Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

xác định khả năng nhiễm vi nấm fusarium sp trên cá tra (pangasianodon hypophthalmus) giống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN




NGUYỄN QUỐC THÁI




XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG NHIỄM VI NẤM Fusarium sp.
TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) GIỐNG





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN






2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN




NGUYỄN QUỐC THÁI



XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG NHIỄM VI NẤM Fusarium sp.
TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) GIỐNG




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. PHẠM MINH ĐỨC




2014
1
XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG NHIỄM VI NẤM Fusarium sp.
TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) GIỐNG
Nguyễn Quốc Thái
1*


1
Sinh viên ngành Bệnh học Thủy sản K.36, Trường Đại học Cần Thơ
*
Email:
ABSTRACT
This study was carried out to determine susceptibility and the influence degree of 6
strains Fusarium sp. fungi with density and origin different to catfish
(Pangasianodon hypophthalmus) fingerling. At the same time, learn more about
histological characteristics of strips catfish infected by fungal pathogenicity. Results
re-isolated showed rate infection fungal is 100% at two phases experiments. In
experiment Phase two showed strain of fungal CTF1.BH and strain of fungal
ĐTF2.BH have ability influence to swimming bladder of catfish infection swelling
and store much fluid inside with percentage are 23,81% and 33,33% respectively.
Beside that, percentage susceptibility of strain CTF1.BH in the organ are:
swimming bladder 100%, liver 76,19%, kidney 66,67%, gills 57,14%, body - skin
4,76%. And percentage susceptibility of strain ĐTF2.BH in the organ are: swimming
bladder 100%, liver 80,95%, kidney 76,19%, gills 61,90% and body - skin 14,29%.
The pathology is haemorrhage in the mouth, haemorrhage in the fins and pale liver.
The histopathological examination showed congestive, haemorrhage and cell
necrosis appeared on the liver, kidney, spleen and swimming bladder. The results
confirmed that these strain fungi CTF1.BH and strain fungi ĐTF2.BH were
pathogenic to catfish fingerling.
Key words: catfish, Pangasianodon hypophthalmus, Fusarium fungi,
pathogenicity, histopathology
Title: Determine the infection of Fusarium sp. fungi on catfish (Pangasianodon
hypophthalmus) breeding
TÓM TẮT
Thí nghiệm gây cảm nhiễm trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giống khỏe
nhằm xác định khả năng nhiễm và mức độ ảnh hưởng của 6 chủng vi nấm Fusarium
sp. với mật độ và nguồn gốc khác nhau. Đồng thời, tìm hiểu thêm về đặc điểm mô

học trên cá tra khi bị nhiễm vi nấm cảm nhiễm. Kết quả tái phân lập cho thấy tỷ lệ
nhiễm vi nấm là 100% ở cả 2 đợt thí nghiệm. Trong thí nghiệm Đợt 2 thấy chủng vi
nấm CTF1.BH và chủng vi nấm ĐTF2.BH có khả năng gây bóng hơi của cá cảm
nhiễm bị trương và bên trong chứa dịch với tỷ lệ lần lượt là 23,81% và 33,33%. Bên
cạnh đó, tỷ lệ nhiễm chủng CTF1.BH ở các cơ quan là: bóng hơi 100%, gan 76,19%,
thận 66,67%, mang 57,14%, da - cơ 4,76%. Và tỷ lệ nhiễm chủng ĐTF2.BH ở các cơ
quan là: bóng hơi 100%, gan 80,95%, thận 76,19%, mang 61,90% và da cơ
14,29%. Dấu hiệu bệnh lý là xuất huyết miệng, xuất huyết các vi và gan nhợt màu.
Kết quả mô học thấy cấu trúc mô gan, thận, tỳ tạng và bóng hơi bị xung huyết, xuất
huyết và hoại tử. Từ kết đó có thể kết luận chủng CTF1.BH và chủng ĐTF2.BH có
khả năng gây bệnh cho cá tra giống.
Từ khóa: cá tra (Pangasianodon hypophthalmus), vi nấm Fusarium, gây cảm
nhiễm, mô bệnh học
2
1. GIỚI THIỆU
Vi nấm Fusarium sp. nhiễm trên động vật thủy sản ngày càng phổ biến, đặc
biệt đối với một số loài cá nước ngọt có giá trị kinh tế được nuôi ở nước ta như
cá lóc, cá rô đồng, … (Trần Ngọc Tuấn và Phạm Minh Đức, 2010; Trần Ngọc
Tuấn, 2010; Lư Trí Tài, 2010; Phạm Minh Đức và ctv., 2010; Nguyễn Văn
Mận, 2011; Nguyễn Thị Mỹ Chi, 2011), trong số đó cá tra là một trong những
đối tượng thường gặp nhất mà những nghiên cứu gần đây đã minh chứng cho
điều đó. Theo nghiên cứu của Phạm Minh Trúc (2012) đã phân lập trên cá tra
bị bệnh trương bóng hơi có đến 49 chủng Fusarium sp. với tần suất xuất hiện
100%. Đồng thời, trong nghiên cứu này tác giả ghi nhận 2 chủng vi nấm F1P1
và F2P2 có khả năng làm bóng hơi của cá tra bị trương qua bước đầu cảm
nhiễm. Kế đến, nhóm tác giả Phạm Minh Đức và ctv (2013) đã phân lập được
43 chủng Fusarium sp. trên cá tra có dấu hiệu lở loét, lờ đờ, bụng trương to
trong ao nuôi thâm canh ở Cần Thơ và An Giang. Bên cạnh đó, Lê Kim Tuyến
(2013) phân lập từ mẫu nước ao nuôi thâm canh cá tra thu tại An Giang đã tìm
thấy có 11 chủng Fusarium sp. Ngoài ra, Phạm Quang Vinh (2013) đã phân

