Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

nghiên cứu bệnh đen thân trên cá sặc rằn (trichogaster pectoralis) nuôi thâm canh ở tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.29 KB, 14 trang )

I HC C
KHOA THY SN














(Trichogaster pectoralis) NUÔI THÂM CANH







LUT NGHII HC
NGÀNH BNH HC 







2014
a
I HC CN TH
KHOA THY SN











(Trichogaster pectoralis) NUÔI THÂM CANH






LUT NGHII HC
NGÀNH BNH HC 




Cán b ng dn

PGs. Ts. T Thanh Dung




2014
1
NGHI
(Trichogaster pectoralis
Phan Thị Lệ Hoa và Từ Thanh Dung

Bộ môn Bệnh học Thủy sản, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ
Email: hoa112961@student. ctu. edu. vn
ABSTRACT
Aim of this research is to determine the causitive agent that caused ”dark body”
disease on Snakeskin gourami (Trichogaster pectoralis) cultured in Dong Thap
province. There are 75 strains of bacteria were isolated on diseased fish with
some clinical signs such as: dark coloration, eyes with corneal opacity and
hemorrhage from 23 different farms. Based on morphological, physiological,
biochemical characteristics and API 20 test, the result showed that the bacteria
belongs to Streptococcus agalactiae . Parasites also were found on skins and
gills of diseased fish with low densities and did not affect to fish health. After
antibiotics sensitivity testing process, S. agalactiae is only resised Gentamycin
in total 10 types of probiotics that used in this study. LD
50
trials was carried out
with two strains Streptococcus sp2. and Streptococcus sp3, at concentration
from 10
4
to 10

7
CFU/mL in healthy Snakeskin gourami (8 ± 1g body weight),
with values of SRĐT41 and SRĐT43 are 2,15x10
5
CFU/mL and 3,59x10
3

CFU/mL respectively after 7 days. Isolation and identification process indicated
that the bacteria that caused ”dark body” on Snakeskin gourami belongs to S.
agalactiae group
Keyword: snakeskin gourami (Trichogaster pectoralis), Streptococcus
agalactiae, LD
50
, .
Title: Sudy       (Trichogaster
pectoralis) cultured in Dong Thap province

Đề tài nhằm xác định tác nhân gây bệnh “đen thân” đã gây thiệt hại rất lớn cho
nghề nuôi cá sặc rằn (Trichogaster pectoralis) thâm canh ở tỉnh Đồng Tháp.
Đề tài phân lập được 75 chủng vi khuẩn trên cá sặc rằn có dấu hiệu đen thân
mắt cá mờ đục, xuất huyết ở các góc vây ở 23 hộ nuôi khác nhau. Kết quả
kiểm tra đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa, kít API 20Strep xác định vi
khuẩn thuộc giống Streptococcus agalactiae. Trên da và mang cá cũng tìm
thấy sự hiện diện Trichodina ký sinh với cường độ nhiễm 2 trùng/lame và tỉ lệ
nhiễm 6% rất thấp, không ảnh hưởng đến sức khỏe của cá. Qua kiểm tra tính
nhạy, kháng kháng sinh cho kết quả S. agalactiae chỉ kháng với kháng sinh
gentamycin trong tổng số 10 loại kháng sinh được sử dụng trong đề tài.
Streptococcus sp2. và Streptococcus sp3. được sử dụng để gây cảm nhiễm trên
2


