Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở các trường trung học phổ thông thị xã chí linh tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.67 KB, 117 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





TRỊNH VIẾT TUẤN




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ CHÍ LINH
TỈNH HẢI DƯƠNG





LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC







HÀ NỘI – 2015



2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




TRỊNH VIẾT TUẤN



QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ CHÍ LINH
TỈNH HẢI DƯƠNG



LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14


Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Trọng Hoàn



HÀ NỘI – 2015


3
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám
hiệu trường Đại học Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà Nội, cùng quý Thầy giáo Cô
giáo đã tham gia giảng dạy lớp cao học khóa 12, chuyên ngành Quản lý giáo dục,
luôn luôn tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà
trường.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng đến TS. Nguyễn
Trọng Hoàn, người thày đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo, các
em học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh của các trường THPT trên địa bàn thị Xã
Chí Linh, tỉnh Hải Dương, gia đình, người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật
chất cũng như tinh thần cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân
luôn cố gắng, nỗ lực hết mình nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
được sự góp ý, chỉ bảo của các Thầy, các Cô và các bạn đồng nghiệp.

Hải Dương, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn



Trịnh Viết Tuấn

4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý
CM Cách mạng
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
ĐĐ Đạo đức
ĐTN

Đoàn thanh niên

GDĐĐ Giáo dục đạo đức
GVBM Giáo viên bộ môn
GDCD Giáo dục công dân
GV Giáo viên
GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh
Nxb Nhà xuất bản
QLGD Quản lý giáo dục
QTGDĐĐ Quá trình giáo dục đạo đức
THPT Trung học phổ thông

XHCN
Xã hội chủ nghĩa













5
MỤC LỤC

Lời cảm ơn…………………………………………………………… …… i
Danh mục chữ viết tắt………………………………………………………. ii
Mục lục…………………………………………………………………… iii
Danh mục bảng…………………………………………………………… vii
Danh mục biểu đồ, sơ đồ…………………………………………………… viii
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………… 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDĐĐ
CHO HỌC SINH THPT…………………………

6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu …………………………………………. 6
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài……………………………………………


6
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước…………………………………………… 7
1.2. Một số khái niệm công cụ nghiên cứu đề tài………………………… 10
1.2.1. Khái niệm đạo đức 10
1.2.2. Khái niệm giáo dục đạo đức 13
1.2.3. Quản lý
1.2.4. Khái niệm quản lý GDĐĐ……………………………………………
14
16
1.2.5. Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức…………………………………. 17
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh THPT

18
1.3.1. Đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh trung học phổ thông

18
1.3.2. Những yếu tố khác ……………………………………………… 20
1.4. Lý luận về GDĐĐ cho HS ở trường THPT 22
1.4.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho HS ở trường THPT…………………. 22
1.4.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho HS ở trường THPT………………… 23
1.4.3. Phương pháp GDĐĐ cho HS…………………………………………

24
1.4.4. Hình thức giáo dục đạo đức………………………………………… 25
1.4.5. Phương tiện GDĐĐ………………………………………………… 26
1.4.6. Đánh giá chất lượng GDĐĐ 26
1.5. Một số nguyên tắc quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh 27


6
của nhà quản ở các trường THPT
1.5.1. Giáo dục học sinh trong thực tiễn xã hội
1.5.2. Giáo dục bằng cách thuyết phục và phát huy tính tự giác, tích cực
của HS………………………………………………………………………
27

27
1.5.3. Tôn trọng nhân cách HS, lấy việc phát huy ưu điểm là chính, đồng
thời đề ra yêu cầu ngày càng cao đối với HS

1.5.4. Giáo dục trong tập thể, bằng tập thể

27
27
1.5.5. Tính đến đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm cá nhân trong hoạt động
giáo dục……………………………………………………………………