lập được nhiều chủng vi nấm Fusarium sp. trong bóng hơi của cá tra và mẫu
nước ao nuôi thâm canh ở Cần Thơ với tần suất xuất hiện là 75% và 80,9%,
nghiên cứu cũng cho biết thêm vi nấm chủ yếu ký sinh ở bóng hơi 76,6%,
mang 19,1% và thấp nhất là trên gan 4,3%, đồng thời qua kết quả khảo sát mô
bệnh học thấy sợi nấm và bào tử vi nấm Fusarium sp. hiện diện trong xoang
bóng hơi. Từ những kết quả đó cho thấy vi nấm Fusarium luôn có sẵn
trong ao nuôi và có khả năng nhiễm hoặc gây bệnh cho cá tra ở bất cứ
thời điểm nào, bất cứ giai đoạn nào. Tuy nhiên, những nghiên cứu trên chỉ
dừng lại ở mức độ xác định thành phần và số lượng các chủng vi nấm
Fusarium, cũng như chưa xác định được chủng vi nấm Fusarium sp. nào có
khả năng gây bệnh và mức độ ảnh hưởng đến từng cơ quan bộ phận của cá tra.
Qua đó, nhằm cung cấp thêm những dẫn liệu cơ sở về vi nấm Fusarium cho
các nghiên cứu tiếp theo, chính vì vậy đề tài được thực hiện là cần thiết.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Vật liệu nghiên cứu
2.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện từ 11 – 12/2013 (Đợt 1) và từ 4 – 5/2014 (Đợt 2)
tại Phòng Cảm nhiễm Vi nấm, Bộ môn Bệnh học Thủy sản, Khoa Thủy sản,
Trường Đại học Cần Thơ.
2.1.2 Cá tra giống dùng trong thí nghiệm cảm nhiễm
Cá tra giống có trọng lượng trung bình khoảng 20 g/con có nguồn gốc từ ao
ương tại Cần Thơ, được nuôi dưỡng trong bể nhựa cho quen với điều kiện thí
nghiệm. Cá tra giống khỏe được thu mẫu ngẫu nhiên 3 cá thể để kiểm tra mầm
bệnh về ký sinh trùng, vi khuẩn và vi nấm trước khi bố trí thí nghiệm.