cá sặc rằn giống khỏe (khối lượng 8 ± 1g) bằng cách tiêm 4 nồng độ 10
4
, 10
5
,
10
6
và 10
7
CFU/mL. Giá trị LD
50
sau 7 ngày cảm nhiễm trên chủng SRĐT41 là
2,15x10
5
CFU/mL và SRĐT43 là 3,59x10
3
CFU/mL. Kết quả tái phân lập và
định danh vi khuẩn gây bệnh đen thân trên cá sặc rằn thuộc nhóm Streptococcus
agalactiae.
     Trichogaster pectoralis), Streptococcus agalactiae,
LD
50
.
1. 
Cá sặc rằn (Trichogaster pectoralis, Regan 1910) là một đối tượng thủy sản
nước ngọt truyền thống mang lại hiệu quả kinh tế cao của vùng Đồng bằng
sông Cửu Long. Đây là loài cá có khả năng khôi phục quần đàn nhanh, sức
sinh sản cao. Cá sặc rằn tăng trưởng chậm hơn so với các loài cá khác, nhưng
với đặc điểm là loài cá dễ nuôi, cá có thể sống trong môi trường nước bẩn, do
có đặc tính ăn mùn bã hữu cơ, phiêu sinh cỡ nhỏ nên cá có thể nuôi được ở các

loại hình như thâm canh, bán thâm canh và quảng canh. Do chịu được hàm
lượng oxy thấp nên có thể nuôi cá ở mật độ cao, thịt cá thơm ngon. Hiện nay,
khô cá sặc rằn được xem là đặc sản có tiềm năng phát triển mang lại lợi nhuận
cao cho người nuôi.
Tuy nhiên, do mức độ thâm canh hóa ngày càng cao dẫn tới tình hình dịch
bệnh xảy ra ngày càng nhiều và khó kiểm soát, gây thiệt hại nghiêm trọng cho
nghề nuôi cá đồng nói chung và nghề nuôi cá sặc rằn nói riêng, ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả kinh tế. Trong khi đó, việc nghiên cứu các mầm bệnh truyền
nhiễm đã được thực hiện trên nhiều đối tượng như: cá rô đồng (Anabas
testudineus) (Nguyễn Văn Mận, 2011), cá lóc (Channa striata) (Võ Yến Nhi,
2011), cá tra (Pangasius hypophthalmus) (Phan Thị Kim Vàng, 2012),
nhưng chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trên cá sặc rằn. Hầu hết các
bệnh xảy ra trên cá đồng nói chung cũng như cá sặc rằn nói riêng chủ yếu là
các bệnh do vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng và virus. Trong đó, bệnh “đen thân”
trên cá sặc rằn với tỉ lệ chết cao đã gây thiệt hại rất lớn cho người nuôi. Xuất
phát từ thực tế nêu trên đề tài “ 
(Trichogaster pectoralis ” thực hiện.
2. 
2. 
Mẫu cá sặc rằn được thu từ 23 ao nuôi thâm canh có dấu hiệu đen thân
ở huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp, mỗi ao thu 5 – 10 con cá bệnh và 2 con
cá khỏe. Mẫu được thu trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 10 năm
3

2014. Mẫu được phân lập tại hộ nuôi và được phân tích tại phòng thí nghiệm
Bộ môn Bệnh học Thủy sản - Khoa thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ.
2.   (KST)
Nghiên cứu được thực hiện theo Edward (2010), cá được kiểm tra ký sinh
trùng ở da, vây, mang và quan sát dưới kính hiển vi (10-40X). Mức độ nhiễm
ký sinh trùng được xác định bằng hai đại lượng tỉ lệ nhiễm (TLN) và cường độ

