Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

nghiên cứu khả năng sử dụng trùn quế (perionyx excavatus) để xử lý phân thỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 90 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SỬ DỤNG TRÙN QUẾ
(Perionyx excavatus) ĐỂ XỬ LÝ PHÂN THỎ




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN
TS. BÙI THỊ MINH DIỆU THẠCH THỊ NGỌC TRÂM
MSSV: 3102870
LỚP: CNSH K36







Cần thơ, tháng 5/2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SỬ DỤNG TRÙN QUẾ
(Perionyx excavatus) ĐỂ XỬ LÝ PHÂN THỎ




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN
TS. BÙI THỊ MINH DIỆU THẠCH THỊ NGỌC TRÂM
MSSV: 3102870
LỚP: CNSH K36






Cần thơ, tháng 5/2014


PHẦN KÝ DUYỆT

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN
(ký tên) (ký tên)



TS. Bùi Thị Minh Diệu Thạch Thị Ngọc Trâm

DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(ký tên)












LỜI CẢM TẠ
Xin gửi lời cám ơn chân thành đến:
Cha mẹ đã luôn bên cạnh tôi, động viên, tạo mọi điều kiện tốt nhất trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn của tôi.
Ban Giám Hiệu Trường Đại học Cần Thơ.
Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
TS. Bùi Thị Minh Diệu đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi đến khi hoàn thành
luận văn.
Thầy Võ Văn Song Toàn, thầy Trần Vũ Phương, cán bộ PTN Sinh học Phân tử
Thực vật, PTN Sinh hóa thực phẩm – Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh
học.
Quý thầy cô thuộc Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học, đã tận
tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường Đại
học Cần Thơ.
Tất cả quý thầy cô Trường Đại học Cần Thơ đã tận tình giảng dạy và truyền đạt
kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Bạn Bá Phúc, Trung Duẫn, Văn Cường, Ngọc Mỵ, Minh Khoa, Minh Sáng, Thái
Vy, Nguyên Thảo đã giúp đỡ tôi tận tình trong quá trình thực hiện đề tài.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện



Thạch Thị Ngọc Trâm
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 - 2014 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ sinh học Viện NC & PT Công nghệ Sinh học
i

TÓM LƢỢC
Ngành chăn nuôi thỏ của nước ta ngày càng phát triển để đáp ứng cho nhu cầu
thực phẩm cho con người. Tuy nhiên, việc xử lý và tận dụng nguồn phân thỏ chưa được
quan tâm, đã gây tác động không nhỏ đến môi trường. Do đó, đề tài “Nghiên cứu khả
năng xử lý phân thỏ bằng trùn Quế (Perionyx excavatus)” được thực hiện nhằm giải
quyết vấn đề trên, đồng thời sản xuất được trùn Quế và phân sinh học để tạo lợi nhuận
cho ngành chăn nuôi thỏ. Đề tài gồm hai thí nghiệm: thí nghiệm 1 khảo sát ảnh hưởng
của tỷ lệ khối lượng trùn Quế đến khả năng phân hủy phân thỏ; thí nghiệm 2 khảo sát
ảnh hưởng của tỷ lệ chất độn (bã mía) đến sự sinh trưởng và phát triển của trùn Quế.
Thí nghiệm 1 gồm 4 nghiệm thức với khối lượng trùn tăng dần từ ĐC (0g), NT1 (30g),
NT2 (50g), NT3 (70g) để xử lý 3kg phân thỏ đã ủ hoai. Kết quả cho thấy thời gian phân
hủy phân thỏ từ ĐC đến NT3 lần lượt là 106,67 ngày, 51,33 ngày, 38 ngày, 32,67 ngày.
Với tỷ lệ khối lượng là 5g trùn cho tốc độ tăng trưởng cao nhất với 0,95g/ngày. Thí
nghiệm 2 gồm 4 nghiệm thức với tỷ lệ chất độn tăng dần từ ĐC (0%), NT1 (30%) NT2
(50%) và NT3 (70%) cho thấy kết quả như sau: trùn sinh trưởng, phát triển tốt ở nghiệm
thức có bổ sung 30% chất độn (bã mía) và nghiệm thức không có bổ sung chất độn với
khối lượng lần lượt là 86g và 87,33g. Thịt trùn Quế được nuôi bằng phân thỏ có giá trị
dinh dưỡng cao với protein thô 71,9%; đạm amin 0,74%; vật chất khô 20,53%). Phân
hữu cơ sinh học được sản xuất từ phân thỏ bởi trùn Quế cũng có chất lượng cao với nito
tổng số 1,25%; IAA 1,95mg/kg; lân hòa tan 1,79%. Đặt biệt là hàm lượng vi sinh vật có
hại trong phân trùn giảm đáng kể so với phân thỏ tươi (coliforms từ 110.10
5
giảm còn
7,5.10
2

MPN/g và E.coli từ 7,5.10
5
giảm còn 4,3.10
2
MPN/g).
Từ khóa: bã mía, phân thỏ, phân trùn, trùn Quế.


