Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty máy và phụ tùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.68 KB, 19 trang )

1.Giới thiệu vài nét về tổng công ty xuất nhập khẩu máy và phụ
tùng.
Tên doanh nghiệp: Công ty Máy và Phụ tùng
Tên giao dịch: Machinery and Spare Parts Company
Tên viết tắt: Machinoimport
Đơn vị chủ quản: Bộ Thương mạiĐịa chỉ: số 8 Tràng Thi – Quận Hoàn
Kiếm – Thành phố Hà NộiĐiện thoại: (84-4) 8253 703 - 8260 345Fax: (84-
4) 8254 050 E-mail:
Địa chỉ: số 8 Tràng Thi – Quận Hoàn Kiếm – Thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 8253 703 - 8260 345
Fax: (84-4) 8254 050
E-mail: ;
Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số: 0713/2003/QĐ-BTM ngày
13/06/2003 của Bộ Thương mại.
2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty xuất nhập
khẩu máy và phụ tùng.
• Công ty Máy và Phụ tùng, tiền thân là Tổng Công ty Máy và Phụ
tùng, được thành lập lại theo quyết định 0713/2003/QĐ - BTM ngày 13
tháng 06 năm 2003 của Bộ Thương mại trên cơ sở tổ chức lại Văn phòng
Tổng Công ty và các đơn vị trực thuộc Tổng Công ty. Công ty Máy và Phụ
tùng được kế thừa và thụ hưởng kinh nghiệm cũng như quá trình hoạt động
47 năm của Tổng Công ty Máy và Phụ tùng, từ năm 1956, đã trải qua quá
trình xây dựng và phát triển từ thời kỳ chiến tranh, xây dựng hoà bình bảo vệ
tổ quốc đến giai đoạn kinh tế thị trường hiện nay.
Máy móc, thiết bị phụ tùng là ngành hàng truyền thống thế mạnh của Tổng
Công ty Máy và Phụ tùng trước đây và nay là Công ty Máy và Phụ tùng,
trong thời kỳ kinh tế thị trường đã không ngừng được củng cố, mở rộng và
phát triển.
Công ty có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu, đại lý và tổ chức lắp ráp,
bảo dưỡng, sửa chữa và đóng mới các loại xe, các loại mỏy, cỏc dây chuyền
thiết bị toàn bộ, tư liệu sản xuất (bao gồm phụ tùng, nguyờn, nhiờn, vật


liệu ) vật liệu xây dựng, hàng công nghiệp tiêu dùng; thực hiện các dịch vụ
tư vấn thương mại hợp tác lao động Quốc tế và các dịch vụ khác nhằm phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Công ty hiện có 9 đơn vị trực thuộc gồm các trung tâm, chi nhánh, xí nghiệp
và 01 liên doanh với các đối tác Nhật Bản. Các đơn vị phấn bố trên địa bàn
cả ba miền của đất nước, chủ yếu tại các trung tâm kinh tế xã hội có mức
tăng trưởng cao của Việt Nam như: Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí
Minh với mạng lưới cơ sở hạ tầng đồng bộ, văn phòng làm việc, kho tàng,
bến bãi sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu kinh doanh và đầu tư của khách hàng.

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
* Các đơn vị trực thuộc công ty bao gồm:
* Các phòng ban:
. Phòng hành chính tân lẻ
. Phòng tổ chức cán bộ
. Phòng kế toán tài chính
. Phòng kế hoạch và đầu tư
. Và 3 phòng xuất nhập khẩu I,II,III
• Sơ đồ bộ máy máy tổ chức của công ty
4. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty.
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất và Kinh doanh:
• Sản xuất, kinh doanh phụ tùng ụtụ, xe máy.
• Máy, thiết bị, phụ tùng, phương tiện vận tải.
• Thiết bị toàn bộ, thiết bị ngành điện lạnh, ngành in, văn phòng, tin
học, điện tử và phần mềm, điện gia dụng, trang thiết bị y tế.
• Thiết bị viễn thông, thí nghiệm, nguyên vật liệu phục vụ xây dựng.
• Hàng công nghiệp tiêu dùng, vật tư, hoá chất, phân bón, cao su, kim
khí.
• Các sản phẩm giả da, hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm bằng gỗ,