28
1.5.6. Giáo dục trong lao động………………………………………………

28
1.5.7. Đảm bảo tính toàn vẹn, thống nhất trong quá trình GDĐĐ 28
Tiểu kết chương l…………………………………………………………… 29
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GDĐĐ VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GDĐĐ Ở CÁC TRƯỜNG THPT THỊ XÃ CHÍ LINH -
TỈNH HẢI DƯƠNG




30
2.1. Vài nét về kinh tế - xã hội - giáo dục ở thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương 30
2.1.1. Một số nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Chí Linh 30
2.1.2 .Vài nét về giáo dục thị xã Chí Linh………………………………… 31
2.1.3. Vài nét về các trường THPT tại thị xã Chí Linh – tỉnh Hải Dương…. 32
2.1.4. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS thị xã Chí Linh – tỉnh Hải
Dương…………… ……………………………………………… ………

33
2.2. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức của học sinh THPT Thị xã
Chí Linh – Tỉnh Hải Dương…………………………………………………


34
2.2.1 Thực trạng ĐĐ của HS THPT thị xã Chí Linh – tỉnh Hải Dương……. 34
2.2.2 Thực trạng hoạt động GDĐĐ cho HS trường THPT thị xã Chí Linh –
tỉnh Hải Dương……………………………………………………………

44
2.3 Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường THPT tại Thị
xã Chí Linh – Tỉnh Hải Dương……………………………………………

50
2.3.1. Thực trạng kế hoạch hóa công tác GDĐĐ……………………………

50
2.3.2. Thực trạng về công tác tổ chức GDĐĐ………………………………
2.3.3 Thực trạng về chỉ đạo kiểm tra, đánh giá công tác GDĐĐ……………


51
52

7
2.3.4. Những lý do làm hạn chế hiệu quả của quản lý hoạt động GDĐĐ cho
HS các trường THPT tại thị xã Chí Linh – tỉnh Hải Dương………………


53
2.3.5. Thực trạng đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà trường, gia
đình, xã hội………………………………………………………………….

55
2.3.6 Thực trạng về việc quản lý các hoạt động tự quản của các tập thể HS

56
2.3.7 Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh
các trường THPT thị xã Chí Linh – tỉnh Hải Dương……………………….

56
Tiểu kết chương 2………………………………………………………… 59
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT THỊ XÃ CHÍ LINH –
TỈNH HẢI DƯƠNG



60
3.1. Cơ sở định hướng cho việc đề xuất các biện pháp


60
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

60
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu…………………………………
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và hệ thống ……………………
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa……………………………………
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi……………………
60
61
61
61
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh các trường THPT
thị xã Chí Linh - tỉnh Hải Dương

61
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia GDĐĐ
cho HS……………………………………………………………………….

61
3.3.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa công tác quản lý GDĐĐ cho HS 63
3.3.3. Biện pháp 3:Tổ chức cụ thể hóa chuẩn mực đạo đức đối với học sinh
THPT………………………………………………………………………


66
3.3.4. Chỉ đạo sự phối hợp của Đoàn thanh niên và tổ chủ nhiệm trong giáo
dục đạo đức cho học sinh……………………………………………………



68
3.3.5. Biện pháp 5: Quản lý công tác thi đua khen thưởng cho các tập thể
và chuẩn hóa công tác đánh giá đạo đức cho học sinh

71
3.3.6. Biện pháp 6: Quản lý công tác phối kết hợp giữa nhà trường, gia
đình, xã hội…………………………………………………………………


76
3.3.7. Biện pháp 7: Huy động các nguồn lực, tăng cường cơ sở vật chất,

8
các điều kiện cho các hoạt động giáo dục đạo đức học sinh

79
3.3.8. Nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh…………………………………………………………………

80
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp……………………………………… 83
3.5. Khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp giáo dục
đạo đức cho học sinh các trường THPT Thị Xã Chí Linh – Tỉnh Hải
Dương được đề xuất…………………………………………………………