nhiễm (CĐN).
TLN (%) = (Số mẫu nhiễm KST / Tổng số mẫu kiểm tra) x 100
CĐN = Số ký sinh trùng/ lame
2. 
Mẫu cá bệnh được phân lập vi sinh ở gan, thận, tỳ tạng, não và máu trên môi
trường tuyệt trùng Trypticase soy agar (TSA), được ủ ở 28
o
C, sau 24 – 36 giờ
quan sát và ghi nhận kết quả, những khuẩn lạc rời và chiếm đa số được tách
ròng. Sau khi khuẩn lạc thuần, tiến hành định danh thông qua xác định các đặc
điểm hình thái sinh lý, sinh hoá của vi khuẩn.
Định danh vi khuẩn dựa vào các chỉ tiêu về hình thái, sinh lý, sinh hóa theo
cẩm nang của Cowan and Steels (Barrow and Feltham, 1993) và Buller (2004)
đồng thời sử dụng bộ kít API 20Strep (BioMerieux, Pháp) với các bước thực
hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
2. 4 
Phương pháp làm kháng sinh đồ được thực hiện theo tiêu chuẩn của Clinical and
Laboratory Standards Institute (CLSI) 2012, trên môi trường Mueller-Hinton
Agar (MHA, Meck, Darmstadt, Germany) với 10 loại kháng sinh sau: amoxicillin
(AMC/10µg), florfenicol (FFC/30µg), doxycycline (DO/30µg), gentamycin
(CN/10µg), erythromycin (E/30µg), clarithromycin (CLR/15µg), rifampicin
(RD/30µg), novobiocin (NV/5µg), cephalexin (CL/30µg) và
trimethoprim/sulfamethoxazol (SXT/25µg), (Oxoid, UK). Đường kính vòng vô
khuẩn (mm) được xác định theo tiêu chuẩn của CLSI (2012) để xác định tính
kháng nhạy của vi khuẩn đối với các loại kháng sinh.
2.        
50
    



Cá sặc rằn có khối lượng 8 ± 1 g/con được mua tại trại giống Anh Dũng (Đầu
Sấu, TP. Cần Thơ). Cá được dưỡng trong bể composite có thể tích khoảng 500
4

L để quen với điều kiện thí nghiệm trong 5 ngày. Cho cá ăn bằng thức ăn viên
theo nhu cầu của cá.

Hai chủng SRĐT41 và SRĐT43 phân lập từ cá sặc rằn bệnh “đen thân” tại 2
ao khác nhau. Vi khuẩn được nuôi tăng sinh trong môi trường BHI-B (Brain-
Heart infusion broth) trên máy lắc ở 28
o
C trong 24 – 48 giờ, tiến hành ly tâm ở
4
o
C 13 000 vòng/phút trong 10 phút, sau đó rửa lại với dung dịch nước muối
sinh lý (0,85% NaCl), ly tâm lặp lại 2 lần. Mật độ vi khuẩn được xác định
bằng máy so màu quang phổ ở bước sóng 620 nm với OD=1 ± 0,02 tương
đương mật độ vi khuẩn 10
8
CFU/mL. Dung dịch vi khuẩn được pha loãng 10
lần theo nguyên tắc 1 mL dung dịch vi khuẩn + 9 mL nước muối sinh lý. Ứng
với 4 nồng độ cuối cùng (10
4
CFU/mL, 10
5
CFU/mL, 10
6
CFU/mL và 10
7


CFU/mL) dùng pipet hút 100 µL cho lên đĩa TSA và dùng tăm bông trải đều
vi khuẩn trên đĩa TSA, đếm khuẩn lạc sau 24- 48 giờ ở 28
0
C. Mật độ vi khuẩn
gây cảm nhiễm trong nghiên cứu này được trình bày ở Bảng 1.
CFU/mL = Mật độ vi khuẩn trung bình x Độ pha loãng x 10






SRĐT41



3,22x10
4
, 3,22x10
5
, 3,22x10
6
, 3,22x10
7
SRĐT43



3,16x10
4

, 3,16x10
5
, 3,16x10
6
, 3,16x10
7

Cá thí nghiệm được tiêm vào xoang bụng liều 0,1 mL/con với mật độ vi khuẩn ở
Bảng 1. Riêng nghiệm thức đối chứng được tiêm nước muối sinh lý tiệt trùng (0,85%
NaCl) cũng với liều này. Tất cả các thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với 2 lần lặp
lại. Số lượng, thời điểm cá chết và các dấu hiệu lâm sàng được ghi nhận trong quá
trình thí nghiệm. Cá lờ đờ hay vừa mới chết được phân lập vi khuẩn ở gan, thận, tỳ
tạng, não và máu trên môi trường TSA. Giá trị LD
50
được xác định theo phương pháp
của Reed và Muench (1938). Số liệu cảm nhiễm được phân tích bằng chương trình
Excel 2007.
LD
50
= LogLD
50
= LogA +
dt
d
%%
%%50