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 - 2014 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ sinh học Viện NC & PT Công nghệ Sinh học
ii

MỤC LỤC
Trang
PHẦN KÝ DUYỆT
LỜI CẢM TẠ
TÓM LƢỢC i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH vi
TỪ VIẾT TẮT vii
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu đề tài 2
1.3. Nội dung nghiên cứu 2
CHƢƠNG 2. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
2.1. Tình hình chăn nuôi thỏ 3
2.1.1. Tình hình chăn nuôi thỏ trên thế giới 3
2.1.2. Tình hình chăn nuôi thỏ ở Việt Nam 4
2.2. Tổng quan về chất thải chăn nuôi 5

2.2.1. Đặc điểm chất thải chăn nuôi 5
2.2.2. Đặc điểm chất thải chăn nuôi thỏ 6
2.2.2. Tình hình xử lý chất thải chăn nuôi thỏ. 6
2.3. Trùn Quế 7
2.3.1. Giới thiệu về Trùn Quế 7
2.3.2. Đặc tính sinh học của trùn Quế 8
2.3.3. Đặc tính sinh lý 8
2.3.4. Đặc tính sinh sản và phát triển của trùn Quế 9
2.4. Giá trị kinh tế từ việc chăn nuôi Trùn Quế 9
2.4.1. Một số ứng dụng của thịt trùn Quế 9
2.4.2. Ứng dụng của phân trùn Quế trong trồng trọt 11
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 - 2014 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ sinh học Viện NC & PT Công nghệ Sinh học
iii

2.5. Một số nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc về trùn Quế 13
2.5.1. Một số nghiên cứu ngoài nước 13
2.5.2. Một số nghiên cứu trong nước 14
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
3.1. Phƣơng tiện 15
3.1.1. Vật liệu 15
3.1.2. Hóa chất 15
3.1.3. Dụng cụ thiết bị 15
3.1.4. Thời gian, địa điểm 16
3. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu 16
3.2.1. Ảnh hưởng của mật số trùn Quế đến sự sinh trưởng phát triển của trùn Quế
và khả năng mùn hóa phân thỏ. 16
3.2.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ chất độn (bã mía), phân thỏ đến sự sinh trưởng và phát
triển của trùn Quế 17
3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu 18

CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 20
4.1. Ảnh hƣởng của khối lƣợngtrùn Quế đến khả năng mùn hóa phân thỏ và sự
tăng trƣởng của trùn 20
4.1.1. Thời gian mùn hóa phân thỏ 20
4.1.2. Sự thay đổi nhiệt độ của môi trường nuôi (C) trong thời gian nuôi trùn Quế
ở các nghiệm thức 21
4.1.3. Ảnh hưởng của khối lượngtrùn đến sinh trưởng và phát triển của trùn Quế 22
4.1.4. Đánh giá cảm quan (mùi) của phân thỏ trước và sau khi xử lý bởi trùn 24
4.2. Ảnh hƣởng của tỷ lệ chất độn (bã mía) đến sự sinh trƣởng và phát triển 25
4.2.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ chất độn (bã mía) đến sinh khối trùn Quế 25
4.2.2. Hàm lượng vật chất khô của thịt trùn Quế 26
4.2.3. Hàm lượng protein thô của thịt trùn Quế 27
4.2.4. Hàm lượng đạm amin của thịt trùn Quế 28
4.2.5. Hàm lượng Nito tổng số trong phân trùn 29
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 - 2014 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ sinh học Viện NC & PT Công nghệ Sinh học
iv

4.2.6. Hàm lượng Indol Acetic Acid (IAA) của phân trùn 30
4.2.7. Hàm lượng lân hòa tan của cơ chất và phân trùn 31
4.2.8. Tỷ lệ C/N của cơ chất và phân trùn 32
4.2.9. Thành phần vi sinh vật gây hại (Coliforms và E.Coli) 33
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 35
5.1. Kết luận. 35
5.2. Kiến nghị. 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. HÌNH ẢNH
PHỤ LỤC 2. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

PHỤ LỤC 4. KẾT QUẢ THỐNG KÊ

Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 - 2014 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ sinh học Viện NC & PT Công nghệ Sinh học
v

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1. Các nước sản xuất thỏ chính trên thế giới. 4
Bảng 2. Thành phần hóa học của phân thỏ và các gia súc khác (%) 6
Bảng 3. Cách bố trí các nghiệm thức của thí nghiệm 1 16
Bảng 4. Thành phần thức ăn và khối lượng trùn thả nuôi ở thí nghiệm 2 18
Bảng 5. Kết quả theo dõi nhiệt độ (C) ở các nghiệm thức 21
Bảng 6. Đánh giá cảm quan (mùi) 24
Bảng 7. Hàm lượng Nito tổng số có trong cơ chất và phân trùn 29
Bảng 8. Hàm lương IAA có trong cơ chất và phân trùn 30
Bảng 9. Hàm lượng lân hòa tan (P
2
O
5
) có trong cơ chất và phân trùn 31
Bảng 10. Tỷ lệ C/N có trong cơ chất và phân trùn 32
Bảng 11. Kết quả phân tích mật số Coliforms và E.Coli trong thịt trùn, phân trùn và phân
thỏ tươi (đơn vị MPN/g) 33




Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 - 2014 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ sinh học Viện NC & PT Công nghệ Sinh học

vi

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1. Chuồng chăn nuôi thỏ. 6
Hình 2. Trùn Quế 7
Hình 3. Phân trùn Quế. 11
Hình 4. Ảnh hưởng của khối lượngđến thời gian mùn hóa phân thỏ 20
Hình 5. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi khối lượng trùn 22
Hình 6. Biều đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng của trùn ở các nghiệm thức 23
Hình 7. Biểu đồ thể hiện khối lượng trùn trung bình 25
Hình 8. Biểu đồ thể hiện hàm lượng vật chất khô trung bình của thịt trùn 26
Hình 9. Biểu đồ thể hiện hàm lượng protein thô của thịt trùn 27
Hình 10. Biểu đồ thể hiện hàm lượng đạm amin của thịt trùn 28











Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 - 2014 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ sinh học Viện NC & PT Công nghệ Sinh học
vii

