Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 22 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Th.S Đỗ Hoàng Oanh
Sở Tài nguyên và Môi trường
I. THUỐC TRỪ SÂU VÀ MÔI TRƯỜNG
1.1 Môi trường
Môi trường là mọi thứ xung quanh chúng ta. Môi trường bao gồm không chỉ
thành phần tự nhiên mà thường được nghĩ đến nhất trong đầu chúng ta, mà nó
còn bao gồm cả con người và những thành phần do con người tạo ra trong thế
giới của chúng ta. Môi trường không giới hạn ở khu vực ngoài trời mà cũng bao
gồm cả khu vực trong nhà là nơi chúng ta sống và làm việc.
1.2 Phân loại thuốc trừ sâu
Thuốc trừ sâu bao gồm một phạm vi rộng các hợp chất hóa học và có thể ở dạng
tự nhiên hoặc tổng hợp. Tất cả các lọai thuốc trừ sâu được thiết kế cho từng
nhóm sinh vật riêng biệt, ví dụ, nấm, mốc, côn trùng v.v. Thuốc trừ sâu có thể
phân thành 4 nhóm chính:
(1)Các hợp chất hydrocạcbon có chứa Clo (VD: thuốc DDT)
(2)Organophosphate (VD: malathion)
(3)Carbamate (VD: Carbofuran và aldicarb)
(4)Các Pyrethroid nhân tạo dựa trên các hợp chất tự nhiên.
1.3 Nguồn ô nhiễm do thuốc trừ sâu
Tùy thuộc vào lọai thuốc và điều kiện môi trường như oxy, ánh sáng mặt trời,
gió, nhiệt độ, độ ẩm, họat tính của đất, lọai đất, v.v, thuốc trừ sâu có thể đi rất xa
nơi nó được sử dụng. Thuốc trừ sâu được phát tán đi xa bởi gió, hơi nước, nước
mưa, nước ngầm, suối và sông, và đi vào trong các mô cơ thể người và động thực
vật.
Ô nhiễm môi trường do thuốc trừ sâu có thể gây ra bởi nguồn xác định hoặc
nguồn không xác định.
• Ô nhiễm gây ra do nguồn xác định: ô nhiễm từ một nguồn cụ thể, có thể
xác định được vị trí của nguồn.
Ví dụ: Một lượng thuốc trừ sâu rò rỉ đi vào cống thóat nước.


• Ô nhiễm gây ra do nguồn không xác định: là ô nhiễm xuất phát từ một khu
vực rộng lớn.
1
Ví dụ: sự di chuyển của thuốc trừ sâu vào dòng suối, sông, rạch sau khi sử
dụng thuốc trên một diện tích lớn.
Ô nhiễm do nguồn không xác định từ việc sử dụng thuốc trừ sâu đã từng bị đổ lỗi
cho việc sử dụng thuốc trừ sâu ở môi trường ngoài trời. Tuy nhiên, nhiều nghiên
cứu đã phát hiện rằng, trên thực tế, có nhiều trường hợp ô nhiễm môi trường
ngoài trời không phải gây ra do nguồn không xác định. Ô nhiễm cũng có thể đến
từ nguồn xác định, như:
• nước rửa và lượng thuốc bị đổ ra ngoài tại vị trí làm vệ sinh dụng cụ phun
xịt;
• thải bỏ không đúng quy định các bình chứa, nước xúc bình chứa, và lượng
thuốc chưa sử dụng hết;
• lượng thuốc bị đổ ra ngoài khi pha trộn các nồng độ hoặc đổ thuốc vào các
dụng cụ để pha chế, phun xịt.
Lưu ý:
Nếu có sử dụng thuốc trừ sâu, bạn cần nhận thức khả năng gây ô nhiễm môi trường ở từng
công đoạn sử dụng. Bất cứ khi nào sử dụng, bạn cần quan tâm:
• Có khu vực nhạy cảm nào trong môi trường tại địa điểm sử dụng thuốc trừ sâu có
thể bị nguy hiểm do tiếp xúc với thuốc trừ sâu không;
• Có khu vực nhạy cảm nào ở ngoài vị trí sử dụng thuốc trừ sâu có thể bị nguy hiểm
do tiếp xúc với thuốc trừ sâu không;
• Có điều kiện nào trong môi trường tại địa điểm sử dụng thuốc trừ sâu có thể làm
thuốc trừ sâu dịch chuyển đến nơi khác không;
• Có cần thay đổi trong thao tác hoặc quy trình sử dụng hoặc tại địa điểm sử dụng để
giảm rủi ro về ô nhiễm môi trường.
1.4 Khu vực nhạy cảm
Khu vực nhạy cảm là các vị trí hoặc các sinh vật dễ bị tổn thương do thuốc trừ sâu.
+ Khu vực nhạy cảm ngoài trời:

• Khu vực mà nguồn nước ngầm gần nơi sử dụng thuốc, hoặc khu vực dễ bị
thâm nhập (giếng nước, rãnh tiêu thoát nước, đất xốp, v.v.)
• Khu vực ngay tại hoặc gần nguồn nước mặt;
• Khu vực gần khu dân cư, trường học, sân chơi, bệnh viện và những cơ
quan khác;
• Khu vực gần nơi cư ngụ của các loài sắp cạn kiệt;
• Khu vực gần nơi nuôi ong, vùng bảo tồn, công viên quốc gia;
+ Khu vực nhạy cảm trong nhà: bao gồm
• Khu vực nơi mọi người- đặc biệt là trẻ em, phụ nữ có thai, người già hoặc
người bệnh- sống, làm việc, hoặc được chăm sóc;
• Khu vực chế biến, chuẩn bị, và tồn trữ thực phẩm;
• Khu vực chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sinh;
2
• Khu vực nuôi trồng loài nhạy cảm với môi trường (hoa kiểng, cá kiểng).
Đôi khi thuốc trừ sâu được sử dụng ở các khu vực nhạy cảm để kiểm soát dịch
bệnh. Việc sử dụng tại các khu vực này cần được đào tạo kỹ lưỡng để tránh gây
tổn hại đến môi trường tại đó.
Lưu ý:
• Vị trí sử dụng thuốc trừ sâu tối thiểu nên cách xa nguồn nước mặt như sông, hồ
là 10 m và cách xa giếng khoan, giếng đào, suối là 50 m.
• Tốt nhất nên có vùng đệm quanh khu vực nhạy cảm để tránh nhiễm thuốc trừ sâu.
1.5 Di chuyển của thuốc trừ sâu trong môi trường
Thuốc trừ sâu dịch chuyển xa vị trí phun có thể gây ô nhiễm môi trường. Điều
này diễn ra trong nhà và ngoài trời và có thể gây nguy hiểm cho cả hai môi
trường. Thuốc trừ sâu dịch chuyển theo nhiều cách, bao gồm:
• Trong không khí, nhờ gió hoặc luồng không khí tạo ra từ hệ thống thông
gió;
• Trong nước, theo các dòng chảy mặt hoặc rò rỉ;
• Bám trên bề mặt hoặc hiện diện trong các đồ vật, thực vật, người hoặc
động vật, di chuyển hoặc bị dịch chuyển ra ngoài vị trí sử dụng.