3
2.1.3 Nguồn vi nấm Fusarium sp. thí nghiệm cảm nhiễm
Bảng 1: Vi nấm Fusarium sp. dùng cho thí nghiệm cảm nhiễm
Stt Vi nấm Ký hiệu chủng

vi nấm
Cơ quan
phân lập
Nguồn gốc Ngày
phân lập
1 Fusarium sp. CT11.I.G.2 Gan Cần Thơ 8/2013
2 Fusarium sp. ĐT2.VII.2M2 Mang Đồng Tháp 11/2013
3 Fusarium sp. ĐT3.VII.1BH2 Bóng hơi Đồng Tháp 11/2013
4 Fusarium sp. ĐT2.VII.2G2 Gan Đồng Tháp 11/2013
5 Fusarium sp. CTF1.BH Bóng hơi Cần Thơ 12/2013
6 Fusarium sp. ĐTF2.BH Bóng hơi Đồng Tháp 3/2014

2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp nuôi cấy tăng sinh khuẩn lạc vi nấm
Nguồn vi nấm Fusarium sp. (Bảng 2.1) được lưu trữ ở 6
o
C tại Phòng Vi nấm,
Bộ môn Bệnh học Thủy sản, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ.
Nguồn vi nấm này được nuôi cấy trên môi trường thạch GYA (1% Glucose,
0,25% Yeast – extract và 1,5% Agar) ủ ở nhiệt độ 28C thời gian khoảng 7
ngày, sau đó thu bào tử vi nấm cho thí nghiệm cảm nhiễm.
2.2.2 Phương pháp thu bào tử vi nấm
Thu hoạch bào tử vi nấm bằng cách cho 10 mL nước muối sinh lí (0,85%
NaCl) đã tiệt trùng vào đĩa Petri nuôi cấy nấm, dùng que cấy cào nhẹ trên bề
mặt của đĩa thạch để cho bào tử tách ra từ các khuẩn ty. Sau đó, lọc dung dịch
này qua phễu lọc thủy tinh đã tiệt trùng có lót 2 lớp vải mùng dùng trong y
khoa để thu bào tử. Mật độ bào tử nấm được xác định bằng cách sử dụng
buồng đếm hồng cầu. Đơn vị tính mật độ bào tử là số lượng bào tử/mL. Cách
tính mật độ như sau: C = M x 5 x 10
4

. Trong đó, C là số lượng bào tử/ml; M là
tổng số bào tử trong 5 ô lớn và 10
4
là hệ số qui đổi ra đơn vị tính mL.
2.2.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên (cho 6 chủng vi nấm) có 6
nghiệm thức với 2 lần lập lại. Thí nghiệm thực hiện trên bể nhựa (60 L), mật
độ bố trí là 15 cá/bể, tiêm 0,1 mL/cá dung dịch bào tử vi nấm tại gốc vi bụng
(Bảng 2), nghiệm thức đối chứng tiêm nước muối sinh lý.






4
Bảng 2: Bố trí thí nghiệm
Nghiệm thức Chủng vi nấm thí
nghiệm
Mật số (bào
tử/ml)
Thời gian
1 ĐT2.VII.2M2 3,5 x 10
7
Đợt 1
2 ĐT3.VII.1BH2 2,9 x 10
7
Đợt 1
3 ĐT2.VII.2G2 4,2 x 10
7

Đợt 1
4 CT11.I.G.2 5,9 x 10
7
Đợt 1
5 CTF1.BH 6,3 x 10
5
Đợt 2
6 ĐTF2.BH 9,64 x 10
5
Đợt 2
Thí nghiệm Đợt 1 theo dõi trong 30 ngày, thay nước định kỳ 3 ngày/lần và cho
ăn thức ăn viên theo nhu cầu. Thí nghiệm Đợt 2 theo dõi trong 3 tuần, không
thay nước và cho ăn thức ăn viên theo nhu cầu.
2.2.4 Phương pháp thu mẫu
Trong quá trình thí nghiệm nếu cá có dấu hiệu lờ đờ hoặc chết thì tiến hành
thu mẫu, tái phân lập vi nấm và cố định gan, thận, tỳ tạng, mang, bóng hơi, dạ
dày ruột và da cơ trong formol trung tính 10% để nghiên cứu mô học. Nếu sau
thời gian thí nghiệm cá không biểu hiện bất thường thì thu kết thúc thí nghiệm.
Thí nghiệm Đợt 1 thu 3 cá ở các nghiệm thức sau khi kết thúc 30 ngày. Thí
nghiệm Đợt 2 thu 3 cá ở các nghiệm thức sau 3 ngày, 6 ngày, 9 ngày, 12 ngày,
15 ngày, 18 ngày và ngày thứ 21 thu kết thúc.
2.3.5 Phương pháp mô học
Mẫu được xử lý qua các giai đoạn: loại nước, làm trong mẫu và tẩm paraffin.
Sau đó mẫu được đúc khối, cắt với độ dày từ 4 – 6 µm và nhuộm
Haematoxylin và Eosin. Tiêu bản được quan sát dưới kính hiển vi lần lượt ở
độ phóng đại 10x, 20x, 40x chụp hình và ghi nhận các tiêu bản đặc trưng.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả cảm nhiễm
3.1.1 Dấu hiệu bệnh lý của cá cảm nhiễm
Qua quan sát thấy cá cảm nhiễm ở Đợt 1 không biểu hiện rõ ràng dấu hiệu