TỪ VIẾT TẮT

BGBL: Brilliant Green Bile Broth
C/N: Carbon/nito
ĐC: Đối chứng
IAA: Indol Acetic Acid
MPN: Most Probable Number
NT: Nghiệm thức
TLS: Tryptose et Lauryl sulfate natri
VSV: Vi sinh vật

Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 - 2014 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 1 Viện NC & PT Công nghệ sinh học

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế ở nước ta, ô nhiễm môi
trường trở thành vấn đề nan giải cho xã hội hiện nay. Tình trạng ô nhiễm môi trường
từ chất thải chăn nuôi (phân gia súc, gia cầm) ở các vùng nông thôn, các khu chăn nuôi
tập trung đang ngày càng tăng. Do đó, cần phải có những biện pháp tối ưu nhất nhằm
giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ chất thải chăn nuôi. Có nhiều biện pháp giảm thiểu
ô nhiễm môi trường từ các chất thải chăn nuôi như sử dụng phân gia súc, gia cầm để
nuôi trùn Quế, ủ để làm phân hữu cơ bón cho cây trồng, ủ phân lấy khí biogas làm khí
đốt. Nhưng một số người dân lại dùng phân gia súc, gia cầm bón trực tiếp cho cây
trồng, rất hôi thối, làm ô nhiễm môi trường. Một số hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm lại
không tận dụng nguồn phân này mà xả trực tiếp xuống sông, hồ, làm ô nhiễm nguồn
nước.
Trong khi đó, chăn nuôi gia súc, gia cầm kết hợp nuôi trùn Quế là một mô hình
mang lại kết quả rất tốt. Trùn Quế được nuôi bằng các loại phân của gia súc ăn cỏ như
phân bò, phân trâu, phân dê, phân thỏ… nhưng trùn Quế chỉ được nuôi chủ yếu bằng
phân bò. Trong khi, phân thỏ cũng là loại phân của gia súc ăn cỏ lại không được sử
dụng nuôi trùn Quế. Theo Đinh Văn Bình và cộng sự (2005) năm 1976 cả nước có

khoảng 115.000 con thỏ đến năm 1982 có 200.000 con. Hiện nay, mô hình chăn nuôi
thỏ đã và đang phát triển trở thành đối tượng vật nuôi quan trọng trong những năm tới,
có 70% nông hộ chăn nuôi thỏ với quy mô nhỏ lẻ và một số trang trại chăn nuôi với
quy mô. Tuy nhiên vẫn chưa có biện pháp xử lý chất thải nuôi thỏ hợp lý giúp giảm
thiểu tối đa chất thải chăn nuôi thỏ. Người chăn nuôi thỏ có thể tận dụng nguồn lợi vốn
có, tạo thêm thu nhập vì trùn Quế có giá trị kinh tế cao, đồng thời góp phần làm sạch
môi trường nuôi thỏ. Phân thỏ sau khi sử dụng nuôi trùn Quế sẽ được “xử lý” thành
loại phân hữu cơ thích hợp bón cho nhiều loại cây trồng. Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu
khả năng xử lý phân thỏ bằng Trùn Quế (Perionyx excavatus)” được thực hiện
nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ chất thải chăn nuôi thỏ, thu được phân hữu cơ
thích hợp cho trồng trọt và còn tạo ra nguồn lợi có giá trị kinh tế cao là thịt trùn Quế.

Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 - 2014 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 2 Viện NC & PT Công nghệ sinh học

1.2. Mục tiêu đề tài
Nghiên cứu qui trình xử lý phân thỏ bằng trùn Quế với mật số trùn và tỷ lệ chất
độn (bã mía) phù hợp.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Khảo sát sự ảnh hưởng của mật số đến sự sinh trưởng và phát triển của trùn quế.
Khảo sát sự ảnh hưởng của tỷ lệ chất độn (bã mía) và phân thỏ đến sự sinh
trưởng và phát triển của trùn Quế để đưa ra biện pháp xử lý phân thỏ đạt hiệu quả cao
nhất.
Khảo sát chất lượng thịt trùn Quế và phân trùn Quế khi nuôi bằng phân thỏ


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 - 2014 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 3 Viện NC & PT Công nghệ sinh học

CHƢƠNG 2. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU

2.1. Tình hình chăn nuôi thỏ
2.1.1. Tình hình chăn nuôi thỏ trên thế giới
Nuôi thỏ đã phát triển rộng khắp thế giới, theo Lebas và Colin (1996) sản lượng
thịt thỏ sản xuất ước đạt 1,2 triệu tấn, năm 1998 ước đạt 1,5 triệu tấn. Người dân Châu
Âu tiêu thụ thịt thỏ nhiều hơn các vùng khác, bởi nghề chăn nuôi thỏ ở Châu Âu phát
triển lâu đời và đã trở thành ngành sản xuất hàng hóa. Chính vì thế, Châu Âu được coi
là trung tâm sản xuất và tiêu thụ thịt thỏ của thế giới.
Ở Châu Mỹ, nước Mỹ là trung tâm sản xuất và tiêu thụ thịt thỏ với sản lượng
khoảng 35.000 tấn/năm. Hàng năm, nước Mỹ sản xuất và tiêu thụ khoảng 195 triệu
con thỏ thịt. Chăn nuôi thỏ ở Châu Á tập trung chủ yếu ở một số nước như: Indonesia,
Trung Quốc, Philippin, Malaysia, Thái Lan, Việt Nam và Bắc Triều Tiên. Đặc biệt là
Trung Quốc có nghề chăn nuôi thỏ rất phát triển. Trong những năm gần đây, Trung
Quốc luôn dẫn đầu thế giới về xuất khẩu thỏ.

Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 - 2014 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 4 Viện NC & PT Công nghệ sinh học

Bảng 1. Các nƣớc sản xuất thỏ chính trên thế giới.
Nước
Sản lượng thịt xẻ
(nghìn tấn)
Nước
Sản lượng thịt xẻ
(nghìn tấn)
Italia
300
Bồ đào nha
20
Nga và Ukraina
250

Moroco
20
Pháp
150
Thái Lan
18
Trung Quốc
120
Việt nam
18
Tây Ban Nha
100
Phillippine
18
Indonesia
50
Rumani
16
Nigeria
50
Mê hi co
15
Mỹ
35
Ai cập
15
Đức
30
Braxin
12

Tiệp Khắc
30
Tổng cộng 22 nước chính
1311
Ba Lan
25
Bungari
24
Các nước khác
205
Hungary
23
Tổng sản lượng thế giới
1516
(Nguồn: Đinh Văn Bình, Nguyễn Xuân Trạch, Nguyễn Thị Tú. (2008))
2.1.2. Tình hình chăn nuôi thỏ ở Việt Nam
Ở Việt Nam chăn nuôi thỏ đã có từ lâu, tập trung ở các thành phố: Hà Nội, Bắc
Ninh, Đà Lạt, Huế, TP Hồ Chí Minh,…là những nơi có truyền thống nuôi thỏ khoảng
50 năm nay.
Việc nghiên cứu về phát triển chăn nuôi thỏ được tăng cường kể từ khi Trung
Tâm Nghiên Cứu Dê & Thỏ của Viện chăn nuôi được thành lập (năm 1993). Năm
1999 Trung tâm này đã nhập 3 giống thỏ mới có năng suất cao từ Hungari về nuôi
nhân thuần và thỏ New Zealand (nhập từ năm 1978) đem lại hiệu quả tốt, tăng năng
suất đàn thỏ giống cũ lên 35 - 40%, đáp ứng nhu cầu con giống thỏ ngoại cao sản cho
sản xuất nên đã thúc đẩy người dân quan tâm chú ý đến việc phát triển chăn nuôi thỏ ở
khắp nơi trong cả nước.
Mô hình chăn nuôi thỏ đã và đang phát triển trở thành đối tượng vật nuôi quan
trọng trong những năm tới, có 70% nông hộ chăn nuôi thỏ với quy mô nhỏ lẻ, một số
trang trại chăn nuôi với quy mô lớn và chủ yếu là tiêu thụ trong nước. Theo số liệu
điều tra, hiện nay số lượng thỏ ở nước ta khoảng 4 triệu con và phân bố ở cả 3 miền

Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 - 2014 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 5 Viện NC & PT Công nghệ sinh học

đất nước. Chăn nuôi thỏ đã và đang đi vào cơ cấu chăn nuôi của nhiều vùng, miền. Tuy
nhiên cần có sự quan tâm về chính sách, đầu tư, công tác giống để chăn nuôi thỏ phát
triển rộng khắp cả nước.
Với lịch sử phát triển và sự phát triển như hiện nay thì chăn nuôi thỏ đang dần trở
thành một nghề sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao.
(Nguồn: />nam-20120311083200000p2c20.htm 19/7/2013)
2.2. Tổng quan về chất thải chăn nuôi
2.2.1. Đặc điểm chất thải chăn nuôi
Chất thải chăn nuôi được chia làm ba loại: chất thải rắn, chất thải lỏng và chất
thải khí. Phân chuồng là dạng chất thải thức ăn gia súc (chất thải rắn) khi qua cơ quan
tiêu hóa không được tiêu hóa một cách triệt để và được bài thải ra ngoài cơ thể gia súc.
Thành phần chính gồm cellulose, hemicellulose, lignin, protein, các sản phẩm phân
giải của protein, lipid, acid hữu cơ, các loại vô cơ khác, vi sinh vật và trứng ký sinh
trùng có thể gây bệnh cho động vật và con người.
Nước tiểu là chất thải ra qua quá trình trao đổi chất bằng việc hấp thu các dinh
dưỡng trong thức ăn gia súc đã tiêu hóa hòa tan vào máu, sau quá trình trao đổi chất
được bài tiết ra ngoài dưới dạng nước. Thành phần nước tiểu tương đối đơn giản, tất cả
điều là tan trong nước, chủ yếu là ure, acid uric, acid hippuric và các muối vô cơ như
muối của kali, natri, canxi, magie.
Phân chuồng và nước tiểu có sự khác nhau về thành phần, số lượng và trạng thái
của chất N, P, K. Tính chất của nước tiểu của các loại gia súc gần giống nhau, còn tính
chất phân thì tùy thuộc vào thể chất khả năng tiêu hóa của từng loại gia súc.
Lượng phân và nước tiểu gia súc thải ra trong một ngày đêm tùy thuộc vào giống,
loài, tuổi, khẩu phần thức ăn, trọng lượng gia súc.

Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 - 2014 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 6 Viện NC & PT Công nghệ sinh học


2.2.2. Đặc điểm chất thải chăn nuôi thỏ



Hình 1. Chuồng chăn nuôi thỏ.
Thỏ thích ăn thức ăn xanh là các loại rau, lá, cỏ non, thân cây họ đậu, thân cây
ngô, củ, quả, cây mía v.v Nên phân thỏ chứa hàm lượng chất xơ cao, phân thỏ có
dạng viên tròn nhỏ rời rạt và khô. Chất thải chính trong chăn nuôi thỏ là phân thỏ và
thức ăn xanh (rác thải hữu cơ). Nước tiểu thỏ thường có mùi khai hơn nước tiểu các
loại gia súc khác, nên trong chất thải thỏ có mùi khai hơn các chất thải khác.
Bảng 2. Thành phần hóa học của phân thỏ và các gia súc khác (%)
Loại phân gia súc
Chất hữu cơ
Đạm
Lân
Kali
Bò sữa
30
4,38
0,30
0,65
Lợn
30
6,25
0,75
0,85

52
10

1,25
0,9
Thỏ - Phân ƣớt
42
28,50
1,12
2,10
- Phân khô
83
9,2
0,82
0,6
(Nguồn: Đinh Văn Bình, Nguyễn Xuân Trạch, Nguyễn Thị Tú. (2008))
2.2.2. Tình hình xử lý chất thải chăn nuôi thỏ.
Phương pháp xử lý chất thải chủ yếu được sử dụng rộng rãi là phương pháp xử lý
sinh học vì không ảnh hưởng đến môi trường. Nhiều trại chăn nuôi đã xử lý bằng
phương pháp ủ phân làm phân bón hữu cơ (ủ nóng, ủ nguội, ủ hỗn hợp).
Sử dụng chế phẩm vi sinh Active Cleaner để phun xịt lên chuồng trại nuôi sẽ khử
được mùi hôi phân, các chất thải chăn nuôi, khử mùi NH
3
, H
2
S, ức chế khả năng sinh
/>nuoi-tho/ (20/7/2013)

/>sinh-thai/dem-lot-sinh-thai-trong-chan-nuoi-
tho.html (20/7/2013)

Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 - 2014 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 7 Viện NC & PT Công nghệ sinh học


trưởng của các vi sinh vật có hại, hạn chế ruồi muỗi, giúp vật nuôi có môi trường sống
trong sạch, khỏe mạnh.
Do đặc điểm khác nhau về thành phần mà chất thải chăn nuôi với mục đích
chung là:
+ Giảm lượng chất hữu cơ.
+ Tiêu diệt các vi sinh vật và ký sinh trùng.
+ Hạn chế sự thất thoát của N, P, K để tăng giá trị sinh học của phân sau xử lý.
+ Thúc đẩy chu trình tuần hoàn của các chất trong tự nhiên.
(Nguồn: />chan-nuoi-tho-bo-cau-ga- 19/7/2013)
2.3. Trùn Quế
2.3.1. Giới thiệu về Trùn Quế

Hình 2. Trùn Quế
(Nguồn: />nha/ 20/7/2013)
Trùn Quế có tên khoa học là Perionyx excavatus, chi Pheretima, họ
Megascocidae (họ cự dẫn), ngành ruột khoang.
Chúng thuộc nhóm trùn ăn phân, thường sống trong môi trường có nhiều chất
hữu cơ đang phân hủy, trong tự nhiên ít, tồn tại với quần thể lớn và không có khả năng
cải tạo đất trực tiếp như một số loài trùn địa phương sống trong đất.
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 - 2014 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 8 Viện NC & PT Công nghệ sinh học

Trong cơ thể trùn Quế, nước chiếm khoảng 80 – 85%, chất khô khoảng
15 – 20%. Hàm lượng các chất (tính trên trọng lượng chất khô) như sau: Protein:
68 –70%, Lipid: 7 – 8%, chất đường: 12 –14 %, tro 11 – 12% (Nguyễn Văn Bảy,
2004).
Do có hàm lượng Protein cao nên trùn Quế được xem là nguồn dinh dưỡng bổ
sung quý giá cho các loại gia súc, gia cầm, thủy hải sản… Ngoài ra, trùn Quế còn dùng
trong công nghệ chế biến thức ăn gia súc…

Sản phẩm phân trùn Quế là loại phân hữu cơ sinh học có hàm lượng dinh dưỡng
cao, thích hợp cho nhiều loại cây trồng, không gây ra tình trạng “sốc” phân, yêu cầu
trữ dễ dàng, đặc biệt thích hợp cho các loại hoa kiểng, vườn ươm và là nguồn phân
thích hợp cho việc sản xuất rau sạch.
(Nguồn: />+hoat+dong+kn-kn/vatnuoicaytrongkhac/hjghjgjgjgjgjgjgtyj, ngày 22/7/2013).
2.3.2. Đặc tính sinh học của trùn Quế
Trùn Quế có kích thước tương đối nhỏ, độ dài vào khoảng 10cm, thân hơi dẹt, bề
ngang của con trưởng thành có thể đạt 0,1 – 0,2cm, có màu từ đỏ đến màu mận chín
(tùy theo tuổi), màu nhạt dần về phía bụng, hai đầu hơi nhọn. Cơ thể trùn có hình thon
dài nối với nhau bởi nhiều đốt, trên mỗi đốt có một vành tơ. Khi di chuyển, các đốt co
duỗi kết hợp các lông tơ phía bên dưới các đốt bám vào cơ chất đẩy cơ thể di chuyển
một cách dễ dàng.
Trùn Quế hô hấp qua da, chúng có khả năng hấp thu O
2
và thải CO
2
trong môi
trường nước.
Hệ thống bài tiết bao gồm một cặp thận ở mỗi đốt, các cơ quan này bảo đảm cho
việc bài tiết các chất thải chứa đạm dưới dạng Amoniac và Ure.
(Nguồn: />trùn/TAI-LIEU-TONG-HOP-VE-TRÙN-QUE-47, ngày 22/7/2013).
2.3.3. Đặc tính sinh lý
Nhiệt độ thích hợp nhất cho giun phát triển là từ 20 - 28
o
C.
Độ ẩm luống nuôi thích hợp cho giun quế phát triển từ 70 - 80%
Ánh nắng: Giun rất sợ ánh nắng nên cần phải che chắn để tránh ánh nắng trực
tiếp rọi vào chuồng làm cho giun sợ và chui xuống phía dưới để sống. Tuy nhiên, khi
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 - 2014 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 9 Viện NC & PT Công nghệ sinh học


