0,9492x
0,3269
(R

2
= 0,957) (Hình 4). Hàm l
ượ
ng lipid th

p nh

t

nhóm cá
có kh

i l
ượ
ng 10 g và khác bi

t có ý ngh
ĩ
a th

ng kê v

i các nhóm cá khác. Hàm
l
ượ
ng lipid cao nh

t

nhóm cá có kh


i l
ượ
ng 600 g khác bi

t không có ý ngh
ĩ
a
th

ng kê v

i nhóm cá có kh

i l
ượ
ng 200 g, 300 g, 400 g, và 500 g, nh
ư
ng khác bi

t
có ý ngh
ĩ
a thông kê v

i nhóm cá 10 g, 50 g,100 g, 150 g và 200 g (P<0,05). K
ế
t qu



phân tích lipid trong nghiên c

u trên cá lóc
(Channa striata
) c

a Hu

nh Phan
Tuyên
(
2013) c
ũ
ng cho k
ế
t qu

hàm l
ượ
ng lipid trong cá gia t
ă
ng theo kh

i l
ượ
ng

đạ
t cao nh


t

nhóm cá 500 g (4,25%), c
ũ
ng trong nghiên c

u trên cá tra
(
Pangasianodon hypophthalmus
) c

a Glencross
et al.
(2010) và cá rô phi
(
Oreochromis niloticus
) c

a Dinh Van Trung
et al.
(2011) s

t
ươ
ng quan gi

a hàm
l
ượ
ng lipid và kh


i l
ượ
ng cá c
ũ
ng
đượ
c th

hi

n l

n l
ượ
c qua hai ph
ươ
ng trình y =
78,996x
0,0916
(R
2
= 0,5999) và y = 1,51x
0,18
(R
2
= 0,36), t


đ

ó cho th

y hàm l
ượ
ng
lipid c

a cá c
ũ
ng có xu h
ướ
ng gia t
ă
ng theo s

t
ă
ng kh

i l
ượ
ng c

a cá. K
ế
t qu

này
c
ũ

ng phù h

p v

i nh

n
đị
nh c

a Tr

n Th

Thanh Hi

n (2009) thành ph

n hóa h

c
c

a
độ
ng v

t th

y s


n bi
ế
n
đổ
i theo giai
đ
o

n phát tri

n c

a chúng, th
ườ
ng là hàm
l
ượ
ng lipid gia t
ă
ng theo giai
đ
o

n phát tri

n. Khi phân tích thành ph

n hóa h


c cá
tr

m c

thì hàm l
ượ
ng lipid trong c
ơ
th

t
ă
ng d

n t

1,31 - 3,8% cùng v

i s

gia t
ă
ng
kh

i l
ượ
ng c
ơ

th

t

94 - 628 g. Hàm l
ượ
ng lipid gia t
ă
ng c
ũ
ng có th

là do hàm
l
ượ
ng lipid trong th

c
ă
n gia t
ă
ng. Theo Lê Thanh Hùng (2008)
đ
ã nh

n
đị
nh,
đ
a s



các loài cá nuôi, khi l
ượ
ng lipid trong th

c
ă
n t
ă
ng lên, s

d

n
đế
n thay
đổ
i t

l

các
thành ph

n sinh hóa c
ơ
th

cá, t


l

lipid trong c
ơ
th

cá t
ă
ng lên, t

l

n
ướ
c gi

m
xu

ng và t

l

protein g

n nh
ư
không thay
đổ

i.






10

y = 3.5048x
0.1134
R
2
= 0.9101
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
0 100 200 300 400 500 600 700
Khối lượng cá (g)
Mức năng lượng cơ thể cá (kJ/g)









Hình 5. Mối tương quan giữa năng lượng và khối lượng cá
N
ă
ng l
ượ
ng b

n thân nó không ph

i là thành ph

n d
ưỡ
ng ch

t trong th

c
ă
n,
n
ă
ng l
ượ
ng hi


n di

n trong th

c
ă
n d
ướ
i d

ng c

u n

i hóa h

c và nó
đượ
c gi

i phóng
trong quá trình bi
ế
n d
ưỡ
ng trong c
ơ
th

sinh v


t. Các thành ph

n dinh d
ưỡ
ng trong
th

c
ă
n nh
ư
protein, lipid và carbohydrate sau khi
đượ
c tiêu hóa và h

p thu vào c
ơ

th

sinh v

t, chúng
đượ
c bi
ế
n d
ưỡ
ng và phân b


theo nhu c

u và tr

ng thái sinh lý
c

a t

ng cá th

và theo yêu c

u c

a t

ng giai
đ
o

n phát tri

n c

a cá th

sinh v


t (Lê
Thanh Hùng, 2008). Qua (Hình 5) cho th

y m

i t
ươ
ng quan gi

a n
ă
ng l
ượ
ng và kh

i
l
ượ
ng c

a cá
đượ
c bi

u di

n b

i công th


c y = 3,5048x
0,1134
(R
2
= 0,9101). T
ươ
ng t


nh
ư
protein và lipid thì n
ă
ng l
ượ
ng c

a cá c
ũ
ng gia t
ă
ng theo s

gia t
ă
ng kh

i l
ượ
ng


cá. Giá tr

n
ă
ng l
ượ
ng bi
ế
n
đ
ông t

4,77 - 7,33 kJ/g (B

ng 5).