1.5.1 Không khí
Thuốc trừ sâu di chuyển xa khỏi vị trí phóng thích vào không khí thường được
gọi là tán lệch (drift). Các hạt thuốc trừ sâu, bụi thuốc, giọt phun và hơi thuốc có
thể được đưa ra khỏi vị trí sử dụng trong không khí. Người pha trộn thuốc, vận
chuyển và phun xịt thuốc trừ sâu ở môi trường ngoài trời thường dễ nhận thấy sự
dịch chuyển này. Những người sử dụng thuốc trừ sâu trong nhà có thể không
nhận thấy thuốc trừ sâu dễ dàng dịch chuyển khỏi vị trí phun xịt để đi vào luồng
không khí tạo ra bởi hệ thống thông gió hoặc làm mát.
Hạt và giọt thuốc. Hạt có trọng lượng nhẹ, như bụi và bột ướt dễ dàng di chuyển
bởi luồng không khí chuyển động. Hạt nhỏ và viên thuốc nặng hơn có xu hướng
lắng xuống nhanh chóng trong không khí. Một số giọt phun cũng dễ dàng di
chuyển theo luồng không khí.
Vòi phun áp lực cao và lỗ nhỏ tạo ra giọt phun rất nhỏ và sẽ làm nên tán lệch. Áp
lực thấp và lỗ phun lớn tạo ra giọt phun lớn và ít tán lệch hơn.
Hơi. Hơi thuốc trừ sâu dịch chuyển dễ dàng trong không khí. Thuốc trừ sâu dạng
phun có xu thế tạo hơi khi được phóng thích. Một số thuốc không phải dạng phun
cũng có thể bay hơi và đi vào không khí .
3
Lưu ý rằng thuốc trừ sâu dạng phun độc cho người sử dụng và người, động vật và
thực vật tại hoặc gần vị trí phun, ngay tại thời điểm phun hoặc không lâu sau đó.
1.5.2 Nước
Hạt và thuốc trừ sâu dạng lỏng có thể di chuyển khỏi vị trí sử dụng. Thuốc trừ
sâu có thể đi vào nước thông qua:
• Tán lệch, rò rỉ và dòng chảy từ nơi lân cận với địa điểm sử dụng;
• Thuốc rơi vãi, rò rỉ và chảy ngược từ ống xi-phông từ nơi lân cận với địa
điểm pha trộn, vận chuyển, tồn trữ và vị trí làm vệ sinh thiết bị;
• Thải bỏ không đúng quy định thuốc trừ sâu, nước rửa và bình chứa.
Lưu ý
Phần lớn thuốc trừ sâu di chuyển vào nguồn nước do di chuyển từ bên này sang bên kia của
khu vực được xử lý bằng thuốc (dòng chảy) hoặc đi xuống từ bề mặt (nước rỉ). Dòng chảy

hoặc nước rỉ có thể xảy ra khi:
• Phun quá nhiều thuốc trừ sâu, rò rỉ hoặc rơi vãi trên bề mặt; hoặc
• Quá nhiều nước mưa, nước tưới hoặc nguồn nước khác có chứa dư lượng thuốc trừ
sâu ngấm vào một bề mặt.
1.5.3 Trên bề mặt hoặc trong đồ vật, thực vật hoặc động vật
Thuốc trừ sâu có thể di chuyển xa khỏi vị trí phun xịt khi chúng bám trên hoặc đi
vào trong các vật dụng, sinh vật di chuyển (hoặc bị di chuyển) khỏi vị trí này.
Gồm các hình thức:
• Thuốc trừ sâu có thể bám trên giầy hoặc quần áo, lông động vật hoặc theo
bụi bị thổi đi và di chuyển đến một bề mặt khác.
• Khi người sử dụng thuốc trừ sâu về nhà sẽ đem về hoặc đang mặc những
đồ dùng bảo hộ cá nhân, các dụng cụ bị nhiễm thuốc trừ sâu, hoặc các vật
dụng khác. Dư lượng thuốc có thể cọ xát và bám vào đồ đạc, bàn ghế,
chiếu, phản, quần áo đem giặt, người và vật nuôi trong nhà.
• Thuốc trừ sâu có thể bám trên bề mặt thực phẩm, hoặc sản phẩm gia súc
đem bán. Để bảo vệ người tiêu dùng, luật cho phép còn dư lượng thuốc
trong thực phẩm bán ra, nhưng ở mức chịu đựng được. Dư lượng thuốc quá
cao gây ra do:
- dùng quá nhiều thuốc trừ sâu;
- không ngưng sử dụng thuốc trừ sâu trước khi thu hoạch;
- thuốc trừ sâu di chuyển khỏi nơi phun xịt và làm nhiễm vào cây
trồng hoặc gia súc nuôi gần đó.
Lưu ý:
• Không sử dụng thuốc 5 ngày trước khi thu hoạch;
• Không sử dụng thuốc trong những điều kiện có khả năng tạo ra tán lệch (gió lớn,
nhiệt độ cao, có nắng…) làm đưa thuốc trừ sâu đi xa bám vào thực phẩm, đồng cỏ
hoặc các loại cây trồng khác;
• Đưa gia súc nuôi lấy thịt khỏi khu vực xử lý bằng thuốc trừ sâu ít nhất 1 ngày trước
4
khi đưa vào lò mổ nếu chúng đã sống hoặc được chăn thả trong lúc phun xịt thuốc