bệnh lý bên ngoài, cũng như bên trong khi tiến hành mổ cá thu thí nghiệm.
Trong khi đó, cảm nhiễm Đợt 2 thấy cá ở nghiệm thức tiêm chủng ĐTF2.BH
bắt đầu xuất hiện trương bóng hơi vào ngày thu thứ 6 với tỷ lệ 33,33% và xuất
huyết nhẹ ở miệng, ở các vi vào ngày thu mẫu thứ 15, 18 và 21 với tỷ lệ
23,8%. Bên cạnh đó, cá ở nghiệm thức tiêm chủng CTF1.BH trương bóng hơi
bắt đầu xuất hiện vào ngày thu thứ 9 với tỷ lệ 23,81% và xuất huyết ở miệng,
ở các vi vào ngày thu thứ 18 và 21 với tỷ lệ 14,29% trên tổng số mẫu. Những
mẫu cá này khi tiến hành mổ quan sát nội quan thấy gan nhợt màu và đặc biệt
bóng hơi lúc này trương to. Trong những trường hợp này thành bóng hơi mềm,
dễ phá vỡ, bên trong có dấu hiệu xuất huyết và chứa nhiều dịch trong suốt
(Hình 1). Mặc dù, trong nghiên cứu này không có xuất hiện cá chết và dấu
5
0
20
40
60
80
100
CTF1.BH
76,19 66,67 100 57,14 4,76 0
ĐTF2.BH
80,95 76,19 100 61,9 14,29 0
Gan Thận Bóng hơi Mang Da cơ D.dày ruột
hiệu bệnh lý cũng không thể hiện rõ ràng như kết quả cảm nhiễm của Phạm
Minh Trúc (2012), tác giả mô tả cơ thể cá nhạt màu, xuất huyết miệng, xuất
huyết các vi, phần hầu thỉnh thoảng có màu vàng và đặc biệt cá bắt đầu chết
sau 120 giờ tiêm nấm ở cả hai mật độ thấp và mật độ cao. Tuy nhiên, kết quả
này cho thấy chủng CTF1.BH và chủng ĐTF2.BH có động lực rất mạnh so
với các chủng vi nấm cảm nhiễm ở Đợt 1 và chủng ĐTF2.BH có động lực
mạnh hơn chủng CTF1.BH.










Hình 1: Dấu hiệu bên trong của cá tra. A – cá tra khỏe: màu sắc gan và bóng
hơi bình thường (mũi tên); B – cá tra cảm nhiễm: gan nhợt màu, bóng hơi
trương to (mũi tên).
3.1.2 Tỷ lệ nhiễm của cá cảm nhiễm
Qua kết quả tái phân lập cho thấy tỷ lệ nhiễm là 100% ở tất cả các mẫu cá tiêm
vi nấm thu ở 2 đợt thí nghiệm. Hình dạng, màu sắc khuẩn lạc, hình dạng bào
tử của các chủng vi nấm phân lập được đều phù hợp với chủng vi nấm gốc ban
đầu. Trong thí nghiệm Đợt 1 do mẫu thu ít nên không xác định được tỷ lệ
nhiễm vi nấm ở từng cơ quan. Trong khi đó, thí nghiệm Đợt 2 đã xác định
được tỷ lệ nhiễm vi nấm cảm nhiễm ở từng cơ quan phân lập (Hình 2).
Hình 2: Tỷ lệ % nhiễm vi nấm trên các cơ quan của cá thí nghiệm ở Đợt 2
3.2 Kết quả mô học
A