x Log10
LogA: nồng độ nhỏ và cận 50%

Log10: độ pha loãng
%d: số cá chết nhỏ và cận 50%
5

%t: số cá chết lớn và cận 50%
3. KT QU VÀ THO LUN
3. 1 Thông tin mu thu
Đề tài phân lập được 75 chủng vi khuẩn từ 123 mẫu cá, được trình bày chi tiết
trong Bảng 2.
Bng 2: S chng vi khun phân lc  t thu
gian thu



11/8/2014
10
55
31
22/9/2014
6
30
19
14/10/2014
7
38
25
3.2 Du hiu bnh lý
Bệnh đen thân trên cá sặc rằn có thể xuất hiện ở tất cả các giai đoạn của cá. Cá
bệnh thường có dấu hiệu: cá bỏ ăn, bơi lờ đờ trên mặt nước, trên thân có màu
đen bất thường (Hình 1B), mắt cá mờ đục, xuất huyết ở các góc vây (Hình 1A),

đặc biệt xuất huyết nặng ở góc vây ngực. Cá bệnh nặng thường có biểu hiện bơi
xoay vòng trên mặt nước, tuột nhớt một mảng lớn trên thân. Bên cạnh quan sát
dấu hiệu bệnh lý, quan sát ký sinh trùng cho thấy có sự hiện diện của nhóm
Trichodina ký sinh trên cá với TLN là 6% và CĐN 2 trùng/lame rất thấp không
gây ảnh hưởng đến cá.
Các dấu hiệu nêu trên giống với kết quả đã được ghi nhận trên cá rô phi
(Sheehan, 2009) nhiễm S. agalactiae. Một số dấu hiệu bệnh tương tự cũng được
ghi nhận trên cá điêu hồng (Oreochromis sp.) nhiễm vi khuẩn S. agalactiae
(Quan Ngô Huy Tân, 2010), trên cá lóc (Channa striata) nhiễm vi khuẩn
Streptococcus (Nguyễn Thị Yến Nhi, 2014), cá điêu hồng (Oreochromis sp.)
bệnh xuất huyết do S. agalactiae (Đặng Thị Hoàng Oanh và Nghuễn Thanh
Phương, 2012).






B

A


A

A


6


Hình 1: Cá sc rn b. ;  t
ng
3. 3 Phân lnh danh vi khun
Đề tài phân lập được 75 chủng vi khuẩn từ gan, thận, tỳ tạng, não và máu cá
sặc rằn bệnh đen thân đa số cho khuẩn lạc có kích thước khoảng 1 mm, màu
trắng đục, không dung huyết với môi trường thạch máu. Vi khuẩn phân lập là
các tế bào vi khuẩn Gram (+), dạng chùm trên môi trường thạch và dạng chuỗi
hoặc đơn cầu trên môi trường lỏng. Qua kiểm tra các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa
(Bảng 3) vi khuẩn cho âm tính với Oxidase, Catalase và O/F, không phát triển
ở nồng độ NaCl = 6,5%. Kết quả hoàn toàn phù hợp với các mô tả của Buller
(2004) trên S. agalactiae. Mặt khác, kết quả định danh bằng bộ kít API
20Strep cho thấy đặc điểm sinh hóa, sinh lý của chủng vi khuẩn định danh
giống với S. agalactiae của Buller (2004) trừ chỉ tiêu Glycogen là âm tính so
với kết quả của Buller (2004) là dương tính Bảng 3.
Streptococcus agalactiae 