may mặc, dụng cụ thể thao, lương thực, thực phẩm, rau quả.
• Kinh doanh xuất nhập khẩu nông sản, thuỷ hải sản.
• Đại lý bán xăng dầu.
- Dịch vụ:
• Dịch vụ: giao nhận vận tải hàng hoá, lữ hành nội địa, khách sạn, khai
thuê hải quan.
• Xuất nhập khẩu và hợp tác lao động.
• Dịch vụ cho thuê văn phòng và kho bãi.
• Tư vấn: đầu tư, thương mại, đấu thầu mua các thiết bị, các công trình
xây dựng.
• Kinh doanh dịch vụ ăn uống.
• Thi công xây dựng các công trình dân dụng và kinh doanh nhà.
Các dự án lớn đã và đang được thực hiện tại Công ty:
• Toà nhà Trung tâm Thương mại Hồ Gươm.
• Công ty liên doanh phụ tùng ụtụ, xe máy Machino.
• Trung tâm thương mại tại Thị xã Múng Cỏi, Quảng Ninh.
• Dự án lắp ráp xe tải MAZ.
• Nhà máy nước dứa cô đặc xuất khẩu Nghệ An.
Thực hiện các dịch vụ chính:
• Tư vấn xuất, nhập khẩu, xúc tiến thương mại.
• Hợp tác xuất khẩu lao động, chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài.
• Dịch vụ giao, nhận, vận chuyển hàng hoá theo đường hàng không,
đường biển, đường sắt, đường bộ
Cho thuê văn phòng và kho bãi.
* Nhiệm vụ:
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
- Xây dựng các phương án kinh doanh theo kế hoạch và mục tiêu của công
ty.
- Thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội mà Đảng và nhà nước giao đó là làm thế
nào để rút ngắn khoảng cách sự lạc hậu về công nghệ của nước ta so với các

nền công nghệ tiên tiến trên thế giới đồng thời tận dụng triệt để các tác động
tích cực từ quá trinh công nghiệp hóa , hiện đại hóa để thức đẩy và nâng cao
hơn nữa tốc độ phát triển kinh tế của nước nhà từ đó dần đưa đất nước ra
khỏi tình trạng nghèo nàn và lạc hậu.
- Quản lý,đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ lao động thành những người có kiến
thức, hiểu biết sâu rộng về kĩ thuật, nghiệp vụ và dần dần trở thành đội ngũ
kế cận có tác dụng đắc lực cho quá trình phát triển của công ty nói riêng và
của xã hội nói chung trong giai đoạn mới.
- Chủ động sản xuất kinh doanh,cỏc hoạt động xuất nhập khẩu những mặt
hàng chủ yếu, tham gia kí kết các hợp đồng với các chủ thể kinh tế cả trong
và ngoài lãnh thổ Việt Nam thức đẩy các hoạt động kinh tế trong nước và
thức đẩy đưa nền kinh tế nước ta từng bước hội nhập mạnh mẽ với các nền
kinh tế trên thế giới.
- Quản lý, sử dụng và tối đa hóa vốn chủ sở hưu của nhà nước giao cho.Yờu
cầu đặt ra cho lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty là phải làm
sao sử dụng hiệu quả nguồn lực hiện có tránh lãng phí và làm thất thoát
nguồn lực kinh tế của đất nước,đặc biệt trong hoạt động nhập khẩu máy móc
thiết bị từ bên ngoài cần phải giám sát chặt chẽ tránh tình trạng nhập khẩu
các công nghệ lạc hậu, lỗi thời không đáp ứng được mục tiêu hoạt đông mà
nhà nước dã đặt ra khi thành lập công ty và tình trạng nhập khẩu các loại
máy móc thiết bị không tương xứng với giá phải bỏ ra hay còn gọi là mua
đăt. Đây là hai hiện tượng xảy ra tương đối phổ biến cần phải quán triệt ngay
từ khâu quản lý tránh để xẩy ra trong thực tế bởi hậu quả của nó là rõt khó
có thể lường trước được mức độ tác động.
Ngoài ra còn một số những nhiệm vụ và quyền hạn cũng không kém
phần quan trọng như:
- Được quyền tự động tổ chức bộ máy quản lý, mạng lưới kinh doanh để có
thể đạt được các mục tiêu của riêng đơn vị mình về doanh thu cũng như lợi
nhuõn kinh doanh.
- Quản lý và sử dụng nguồn lao động theo đúng quy định pháp luật lao động