nhóm cá 10 g có
giá tr

n
ă
ng l
ượ
ng th

p nh

t và khác bi


t không có ý ngh
ĩ
a v

i nhóm cá 50 g và 100
g, nh
ư
ng khác bi

t có ý ngh
ĩ
a v

i các nhóm cá còn l

i. N
ă
ng l
ượ
ng cao nh

t

nhóm
cá 600 g, khác bi

t không có ý ngh
ĩ
a v


i các nhóm cá 200 g, 300 g, 400 g, 500 g,
nh
ư
ng khác bi

t có ý ngh
ĩ
a v

i nhóm cá 10 g, 50 g, 100 g và 150 g (P<0,05), c
ũ
ng
theo k
ế
t qu

nghiên c

u c

a Hu

nh Phan Tuyên (2013) thì n
ă
ng l
ượ
ng c

a cá c
ũ

ng
có xu h
ướ
ng gia t
ă
ng theo s

gia t
ă
ng kh

i l
ượ
ng c

a cá, giá tr

n
ă
ng l
ượ
ng bi
ế
n
độ
ng 4,14 - 5,91 kJ/g. N
ă
ng l
ượ
ng c


a cá có xu h
ướ
ng t
ă
ng theo s

gia t
ă
ng kh

i
l
ượ
ng c
ơ
th

cá,
đ
ó là k
ế
t qu

trong nghiên c

u c

a Glencross
et al.

(2010) trên cá
tra (
Pangasianodon hypophthalmus
) và c

a Dinh Van Trung
et al.
(2011) trên cá rô
phi (
Oreochromis niloticus
) và l

n l
ượ
t
đượ
c th

hi

n rõ h
ơ
n qua hai ph
ươ
ng trình y
= 5,2655x
0.0933
( R
2
= 0,9156) và y = 3,20x

0.09
( R
2
= 0,41)
để
nói lên s

t
ươ
ng quan
gi

a n
ă
ng l
ượ
ng và kh

i l
ượ
ng c

a cá.
4. KẾT LUẬN
Qua k
ế
t qu

kh


o sát thì các ch

tiêu môi tr
ườ
ng trong ao nuôi bi
ế
n
độ
ng khá
t

t nh
ư
nhi

t
độ
bi
ế
n
độ
ng t

27,5 – 29,2
0
C, pH dao
độ
ng t

6,53 – 7,07.

T

c
độ
t
ă
ng tr
ưở
ng tuy

t
đố
i (DWG) c

a cá
đượ
c th

hi

n qua công th

c
DWG (g/ngày) = 0,5362 * (kh

i l
ượ
ng cá )
03686
(R

2
= 0.802).
Hi

u qu

s

d

ng th

c
ă
n th

p nh

t là 1,15 và cao nh

t là 1,5.
T

l

s

ng c

a các ao nuôi cá lóc

đạ
t cao nh

t là 78% và th

p nh

t là 35%.
Thành ph

n hóa h

c c

a cá thay
đổ
i theo kh

i l
ượ
ng c

a cá c

th

là hàm
l
ượ
ng


m có xu h
ướ
ng gi

m theo s

phát tri

n kh

i l
ượ
ng c

a cá
đượ
c th

hi

n qua
ph
ươ
ng trình y = 82,842x
-0,0287
(R
2
= 0,8917). Ng
ượ

c l

i hàm l
ượ
ng lipid và n
ă
ng
l
ượ
ng l

i gia t
ă
ng theo s

phát tri

n kh

i l
ượ
ng c

a cá và c
ũ
ng
đượ
c th

hi


n qua hai



11

ph
ươ
ng trình l

n l
ượ
t là y = 0,9492x
0,3269
(R
2
= 0,957), y = 3,5048x
0,1134
(R
2
=
0,9101). Hàm l
ượ
ng protein c
ũ
ng gia t
ă
ng theo s


