Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Đề xuất một số giải pháp Công nghệ và Quản lý để cải thiện môi trường không khí tại TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.22 KB, 7 trang )

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ
ĐỂ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Đinh Tuấn
Chi cục Bảo vê môi trường
I. Đặt vấn đề
Ô nhiễm không khí là vấn đề bức xúc của hầu hết các đô thò trên thế giới.
Thành phố Hồ Chí Minh với gần 3 triệu xe gắn máy, khoảng 400.000 xe ô tô
các loại và hàng chục ngàn cơ sở sản xuất lớn nhỏ hiện nay cũng đang phải đối
đầu với tình trạng ô nhiễm không khí và những tác hại do nó gây nên đối với
môi trường và sức khỏe. Cải thiện chất lượng không khí và giữ gìn bầu không
khí trong lành tại Tp. Hồ Chí Minh là một yêu cầu bức thiết của chính quyền
cũng như nhân dân thành phố hiện nay. Vì vậy việc nghiên cứu đề xuất các
biện pháp công nghệ, quản lý nhằm thực hiện được yêu cầu đó là một nhiệm
vụ quan trọng và cấp bách.
II. Đánh giá hiện trạng quản lý chất lượng không khí tại Tp. Hồ Chí
Minh
Không khí tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay bò ô nhiễm chủ yếu bởi khí
thải từ các nguồn giao thông vận tải và công nghiệp. Trong những năm qua để
hạn chế mức độ tác động của ô nhiễm không khí và cải thiện từng bước chất
lượng không khí ở Thành phố, Chính quyền thành phố và các ngành, các cấp đã
có nhiều hoạt động trong lónh vực quản lý quản lý chất lượng không khí mà
biểu hiện cao nhất đó là xây dựng và ban hành vào năm 2002 “Chiến lược
quản lý môi trường Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010”, trong đó có
chương trình giảm thiểu ô nhiễm không khí.
1.1 Chương trình giảm thiểu ô nhiễm không khí tại Tp. Hồ Chí Minh.
Mục Tiêu:
- Giảm ô nhiễm không khí ở các khu vực gần trục đường giao thông
- Duy trì chất lượng không khí ở các khu vực khác trong giới hạn cho phép
Chỉ tiêu chất lượng không khí:


- Đến năm 2005 giảm được 50% nồng độ bụi, SO
2
, CO hiện đang vượt tiêu
chuẩn
- Sau đó giảm nồng độ bụi, SO
2
, CO xuống tiêu chuẩn vào năm 2010
- Duy trì nồng độ các chất ô nhiễm khác dưới tiêu chuẩn
- Tiếp tục duy trì chương trình giám sát ô nhiễm không khí
- Giải pháp:
+ Kiểm soát ô nhiễm không khí do xe cộ
- Qui hoạch tổng thể phát triển giao thông đô thò 10 năm và 20 năm cho
Tp.HCM.
- Các giải pháp giảm bớt vấn đề kẹt xe
- Chấp hành nghiêm túc các luật lệ giao thông
- Phát triển hệ thống xe buýt công cộng
- Cải thiện chất lượng nhiên liệu
- Phun nước và quét đường
+ Kiểm soát ô nhiễm không khí từ nguồn cố đònh
- Tuân thủ các qui đònh kiểm soát ô nhiễm công nghiệp
- Ứng dụng các giải pháp bảo vệ và giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp

1.2 Đánh giá tình hình thực hiện chương trình giảm thiểu ô nhiễm không khí
a. Đối với công tác kiểm soát ô nhiễm không khí do xe cộ
+ Những việc đã làm được:
Một số biện pháp nhằm hạn chế mức gia tăng ô nhiễm không khí từ nguồn di
động bằng các giải pháp liên quan đến giao thông vận tải như:
• Cải thiện chất lượng đường sá
• Phân luồng tuyến hợp lý
• Cấm đậu xe ở một số khu vực