hoặc chăn thả tại đó trong vòng 3 tuần (21 ngày) sau khi phun xịt.
• Không cho gia súc nuôi lấy sữa ăn cỏ mới xịt thuốc trong vòng 3 tuần.
1.5.4 Ảnh hưởng nguy hại đến các loài cây và động vật ngoài mục tiêu
Thuốc trừ sâu có thể gây nguy hiểm cho các sinh vật ngoài mục tiêu theo 2 cách:
• Tiếp xúc trực tiếp
• Dư lượng thuốc bám trên hoặc đi vào bên trong sinh vật và gây hại sau đó.
a. Tác hại do tiếp xúc trực tiếp
Các loài hoang dại cũng bị gây hại bởi một lượng nhỏ thuốc trừ sâu hoặc làm phá
hủy nguồn thực phẩm của chúng, đặc biệt khi phun xịt trên một phạm vi rộng lớn
như xịt muỗi, diệt ruồi, diệt cỏ… có thể gây hại cho người, gia súc, gia cầm, các
côn trùng (ong, bướm, các loài thụ phấn), sinh vật ký sinh có lợi sống trong khu
vực phun xịt hoặc lân cận.
Dòng chảy của thuốc trừ sâu do rơi vãi thuốc khi pha trộn, súc rửa dụng cụ phun
xịt, quăng bừa bãi bao bì, bình chứa …dọc nguồn nước có thể làm hại cho các và
các thủy sinh vật và thực vật trong ao, hồ, suối, kênh mương…
b. Tác hại do dư lượng
Dư lượng là phần thuốc trừ sâu còn lại trong môi trường sau khi phun xịt hoặc
rơi vãi. Thuốc trừ sâu thường phân hủy thành các thành phần không nguy hiểm
sau khi phóng thích vào môi trường. Thời gian phân hủy dao động từ dưới một
ngày đến nhiều năm. Tốc độ phân hủy tùy thuộc vào cấu trúc hóa học của thành
phần hoạt tính trong thuốc trừ sâu và một số điều kiện môi trường như:
• Loại bề mặt, thành phần hóa học hoặc pH;
• Độ ẩm của bề mặt;
• Hiện diện của vi sinh vật;
• Nhiệt độ, và
• Phơi nhiễm trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời.
Các loại thuốc trừ sâu bền vững lưu lại trong môi trường mà không phân hủy
trong một thời gian dài. Đôi khi sự bền vững này được nhà nông mong muốn vì
nó cung cấp môt hiệu quả kiểm soát sâu bệnh lâu dài và giảm số lần phun xịt lập
lại.Tuy nhiên các loại thuốc bền vững về sau có thể gây hại cho con người, động

thực vật khi tiếp xúc trực tiếp.
Khi bám vào cơ thể người, cây trồng, vật nuôi, động thực vật hoặc trong đất,
thuốc trừ sâu sẽ tích lũy và gây hại cho đối tượng tiếp xúc với chúng.
Ví dụ:
- thuốc trừ sâu tích lũy trong đất sẽ di chuyển khỏi vị trí và làm ô nhiễm môi
trường xung quanh hoặc đi vào nguồn nước mặt hoặc nước ngầm.
5
- rau quả, gia súc, gia cầm bị nhiễm thuốc trừ sâu sẽ gây hại cho sức khỏe
của người tiêu dùng.
6
1.5.5 Ảnh hưởng trên bề mặt vật dụng
Đôi khi các bề mặt có thể bị ảnh hưởng bởi thuốc trừ sâu hoặc dư lượng của
thuốc trừ sâu. Một số bề mặt có thể bị mất màu, bị rỗ hoặc có vết cặn đóng. Một
số loại thuốc trừ sâu có thể ăn mòn hoặc làm nghẽn thiết bị điện tử hoặc kim loại.
Lưu ý:
• Không xịt lên nền nhà lót gạch rỗ, thảm, giấy lót nền (sẽ làm mất màu);
• Không xịt trên bề mặt vật dụng bằng nhựa, sơn hoặc đánh vẹc-ni;
• Thuốc trừ sâu có thể gây rỗ cho xe hơi và các loại xe có sơn phủ bên ngoài;
• Không xịt trực tiếp vào thiết bị điện tử hoặc đầu vào hoặc ổ cắm
• Vết cặn có thể nhìn thấy trên bề mặt màu sậm nếu bị dính thuốc trừ sâu.
1.6 Ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe của thuốc trừ sâu
Thuốc trừ sâu không chỉ sử dụng trong nông nghiệp. Tại Liên minh châu Âu, có
khỏang 230 thành phần họat tính trong thuốc trừ sâu cũng được sử dụng trong các
sản phẩm như thuốc xịt muỗi, vòng cổ trừ bọ chét, chất bảo quản gỗ, và sơn
chống mốc. Ngòai ra, các gia đình và chủ vườn còn sử dụng phân bón có chứa
thuốc trừ sâu.
Một khi thuốc trừ sâu được sử dụng, sự tồn tại của nó là không kiểm sóat được
nữa. Một lọai thuốc trừ sâu thường biến đổi đi sau khi sử dụng thành một hoặc
nhiều chất chuyển hóa mà các chất này có thể có tính chất hóa học và độc tính
khác với hợp chất ban đầu. Trong nhiều trường hợp, các chất chuyển hóa bền

vững và độc hơn lọai thuốc trừ sâu sử dụng ban đầu.
Năm 1995, một nghiên cứu do Tổ chức Y tế Thế giới thực hiện ước tính có 3
triệu trường hợp ngộ độc thuốc trừ sâu hằng năm, bao gồm 220.000 ca chết liên
quan đến thuốc trừ sâu, chủ yếu trong số những người sử dụng hoặc áp dụng
thuốc trừ sâu.
1.6.1 Ảnh hưởng đến môi trường
Thuốc trừ sâu hiện diện trong môi trường sẽ làm tổn hại cho các loài động thực
vật sống trong nước và trên cạn. Thuốc trừ sâu hiện diện trong nguồn nước mặt
và nước ngầm gây ô nhiểm nguồn nước và không thể sử dụng cho mục đích sinh
hoạt của con người nếu nồng độ quá cao; cũng như sẽ gây hại cho hệ thủy sinh
trong nguồn nước mặt.
Thuồc trừ sâu có thể tích lũy trong mô mỡ của động vật và đi vào chuỗi thực
phẩm và vào cơ thể người và động vật khác. Thuốc trừ sâu còn có thể làm mất
cân bằng sinh thái, giảm đa dạng sinh học khi diệt những loài có ích cho cây
trồng hoặc các loài là thực phẩm cho loài cao hơn trong chuỗi thực phẩm.
7
1.6.2 Ảnh hưởng đến sức khỏe
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến sức khỏe con người đặt
trọng tâm vào hai khía cạnh, độc tính cấp tính hoặc ảnh hưởng ngay lập tức
(immediate effect) kết quả từ việc phơi nhiễm trong thời gian ngắn, và độc tính
mãn tính hoặc những ảnh hưởng là kết quả từ việc phơi nhiễm kéo dài.
Sự phơi nhiễm của cơ thể con người đối với bất kỳ tác nhân nào trong môi trường
có thể diễn ra qua 3 con đường: hô hấp, ăn uống và tiếp xúc trực tiếp.
- Ảnh hưởng đến sinh sản
Tại Canada, nhiều nghiên cứu trên đàn ông và phụ nữ làm việc với thuốc trừ sâu
(bao gồm thuốc trừ sâu sử dụng cho bãi cỏ và vườn) đã nhận thấy thuốc trừ sâu
làm tăng rủi ro các vấn đề về sinh sản, làm sảy thai và thai chết lưu trong tử cung.
Phụ nữ mang thai trong thời kỳ đầu có phơi nhiễm với thuốc trừ sâu tăng rủi ro
về nhiều loại khiếm khuyết về sinh sản (như bị hở môi, hở hàm ếch, tật nứt đốt
sống –gây ốm yếu tàn tật nghiêm trọng, chi có hình dạng không bình thường).