của nhà nước .
II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty trong thời gian qua .
1. Kết quả hoạt động chung của công ty .
TỔNG DOANH THU
Tổng doanh thu của Công ty gồm:
• Bán nội địa
• Bán xuất khẩu
• Sản xuất, dịch vụ
Công ty là đơn vị có nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động khai thác thị
trường nhập khẩu và kinh doanh nội địa, đây là những thế mạnh trong nhiều
năm tồn tại, phát triển trưởng thành của đơn vị. Hoạt động kinh doanh trong
các năm qua đã phát triển không ngừng, năm 2001 đạt 318.244 triệu đồng,
năm 2002 đạt 529.042 triệu đồng, năm 2003 là 1.045.000 triệu đồng, năm
2004 doanh thu đạt 1.580.000triệu đồng và năm 2005 doanh thu ước đạt trên
1.800.000 triệu đồng.
tốc độ tăng doanh thu nhanh cao, ổn định, nếu lấy năm 1998 (100%) làm
mốc so sánh thì biểu đồ tăng doanh thu biểu hiện:
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
năm
%
doanh thu

Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là các loại máy móc, thiết bị phụ
tùng, săm lốp ụtụ, xăng dầu, sắt thép các loại và dây chuyền sản xuất đồng
bộ cho mọi lĩnh vực ngành nghề trong toàn nền kinh tế quốc dân.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu đa dạng
của thị trường, Công ty chủ trương kinh doanh mọi mặt hàng mà Nhà nước
không cấm.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động được Công ty triển khai rất
hiệu quả trong mấy năm trở lại đây, năm 2001 đạt 8.936.000 USD, năm
2002 đạt 4.117.000 USD và năm 2003 là 11.506.000 USD,năm 2004 đạt
13.680.000USD,và kế hoạch năm 2005 ước đạt 17.500.000USD
1.1. Hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động được Công ty triển khai
rất hiệu quả trong mấy năm trở lại đây, năm 2001 đạt 8.936.000 USD, năm
2002 đạt 4.117.000 USD, năm 2003 là 11.500.000 USD. năm 2004 đạt
13.680.000USD,và kế hoạch năm 2005 ước đạt 17.500.000USD
* Thị trường
Thị trường xuất khẩu hàng của Công ty luôn được mở rộng, năm sau cao
hơn năm trước, danh mục các thị trường xuất khẩu được điều chỉnh tăng sau
hàng tháng, hàng quý, đặc biệt khai thác các thị trường mới là lợi thế giúp
Công ty đạt được các thành tích xuất khẩu cao vượt trội so với các đơn vị
khác, hai năm liên tiếp, năm 2001 và năm 2002 Công ty đã được Bộ Thương
mại khen thưởng về thành tích xuất khẩu.
Ngoài các thị trường xuất khẩu được khai thác từ ngày trước gồm: Nga,
Bulgari, Ukraina, Trung Quốc , Công ty đã mở hướng xuất khẩu sang các
thị trường mới như Mỹ, Nhật, Đức, Italia, Malayxia…
* Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu gồm:
• Gạo
• Cao su
• Cafờ
• Thủ công mỹ nghệ

• Thuỷ hải sản .
1.2. Hoạt động nhập khẩu.
Kinh doanh nhập khẩu là hoạt động thế mạnh chủ lực của Công ty từ giai
đoạn Tổng Công ty Máy và Phụ tùng, gồm có nhập khẩu kinh doanh trực
tiếp và nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị trong nước.
Trong giai đoạn từ những năm 1956 đến 1986, Tổng Công ty trước đây và
Công ty hiện nay là đầu mối nhập khẩu máy móc, thiết bị phụ tùng cho mọi
nhu cầu trong nước, sau những năm đổi mới ngành hàng máy móc thiết bị
này được rộng mở cho các đơn vị kinh doanh, Công ty vẫn là đầu mối và là
bạn hàng tin cậy về ngành hàng này cho các đơn vị trong nước.
Thực hiện năm 2001: 8.384.000 USD, thực hiện năm 2002 đạt 22.559.000
USD và năm 2003 là 33.500.000 USD. Lấy năm 1998 làm mốc so sánh tốc
độ tăng của kim ngạch nhập khẩu thể hiện:thực hiện năm 2004 đạt
41.542.000USD và kế hoạch năm 2005 ước đạt 55.500.000USD
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
năm
%
nh?p kh?u
Nhanh nhạy đổi mới luôn là phương châm kinh doanh hàng đầu của Công
ty, do vậy để đáp ứng đòi hỏi cũng như nhu cầu đa dạng của thị trường, cơ
cấu hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty được năng động chuyển
đổi từ chỗ nhập khẩu uỷ thác chiếm tỷ trọng chủ yếu, Công ty đã dần chuyển