84
Tiểu kết chương 3. …………………………………………………………. 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………………


89
1. Kết luận…………………………………………………………………

89
2. Khuyến nghị. ……………………………………………………………

90
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………… 92
PHỤ LỤC…………………………………………………………………

95





















9
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh các trường
THPT thị xã Chí Linh – Tỉnh Hải Dương trong 3 năm học từ 2011- 2014

34
Bảng 2.2: Bảng thăm dò ý kiến của học sinh về sự cần thiết của GDĐĐ 35
Bảng 2.3: Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cần giáo dục
cho học sinh THPT hiện nay


35
Bảng 2.4: Thái độ của học sinh với những quan niệm về đạo đức 37
Bảng 2.5: Số học sinh vi phạm đạo đức trong hai năm học 2012-2013,
2013-2014 …………………………………………………………………

39
Bảng 2.6: Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi tiêu cực đạo đức của
học sinh……………………………………………………………………

41
Bảng 2.7: Nhận thức của GVCN về công tác GDĐĐ cho HS

44
Bảng 2.8: Nhận thức của GVBM về mức độ cần thiết của các hoạt động
GDĐĐ cho HS………………………………………………………………


46
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp đánh giá thực hiện mục tiêu GDĐĐ 47
Bảng 2.10: Mức độ sử dụng các phương pháp GDĐĐ chủ yếu 48
Bảng 2.11: Các hình thức GDĐĐ cho HS 49
Bảng 2.12: Thực trạng kế hoạch hóa công tác GDĐĐ 51
Bảng 2.13: Thực trạng chỉ đạo kế hoạch GDĐĐ cho HS 52
Bảng 2.14: Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động
GDĐĐ cho HS. ……………………………………………………………

53
Bảng 2.15: Mức độ phối hợp giữa BGH với các lực lượng ngoài nhà
trường………………………………………………………………………


55
Bảng 3.1. Kế hoạch hoạt động kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 65
Bảng 3.2: Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh (kì, năm học) 75
Bảng 3.3: Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của tám
nhóm biện pháp quản lý HĐGDĐĐ cho học sinh các trường THPT thị xã
Chí Linh - Tỉnh Hải Dương


85




10
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ


Biểu đồ 3.1:Tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp

87
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hoá các chức năng trong quá trình quản lý giáo dục

16
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các biện pháp 84





























11
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên con đường đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế, Đảng ta xác định
con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội, trong
đó nhấn mạnh giáo dục vừa là cơ sở, con đường, điều kiện phát triển con người,
nâng cao năng suất, chất lượng nguồn lao động nên chỉ rõ “Phát triển giáo dục phải
thực sự là quốc sách hàng đầu” [ 35] và với: “Mục tiêu nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại
ngữ, tin học, năng lực kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn[ 16].
Đương thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Công tác giáo dục đạo đức
trong nhà trường là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục
trong nhà trường xã hội chủ nghĩa. Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả đức
lẫn tài. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc quan trọng”
[ 34] và Người cũng đã khẳng định: người có tài mà không có đức là người vô
dụng, người có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó [ 34].
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, đặc biệt khi nước ta chuyển sang nền
kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, tính cạnh tranh của kinh tế thị trường
làm xuất hiện một số mặt trái và cùng với đó là các tệ nạn xã hội đã tác động rất lớn
đến một bộ phận thế hệ trẻ. Một số thanh niên, học sinh, sinh viên sa vào lối sống
tùy tiện, cẩu thả và thực dụng. Do vậy việc GDĐĐ và quản lí hoạt động GDĐĐ cho
HS trở lên cấp thiết. Nhiệm vụ của hoạt động GDĐĐ là giúp cho HS nhìn nhận
những chuẩn mực đúng và các giá trị đúng vừa phục vụ lợi ích của bản thân và lợi
ích của cộng đồng. Đảng và Nhà nước chỉ rõ, trong những năm tới cần “Tăng
cường giáo dục công dân, giáo dục đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác-Lênin

…tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, văn hóa thể thao phù hợp
với lứa tuổi và yêu cầu giáo dục toàn diện” [ 35].
Đánh giá thực trạng giáo dục đào tạo, Nghị quyết TƯ 2 khóa VIII nhấn
mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy
thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập
thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước. Trong những năm tới cần
tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức, ý thức công dân, lòng yêu nước, chủ nghĩa
Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh… tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động

12
xã hội, văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi và với yêu cầu giáo dục toàn diện” [
35].
Có thể nói việc tăng cường công tác giáo dục tư tưởng đạo đức, ý thức công
dân trong những thập kỉ đầu của thế kỉ XXI đã trở thành nhiệm vụ trọng tâm của
toàn Đảng, toàn dân, toàn xã hội trên bước đường hội nhập quốc tế và phát triển đất
nước, trong đó trách nhiệm của ngành giáo dục được coi trọng với vai trò tiên
phong, định hướng, uốn nắn, cảm hóa để tạo ra lớp thanh niên mới, những công dân
Việt Nam gương mẫu, đi đầu trong công cuộc xây dựng, đổi mới đất nước và hội
nhập toàn cầu. Đây cũng chính là vai trò, trách nhiệm của các thầy cô giáo trong sự
nghiệp trồng người, trong đó vai trò của người cán bộ quản lý giáo dục với trọng
trách là người lãnh đạo, quản lý, dẫn dắt cả hội đồng sư phạm được đặt lên hàng
đầu.
Thị xã Chí Linh – tỉnh Hải Dương nằm ở vị trí chiến lược của tỉnh. Nơi giao
thương trọng điểm của tam giác kinh tế miền Bắc nước ta: Hà Nội – Hải Phòng –
Quảng Ninh với các tuyến giao thông huyết mạch là đường bộ 5, 18, 37 cùng hệ
thống giao thông đường thủy trên hệ thống sông Thái Bình nối dài ra cửa biển Hải
Phòng. Về địa lý Thị xã Chí linh có cả khu vực đồng bằng và miền núi. Về kinh tế
chủ yếu là nông, lâm nghiệp bên cạnh đó là các khu công nghiệp Phả Lại, khu
thương mại Sao Đỏ, quần thể du lịch tâm linh Côn Sơn – Kiếp Bạc. Dân cư đa số
không phải dân gốc mà chủ yếu dân cư đến từ các tỉnh, huyện khác đến làm ăn, lập

thân lập nghiệp. Với địa hình phức tạp, kinh tế đa dạng, dân cư nhiều thành phần
cùng những mặt trái của xã hội đã ít nhiều tác động đến tư tưởng, đạo đức của học
sinh, đặc biệt là học sinh bậc THPT trên địa bàn trong nhiều năm qua.
Học sinh THPT là lớp thanh niên đang ở tuổi trưởng thành cả về tâm sinh lý
(độ tuổi từ 16 đến 18 tuổi) đang trong giai đoạn bước ngoặt về phát triển của những
thuộc tính căn bản của nhân cách. Lứa tuổi này luôn có những lý tưởng, ước mơ,
hoài bão lớn nhưng cũng rất dễ sa ngã, bị lôi kéo vào các thói hư, tật xấu, các tệ nạn
xã hội, vì thế việc định hướng những giá trị đạo đức, những lối sống lành mạnh, tốt
đẹp cho họ ngày càng trở nên cấp bách và cần thiết hơn bao giờ hết.
Trên cở sở lý luận, thực tế xã hội và tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT là
một cán bộ quản lí của một trường THPT ở thị xã Chí Linh - tỉnh Hải Dương, hiện
đang theo học khóa đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Quản lí giáo dục tại

13
trường Đại học giáo dục đại học quốc gia Hà Nội, tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở các trường THPT thị xã Chí Linh - tỉnh
Hải Dương” góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh THPT
nói chung và giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở thị xã Chí Linh – tỉnh Hải
Dương nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác giáo dục đạo đức cho học sinh các
trường THPT trên địa bàn thị xã Chí Linh – tỉnh Hải Dương. Trên cơ sở đó đề xuất
một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh từ đó góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trong nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục
đạo đức ở trường THPT hiện nay
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng đạo đức, giáo dục đạo đức và quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn thị xã Chí Linh – tỉnh Hải
Dương.