S.
agalactiae
(Buller,
2004)
S. agalactiae 

Gram
+
+
Hình dạng
Cầu, chuỗi
Cầu, chuỗi
Kích thước
0,1 -1 mm

0,1 -1 mm
Màu sắc
Trắng đục
Trắng đục
Số giờ phát triển
24-48 giờ
24-48 giờ
Oxidase
-
-
Catalase
-
-
O/F
-/ -
-/ -
NA
-
-
NaCl 6,5%
-
-
Di động
-
-
Voges- Proskauer (VP)
+
+
Bile- esculin tolerance (HIP)
-

-
Esculine degradation (ESC)
-
-
Pyrrolidonyl arylamidase (PYRA)
-
-
Sinh α – galactosidase (αGAL)
-
-
Sinh β – glycuronidase (βGUR)
+
+
Sinh β – galactosidase (βGAL)
-
-
Alkaline phosphatae (PAL)
+
+
Leucine AminoPetidase (LAP)
+
+
Arginine Dihydrolysis (ADH)
+
+
Ribose (RIB)
+
+
Arabinos (ARA)
-

-
Manitol (MAN)
-
-
Sorbitol (SOR)
-
-
Lactose (LAC)
-
-
Trehalose (TRE)
+
+
Inulin (INU)
-
-
Raffinose (RAF)
-
-
7

Amidon (AMD)
-
-
Glycogen (LGYG)
+
-

Hình 2: A: Khun lc Streptococcus sp2. ng thch TSA; B: Vi khun
Streptococcus sp2. u dng chui

Kết quả trên giống với kết quả nghiên cứu vi khuẩn S. agalactiae gây bệnh
xuất huyết trên cá rô đồng của Đặng Thị Hoàng Oanh và ctv (2012).
Streptococcus spp. thuộc nhóm vi khuẩn Gram (+), dạng chuỗi là một trong
những tác nhân gây nên dấu hiệu đen thân trên nhiều loài cá nước ngọt, lợ và
mặn (Inglis et al., 1993; Yanong and Francis-Floyd, 2002). Nhóm vi khuẩn
này đã gây thiệt hại nghiêm trọng cho nghề nuôi cá rô phi (Oreochromis sp.) ở
nhiều quốc gia trên thế giới với tỉ lệ tử vong cao trên 50% trong vòng 3-7 ngày
(Yanong and Francis-Floyd, 2002). Bên cạnh đó, Từ Thanh Dung và ctv
(2013) đã xác định S. iniae là tác nhân gây bệnh “đen thân” trên cá rô đồng
(Anabas tesudineus) cá bệnh có biểu hiện cơ thể có màu đen bất thường, bơi lờ
đờ trên mặt ao. Với kết quả này có thể xác định vi khuẩn phân lập được từ cá
sặc rằn bệnh đen thân ở Đồng Tháp thuộc S. agalactiae.





Hình 3

50

Hai chủng vi khuẩn S. agalactiae (SRĐT41 và SRĐT43) sử dụng gây cảm
nhiễm được thu từ mẫu cá sặc rằn bị bệnh đen thân ở hai địa điểm khác nhau,
có biểu hiện bệnh lý cũng khác nhau. Kết quả cảm nhiễm trên cá sặc rằn cho
dấu hiệu lâm sàng giống với cá sặc rằn bệnh “đen thân” ngoài ao nuôi. Cá chết
đầu tiên ở mật độ từ 10
5
– 10
7
CFU/mL sau 2 ngày cảm nhiễm. Cá chết ở tất

B

A


A

A


8

SRĐT43
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Thời gian cá chết (Ngày)
Tỉ lệ chết tích lũy (%)
ĐC
10^4
10^5