sang đẩy mạnh nhập khẩu kinh doanh.
Thị trường nhập khẩu
Cơ cấu mặt hàng và bạn hàng của Công ty không ngừng được mở rộng, bổ
sung tạo vị trí vững chắc trên thị trường trong nước cũng như thị trường thế
giới.
Các thị trường truyền thống của Công ty gổm: Nga, Belarus, Cộng hoà Séc
và một số nước thuộc hệ thống XHCN ngày trước được củng cố vững chắc,
các thị trường mới đã được Công ty triệt để khai thác như thị trường Mỹ, các
nước trong khu vực châu Á như Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan,
Singapore và các nước châu Âu như Anh, Đức …
Mặt hàng chủ yếu của Công ty bao gồm:
• Máy khai khoáng, xây dựng
• Máy công cụ
• Phương tiện bốc dỡ
• Thiết bị thí nghiệm
• Phụi thép, sắt thép các loại
• Dây chuyền thiết bị toàn bộ
• Nguyên vật liệu cho sản xuất
• Săm lốp ụtụ
• Dây điện từ
• Vòng bi
• Phụ tùng ụtụ
1.3. Hoạt động sản xuất và kinh doanh dịch vụ.
Công ty Máy và Phụ tùng không chỉ là đơn vị hoạt động kinh doanh thương
mại đơn thuần, mà hoạt động kinh doanh đã được đa dạng hoá bằng việc đẩy
mạnh đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, thể hiện rõ nét qua một số dự án:
- Hợp tác với các đối tác nước ngoài, thành lập liên doanh sản xuất phụ tùng
ụtụ, xe máy tại Đông Anh, năm 1998 Khảo sát, lập dự án khả thi: Dự án
lắp ráp xe tải KAMAZ, năm 2001 Triển khai thực hiện Dự án lắp ráp xe tải
MAZ Và nhiều hoạt động xúc tiến đầu tư sản xuất khác.

- Khảo sát, lập dự án khả thi: Dự án lắp ráp xe tải KAMAZ, năm 2001.
- Triển khai thực hiện Dự án lắp ráp xe tải MAZ.
- Và nhiều hoạt động xúc tiến đầu tư sản xuất khác.
Sản xuất và Dịch vụ là hoạt động kinh doanh đang được đẩy mạnh và đưa
vào kế hoạch hoạt động kinh doanh dài hạn của Công ty, mức tăng trưởng
của hoạt động này không ngừng được nâng cao, doanh thu về dịch vụ đã
chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tổng doanh thu của Công ty, thể hiện:
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
năm
%
san xuat-dich vu
• Phí uỷ thác
• Phí giao công
• Hoa hồng đại lý
• Cho thuê kho bãi, nhà xưởng
• Vận chuyển hàng hoá
• Sản xuất, sửa chữa
• Hợp tác lao động Quốc tế
Trong đó hoạt động hợp tác xuất khẩu lao động đã phát triển mạnh mẽ, là
đơn vị đứng thứ 3 trong toàn Bộ Thương mại về số lượng người đưa đi lao
động. Thị trường lao động Đài Loan đã được khai thác rất hiệu quả và trong