B

6
3.2.1 Đặc điểm mô bệnh học gan của cá bị nhiễm vi nấm
Quan sát mô gan cá khỏe dưới kính hiển vi thấy các tế bào gan có hình đa giác
và sắp xếp lan tỏa theo hướng tĩnh mạch trung tâm nằm ở giữa. Bên trong gan
có động mạch, tĩnh mạch gan, ống dẫn mật và các đảo tụy nằm rải rác. Quan

sát mô gan cá cảm nhiễm thấy có sự xung huyết, xuất huyết trong hệ thống
mao mạch do mất liên kết với nhau (Hình 3.1). Nếu tình trạng này kéo dài sẽ
làm vỡ mạch máu và giải phóng enzym tiêu hóa từ các tế bào bạch cầu. Những
enzym này sẽ phân hủy các tế bào xung quanh nó, làm cho vùng này bị viêm
nhiễm và dẫn đến hoại tử. Nhiều vùng tổn thương như vậy sẽ làm gan mất
chức năng khử độc, điều hòa đường huyết, tiết mật và chuyển hóa protein,
lipid, làm cho chất độc tích lũy dần gây ảnh hưởng đến sức đề kháng của cá.
Mặc dù, khi phân lập trên môi trường thạch vẫn có bào tử vi nấm hình thành
khuẩn lạc nhưng trên cấu trúc mô học thì không phát hiện bào tử cũng như sợi
nấm hiện diện, nhưng những biểu hiện bất thường trong cấu trúc vẫn được tìm
thấy ở nhiều tiêu bản mô, chứng tỏ vi nấm đã tấn công và gây hại cho tế bào
gan.

















Hình 3.1: Biến đổi cấu trúc mô gan của cá nhiễm vi nấm. A: mô cá khỏe (a –

đảo tụy, b – vùng tế bào gan) (H&E, 40X); B: vùng tế bào bị xuất huyết (vòng
tròn) (H&E, 20X), C: đảo tụy bị xung huyết và xuất huyết (mũi tên) (H&E,
20X); D: đảo tụy bị hoại tử (a), đại thực bào sắc tố (b) (H&E, 20X)
A

C

D

B

a
b

a
a
b
7
3.2.2 Đặc điểm mô bệnh học thận sau của cá bị nhiễm vi nấm
Thận sau cá khỏe có cấu tạo gồm tiểu cầu thận và ống thận thực hiện chức
năng chủ yếu là điều hóa áp suất thẩm thấu cho cơ thể. Tiểu cầu thận được bao
bọc bởi nang Bowman’s, bên trong là quản cầu thận được tạo từ sự cuộn tròn
của nhiều tiểu động mạch đi vào và đi ra (Hình 3.2). Qua quan sát thận cá cảm
nhiễm thấy có biểu hiện xung huyết, xuất huyết và hoại tử ống thận làm giảm
chức năng của ống thận. Ngoài ra, còn có sự hiện diện của trung tâm đại thực
bào sắc ở đa số mẫu quan sát. Hiện tượng xung huyết là đáp ứng đầu tiên của
cơ thể cá với tác nhân gây bệnh. Khi có sự kích thích của tác nhân gây bệnh
làm mao mạch giản nở, đồng thời cơ thể cá sẽ huy động một lượng lớn các tế
bào máu đến vùng bị viêm. Nếu quá trình này diễn ra kéo dài và quá mức sẽ
dẫn đến các mao mạch bị phá vỡ làm cho tế bào máu thoát ra ngoài cùng với

các tế bào của cơ quan dẫn đến hoại tử mất cấu trúc.


















Hình 3.1: Biến đổi cấu trúc mô thận cá cảm nhiễm. A: thận cá khỏe (a - quản
cầu thận, b - nang Bowman’s, c - ống thận cắt ngang, d - ống thận cắt dọc)
(H&E, 40X); B: a - vùng tế bào bị xung huyết và xuất huyết, b - xung huyết
cầu thận (H&E, 20X); C: vùng tế bào bị hoại tử mất cấu trúc (a); D: a - hoại tử
tạo khoảng không bào, b - xuất huyết, c - hoại tử, d - trung tâm đại thực bào
sắc tố (H&E, 20X).
3.2.3 Đặc điểm mô bệnh học tỳ tạng của cá bị nhiễm vi nấm
D
c
b
a