10^6
10^7
SRĐT41
0
20
40
60
80
100
120
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Thời gian cá chết (Ngày)
Tỉ lệ chết tích lũy (%)
ĐC
10^4
10^5
10^6
10^7
cả các nghiệm thức ngoại trừ nghiệm thức đối chứng tiêm nước muối sinh lý
(0,85% NaCl). Sau 7 ngày gây cảm nhiễm, cá ở các nghiệm thức chết với tỉ lệ
từ 5-75%. Sau 14 ngày cảm nhiễm, tỉ lệ cá chết trên 2 chủng vi khuẩn cảm
nhiễm ở mật độ 10
6
CFU/mL lần lược là 65% và 75%. Tái phân lập vi khuẩn
từ cá thí nghiệm cảm nhiễm cho kết quả giống với kết quả vi khuẩn gây bệnh
“đen thân” ngoài tự nhiên. Giá trị LD
50
trên 2 chủng vi khuẩn cảm nhiễm được
xác định SRĐT41 là 2,15x10
5

CFU/mL và SRĐT43 là 3,59x10
3
CFU/mL sau 7
ngày.


















Hình 4 
50
S. agalactiae
Trong một nghiên cứu của Quan Ngô Huy Tân (2010) khi gây cảm nhiễm vi
khuẩn S. agalactiae trên cá điêu hồng bằng phương pháp tiêm, cho kết quả
9

LD

50
= 4,89 x 10
4
CFU/mL, tỉ lệ chết cao nhất 10
6
(100%), thấp nhất 10
1

(20%) sau 14 ngày. Nguyễn Khương Duy (2011), cảm nhiễm Streptococcus
cũng bằng phương pháp tiêm, xác định LD
50
trên cá rô đồng bị bệnh đen thân
sau 7 ngày (R17) là 8,71 x 10
4
CFU/mL và (R47) là 7,8 x 10
4
CFU/mL. Từ kết
quả cảm nhiễm của các nghiên cứu trước và kết quả cảm nhiễm trong nghiên
cứu này cho thấy S. agalactiae. có độc lực trên cá sặc rằn thấp hơn so với các
loài cá đồng cùng nhiễm Streptococcus
3. 4 Kt qu 
Nghiên cứu đã tiến hành xác định độ kháng, nhạy của ba chủng vi khuẩn phân
lập được từ cá sặc rằn bệnh đen thân với 10 loại kháng sinh (Bảng 4). Cho kết
quả S. agalactiae nhạy với amoxicillin, rifampicin, clarithromycin,
erythromycin, doxycycline, cephalexin, trimethoprim/sulfamethoxazol (nhạy
thấp với SRĐT23) và novobiocin (nhạy thấp với SRĐT41) tạo đường kính
vòng vô trùng lớn và vi khuẩn kháng hoàn toàn với gentamycin.
Bng 4: Kt qu  kháng, nhy kháng sinh trên 3 chng vi khun S. agalactiae
Kháng sinh








Trimethoprim/sulfamethoxazol (1,25/23,75µg)
I
S
S
Clarithromycin (15µg)
S
S
S
Amoxicillin (25µg)
S
S
S
Gentamycin (10µg)
R
R
R
Florfenicol (30µg)
S
S
S
Rifampicin (30µg)
S
S
S

Erythromycin (15µg)
S
S
S
Doxycycline (30µg)
S
S
S
Novobiocin (5µg)
S
I
S
Cephalexin (30µg)
S
S
S
Ghi chú: S: Nhy; R: Kháng; I: Trung bình nhy
Amoxicillin và cephalexin thuộc nhóm beta – lactam có khả năng làm bất hoạt
enzyme transpeptidase chất xúc tác của giai đoạn cuối trong quá trình tổng
hợp peptidoglycan của vi khuẩn. Một nghiên cứu của Park et al, (2009) trích
bởi Phạm Văn Thanh Thoáng (2011) S. iniae gây bệnh trên cá bơn Nhật Bản
cho kết quả nhạy với nhóm beta – lactam. Clarithromycin cùng nhóm với
erythromycin nhạy với cả 3 chủng vi khuẩn trong nghiên cứu này, cùng với
trimethoprim/sulfamethoxazol chỉ có hiệu lực thấp với chủng SRĐT23, kết
quả này phù hợp với nghiên cứu của Suanyuk et al,. (2005) khi kiểm tra độ
kháng, nhạy kháng sinh trên chủng S. agalactiae phân lập từ cá rô phi
(Oreochromis sp.) tại tỉnh Surat Thani, Thái Lan. Các chủng S. iniae nhạy hầu
10