che chắn vẫn phải đảm bảo được sự thông thoáng của chuồng trại và nhiệt độ trong
chuồng nuôi.
Độ pH: chúng có thể sống ở phổ pH khá rộng từ 4 – 9, tuy nhiên giun quế sống
và sinh sản tốt nhất ở pH 7 – 7,5.
Không khí: Thức ăn của giun là phân nên hàm lượng khí độc hại (CO
2
, H
2
S, SO
3
,
NH
4
) luôn tồn tại trong luống nuôi và chuồng nuôi. Do đó phải tạo sự thông thoáng
cho chuồng nuôi, tránh để tồn lưu khí độc hại ảnh hưởng tới sự phát triển của giun.
(Nguồn: ngày 22/7/2013)
2.3.4. Đặc tính sinh sản và phát triển của trùn Quế
a) Đặt tính sinh sản
Trùn Quế là sinh vật lưỡng tính, chúng có đai và các lỗ sinh dục nằm ở phía đầu
của cơ thể, có thể giao phối chéo với nhau để hình thành kén ở mỗi con, kén được hình
thành ở đai sinh dục, trong mỗi kén mang từ 1 – 20 trứng, kén trùn di chuyển dần về
phía đầu. Kén áo hình dạng thon dài, hai đầu túm nhọn lại gần giống như hạt bông cỏ,
ban đầu có màu trắng đục, sau chuyển sang xanh nhạt rồi vàng nhạt. Mỗi kén có thể nở
từ 1 – 10 con.
Thời gian sinh sản của trùn liên tục quanh năm và cứ diễn ra trung bình một tuần
một lần, nếu không có yếu tố bất lợi thì sự phát triển của trùn Quế luôn tăng theo cấp
số nhân.
b) Đặc tính phát triển
Khi mới nở, con nhỏ như đầu kim có màu trắng, dài khoảng 2 – 3mm, sau 5 – 7

ngày cơ thể chúng sẽ chuyển dần sang màu đỏ và bắt đầu xuất hiện một vằn đỏ thẫm
trên lưng. Khoảng từ 15 – 30 ngày sau, chúng trưởng thành và bắt đầu xuất hiện đai
sinh dục; từ lúc này chúng bắt đầu có khả năng bắt cặp và sinh sản. Con trưởng thành
khỏe mạnh có màu mận chín và có sắc ánh kim trên cơ thể.
2.4. Giá trị kinh tế từ việc chăn nuôi Trùn Quế
2.4.1. Một số ứng dụng của thịt trùn Quế
Trùn Quế phơi khô có 93,62% vật chất khô; protein thô: 59,9%; năng lượng thô:
402,09Kcalo/100gam; béo thô: 7,43%; sơ thô: 1,73%; Ca: 0,11%; P: 0,11%. (Phân tích
tại Trung Tâm Dịch Vụ Phân Tích và Thí Nghiệm của Sở Khoa Học Công Nghệ Môi
Trường TP. Hồ Chí Minh).
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 - 2014 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 10 Viện NC & PT Công nghệ sinh học

Trùn tươi có: nước 80,18%; protein thô 11,76%; béo thô 1,32%; sơ thô 0,11%;
Ca 0,09%; P 0,14%; tro thô 0,32%; cát sạn 0,59%. (Phân tích tại Chi Cục Thú Y TP.
Hồ Chí Minh).
Trùn Quế (Perionyx excavatus) có chứa 17 acid amin. Trong 16 acid amin của
trùn Quế đã có 9 acid amin không thể thay thế rất cần thiết cho sự sinh trưởng và phát
dục của gia súc gia cầm đó là: Methionine, Arginine, Threonine, Phenylalanin,
Histidine, Isoleucine, Leucine, Lysine, Valine (Nguyễn Thanh Duy và Trần Thanh
Liêm. 2005)
Bột trùn đang được nghiên cứu làm nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi, mấy
năm gần đây trùn tươi là thức ăn chính trực tiếp cho gia súc, gia cầm, thủy – hải sản.
Đối với gà, vịt thả vườn: nếu có trùn thì cho ăn bổ sung liên tục, nhưng có hiệu
quả nhất vào thời kỳ quan trọng là:
Thời kỳ còn nhỏ cho ăn để tăng sức đề kháng, khỏe mạnh, hạn chế hao hụt.
Thời kỳ chuẩn bị xuất chuồng người ta cho gia cầm ăn thêm trùn để chắc da chắc
thịt, gà ít nước ít mỡ mà vẫn nặng, thịt thơm ngon.
Gà vịt đẻ cho ăn thêm trùn tỷ lệ đẻ trứng tăng thêm từ 80 -95%, trứng to, giá trị
dinh dưỡng cao hơn hẳn.