• Cải thiện chất lượng nhiên liệu
• Chương trình kiểm đònh bắt buộc
• Phát triển hệ thống xe buýt
Đã bước đầu có tác động đến việc cải thiện chất lượng không khí ven các trục
đường giao thông như nồng độ bụi tổng cộng ven đường tại các điểm đo Hàng
Xanh, Điện Biên Phủ-Đinh Tiên Hoàng, Phú Lâm đã giảm một cách đáng kể,
nồng độ chì giảm mạnh sau tháng 7/2001 và hiện nay đã thấp hơn tiêu chuấn
cho phép
+ Những việc chưa làm được:
Bên cạnh những việc đã làm được nói trên, còn rất nhiều nội dung của các giải
pháp nhằm hạn chế ô nhiễm không khí từ nguồn di động chưa được tiến hành
hoặc chưa được tiến hành trọn vẹn như:
• Qui hoạch tổng thể phát triển giao thông đô thò chưa được phê
duyệt.
• Các biện pháp tăng cường hệ thống vận chuyển công cộng thực
hiện chậm chạp.
• Hệ thống đường trên cao và ngầm chưa được xây dựng.
• Biện pháp phun nước đường để giảm bụi chỉ mới thực hiện ở mức
độ rất hạn chế.
• Công tác kiểm đònh môi trường đối với xe cộ còn nhiều sai sót.
• Công tác kiểm tra xử phạt các xe vi phạm tiêu chuẩn môi trường
trên đường hầu như chưa thực hiện
• Hệ thống tiêu chuẩn phát thải mới chậm ban hành.
• Việc cải thiện nhiên liệu chủ yếu chỉ mới dừng lại ở việc loại bỏ
xăng pha chì.
Do vậy tình hình ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông vận tải chưa có sự
cải thiện đáng kể. Ngoài tác nhân ô nhiễm là bụi có chiều hướng giảm, các chỉ
số ô nhiễm khác nằm trong mục tiêu giảm thiểu của chiến lược như CO, hoặc
một số chỉ tiêu khác tuy chiến lược BVMT không đề cập đến nhưng cần phải
quan tâm như O

3
, NO
2
benzen đang có xu hướng gia tăng.
b. Đối với công tác kiểm soát ô nhiễm không khí do các nguồn cố đònh
+ Những việc đã làm đïc:
So sánh với các giải pháp nhằm kiểm soát ô nhiễm không khí từ các nguồn cố
đònh chúng ta thấy rằng trong một số năm qua, một số công việc đã được tiến
hành gồm có:
• Đã tiến hành di dời hoặc bắt ngưng sản xuất một số cơ sở sản xuất gây
ơ nhiễm mơi trường nằm trong khu dân cư.
• Thực hiện đđánh giá tác động môi trường (Bản đăng ký đạt TCMT
cho các dự án
• Nhà nước đã ban hành tiêu chuẩn mới đối với khí thải (2000),
trong tiêu chuẩn này đã đưa ra những tiêu chuẩn khác nhau cho
những tiêu chí khác nhau (lưu lượng, vùng tiếp nhận, trình độ công
nghệ).
• Có một số rất ít các doanh nghiệp đã áp dụng một số biện pháp sản
xuất sạch hơn và lắp đặt các thiết bò xử lý khí thải.
+ Những việc chưa làm được:
Có thể nói, so với nhiệm vụ đặt ra cũng như so với yêu cầu cấp thiết của thực
tế, có thể nói là còn rất nhiều giải pháp mà chiến lược BVMT không khí đã đề
ra nhưng chúng ta chưa thực hiện được. Có thể đơn cử một số ví dụ như sau:
• Công tác lập báo cáo ĐTM (Bản đăng ký đạt TCMT, còn nặng tính
hình thức, chỉ thực hiện tốt đến giai đoạn thẩm đònh. Còn khâu hậu
kiểm hầu như còn thả nổi.
• Công tác di dời thực hiện chậm chạp, hầu hết các nhà máy gây ô
nhiễm không khí trầm trọng vẫn tồn tại trong khu dân cư đô thò.
• Biện pháp sản xuất sạch hơn và lắp đặt thiết bò xử lý khí thải được
rất ít các nhà máy xí nghiệp thực hiện mà lý do chính có lẽ là khó