thời gian tới sẽ mở rộng sang thị trường Hàn Quốc, Nhật và Đông Âu
1.4.Phương hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
−Tiếp tục đầu tư có hiệu quả để mở rộng quy mô kinh doanh theo hướng đa
dạng hoá kinh doanh, đa dạng hoá mặt hàng, thúc đẩy hoạt động xuất nhập
khẩu theo hướng tăng tỷ trọng các mặt hàng tiêu dùng mà trong nước đã sản
xuất được.
−Đầu tư nghiên cứu thị trường để mở rộng thị trường nhập khẩu và thị
trường tiêu thụ trong nước, đẩy mạnh dịch vụ xuất nhập khẩu cho các nhu
cầu trong nước
−Nhận làm đại lý bán hàng cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đẩy
mạnh hợp tác đầu tư, liên doanh với các đơn vị trong và ngoài nước để tổ
chức sản xuất, lắp ráp các loại máy móc phục vụ cho nhu cầu trong nước, tổ
chức sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, xe máy, khai thác kho tàng, nhà xưởng của
Công ty.
−Bố trí, sắp xếp hợp lý mạng lưới tiêu thụ hàng hoá, tăng thêm các điểm bán
lẻ, đi sâu vào các thị trường trọng điểm, nâng cao nghiệp vụ bán hàng cho
lực lượng bán hàng để chiếm lĩnh và mở rông thị trường của Công ty.
−Đầu tư vào bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin
học của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Tổ chức những cuộc
nghiên cứu, khảo sát thị trường trong và ngoài nước để tạo điều kiện thuận
lợi cho việc điều hành và quản lý hoạt động của Công ty
1.5. Những mặt còn khó khăn .
−Về công tác nghiên cứu thị trường:
Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty còn nhiều hạn chế gây khó
khăn cho hoạt động kinh doanh của Công ty, đặc biệt là trong lĩnh vực hoạt
động nhập khẩu. Công ty chưa quan tâm đầu tư vào nghiên cứu nhu cầu
người tiêu dùng trong nước ở từng thời điểm cụ thể, còng nh việc nghiên
cứu giá cả các mặt hàng nhập khẩu, và các bạn hàng cung cấp hàng hoá cho
Công ty. Do vậy sự chuyển đổi về cơ cấu mặt hàng của Công ty vẫn chưa
thực sự phù hợp, làm mất đi nhiều cơ hội kinh doanh do không nắm bắt kịp

thời các cơ hội
−Về tình hình tiêu thụ hàng hoá:
Một số cửa hàng hoạt động kinh doanh vẫn trong tình trạng bị động, lúng
túng. Doanh thu thấp, lãi gộp thấp chưa đủ trang trải chi phí tối thiểu mặc dù
Công ty còn đang bao cấp một số khoản chi phí. Trình độ và nghiệp vụ bán
hàng của lực lượng bán hàng của Công ty chưa cao do vậy không mở rộng
được thị trường tiêu thụ cho Công ty.
−Về tổ chức và lao động:
Qua thực tế kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung và các
cửa hàng nói riêng cho thấy về mặt tổ chức quản lý chưa được hợp lý với
tình hình kinh doanh hiện nay, hệ thống cửa hàng được bố trí chưa hợp lý,
trên một địa điểm có tới 2, 3 cửa hàng cùng kinh doanh các mặt hàng giống
nhau, làm ăn không có hiệu quả, không khai thác được tiềm năng cơ sở vật
chất kỹ thuật.
Kiểu tổ chức bộ máy của Công ty có nhiều ưu điểm là giám đốc nắm
vững các hoạt động của Công ty đặc biệt là hoạt động nhập khẩu từ đó có
thể nhanh chóng đưa ra các quyết định kịp thời, chính xác. Tuy nhiên nó còn
có nhiều bất lợi là các quyết định tập trung duy nhất vào giám đốc trong khi
đó giám đốc phải phụ trách nhiều lĩnh vực khác nhau và thường xuyên đi
công tác do vậy các cửa hàng và chi nhánh không thể quyết định ký kết các
hợp đồng lớn khi chưa trình báo giám đốc phê duyệt do vậy mất đi nhiều cơ
hội kinh doanh thuận lợi.
Ngoài ra, lực lượng lao động trong Công ty còn quá lớn, trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu không cao.
Trong sè 189 cán bộ công nhân viên thì có đến gần 100 người không có việc
làm phù hợp do vậy hiêụ quả làm việc trong Công ty không cao, dư thừa lao
động.
−Về huy động và sử dụng vốn
trong năm năm qua thiếu vốn luôn là một khó khăn của Công ty và nó
ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu

của Công ty. Điều này chứng tỏ việc huy động vốn từ các nguồn khác nhau
của Công ty còn rất hạn chế và việc sử dụng vốn cũng đem lại hiệu quả
không cao. Thực tế cho thấy trong năm năm qua Công ty huy động vốn chủ
yếu từ các ngân hàng, với thủ tục vay vốn tốn nhiều thời gian, rườm rà và
nhiều khi đã làm mất cơ hội kinh doanh.
−Về chiến lược kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh của Công ty được xây dựng chủ yếu dùa vào kinh
nghiệm của một số cán bộ lãnh đạo là chính, chưa đầu tư vào phân tích môi
trường bên ngoài và bên trong của Doanh nghiệp để thấy rõ những điểm
mạnh, điểm yếu của mình, các cơ hội và nguy cơ thách thức của môi trường
kinh doanh. Chiến lược của Công ty mới chỉ chú ý tới một số mục tiêu trước
mắt và ngắn hạn. Các mục tiêu dài hạn nh phát triển nguồn nhân lực, mở
rộng quy mô và lĩnh vực kinh doanh còn chưa được quan tâm.
1.6. Nguyờn nhân.
Mặc dù Công ty có thực hiện công tác nghiên cứu thị trường nhưng Công
ty vẫn chưa đầu tư một cách thích đáng. Chủ yếu thực hiện phương pháp văn
phòng là chính do vậy các thông tin thu được không cập nhật, kém chính xác
trong việc xác định sự biến động của thị trường. Việc cử các cán bộ sang
nghiên cứu trực tiếp thị trường nhập khẩu của Công ty đã thực hiện nhưng
rất Ýt do vậy những thông tin thu thập được của Công ty trong công việc
nghiên cứu thị trường thực sự chưa đem lại cho Công ty những cơ hội lớn
trong kinh doanh.
Công tác tổ chức bán hàng của Công ty có hiệu quả rất thấp đây là một
trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến việc tồn tại các nhược điểm
trên. Lực lượng bán hàng thiếu nghiệp vụ do vậy không thuyết phục được
khách hàng mua hàng, làm giảm đi lượng khách hàng lớn. Lượng hàng tồn
kho qua các năm đã phần nào cho thấy công tác tổ chức bán hàng của Công
ty còn kém.
Mặt hàng kinh doanh của Công ty tuy có được mở rộng thêm nhưng nhìn
chung là không phong phú. Mặt hàng truyền thống như săm lốp, vòng bi vẫn

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị các mặt hàng kinh doanh trong khi đó
những mặt hàng này bị cạnh tranh rất mạnh và đem lại lợi nhuận thấp do vậy
nó tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy cơ cấu mặt
hàng của Công ty qua các năm có chuyển hướng tăng các mặt hàng đem lại
mức lợi nhuận cao và giảm tỷ trọng những mặt hàng kinh doanh kém hiệu
quả nhưng sự chuyển hướng này còn rất chậm do vậy Công ty cần phải
nghiên cứu để điều chỉnh cơ cấu mặt hàng hợp lý đem lại mức lợi nhuận cao
nhất có thể.
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên trong lĩnh vực hoạt động
nhập khẩu còn hạn chế. Thể hiện qua việc nghiên cứu lựu chọn thị trường và
bạn hàng, đàm phán ký kết hợp đồng, lùa chọn hình thức thanh toán đã mất
thêm rất nhiều chi phí không cần thiết và hiệu quả hoạt động không cao.
Công tác tổ chức quản lý của Công ty trong năm năm qua đã bộc lé nhiều
vấn đề cần phải quan tâm giải quyết. Các quyết định quản lý của Công ty đối
với các bộ phận cửa hàng, chi nhánh bị xem nhẹ và có xu hướng thả lỏng.
Một số cửa hàng thực hiện các quyết định của Công ty nhưng thực hiện một
cách đối phó. Bên cạnh đó chế độ thưởng phạt của Công ty cũng chưa rõ
ràng, chưa khuyến khích được toàn thể cán bộ công nhân viên hăng say, tích
cực làm việc đây cũng chính là nguyên nhân làm giảm hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty.
III. giải pháp.

×