* Nuôi lươn: lươn là loài thủy sản khó nuôi nhân tạo, nhiều người đã thất bại.
Gần đây, có một số người thử nghiệm thành công trong việc nuôi lươn-trùn kết hợp. Bí
quyết này đang còn được giữ kín nhưng sản phẩm lươn đã tiêu thụ nhiều trên thị
trường.
* Nuôi tôm: tôm là loài thủy sản quý nhưng dễ bị bệnh, nhất là tôm sú. Kinh
nghiệm của nông dân cho biết tôm con ăn trùn sẽ lớn đều phát triển nhanh, kháng được
bệnh tật, tôm ít bệnh, tiết kiệm cám, môi trường nước sạch, hiệu quả cao.
* Nuôi cá chình: cá chình là loài thủy sản có giá trị kinh tế cao, gần đây có nhiều
người đầu tư lớn cho việc nuôi cá chình, trùn sống là loại thức ăn khoái khẩu nhất giúp
chúng lớn đều, lớn nhanh không ăn thịt đồng loại.
* Nuôi cá cảnh: càng ngày giới cá cảnh càng tiêu thụ nhiều trùn Quế hơn, qua
thời gian dài thử nghiệm cá rất thích ăn trùn sống, cá ăn trùn ít bị bệnh, cho màu sắc
sống động hơn, bền hơn, hình dáng đẹp hơn. Điều đáng quan tâm là trùn chỉ, loại thức
ăn truyền thống trước đây nay không còn được tin dùng vì nước ao hồ, sông ngòi bị ô
nhiễm nặng, chất độc trong trùn chỉ cao có thể gây ngộ độc cho cá cảnh. Theo kinh
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 - 2014 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 11 Viện NC & PT Công nghệ sinh học

nghiệm ở các tỉnh phía bắc các con vật nuôi thủy hải sản ăn trùn có tỷ lệ sống tăng cao,
qua mùa đông mau lại sức phát triển mạnh.
Trong y học cổ truyền Việt Nam, trùn vẫn được dùng trong một số bài thuốc
chữa sốt rét, sốt nóng, suy nhược cơ thể, cao huyết áp, tai biến mạch máu não…Trùn
Quế còn chứa enzyme có thể thủy phân đặc hiệu sỏi fibrin với hoạt tính xúc tác rất
cao, có triển vọng khai thác để làm thuốc điều trị những căn bệnh đột quỵ, tim mạch.
Một số nơi còn sử dụng trùn Quế làm thực phẩm, mỹ phẩm và thuốc tây.
(Nguồn: />giun-que/Trun-Que-ung-dung-trong-chan-nuoi-32 (20/7/2013)
(Nguồn: www.trunque.net, ngày 25/7/2013)
2.4.2. Ứng dụng của phân trùn Quế trong trồng trọt
Hình 3. Phân trùn Quế.
(Nguồn:

22/7/1013)
Phân trùn Quế (vermicompost) được hình thành sau khi phân hữu cơ đi qua ống
tiêu hóa của trùn Quê, nên còn được gọi là Earthworm compost.
(Trần Diễm Trúc Đào. 2009).
Hình thái: phân trùn có màu nâu sẫm, dạng than bùn, kết cấu dạng viên, bền
chắc, tơi, mịn xốp, thoáng khí, có tính giữ nước và thoát hơi nước tốt, dự trữ lâu ngày
không bị đống cục cứng lại. Đó là những đặt điểm mà ít có một loại phân hữu cơ nào
có thể so sánh được (Trần Diễm Trúc Đào. 2009).

Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 - 2014 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 12 Viện NC & PT Công nghệ sinh học

Một số tính chất của phân trùn
Phân trùn Quế có tác dụng hơn hẳn các loại phân hóa học vì trong phân trùn chứa
các nhóm vi kuẩn, đặt biệt là hệ vi khuẩn cố định đạm tự do (Azotobacter), vi khuẩn
phân giải lân, phân giải cellulose và chất xúc tác sinh học. Vì thế hoạt động của các vi
sinh vật lại tiếp tục phát triển trong đất. Phân trùn cung cấp các chất khoáng trung và
vi lượng cho cây trồng, cải tiến và nâng cao tính ổn định của cấu trúc đất, giúp bộ rễ
phát triển tốt…
Phân trùn cung cấp các chất khoáng cần thiết cho sự phát triển của cây như nitrat,
photpho, kali, canxi, magie và nito. Ngoài ra, còn có chứa mangan, đồng, kẽm, coban,
borat, sắt….Sự hữu dụng nhất là các chất này có thể được cây hấp thụ ngay. Phân trùn
có khả năng cố định các kim loại nặng trong chất thải hữu cơ. Điều này ngăn ngừa cây
trồng hấp thu nhiều phức hợp khoáng hơn nhu cầu của chúng.
Cải tạo đất, chống xói mòn trùn Quế hoạt động như những chiếc “máy xới” suốt
ngày đêm không ngừng cải thiện cấu trúc đất, quá trình di chuyển của trùn Quế tạo nên
những hang rãnh giúp đất tơi xốp và thoáng khí. Phân trùn có chứa các ấu trùng và
trùn non luôn sinh sôi và phát triển giúp cho quá trình cải tạo đất được liên tục, bổ
sung vào đất nghèo dinh dưỡng và ngăn cản sự xói mòn đến mức thấp nhất.
Thức ăn được trùn nghiền nát, trộn lẫn vào nhau cùng với dịch vị của trùn tạo

thành một hợp chất hữu cơ mịn, xốp có tính hút nước và giữ ẩm cao. Hình dạng phân
trùn cấu tạo thành hình khối, nó là những cụm khoáng kết hợp theo cách mà chúng có
thể chịu được sự xói mòn, sự va chạm, và khả năng giữ nước.
Trong phân trùn có nhiều vi sinh có lợi tiếp tục phân hủy cỏ rác, xác động vật có
trong đất, làm cho đất thêm tơi xốp. Phân trùn có độ xốp rất cao, thoáng khí và có khả
năng giữ nước. Nhờ có một diện tích bề mặt rộng lớn nên cung cấp khả năng hấp thụ
mạnh và giữ lại chất dinh dưỡng nhiều hơn cho thời gian dài.
Chất mùn trong phân trùn Quế có nhiều vi sinh vật có lợi, vi khuẩn hiếu khí giúp
cho cây trồng khỏe có sức đề kháng mạnh mẽ, chống lại và phá vỡ sự xâm nhập của
các mầm bệnh, độc tố và vi khuẩn có hại trong đất ngay cả nhưng loại cây dễ bị bệnh
nhất như hồ tiêu đồng thời phục hồi sức sống cho những cây chậm lớn (Edwards và
Arancon, 2004).
Phân trùn là phân hữu cơ tự nhiên giàu dưỡng chất – sản phẩm của quá trình xử lí
các chất thải hữu cơ với tác nhân phân giải chính là trùn Quế mà không có sự tác động
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 - 2014 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 13 Viện NC & PT Công nghệ sinh học