khăn về kinh phí.
c. Đối với công tác quan trắc giám sát môi trường không khí
+ Những việc đã làm đïc:
Tiếp tục duy trì và mở rộng mạng lưới quan trắc chung của Thành phố. Hiện
nay đã có 9 trạm quan trắc tự động (Khu dân cư, công nghiệp và ven đường) và
6 trạm bán tự động (ven đường).
+ Những việc chưa làm đïc:
Hầu như các chương trình tự giám sát của các đơn vò (4lần/năm) đều không
được thực hiện.
III. Một số đề xuất biện pháp quản lý và công nghệ để giảm thiểu ô
nhiễm không khí
Những giải pháp này được đề xuất trên cơ sở nghiên cứu thực tế tại TP. Hồ Chí
Minh và kinh nghiệm qua khảo sát trực tiếp hoặc gián tiếp tại nhiều nước.
Những giải pháp thường phải mang tính đồng bộ và có thể phái tiến hành trong
một thời gian dài. Sau đây là một số giải pháp cấp bách và có thể tiến hành
ngay.
3.1 Đối với khí thải do hoạt động giao thông vận tải
- Biện pháp quản lý: Cần có một cơ quan đủ mạnh và các qui đònh đầy đủ để
đảm trách công tác khống chế ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông vận
tải. Với cơ cấu hiện tại trách nhiệm này được chia sẻ cho nhều đơn vò nên kết
quả không cao.
- Biện pháp qui hoạch, đầu tư xây dựng: nhất là đối với mạng lưới đường sá.
Hiện nay công tác này chưa tốt dẫn đến hệ quả là mức độ tăng trưởng của mạng
lưới đường sá chậm hơn rất nhiều so với mức tăng trưởng đô thò hoá, tăng trưởng
dân số và tăng trưởng phương tiện vận tải.
- Hạn chế sự gia tăng mật độ phương tiên vận chuyển trên đường: Tăêng cường và
cải thiện các phương tiện vận tải công cộng như xe buýt, tiến tới xây dựng các
phương tiện vận tải công công hiện đại hơn như tàu điện ngầm, tàu điện trên
cao…. Ngoài ra một số biện pháp khác như phân luồng, tuyến; bố trí giờ làm
việc lệch nhau, khuyến khích sử dụng chung xe, hạn chế dần lượng xe máy