- Gây ung thư
Những nghiên cứu khoa học khám phá một số vấn đề tiêu cực quan trọng liên
quan đến sức khỏe do mối liên hệ với việc sử dụng thuốc trừ sâu. Ví dụ, thuốc trừ
sâu được Viện Ung thư Quốc gia Mỹ nghiên cứu cho thấy có khả năng là một
nguyên nhân làm gia tăng tỉ lệ một số bệnh ung thư ở nông dân. Nông dân là đối
tượng có rủi ro cao hơn so với các thành phần khác trong cộng đồng đối với một
số bệnh ung thư: ung thư gan, ung thư lá lách (không phải bệnh ung thư dạng
Hodgkin (non-Hodgkin’s lymphoma), bướu ác tính ở da, bệnh bạch cầu, và ung
thư môi, dạ dày, tiền liệt tuyến, đa u tủy và não. Phơi nhiễm với thuốc 2,4-D;
2,4,5-T; mecoprop, acilfluorfen và các lọai thuốc trừ sâu khác đã từng được liên
hệ với bệnh ung thư gan, lá lách không phải bệnh ung thư dạng Hodgkin. Phơi
nhiễm với các lọai thuốc diệt côn trùng cho thấy có mối liên hệ với các bệnh ung
thư máu, đa u tủy và ung thư não.
Viện Ung thư Quốc gia Mỹ đã ghi nhận một số bệnh ung thư ở trẻ em tại Mỹ đã
và đang tăng lên gần 1% mỗi năm trong vòng nhiều thập kỷ gần đây. Theo
nghiên cứu của viện này, việc gia tăng này có thể quy cho việc sử dụng thuốc trừ
sâu tại các đô thị. Năm 2003, Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (US-EPA) đã công
bố một nghiên cứu khoa học về những rủi ro ung thư ở trẻ em, đã kết luận rằng
trẻ em ở độ tuổi 15 có rủi ro về ung thư cao gấp 3 lần so với người trưởng thành
khi phơi nhiễm với các chất gây đột biến. Các chất gây đột biến có thể gây ung
thư và các chất này được tìm thấy trong một số lọai thuốc trừ sâu.
- Ảnh hưởng đến não và hệ thần kinh, hệ nội tiết, các hệ thống miễn dịch.
Một số nghiên cứu trên công nhân đã phơi nhiễm trong một thời gian dài với
thuốc trừ sâu được biết độc cho hệ thần kinh (như organophosphate, carbamate
8
và một số thuốc diệt nấm) cho thấy sự sút kém về xử lý thông tin, trí nhớ và phản
xạ, phản ứng tâm lý và ứng xử nhanh nhẹn và khả năng nhận thức.
Thuốc trừ sâu gây các ảnh hưởng phá vỡ hệ nội tiết hoặc gây ảnh hưởng đến cơ
quan sinh sản là những loại thuốc trừ sâu được sử dụng rộng rãi nhất và bao gồm
các loại thuốc diệt cỏ alachlor và atrazine; thuốc diệt nấm như mancozeb và

benomyl; và thuốc diệt côn trùng như carbaryl, dicofol, endosulfan, methomyl,
methoxychlor, parathion và các pyrethroid tổng hợp.
Các rủi ro về sức khỏe do sử dụng thuốc trừ sâu chưa được biết đầy đủ. Phần lớn
thuốc trừ sâu chưa bao giờ được xem xét đầy đủ các phạm vi về khả năng gây
những ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe con người, như khả năng gây tổn hại đến
hệ di truyền, hệ thần kinh, hệ nội tiết hoặc các hệ thống miễn dịch của cơ thể.
- Trẻ em
Trẻ sơ sinh và trẻ em dễ bị tổn thương hơn người trưởng thành do chức năng sinh
lý đang phát triển và sự phơi nhiễm gia tăng theo tỉ lệ. Trẻ sơ sinh tiêu thụ calori
nhiều hơn 2,5 lần theo trọng lượng cơ thể so với người trưởng thành; thở lượng
khí nhiều hơn gấp 2 lần và có diện tích bề mặt da gấp hai lần theo trọng lượng cơ
thể. Trẻ em uống nhiều nước hơn theo trọng lượng cơ thể so với người trưởng
thành. Trẻ em cũng thường chơi đùa trên đất, bơi lội trong sông hồ và ngậm các
đồ chơi hoặc những đồ vật khác; tất cả những hoạt động này dẫn đến tăng sự phơi
nhiễm đối với thuốc trừ sâu. Ngoài ra, cơ thể đang tăng trưởng của một đứa trẻ
nhạy cảm hơn đối với sự phơi nhiễm hóa chất vì sự phát triển diễn ra trong não,
hệ thần kinh và nhiều bộ phận khác. Một số nghiên cứu cho thấy rằng những trẻ
em có bố mẹ có nghề nghiệp hoặc trong gia đình phải sử dụng thuốc trừ sâu
thường có tỉ lệ mắc bệnh bạch cầu cao hơn 3 đến 9 lần so với những trẻ em bình
thường khác.
Một nghiên cứu gần đây tại Mỹ kết luận rằng mỗi ngày, “hơn 1 triệu trẻ em Mỹ ở
độ tuổi 5 và dưới 5” có thể tiếp xúc với các loại thuốc diệt côn trùng chứa
organophosphate ở nồng độ vượt mức an toàn cho phép theo qui định của Cơ
quan Nông nghiệp Mỹ (USDA). Báo cáo cũng đã kết luận rằng việc sử dụng
thuốc diệt côn trùng chứa organophosphate tại nhà đã làm tăng lên những rủi ro
cho trẻ sơ sinh và trẻ em đang tuổi tập đi. Nhiều organophosphate độc cho não bộ
và hệ thần kinh, đặc biệt có thể làm tổn thương cho não trong thời kỳ sơ sinh và
tuổi niên thiếu.
Các ảnh hưởng cụ thể của thuốc trừ sâu đến sức khỏe do sự phơi nhiễm tùy thuộc
vào nồng độ, khả năng bị hấp thu của cơ thể, thời gian các hợp chất bị phân cắt