3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh hợp lý
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường THPT
trên địa bàn thị xã Chí Linh – tỉnh Hải Dương.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở các trường THPT trên địa bàn thị xã
Chí Linh – tỉnh Hải Dương.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT trên địa
bàn thị xã Chí Linh – tỉnh Hải Dương hiện nay.
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu ba vấn đề cơ bản sau:
- Xác định cơ sở khoa học của việc quản lý và giáo dục đạo đức học sinh ở
các trường THPT trên địa bàn thị xã Chí Linh – tỉnh Hải Dương dựa trên những cở
sở khoa học và lý luận cơ bản nào?

14
- Khảo sát đánh giá thực trạng học sinh ở các trường THPT trên địa bàn thị
xã Chí Linh – tỉnh Hải Dương hiện nay ra sao?
- Có những biện pháp nào để việc quản lí và giáo dục đạo đức học sinh đạt
hiệu quả tốt hơn?
6. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh ở các trường THPT trên địa
bàn thị xã Chí Linh – tỉnh Hải Dương đã có nhiều kết quả tốt trong những năm qua
song bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại do một số yếu tố chủ quan và khách quan
nhất định. Nếu sử dụng những biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh như đã trình bày trong luận văn này thì công tác giáo dục đạo đức học sinh
trong các trường THPT trên địa bàn thị xã Chí Linh – tỉnh Hải Dương sẽ có nhiều
chuyển biến tích cực và thu được những kết quả tốt hơn.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: khảo sát, phân tích số liệu về kết quả công tác giáo dục
đạo đức học sinh trong các năm học:
+ Năm học: 2011 - 2012
+ Năm học: 2012 – 2013
+ Năm học: 2013 - 2014
- Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Bến Tắm là nơi tôi đang công và các
trường THPT khác trên địa bàn Thị thị xã Chí Linh – tỉnh Hải Dương.
- Người được nghiên cứu: Ban giám hiệu, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, ban quản
sinh, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên giảng dạy, hội cha mẹ học sinh của các trường
THPT trên địa bàn thị xã Chí Linh – tỉnh Hải Dương.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các công trình khoa học nghiên cứu về đạo đức và giáo dục đạo
đức, nghiên cứu văn kiện của Đảng, Nhà nước, các tài liệu lý luận về giáo dục đạo đức
và biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh THPT
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp quan sát, khảo sát thực tế
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia

15
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
8.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
- Phương pháp sử dụng toán thống kê
- Phương pháp sử dụng phần mềm tin học
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Làm tài liệu nghiên cứu cho giáo viên ở các trường THPT.
- Luận văn làm sáng tỏ bản chất, nội dung và vai trò của giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT đặc biệt là học sinh THPT ở các trường THPT trên địa bàn thị

xã Chí Linh – tỉnh Hải Dương.
- Luận văn nêu lên những giải pháp có tính khả thi nhằm đổi mới nội dung,
hình thức, phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT trong
giai đoạn hiện nay.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT.
Chương 2: Thực trạng hoạt động GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ ở
trường các THPT trên địa bàn thị xã Chí Linh – tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh các trường
THPT trên địa bàn thị xã Chí Linh – tỉnh Hải Dương.