a
b

b

a

B

C
d
b
c
a
A
8
Quan sát mô tỳ tạng cá khỏe dễ dàng nhận thấy tủy đỏ, tủy trắng và các giai
đọan khác nhau của bạch cầu hạt, ngoài ra còn có các đại thực bào sắc tố màu
vàng nâu hoặc nâu đen (Hình 3.3). Sự biến đổi cấu trúc mô tỳ tạng ở cá cảm
nhiễm biểu hiện tương tự như cấu trúc của mô gan và thận, nhiều vùng xuất
hiện xung huyết và xuất huyết. Ngoài ra còn phát hiện các trung tâm đại thực
bào sắc tố hiện diện hơn mức bình thường trên một số tiêu bản. Đây là sự đáp
ứng miễn dịch của cơ thể để chống lại tác nhân gây hại, loại bỏ các sản phẩm
thải của quá trình trao đổi hay xác chết của tế bào máu. Nếu hiện tượng xung
huyết, xuất huyết kéo dài sẽ dẫn đến hoại tử những vùng đó. Một khi tỳ tạng bị
tổn thương thì ít nhiều cũng ảnh trực tiếp đến quá trình tạo bạch cầu và tế bào
lympho, không còn khả năng tiêu hủy hồng cầu già chết cũng như không thể
tái tạo lại hồng cầu mới cung cấp cho cơ thể cộng thêm sự xuất huyết làm cá
bị thiếu máu thường xuyên. Cũng tương tự như mô gan và mô thận, mặc dù
phân lập trên môi trường thạch vẫn có bào tử nấm hình thành khuẩn lạc nhưng

trên cấu trúc mô học không phát hiện bào tử cũng như sợi nấm, cho thấy đây
chưa hẳng là cơ quan tấn cống đích của các chủng vi nấm cảm nhiễm. Những
thay đổi bất thường trong cấu trúc mô vẫn được tìm thấy, chứng tỏ vi nấm đã
tấn công và gây ảnh hưởng đến cấu trúc mô của những cơ quan này.









Hình 3.3: Biến đổi cấu trúc ở mô tỳ tạng. A: mô tỳ tạng cá khỏe (a – tỷ đỏ, b –
tỷ trắng) (H&E, 40X); B: a – trung tâm đại thực bào sắc tố, b – vùng tế bào bị
hoại tử do xung huyết, xuất huyết (H&E, 20X)
3.2.4 Đặc điểm mô bệnh học mang của cá bị nhiễm vi nấm
Quan sát mô mang cá khỏe nhận thấy các sợi mang sơ cấp được bao phủ bằng
lớp biểu bì có tế bào dịch nhầy và sợi mang thứ cấp được bao phủ bên ngoài
bởi biểu mô lát đơn, bên trong có các tế bào trụ liên kết với nhau tạo thành các
mao mạch liên hệ với động mạch ra vào mang. Do các thao tác cắt mẫu và
nhuộm mẫu chưa tốt nên chỉ quan sát được một vài mẫu thấy có hiện tượng
xung huyết, xuất huyết bên trong cung mang (Hình 3.4). Bên cạnh đó, chưa
phát hiện hiện tượng phình và dính lại của sợi mang thứ cấp; hoại tử ở sợi
mang sơ cấp, thứ cấp và xung huyết giống như mô tả của Phạm Minh Trúc
(2012). Do đó, chưa thể kết luận các chủng vi nấm Fusarium sp. thí nghiệm
cảm nhiễm làm ảnh hưởng đến cấu trúc của mô mang.
B

b


a

A

a

b
9









Hình 3.5: Biến đổi cấu trúc mô mang cá cảm nhiễm. A: mô khỏe (a – sợi mang
thứ cấp, b – sợi mang sơ cấp) (H&E, 40X); B: xung huyết, xuất huyết ở cung
mang (mũi tên) (H&E, 20X)
3.2.5 Đặc điểm mô bệnh học bóng hơi của cá bị nhiễm vi nấm
Quan sát mẫu mô bóng hơi cá khỏe có thể thấy bên trong bóng hơi là một cấu
trúc rỗng với nhiều vách ngăn phân chia bóng hơi thành các khoang nhỏ chứa
khí. Lớp cơ bên ngoài là mô liên kết được bao bọc bởi lớp thanh mạc. Lớp cơ
bên trong gồm tế bào biểu mô lát đơn, lớp màng nhầy, các sợi mô liên kết và
nhiều mạch máu (Hình 3.5). Ở cá bị nhiễm vi nấm, quan sát thấy có xung
huyết, xuất huyết bên trong xoang bóng hơi và các mao mạch, một số vùng tế
bào có sự xung huyết, xuất huyết và hoại tử. Đồng thời, qua quan sát còn tìm
thấy ở mẫu cá trương bóng hơi có nhiều tế bào trương phòng chứa dịch bên