và thải ra khỏi cơ thể ngắn hay dài, và các yếu tố khác.Cho đến nay, nồng độ
chính xác mà ở đó sự phơi nhiễm đối với thuốc trừ sâu thực sự gây ra một ảnh
hưởng xấu cho sức khỏe vẫn chưa được biết.
9
Lưu ý:
• Ảnh hưởng cấp tính của thuốc trừ sâu: nhức đầu, choáng váng, buồn nôn, mệt, có vấn đề
về hô hấp, các phản ứng của da và cơ;
• Ảnh hưởng mãn tính của thuốc trừ sâu: làm tăng tỉ lệ ung thư (gan, lá lách, da, máu,
môi, dạ dày, tuyến tiền liệt, não); các tổn hại này không phục hồi được.
• Tổn hại đến hệ di truyền, hệ thần kinh, hệ nội tiết, hệ miễn dịch, cơ quan sinh sản của cơ
thể người; sinh quái thai nếu thai phụ tiếp xúc thuốc trừ sâu trong thời gian mang thai;
• Trẻ em, phụ nữ có thai dễ bị tổn thương hơn người trưởng thành;
• Các ảnh hưởng cụ thể của thuốc trừ sâu đến sức khỏe do sự phơi nhiễm tùy thuộc vào
nồng độ, khả năng bị hấp thu của cơ thể, thời gian các hợp chất bị phân cắt và thải ra
khỏi cơ thể ngắn hay dài, và các yếu tố khác.
• Tránh tiếp xúc với thuốc trừ sâu bất cứ khi nào có thể;
• Cần có nơi tồn trữ thuốc riêng biệt và cách ly với nơi ăn, ở, sinh hoạt của gia đình;
• Mặc và sử dụng quần áo và dụng cụ bảo hộ lao động để bảo vệ sức khỏe.
Những điều không nên làm đối với thuốc trừ sâu:
• Đừng đổ thuốc trừ sâu vào cống, nguồn nước mặt (rãnh, kênh, mương, sông) và xuống
đất; hoặc các khu vực vắng vẻ;
• Đừng đốt thuốc trừ sâu còn dư;
• Đừng sử dụng thuốc trừ sâu cho các đối tượng ngòai hướng dẫn của nhà sản xuất ghi
trên bao bì;
• Đừng chứa thuốc trừ sâu vào bình chứa nào khác ngòai bao bì nguyên gốc của nó;
• Đừng sử dụng lại các bao bì, thùng chứa hoặc bình chứa thuốc trừ sâu để đựng nước,
thực phẩm hoặc mục đích khác;
• Đừng để bao bì đựng thuốc trừ sâu chung với thùng đựng rác sinh họat mà nên có túi
đựng riêng.
Ảnh: Hướng dẫn sử dụng thuốc trừ sâu an toàn tại Thụy Điển

Hình ảnh trong khóa đào tạo về thuốc trừ sâu tại Thụy điển tháng 4/2005)
10
II. Ô SINH HỌC - GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO VỀ MÔI
TRƯỜNG DO SỬ DỤNG THUỐC TRỪ SÂU
Ô sinh học là gì?
Một ô sinh học (biobed) là một hố đất nhỏ đào lõm xuống được lót đáy và sau
đó đổ đầy rơm cắt nhỏ, đất (mặt) và phân compost không chứa than bùn trộn
lại và sau đó phủ lên trên hố. Ô sinh học được sử dụng để giữ lại, ngăn lại và
phân hủy lượng nhỏ thuốc trừ sâu bị bắn tóe ra hoặc rơi vãi khi được đổ vào
vật dụng chứa hoặc bình xịt cũng như khi súc rửa và nước tráng rửa từ dụng
cụ được sử dụng để phun thuốc trừ sâu.
Ô sinh học còn có thể sử dụng để thải bỏ thuốc trừ sâu pha loãng từ việc súc
rửa bình chứa và nước rửa từ việc làm vệ sinh vỏ ngoài bình xịt
Ô sinh học nên được thiết kế sao cho thể tích của dòng nước thải không làm
ngập ô sinh học, nghĩa là không làm quá tải cho hệ vi sinh vật có ích đã phát
triển trong ô sinh học. Nếu cần thiết, khu vực trữ lại lượng nước thải cần được
thiết kế thêm để ngăn ngừa ô sinh học bị vượt mức bão hòa và khi đó ô sinh
học sẽ không còn hoạt động được nữa.
Lợi ích của Ô sinh học
Trong quá trình nghiên cứu Ô sinh học, ô nhiễm thuốc trừ sâu nguồn điểm
được áp dụng để thúc đẩy các tình huống ô nhiễm nghiêm trọng do thuốc trừ
sâu gây ra trong khu vực sử dụng thuốc trừ sâu trong một ngày phun xịt. Một
phạm vi thuốc trừ sâu có đặc tính hóa học khác nhau được thử nghiệm, và
nồng độ thuốc trừ sâu đo được trong dung dịch đi vào ô sinh học vượt mức
100.000 ppb. Ô sinh học giữ lại và phân hủy một cách hiệu quả lượng thuốc
trừ sâu chứa trong đó và làm giảm nồng độ thông thường xuống còn 0,5ppb
và luôn dưới mức 0,1ppb theo tiêu chuẩn của EU đối với thuốc trừ sâu trong
nước uống.
Những xem xét chung trong thiết kế Ô sinh học
(1) Ô sinh học có đê bao

Loại này sử sụng một khu vực xử lý được đắp đê bao chứa và giữ lại tất cả
các chất lỏng. Các chất lỏng này sau đó trực tiếp đi vào ô sinh học thông qua
một bồn chứa.
(2) Ô sinh học chảy trực tiếp
11
Ô sinh học loại này đơn giản chỉ là một hệ thống mà tất cả chất lỏng chảy trực
tiếp vào ô sinh học.
Thiết kế cơ bản của Ô sinh học
Ô sinh học là một hố đào và có lót đáy có độ sâu 1- 1,3m. Định kích thước bề
mặt khu vực ô sinh học tùy thuộc vào bản chất và tần suất của việc sử dụng
thuốc trừ sâu của nhà nông/trang trại. Riêng đối với ô sinh học loại Offset,
diện tích bề mặt của ô sinh học được khuyên nên thiết kế bằng khỏang 2/3
diện tích mà nó tiếp nhận dòng nước thải
Thành phần của hỗn hợp sử dụng trong ô sinh học
Theo hướng dẫn của Cơ quan Môi trường Anh quốc và xứ Wales, hỗn hợp sử
dụng để đổ đầy một ô sinh học gồm: rơm cắt nhỏ (50%), đất (mặt)(25%) và
phân compost (25%). Sau khi trộn các vật liệu thành phần của ô sinh học
thành hỗn hợp, cần ủ trong vòng 6-8 tuần trước khi hỗn hợp này được đặt vào
trong hố đào có lót đáy. Hằng năm lại đổ đầy hố lại với hỗn hợp chưa ủ. Chọn
loại đất màu sáng, hoặc hạt đất cỡ vừa, có nhiều mùn sẽ làm tăng hiệu quả của
ô sinh học. Tránh sử dụng đất sét vì loại đất này sẽ khó trộn và làm cản trở
việc thoát nước. Đất pha cát cũng không nên sử dụng vì loại đất này làm nước
thoát nhanh và sẽ không giữ lại được dư lượng thuốc trừ sâu trong ô sinh học
một cách thỏa đáng.
Ví dụ của Ô sinh học theo kiểu của Thụy Điển
Một hố đào có độ sâu 60cm
Đặt các trụ vuông và cố định chúng vào hố đào
Đáy hố đổ một lớp đất sét dày 10cm.