của con người, phân trùn Quế không để lại trong cây trồng bất kì dư lượng hóa chất
hay phụ phẩm độc hại nào. Phân trùn Quế thường được sử dụng trong các chương
trình sản xuất rau sạch, rau chất lượng cao xuất khẩu, hoa nhà kính, hoa kiểng, cây ăn
trái và cây hồ tiêu. Sử dụng sản phẩm phân trùn Quế còn góp phần bảo vệ môi trường
sống và sức khỏe của con người.
Phân trùn có độ pH trung bình làm giảm lượng acid carbon trong đất, gia tăng
nồng độ nitơ (đạm) trong một trạng thái cây trồng dễ hấp thụ. Acid Humic trong phân
trùn kích thích sự phát triển cây trồng đồng thời kích thích sự phát triển mật độ vi
khuẩn trong đất (Edwards, 2004).
(Nguồn:
2.5. Một số nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc về trùn Quế
2.5.1. Một số nghiên cứu ngoài nƣớc
Neilson, 1951 và Tomati, 1988 nghiên cứu được trong phân trùn có hệ vi sinh vật

có khả năng tổng hợp hormone auxin, cytokinin và hormone gibberelin.
Kaplan et al. (1980) đã nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của trùn
Quế trong phân gia súc.
Năm 1999, Charles Gaspar đã nghiên cứu đặc tính sinh lý – sinh thái của trùn
Quế và đưa ra phương pháp nuôi trùn Quế cho hiệu quả cao.
Năm 1967, Sachell cho rằng các dạng xác bã hữu cơ mà trùn Quế có thể sử
dụng làm thức ăn phụ thuộc vào hàm lượng nitrogen và carbohydrate. Các hợp chất
hóa học có gốc polyphenol, tamin, benzen, tinh dầu sẽ gây độc cho trùn.
Theo W.T. Mason (Đại học Florida – Mỹ), thịt trùn, nhất là trùn tươi, là thức ăn
lý tưởng để nuôi động vật thủy sản, sản xuất con giống ba ba, rùa, lươn, tôm, cá chình.
Với cá tầm, nếu cho ăn trùn tươi hằng ngày bằng 10 - 15% trọng lượng cơ thể, tốc độ
sinh trưởng sẽ tăng từ 15 đến 40%, năng suất trứng tăng trên 10%. Nếu trộn 2 - 3% bột
trùn vào thức ăn, năng suất nuôi cá tăng 30%, giá thành thức ăn giảm 40% - 60%,
đồng thời tăng sức sinh sản và sức kháng bệnh của tôm cá.
Năm 1998, Edwards nghiên cứu được quy trình xử lý rác thải hữu cơ bằng trùn
Quế.
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 - 2014 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Công nghệ sinh học 14 Viện NC & PT Công nghệ sinh học

Ranganathan và Vinotha. (1998) nghiên cứu được trong biểu mô tiêu hóa ở
đường ruột của trùn tiết ra các enzyme cellulose, amylase, invertase, protease,
phosphatase.
2.5.2. Một số nghiên cứu trong nƣớc
Lê Văn Căn (1982) và Lê Hoàng Việt (1998) công bố tỷ lệ C/N của các chất thải
gia súc và các chất hữu cơ dùng để nuôi trùn Quế là 20 – 25.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Lượng và Nguyễn Thị Thùy Dương (2003)
trùn Quế chứa hàm lượng protein rất cao, các kết quả phân tích cho thấy hàm lượng
protein của trùn có thể đạt đến 70% trọng lượng khô. Các acid amin, trong protein của
trùn đất khá đầy đủ và cân đối. Đặc biệt, trong sinh khối của trùn Quế chứa rất nhiều
vitamin như thiamin (12,9mg/kg), niacin (567mg/kg), acid pantotenic (18,4mg/kg),

pyridoxine (6,6mg/kg), acid folic (1,94mg/kg), biotin (1,53mg/kg).
Vũ Đình Tôn et al. (2009), sử dụng trùn Quế để quản lý rác thải nông nghiệp và
cung cấp thức ăn chất lượng cao cho gia cầm. Kết quả cho thấy, trùn có khả năng sử
dụng thức ăn từ phân gia súc, phối trộn với rơm rạ để tăng trưởng và tạo ra nguồn chất
hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao hơn (tăng 0,3 - 0,6% P , 0,1 - 0,2% K và Ca,
Mg). Khi dùng trùn Quế làm thức ăn cho gà, nhận thấy năng suất tăng hơn so với cách
cho ăn thông thường.
Phạm Thị Quỳnh Trâm (2008), nghiên cứu khả năng sử dụng trùn Quế làm thức
ăn cho ấu trùng và hậu ấu trùng tôm Sú.
Trần Diễm Trúc Đào (2009), khảo sát sự lưu tồn của vi khuẩn coliforms và E.coli
trong phân hữu cơ, phân trùn và trên rau.


×