trong, biểu hiện này chỉ gặp trên các tiêu bản mô của cá tiêm chủng CTF1.BH
và ĐTF2.BH. Kết quả này phù hợp với ghi nhận của Phạm Minh Trúc (2012),
khi tác giả quan sát mô cá tra trương bóng hơi cũng có dấu hiệu như vậy. Theo
kết quả gây cảm nhiễm vi nấm Fusarium oxysporm của Ke Xiao – Li et al.,
(2010) trên cá vàng, tác giả tìm thấy các tế bào cơ bị thoái hóa, hoại tử và
nhiều tế bào bị viêm. Bên cạnh đó, tác giả ghi nhận còn phát hiện sợi nấm trên
mô bóng hơi. Sự xung xuyết, xuất huyết và hoại tử của mô bóng hơi có thể là
do bào tử và sợi nấm theo vòng tuần hoàn qua hệ thống mạch máu xâm nhập
vào bóng hơi đến các xoang nhờ các tiểu mao mạch bên trong. Nếu một lượng
bào tử và sợi nấm đủ lớn để gây chèn ép làm giản nở hoặc tắc nghẽn các tiểu
mao mạch, làm cho các tế bào máu không được lưu thông đến những vùng
này. Lúc đó sẽ gây xung huyết, xuất huyết dẫn đến viêm nhiễm và làm hoại tử
những vùng đó do không được nuôi dưỡng bởi hệ thống tuần hoàn. Nếu trong
bóng hơi có nhiều vùng mô như vậy xảy ra sẽ làm mất khả năng trao đổi khí
và có thể dẫn đến cá chết. Từ kết quả trên và kết quả tái phận lập qua 2 đợt thí
nghiệm cho thấy, bóng hơi của cá tra có thể là cơ quan ký sinh và gây bệnh
chính của các chủng vi nấm Fusarium sp. thí nghiệm.



A

B

b

a

10



















Hình 3.4: Biến đổi cấu trúc mô bóng hơi cá cảm nhiễm. A: cá khỏe (a – lớp cơ
bên ngoài, b – lớp cơ bên trong, c – mạch máu) (H&E, 10X); B: xoang bóng
hơi bị xung huyết, xuất huyết (mũi tên) (H&E, 20X); C: vùng tế bào trương to
(H&E, 20X); D: tế bào phình to, chứa dịch và hoại tử (mũi tên) (H&E, 40X)
3.2.6 Đặc điểm mô bệnh học da và cơ của cá bị nhiễm vi nấm
Qua quan sát tiêu bản mô của 2 nhóm cá đối chứng và cảm nhiêm chưa phát
hiện những bất thường trên mô da và cơ (Hình 3.6), cho thấy đây không phải
là những cơ quan thích hợp để các chủng vi nấm Fusarium sp. ký sinh.












a
c
C D
b

A B
11









Hình 3.6: Cấu trúc mô da cơ của cá cảm nhiễm, a – lớp da; b – lớp cơ liên kết;
c – vùng cơ (H&E, 40X)
3.2.7 Đặc điểm mô bệnh học dạ dày và ruột của cá bị nhiễm vi nấm
Qua quan sát chưa thấy có sự biến đổi cấu trúc mô của cơ quan này giữa mẫu
cá đối chứng và mẫu cá cảm nhiễm. Kết quả này phù hợp với kết quả tái phân
lập vi nấm trên các mẫu cá thí nghiệm khi không có xuất hiện khuẩn lạc vi
nấm cảm nhiễm (Hình 3.6).