Tùy thuộc vào vật liệu có sẵn và kích thước của

dụng cụ/thiết bị phun, dựng một khung chịu tải
được để bắc bậc thang lên.
12
Ô sinh học được đổ đầy hỗn hợp của rơm cắt
nhỏ, đầt tơi xốp có than bùn và lớp đất mặt giàu
mùn với hàm lượng sét thấp.
Sau cùng, phủ cỏ lên trên mặt ô sinh học.
Thiết kế Ô sinh học
Đào một hố sâu 60cm với chiều dài
và chiều rộng tỉ lệ với dụng cụ/thiết
bị xịt thuốc;
Đặt 3 khung hình chữ U úp ngược
lên trên các cột theo sơ đồ;
Hàn khung và cột, thanh ray đường
sắt hay vật liệu tương tự theo sơ đồ
dưới đây. Bảo đảm mỗi khung chữ
U khả năng chịu lực là 1,8-2 tấn và
khoảng cách giữa 2 cột khoảng 4m.
Cuối cùng, điều chỉnh và gắn bậc
thềm làm bằng thép lưới với khung
chữ U.
Dời bậc thềm và đổ vào hố đào với
10cm đất sét. Đổ đầy hố hỗn hợp
50% rơm cắt nhỏ, 25% đất tơi xốp
có than bùn và 25% đất mặt. Tỉ lệ
hỗn hợp được tính toán bằng %
theo thể tích. Cuối cùng đặt bậc
thềm vào vị trí cũ.
<Sẵn sàng để sử dụng>
13

III. CHẤT THẢI NÔNG NGHIỆP VÀ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU
3.1 Định nghĩa
Chất thải nông nghiệp bao gồm chất thải tự nhiên (hữu cơ) và phi tự nhiên.
• Chất thải tự nhiên gồm phân gia súc, nước thải chuồng trại, nước tưới
tiêu, phế phẩm nông nghiệp.
• Chất thải phi tự nhiên chính gồm bao bì, nhựa từ các vật dụng không
phải bao bì (ví dụ thùng, máng đựng thức ăn gia súc, màng phủ); nông
dược (thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng, thuốc tăng trọng, phân
bón, thuốc trị bệnh cho gia súc); sản phẩm chăm sóc sức khỏe gia súc
(VD: ống tiêm, vỏ hộp tuốc); chất thải từ máy móc (dầu nhớt, vỏ ruột xe,
và bình ắc quy) và chất thải xây dựng (VD: tôn fibro chứa amiăng để lợp
mái, gạch).
* Các chất thải nông nghiệp nguy hại: vật liệu làm mái nhà có chứa amiăng,
thuốc trừ sâu thải và hóa chất có đặc tính nguy hại; dầu thải từ máy móc nông
cụ, chất thải nhiễm trùng từ công tác thú y; và thiết bị điện chứa điện cực.
Chất thải nguy hại từ họat động nông nghiệp cần phải thải bỏ theo đúng quy
định của Nhà nước về Quản lý Chất thải nguy hại (QĐ 155/1999/QĐ-TTg về
việc ban hành Quy chế quản lý chất thải nguy hại).
3.2 Tác động môi trường của chất thải nông nghiệp
(một số tác động môi trường quan trọng)
• Ô nhiễm nguồn nước: tăng hàm lượng chất hữu cơ, làm giảm hàm lượng
oxy trong nước, tăng hàm lượng khóang chất dẫn đến hiện tượng phú
dưỡng, giảm độ xuyên thấu của ánh sáng mặt trời; phát tán mầm bệnh đi
theo nguồn nước nếu nước thải và phân gia súc, hoặc gia súc bệnh không
được thải bỏ đúng quy định…; ô nhiễm kim lọai nặng nếu các chất thải
nông nghiệp nguy hại không tiêu hủy theo đúng quy định; ô nhiễm
nguồn nước ngầm; các thành phần độc hại của thuốc trừ sâu ngấm vào
đất sẽ đi vào nguồn nước ngầm
• Ô nhiễm không khí: mùi hôi từ họat động chăn nuôi, hơi hóa chất bốc
hơi từ việc sử dụng các hóa dược (thuốc trừ sâu, thuốc kích thích…),

phân bón hữu cơ, bụi hóa chất…
• Ô nhiễm đất: phân bón hóa học, thuốc trừ sâu dùng lâu dài sẽ làm chai
đất, gây hại cho hệ vi sinh vật trong đất, phá vỡ cân bằng của chuỗi thực
phẩm…
14
* Tác động đến môi trường và sức khỏe do hoạt động nông nghiệp
Loại/môi trường Tác động đi cùng với nông nghiệp
1 Nước a) thay đổi chất lượng nước (+/-)
b) Thay đổi về tính sẵn có của nguồn nước (tiêu thụ
nước cho tưới tiêu, năng lực duy trì nguồn nước)
2 Không khí a) thay đổi chất lượng không khí – tác động địa phương
và toàn cầu (+/-) (phát thải mùi, khí amôniắc và khí nhà
kính)
3 Đất a) thay đổi thành phần và cấu trúc của đất;
b) xói mòn đất
c) cân bằng độ ẩm
d) mất đất (đất sử dụng cho hoạt động nông nghiệp)
e) quản lý đất nông nghiệp
4 Cảnh quan a) thay đổi cảnh quan;
b) duy trì cảnh quan (định dạng do hoạt động trồng
trọt).
5 Cá thể và các loài a) thay đổi trong đa dạng sinh học (+/-); (sự sống sót
của các loài động vật và thực vật)
b) duy trì đa dạng sinh học (+)
6 Chất thải a) phát sinh chất thải (-);
b) thải chất thải (-);
7 Sự phiền tóai a) mùi (-)
b) ồn (-)
8 Tài nguyên không
tái tạo

a) thiệt hại nguồn tài nguyên không tái tạo (-)
b) cung cấp nguồn tài nguyên thay thế (năng lượng
tái tạo) (+) (biogas, biomass)
9 Sức khỏe Lan truyền mầm bệnh thải theo phân người và gia súc
3.3 Biện pháp bảo vệ sức khỏe
(rủi ro về mầm bệnh trong phân người và gia súc)
Biện pháp bảo vệ sức khỏe (rủi ro về mầm bệnh)
Có 4 lựa chọn cơ bản để bảo vệ sức khỏe từ việc lan truyền mầm bệnh trong các chất thải:
• Xử lý phân và nước thải
• Hạn chế sự tăng trưởng của mùa màng
• Chọn lựa phương pháp ứng dụng các chất thải vào đất hoặc mùa màng
• Kiểm soát sự phơi nhiễm của con người, và cải thiện điều kiện vệ sinh cá nhân và
gia đình.
15
Các vị trí mà ở đó 4 biện pháp bảo vệ sức khỏe có thể ngăn ngừa những con
đường lan truyền mầm bệnh trong phân người và gia súc được trình bày trong
hình dưới đây:

Các đường dic-dắc là các vị trí mà ở đó mầm bệnh bị ngăn chặn nhờ các biện
pháp bảo vệ sức khỏe (vệ sinh cá nhân) và dụng cụ bảo hộ lao động (BHLĐ).
Dấu mũi tên là dòng dịch chuyển của mầm bệnh trong phân người và gia súc.
Lưu ý:
Biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường của chất thải nông nghiệp
• Giảm thiểu tối đa việc phát sinh chất thải khi có thể;
• Tái chế, tái sử dụng chất thải nông nghiệp;
• Sử dụng hết nông dược, thuốc trừ sâu, không để dư;
• Sử dụng các lọai sản phẩm thân thiện với môi trường (tiêu hao ít năng lượng, tài
nguyên, ít chất thải);
• Sử dụng các sản phẩm hiệu quả và đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất;
• Tuân thủ các quy định về môi trường;

• Sử dụng dịch vụ thu gom chất thải nguy hại và tái chế chất thải nguy hại.
n c th iướ ả
Cánh đồng/ao
nước thải
Người tiêu thụ
LĐ nông nghiệp
Hạn chế mùa
Mùa vụ
BHLĐ-VS cá nhân
Xử lý (1 phần
hoặc toàn bộ)
PP tưới tiêu
Đường đi của
mầm bệnh trong
chất thải
Ngăn mầm bệnh
nhờ biện pháp BV
sức khỏe
16
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÁI CHẾ CHẤT THẢI NÔNG NGHIỆP
VÀ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO HỌAT
ĐỘNG NÔNG NGHIỆP
Chất thải hữu cơ đóng một vai trò rất quan trọng trong nông nghiệp truyền
thống và nông nghiệp hữu cơ. Chất thải hữu cơ bao gồm chất thải thực phậm,
phế phẩm nông nghiệp, hoặc phân người và động vật và nhiều lọai chất hữu cơ
khác. Dưới đây sẽ giới thiệu một số phương pháp tái chế và tái sử dụng chất
thải hữu cơ (nông nghiệp và gia đình) của nông dân tại một số nước châu Phi
và châu Á với mục đích cải tạo đất, làm thức ăn cho gia súc, cung cấp nguồn
năng lượng tái sinh, làm cơ chất để trồng rau/cây trồng và kiểm sóat dịch bệnh
bằng thuốc trừ sâu từ các lọai thực vật trong tự nhiên.

(Nguồn: Lema Harold, ENVIROCARE (Norway) và các tác giả khác, 2003.
Waste management in relation to agriculture in the developing world).
1. LÀM PHÂN VI SINH (PHÂN COMPOST)
Phân vi sinh (compost) là sản phẩm của quá trình ủ sinh học của các chất hữu
cơ. Là một quá trình tự nhiên do vi sinh vật phân hủy và tái chế chất hữu cơ
thành một lọai đất giàu độ mùn. Có thể kị khí (thiếu oxy) hoặc hiếu khí (cung
cấp oxy).
Nguyên liệu để sản xuất phân vi sinh: thực vật (rơm, rạ, lá cây, bã mía, vỏ đậu,
trái cây, rau…) sản phẩm sữa, ngũ cốc, bánh mì, khăn giấy (không tẩy trắng),
bã cà phê, vỏ trứng, thịt, giấy báo, v.v là các nguồn nguyên liệu có thể sử dụng
làm phân vi sinh.

(a) Làm phân compost từ rác nhà bếp của hộ gia đình
(kinh nghiệm của Tanzania, châu Phi)
Cách làm:
• Chất thải hữu cơ được tách khỏi chất thải vô cơ. Kinh nghiệm cho thấy rác
vô cơ ở các hộ gia đình không nhiều;
• Đào một hố có kích thước 2m x 2m x 1m (sâu) gần nhà bếp;
• Chất thải hữu cơ từ nhà bếp bỏ vào hố cùng với tro bếp (tùy lượng rác thải
ra của hộ gia đình, trung bình cần 2-3 tuần để hố đầy);
• Khi hố đầy, đổ một lớp đất lên trên mặt và ủ trong 3-4 tháng;
• Sau khi ủ đủ thời gian, đào phân lên và sử dụng làm phân bón rau.
* Tro được sử dụng để giảm mùi hôi và ruồi, đồng thời tăng lượng muối
khóang và vi lượng cho phân compost.
17
(b) Làm phân compost từ phế phẩm nông nghiệp quy mô nhỏ
(kinh nghiệm của Srilanka, châu Á)
Các phương pháp làm phân compost phổ biến của nông dân Srilanka:
• Phân compost ủ trong giỏ (basket compost)
• Phân compost ủ bằng giun đất (vermi compost)

• Phân compost ủ trong hố (pit compost)
• Phân compost ủ theo đống (pile or heap compost)
+ Phân compost ủ trong giỏ (basket compost)
Đây là phương pháp rất thông dụng và phổ biến đối với chất thải hửu cơ từ
vườn, hộ gia đình cũng như của hộ nông dân trồng rau qui mô nhỏ do: dễ sử
dụng và duy trì; kỹ thuật đơn giản; không cần thêm diện tích.
Theo phương pháp này, chất thải được đặt và cài với nhau theo dạng giỏ. Sau
một thời gian, giỏ đầy chất thải. Đồng thời vụ mùa được gieo trồng chung
18
quanh các giỏ phân compost. Trong vụ mùa, khi chất thải hữu cơ phân hủy
thành phân vi sinh, thông thường sau 3-4 tháng ủ, phân có thể sử dụng trực tiếp
hoặc chế biến thêm, phụ thuộc vào kích thước giỏ.
+ Phân compost ủ bằng giun đất (vermi compost)
Chú thích hình vẽ: theo thứ tự từ trên xuống dưới:
- tàu lá dừa
- chất thải
- cỏ khô (10 cm)
- phân bò (khô hoặc tươi)
- cỏ khô (10cm)
- giun đất (khoảng 100 con, giun sống trên mặt và giun sống dưới đất theo
tỉ lệ 1:1)
- đất mùn (15 cm) và cát thô (6-7 cm)
- gạch vụn (3-4 cm)
Đây là kỹ thuật sử dụng giun đất (sống trên mặt và dưới đất) để làm phân
compost gọi là compost bằng giun. Ủ phân nên sử dụng các vật liệu có sẵn tại
địa phương. Trang trại có thể dùng chất thải nông nghiệp; người buôn rau có
thể sử dụng rau quả hư thối; trại bò sữa có thể sử dụng phân gia súc; và người
nội trợ hoặc nhà hàng có thể sử dụng chất thải hữu cơ của nhà bếp để làm, v.v.
Thực hiện: có thể dùng hố hoặc bể xi măng, thùng gỗ hoặc nhựa để chứa. Tốt
nhất nên đặt trong bóng mát hoặc nơi cao ráo để ngăn nước ứ đọng trong mùa