hết với các loại kháng sinh florfenicol, rifampicin, erythromycin

trimethoprim/sulfamethoxazol là kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bảo Trung
(2013) trên cá chẽm (Lates calcarifer). Novobiocin là kháng sinh ức chế sự
tổng hợp ADN của vi khuẩn, tuy kết quả nhạy cao với 2 chủng SRĐT23 và
SRĐT43 song lại nhạy kém với chủng SRĐT41, vì vậy không nên sử dụng
kháng sinh này trong trị bệnh đen thân trên cá sặc rằn. Bên cạnh đó,
gentamycin kháng hoàn toàn với cả 3 chủng, kết quả này hoàn toàn phù hợp
với nghiên cứu của Nguyễn Khương Duy (2011) trên cá rô đồng bệnh đen
thân. Vì vậy, có thể sử amoxicillin, rifampicin, clarithromycin, erythromycin,
doxycycline và cephalexin để trị bệnh đen thân trên cá sặc rằn. Tuy nhiên,
người nuôi chỉ nên sử dụng kháng sinh khi thật cần thiết và phải thận trọng khi
sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh trên động vật thủy sản.
4. 

Kết quả phân lập vi khuẩn trên cá sặc rằn bệnh đen thân tại 23 ao nuôi thâm
canh đã xác định được vi khuẩn gây bệnh thuộc S. agalactiae. Ngoài ra, còn
có sự xuất hiện Trichodina ký sinh với TLN 6% và CĐN 2 trùng/lame, rất thấp,
không ảnh hưởng đến cá sặc rằn.
Thí nghiệm cảm nhiễm xác định LD
50
sau 7 ngày trên SRĐT41 là 2,15x10
5

CFU/mL và SRĐT43 là 3,59x10
3
CFU/mL.
Ba chủng vi khuẩn kháng với gentamycin; có hiệu lực thấp với
trimethoprim/sulfamethoxazol (SRĐT23) và novobiocin (SRĐT41); nhạy với
clarithromycin, amoxicillin, florfenicol, rifampicin, erythromycin, doxycycline
và cephalexin.


Tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến bọc phát bệnh đen thân
trên cá sặc rằn. Nghiên cứu sự biến đổi cấu trúc mô học và bệnh học do S.
agalactiae gây ra trên cá sặc rằn.

Để hoàn thành đề tài này, tôi xin gởi lời biết ơn chân thành tới Ban Giám
Hiệu, Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy sản Trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là
các thầy cô thuộc bộ môn Bệnh học Thủy sản đã tạo điều kiện học tập và thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn sự tài trợ kinh phí đề tài nghiên cứu khoa học cấp khoa
từ công ty UV.
11

Sau cùng, tôi xin gởi lời tri ân đến các anh (chị) cán bộ phòng thí nghiệm, các
bạn lớp Bệnh học Thủy sản khóa 37 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực hiện đề tài.

Barrow, I. G and R. K. A. Feltham (Editor), 1993. Cowan and Steel’s manual
for the identification of medical bacteria, 3
th
edn. Cambridge University
Press. 351pp.
Buller, B. N, 2004. Bacteria from fish and Other Aquatic Animals- A Practical
Identification Manual. CABI Publishing. 390pp.
Đặng Thị Hoàng Oanh và Nguyễn Thanh Phương, 2012. Phân lập và xác định
đặc điểm của vi khuẩn Streptococcus agalactiae từ cá điêu hồng
(Orechromis sp.) bệnh phù mắt và xuất huyết. Tạp chí Khoa học, Trường
Đại học Cần Thơ. Số 22c: 206-207.
Đặng Thị Hoàng Oanh, Trương Huỳnh Như và Nguyễn Đức Hiền, 2012. Phân
lập và xác định khả năng gây bệnh xuất huyết trên cá rô đồng (Anabas
testudineus) của vi khuẩn Streptococcus agalactiae. Tạp chí Khoa học,