gia t
ă
ng kh

i l
ượ
ng cá và
đượ
c
bi

u di

n b

i hàm tuy
ế
n tính y = 0,0047x + 14,61

(R
2
= 0,7923).
5. ĐỀ XUẤT
C

n có thêm nghiên c

u
để
so sánh v


t
ă
ng tr
ưở
ng và thành ph

n hóa h

c c

a
cá lóc b

ng cách s

d

ng các lo

i th

c
ă
n khác nhau. T


đ
ó làm c
ơ

s


để
xây d

ng
công th

c th

c
ă
n phù h

p cho s

t
ă
ng tr
ưở
ng c

a cá lóc.
6. LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành g

i l

i c


m
ơ
n
đế
n cô Tr

n Th

Thanh Hi

n, ch

Tr

n Lê
C

m Tú và ch

Ngô Minh Dung cùng các th

y cô Khoa Th

y s

n
đ
ã t


o
đ
i

u ki

n, h


tr

v

t t
ư
thi
ế
t b

cho thí nghi

m này
đượ
c th

c hi

n, trong khuôn kh



đề
tài nghiên
c

u khoa h

c dành cho sinh viên. C

m
ơ
n Tr
ườ
ng
Đạ
i h

c C

n Th
ơ

đ
ã t

o
đ
i

u ki


n
thu

n l

i và h

tr

kinh phí cho
đề
tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
AOAC (2000). Official Methods of Analysis. Association of Official Analytical
Chemists. Arlington. VA.
Báo cáo t

ng k
ế
t n
ă
m 2012. S

nông nghi

p và phát tri

n nông thôn t

nh An Giang.

Dinh Van Trung, Ngo Thi Diu, Nguyen Tat Hao, Brett Glencross, 2011.
Development of a nutritional model to define the energy and protein
requirement of tilapia (
Oreochromis niloticus
). Aquaculture 320 (2011): 69-
75.
Đỗ
Minh Chung, 2010. Nghiên c

u chu

i giá tr

cá lóc


Đồ
ng b

ng sông C

u Long.
Lu

n v
ă
n t

t nghi


p cao h

c nuôi tr

ng th

y s

n - Tr
ườ
ng
Đạ
i H

c C

n Th
ơ
.
Glencross, B.D., T.T.T. Hien, N.T. Phuong and T.L.C. Tu, 2010. A factorial
approach to defining the energy and protein requirements of Tra Catfish,
(
Pangasianodon hypophthalmus
)
.
Aquaculture nutrition volume 17: 177-233.
Hu

nh Phan Tuyên, 2103. Nghiên c


u nhu c

u duy trì và hi

u qu

s

d

ng protein,
n
ă
ng l
ượ
ng c

a cá lóc
(Channa striata).
Lu

n v
ă
n t

t nghi

p cao h

c nuôi

tr

ng th

y s

n - Tr
ườ
ng
Đạ
i H

c C

n Th
ơ
.
Long D. N., N. A. Tuan, N. V. Trieu, L. S. Trang, L. M. Lan and J. C. Micha, 2004.
Artificial reroduction, larvare rearing and market roduction techniques of a
new secies for fish culture: snakehead (
Channa striata
Bloch, 1795). Acad.
R. Sci. Outre – Mer 50 (2004): 497-517.
Lam M

Lan, Nguy

n V
ă
n Hi


u và D
ươ
ng Nh

t Long, 2009. Nuôi cá lóc (
Channa
sp
) trong b

lót b

t t

i t

nh H

u Giang. K

y
ế
u h

i ngh

khoa h

c th


y s

n l

n
4: 395-404.
Lê Thanh Hùng, 2008. Thức ăn và dinh dưỡng thủy sản. Nhà xuất bản Nông
nghiệp. 299 trang.



12

Lê Qu

c Toán, 2010. Nghiên c

c s

d

ng b

t
đậ
u nành làm th

c
ă
n ch

ế
bi
ế
n nuôi cá
lóc bông (
Channa micropeltes
, Cuvier 1883). Lu

n v
ă
n t

t nghi

p cao h

c
nuôi tr

ng th

y s

n - Tr
ườ
ng
Đạ
i H

c C


n Th
ơ
.
Nguy

n Hoàng Huy, 2011.
Đ
ánh giá kh

n
ă
ng s

d

ng th

c
ă
n ch
ế
bi
ế
n nuôi cá lóc
(
Channa striata
) th
ươ
ng ph


m. Lu

n v
ă
n t

t nghi

p cao h

c nuôi tr

ng th

y
s

n - Tr
ườ
ng
Đạ
i h

c C

n Th
ơ
.
Ningrum, S., Z. I. A., M. Sulhi, 2005. Evaluation of different carbohydrate

sources on the growth and feed utilization in Asian catfish (Pangasius
djamba).
Tr
ươ
ng Qu

c Phú, 2006. Giáo trình qu

n lý ch

t l
ượ
ng n
ướ
c ao nuôi th

y s

n - Khoa
th

y s

n. Tr
ườ
ng
Đạ
i h

c C


n Th
ơ
.
Tr

n Th

Thanh Hi

n và Nguy

n Anh Tu

n, 2009. Dinh d
ưỡ
ng và th

c
ă
n th

y s

n.
Nhà xu

t b

n Nông Nghi


p. 191 trang.








×