mưa. Vùng chỉ có mưa vài ngày trong năm, nước mưa ngập hố không gây ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng phân do có nhiều loại giun được sử dụng.
• Đặt một lớp gạch vụn hoặc sỏi (3-4 cm) ở dưới đáy;
• Tiếp theo là một lớp cát thô có chiều dày cát + sỏi/gạch vụn khoảng 7cm;
• Đổ một lớp đất mùn dày 15cm;
19
• Bỏ 100 giun đất (giun đất sống trên mặt và sống trong đất theo tỉ lệ 1:1)
trên lớp đất;
• Rải phân bò (tươi hoặc khô) lên trên lớp đất;
• Phủ cỏ khô lên trên (10cm)
• Phun nước toàn bộ khối vật liệu cho ẩm (nhưng không ướt) (ít nước giun
sẽ chết, nhưng nhiều nước quá giun sẽ bò đi);
• Đậy lại bằng tàu lá dừa hoặc tàu lá thốt nốt (có thể sử dụng túi cói, đay
nhưng không nên dùng túi nhựa vì vật liệu này giữ nhiệt và khí;
• Phun nước liên tục cho khối vật liệu;
• Chất thải hữu cơ được thêm vào trong 30 ngày đầu tiên (dở tàu lá lên để
thêm vào); có thể bổ sung hằng ngày; tốt nhất là châm thêm chất thải và
tưới nước 2 lần/tuần; độ dày của lớp này không quá 5 cm;
• Ủ trong 45 ngày;
• Sau 45 ngày, phân có thể sử dụng.
• Rải phân thành đống trong 2-3 ngày;
• Rây phân bằng sàng có mắt lưới 2,5mm để thu hồi giun.
• Nếu cần, đóng gói bằng túi nhựa polyetylene để giữ độ ẩm.
+ Phân compost ủ trong hố (pit compost) (hình C)
+ Phân compost ủ theo đống (pile or heap compost) (hình D)
2. SẢN XUẤT KHÍ SINH HỌC (BIOGAS)
(xem tài liệu đính kèm)
20
3. DUNG DỊCH THUỐC TRỪ SÂU
3.1 Diệt nấm bằng rau dền dại

(kinh nghiệm của nông dân Honduras)
+ Vật liệu:
• 0,5 kg rau dền dại
• 5 lít nước
• 1 cái rây
• xô (hoặc thau)
+ Cách làm:
• xay hoặc nghiền rau dền và vắt lấy nước
• lọc nước ép rau dền và đổ vào xô (thau)
• đổ 5 lít nước vào khuấy cho đều
+ Sử dụng:
• Dùng 2 ½ tách dung dịch rau dền đã pha
cho một bình xịt 3,7 lít (4 gallons # 3,78 lít).
3.2 Sử dụng tro để kiểm sóat sâu bệnh
(kinh nghiệm của nông dân Tanzania)
Tro cây xoài và tro trấu có thể sử dụng để kiểm sóat một số lòai sâu bệnh.
Sâu rau, như sâu ngài đêm (cutworm), sâu bướm (catepillar) và rệp vừng
(arphid) có thể diệt bằng tro của 2 lọai thực vật nói trên. Tro có thể phun, rắc
trực tiếp hoặc trộn với chất khác để diệt sâu.
+ Pha trộn hỗn hợp để diệt sâu ngài đêm
Trộn đất với 300g tro và phủ lên rễ cây giống trong lúc gieo trồng. Tro có thể
diệt sâu ngài đêm trên tất cả các lọai cây trồng.
+ Pha trộn tro để diệt sâu rau trong vườn
Tro có thể được dùng để diệt sâu bệnh trên rau ăn lá trồng trong vườn. Tro có
thể dùng trực tiếp hoặc trộn với các chất khác.
Cách làm:
• Trộn 400g tro với 400g bột trắng (bột gạo, bột mì…) và 4 lít nước;
• Để hỗn hợp này trong 4 giờ;
• Lọc và phun lên rau.
Tro làm xước/trầy da côn trùng, gây mất nước cho cơ thể của chúng. Công

trùng chết vì đau và mất nước. Tro từ cùi bắp, cây xòai và vỏ trấu có nhiều
silic nên được khuyến cáo sử dụng các vật liệu này để làm.
21
4. XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG BÈO (Việt Nam)
Qua kết quả nghiên cứu của Trường Đại học khoa
học, Đại học Huế cho thấy: bèo Nhật Bản, bèo tấm
và bèo cái nuôi trồng trong các hồ chứa nước thải
đã có tác dụng làm sạch môi trường.
Trong nước thải có nhiều chất hữu cơ, vô cơ, các
chất lơ lửng đã làm ô nhiễm môi trường. Dưới tác
động của vi sinh vật, các chất hữu cơ bị phân giải
thành chất vô cơ làm cho nồng độ dung dịch trong
nước càng tăng thêm, là nguồn thức ăn tốt cho các
coliform gây bệnh phát triển, đặc biệt là các vi
khuẩn đường ruột. Các chất vô cơ trong môi trường nước không những là thức ăn cho vi
sinh vật mà còn là nguồn thức ăn cho thực vật. Nuôi bèo trong môi trường nước thải để
chúng hút thức ăn (chất bẩn) làm sạch môi trường nước thải.
Kết quả nghiên cứu nuôi bèo trong môi trường nước thải sinh hoạt, nước thải lò mổ gia
súc, nước thải làm bún đối với cả 3 loại bèo trên đều thấy chúng sinh trưởng phát triển
nhanh. Nhanh nhất là bèo tấm, thứ đến là bèo cái và thấp hơn là bèo Nhật Bản. Nước thải
sẽ trong sạch hơn.
Vậy những cơ sở sản xuất kinh doanh, trong quá trình sản xuất, nên cho nước thải chảy
vào một cái bể, hồ chứa và thả bèo lên mặt nước để chúng hấp thụ những chất thải ra, góp
phần làm sạch môi trường. Cách làm này vừa đơn giản mà lại cho hiệu quả kinh tế cao.
Hương Trà
Theo Báo NTNN
22

×