Trường Đại học Cần Thơ. Số 22c: 197-199.
Edward J.N., 2010. Fish disease: Diagnosis and treatment. Wiley–Balckwell.
519 p.
Inglis, V, R. J. Roberts and N. R. Bromage (Editors), 1993. bacterial disease
of fish. The University Press, Cambridge. 312pp.
Nguyễn Khương Duy, 2011. Xác định tác nhân gây bệnh đen thân trên cá rô
đồng (Anabas testudineus). Luận văn tốt nghiệp Đại học. Khoa Thủy
sản. Trường Đại học Cần Thơ.
Nguyễn Văn Mận, 2011. Khảo sát hiện trạng bệnh và nhiễm vi nấm trên cá rô
đồng (Anabas testudineus) nuôi thâm canh ở Hậu Giang. Luận văn tốt
nghiệp Đại học. Khoa Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ.
Nguyễn Bảo Trung, trần Hữu Tính, Trần Thị Tuyết Hoa và Từ Thanh Dung,
2013. Phân lập, định danh và xác định tính kháng thuốc của vi khuẩn
Streptococcus iniae trên cá chẽm (Lates calcarifer). Tuyển tập hội nghị
khoa học trẻ ngành thủy sản toàn quốc lần thứ IV.
Nguyễn Thị Yến nhi, 2014. Phân lập và xác định mầm bệnh vi khuẩn trên cá
lóc (Channa striata) nuôi thương phẩm. Luận văn tốt nghiệp Đại học.
Khoa Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ.
Phạm Văn Thanh Thoáng, 2011. Khảo sát một số bệnh trên cá điêu hồng
(Oreochromis sp.) nuôi thâm canh ở tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long.
Luận văn tốt nghiệp Đại học. Khoa Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ.
Phan Thị Kim Vàng, 2012. Xác định nhóm ký sinh trùng gây bệnh gạo trên cá
tra (Pangasianodon hypophthalmus) nuôi thâm canh. Luận văn tốt
nghiệp Đại học. Khoa Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ.
12

Quan Ngô Huy Tân, 2010. Xác định LD
50
của cá điêu hồng (Oreochromis sp.)
bị nhiễm vi khuẩn Streptococcus agalactiae. Luận văn tốt nghiệp Đại

học. Khoa Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ.
Reed, L. J. and H. Muench, 1938. A simple method of estimating fifty percent
and points. American Journal of Hygiene. 27: 493-497
Suanyuk, N, H. Kanghear, R. Khongpradit and K. Supamattaya, 2005.
Streptococcus agalactiae infection in tilapia (Oreochromis niloticus).
Songklanakarin J. Sci. Technol. 27(1): 307-319.
Sheehan, B, 2009. Streptococcosis in titapia: A more complex problem than
expected. H. Behrend (Editor). Managing Streptococcus in Warmwater
Fish 25 September 2009. Veracruz, Mexico. Intervet/Schering-Plough
Animal Health. 48: 9-14.
Từ Thanh Dung, Huỳnh Thị Ngọc Thanh và Nguyễn khương Duy, 2013.
Streptococcus iniae, tác nhân gây bệnh “đen thân” trên cá rô đồng
(Anabas testudineus). Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ. Số
26: 101-102.
Võ Yến Nhi, 2011. Khảo sát tình hình bệnh trên cá lóc (channa striata) giống
ở Đồng Tháp. Luận văn tốt nghiệp Đại học. Khoa Thủy sản. Trường Đại
học Cần Thơ.
Yanong, P. E. R and R. Francis-Floyd, 2002. Streptococcal infections of fish.
Insstitute of Food and Agricultural Sciences.University of Florida.5pp.

×