cũng cần được chú ý thực hiện.
- Sử dụng nhiên liệu sạch: Chúng ta đã đạt được kết quả rất đáng khích lệ trong
việc sử dụng xăng không chì. Tuy nhiên cần có những nghiên cứu và giám sát
tiếp về các chất ô nhiễm kh khi sử dụng xăng không chì gây ra (như Bezen).
Tiếp cận với việc sử dụng các loại nhiên liệu sạch khác như khí đốt, điện,
Hydro, năng lượng mặt trời…. Một kinh nghiệm rất đáng học tập của n độ là
tất các các xe lam và xe buýt tại New Dehli dù rất cũ kỹ nhưng đã chuyển sang
dùng nhiên liệu sạch là khí đốt.
- Cải thiện kỹ thuật xe máy nhằm giảm bớt sự phát thải khí ô nhiễm từ xe cộ và
sử dụng các biện pháp đơn giản để giảm sự bay hơi nhiên liệu.
- Tăng cường kiểm soát sự phát thải như kiểm tra sự thải khói, kiểm đònh kỹ
thuật máy móc. Biện pháp này đã có nhưng còn yếu và vận hành chưa tốt.
- Đẩy mạnh công tác giám sát môi trường không khí: Mạng lưới giám sát chất
lượng môi trờng không khí cần được tăng cường để có thể giám sát các thông số
ô nhiễm không khí như Ozon, NO
2
, CO, SO
2,
H
2
S, HC, Bụi, VOC, TSP, mưa axit
và các thông số khí tïng như gió (tốc độ, hướng), nhiệt độ, độ ẩm, áp suất khí
quyển, bức xạ mặt trời. Các trạm monitoring nên là các trạm hoạt động theo chế
độ tự động và cho kết quả liên tục hàng giờ hoặc một khoảng thời gian nhất
đònh tùy thuộc vào loại thông số.
3.2 §èi víi ho¹t ®éng c«ng nghiƯp
- VỊ mỈt qu¶n lý: T¨ng cêng h¬n n÷a c¸c biƯn ph¸p qu¶n lý theo lt lƯ hiƯn hµnh
nh lËp b¸o c¸o §TM, kiĨm tra gi¸m s¸t ®Þnh kú vµ ®ét xt viƯc tu©n thđ c¸c
TCVN vỊ chÊt lỵng kh«ng khÝ. TiÕn tíi cÇn thùc hiƯn viƯc cÊp phÐp h¹n møc ph¸t
th¶i (quota) c¸c chÊt « nhiƠm kh«ng khÝ cho c¸c doanh nghiƯp. Sử dụng biện pháp

kinh tế (Thu phí khí thải) đối với các hoạt động có phát thải khí.
- VỊ mỈt qui ho¹ch: TiÕp tơc ph¸t triĨn c¸c khu c«ng nghiƯp tËp trung. H¹n chÕ tèi
®a viƯc cho phÐp ®Çu t ngoµi khu c«ng nghiƯp. Thùc hiƯn tõng bíc vµ kiªn qut
viƯc di dêi c¸c c¬ së s¶n xt g©y « nhiƠm ra khái néi thµnh vµ c¸c khu d©n c.
- VỊ mỈt c«ng nghƯ, kü tht: C¸c doanh nghiƯp tÝch cùc gi¶m thiĨu møc ®é «
nhiƠm b»ng c¸c biƯn ph¸p s¶n xt s¹ch h¬n vµ xư lý ci ®êng èng, ®¶m b¶o khÝ
th¶i tríc khi th¶i ra m«i trêng ph¶i ®¹t TCVN.
IV. KẾT LUẬN
Ô nhiễm môi trường không khí này càng trở thành một trong những vấn đề môi
trường chính ở Thành phố Hồ Chí Minh. Trong những năm qua Thành phố đã có
nhiều hoạt động nhằm giảm thiểu mức độ ô nhiễm không khí. Tuy nhiên những
nỗ lực đó chưa đủ để cải thiện được chất lượng môi trường không khí một cách
đáng kể. Vì vậy cần thiết phải có các biện pháp quản lý và công nghệ thích hợp
và tích cực hơn để có thể đạt được mục tiêu bảo vệ môi trường không khí.
Những nghiên cứu, đề xuất trong báo cáo này là nhằm góp phần vào các hoạt
động chung vì một bầu không không khí trong lành.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
1. Ủy ban Nhân dân Tp. Hồ Chí Minh. Chiến lựợc quản lý môi trường Tp. Hồ
Chí Minh đến năm 2010. Tp. Hồ Chí Minh 2002
2. Nguyễn Đinh Tuấn. Air pollution management and technology in Ho Chi
Minh City. The 2
nd
Asian Pacific International Conference on Pollutants
Analysis and Control, 1-3
rd
, 2003 Ho Chi Minh City, Viet Nam.
3. Nguyễn Đinh Tuấn (2005). Đề xuất các giải pháp hạn chế ô nhiễm không
khí và tiếng ồn trong hoạt động giao thộng vận tải đường bộ ở Việt Nam.
Hội nghị Môi trường Toàn quốc, Hà Nội 2005.

×