Hình 3.7: Cấu trúc mô dạ dày và ruột. A: mô dạ dày (a – lớp thanh mạc, b –
lớp cơ liên kết dày, c- lớp màng nhầy) (H&E, 20X); B: mô ruột (a – lớp thanh
mạc, b – lớp cơ liên kết dày, c- lớp màng nhầy) (H&E, 10X)
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1 Kết luận
Hai đợt cảm nhiễm cho thấy 6 chủng vi nấm Fusarium sp. đều có khả năng
nhiễm trên cá tra giống qua kết quả tái phân lập. Bên cạnh đó, kết quả mô
bệnh học cũng cho thấy các chủng vi nấm thí nghiệm đều có thể làm biến đổi
cấu trúc mô gan, thận, tỳ tạng và bóng hơi. Trong 6 chủng vi nấm thí nghiệm
chỉ có chủng CTF1.BH và chủng ĐTF2.BH là có khả năng gây bóng hơi của
cá tra giống bị trương trong điều kiện thí nghiệm.
A

B

c
b
a
c
b
a
a


b

c

c

12
4.2 Đề xuất
Cần gây cảm nhiễm với nhiều chủng vi nấm Fusarium sp. khác trên cá tra
trong các nghiên cứu tiếp theo để xác định thêm chủng loài có khả năng gây
bệnh. Đồng thời, nghiên cứu thêm khả năng gây bệnh của vi nấm Fusarium
trên những loài động vật thủy sản khác, từ đó đưa ra những phương pháp
phòng bệnh và cũng như nghiên cứu phương thuốc để trị bệnh do vi nấm này
gây ra.
LỜI CẢM TẠ
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến sự giúp đỡ của quý thầy, cô trong Khoa Thủy
Sản, Trường Đại học Cần Thơ trong suốt quá trình học tập tại trường. Tác giả
xin gửi lòng biết ơn đến TS. Phạm Minh Đức, ThS. Đặng Thụy Mai Thy đã
tận tình hướng dẫn và có những lời khuyên quý báu cho tác giả trong thời gian
nghiên cứu đề tài cũng như để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tác giả xin cảm
ơn KS. Ngô Thị Mộng Trinh, học viên cao học K.20 đã giúp đỡ tác giả nhiệt
tình trong thời gian thực hiện thí nghiệm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ke Xiao-Li, Wang Jian – Guo, Yuan Jing and Gong Xiao – Ning, 2010.
Studies on the pathogenicity and histopathology of Fusarium in fish.
Chinese Acadermy of Sciences, Wuhan, 430072, China. Acta
Hydrobiologyca Sinica. PP.943–948.
Lư Trí Tài, 2010. Tìm hiểu một số mầm bệnh thường gặp trên cá lóc (Channa
striata) trong ao nuôi thâm canh. Luận văn tốt nghiệp cao học. Khoa

Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ.
Nguyễn Thị Mỹ Chi, 2011. Phân lập và định danh vi nấm nhiễm trên cá lóc
(Channa striata) giai đoạn giống. Luận văn tốt nghiệp đại học. Khoa
Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ.
Nguyễn Văn Mận, 2011. Khảo sát hiện trạng bệnh và nhiễm vi nấm trên cá rô
đồng (Anabas testudineus) nuôi thâm canh ở Hậu Giang. Luận văn tốt
nghiệp đại học. Khoa Thủy Sản, Trường Đại học Cần Thơ.
Phạm Minh Đức và Trần Ngọc Tuấn, 2010. Đặc điểm hình thái và sinh học
của một số giống nấm gây bệnh “nấm nhớt” trên cá rô đông. Tạp chí
Khoa học 15a: 224-231. Trường Đại Học Cần Thơ.
Phạm Minh Đức, Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Tuấn, 2010. Tổng
quan bệnh nấm trên động vật thủy sản. Tạp chí Khoa học 16b 88-97.
Trường Đại Học Cần Thơ.
Phạm Minh Trúc, 2012. Nghiên cứu tác nhân gây bệnh trương bóng hơi trên
cá tra (Pangasianodon hypophthalmus). Luận văn tốt nghiệp cao học.
Khoa Thủy Sản, Trường Đại học Cần Thơ.
Phạm Quang Vinh, 2013. Phân lập và đinh danh vi nấm nhiễm trên cá tra
(Pangasianodon hypophthalmus) nuôi ở Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp
cao học. Khoa Thủy Sản, Trường Đại học Cần Thơ.
13
Trần Ngọc Tuấn, 2010. Phân lập và định danh nấm trên cá rô đồng nuôi thâm
canh. Luận văn tốt nghiệp cao học nganh Nuôi trồng thủy sản, Khoa
Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ.

×