16
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GDĐĐ CHO HỌC SINH THPT
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong mọi thời đại, ở bất kỳ một quốc gia, dân tộc nào thì đạo đức luôn giữ

vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, với những chuẩn mực, giá trị đúng đắn.
Cho dù ở giai đoạn nào của lịch sử loài người thì chuẩn mực chung của đạo đức vẫn
là hướng tới cái thiện, chống lại cái ác, hướng tới quan hệ tốt đẹp giữa con người
với con người, giữa con người với tự nhiên và xã hội. Đồng thời đạo đức cũng
khẳng định khả năng tự tu dưỡng, tự giáo dục của mỗi cá nhân, cho nên đạo đức và
giáo dục đạo đức luôn luôn được quan tâm, chú trọng ở mọi thời đại, quốc gia, dân
tộc
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới các học thuyết, tư tưởng về đạo đức sớm hình thành từ thuở
bình minh của nhân loại. Các học thuyết về đạo đức của người Trung Quốc cổ đại
xuất hiện sớm, trong đó có những quan điểm về đạo và đức của họ được biểu hiện
khá rõ nét. Đạo đức là một trong những phạm trù quan trọng nhất của triết học
Trung Quốc cổ đại. Đạo có nghĩa là con đường, đường đi, về sau khái niệm này vận
dụng trong triết học để chỉ con đường của tự nhiên. Đạo còn có nghĩa là đường sống
của con người trong xã hội. Đức dùng để nói đến nhân đức, đức tính và nhìn chung
đức tính là biểu hiện của đạo, là đạo nghĩa, là nguyên tắc, luân lí. Khổng Tử (551-
479 TCN) nhà tư tưởng, giáo dục tiêu biểu của Trung Quốc thời cổ đại. Ông đề cao
đường lối “đức trị” để trị quốc an dân, phát triển đất nước. Theo quan điểm “Ngũ
thường” của ông thì yếu tố đạo đức được đặt lên hàng đầu “ Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí,
Tín”. Ông coi Nhân là gốc rễ của các đức khác và xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ -
Chính danh”. Ông được người đời tôn làm “ Vạn thế sư biểu”. Như vậy, có thể nói
đạo đức theo quan niệm của người Trung Quốc cổ đại chính là những yêu cầu,
những nguyên tắc do cuộc sống đặt ra mà mỗi người phải tuân theo.
Phương Tây, cho đến nay, người ta vẫn coi nhà triết học cổ đại Xôcrat (469-
399 TCN) là người đầu tiên đặt nền móng cho khoa học đạo đức học. Tác giả
Arixtot (384-322 TCN) đã viết nhiều sách về đạo đức, trong đó ông đặc biệt quan
tâm đến phẩm hạnh con người. Nội dung của phẩm hạnh ở chỗ là biết định hướng

17
đúng, biết làm việc thiện. Ông từng nói: Chúng ta bàn về đạo đức không phải để

biết đức hạnh là gì mà để trở thành con người có đức hạnh[37].
Nhiều nhà tâm lý học và giáo dục học trên thế giới cũng đã đề cập và nghiên
cứu về giáo dục đạo đức. Trong số đó tiêu biểu là nhà giáo dục học và tâm lý học
Liên Xô A.X. Makarenco, ông nêu lên nguyên tắc giáo dục đạo đức trong tập thể và
thông qua tập thể. Nguyên tắc đó của ông đã trở thành một trong bốn con đường
giáo dục được sử dụng rộng rãi hiện nay [22].
Hiện nay giáo dục đạo đức của Nhật Bản hướng vào trọng tâm là nền tảng
các giá trị gia đình và văn hoá truyền thống, được thực hiện ưu tiên so với tất cả các
môn học khác trong chương trình giáo dục phổ thông. Triết lí giáo dục đạo đức của
Nhật Bản được ghi trong chương trình khung quốc gia nhằm đào luyện con người
gồm 06 mục tiêu: 1) Tinh thần tôn trọng nhân phẩm và lòng yêu quí cuộc sống. 2)
Nhiệt tâm kế thừa, phát triển văn hóa truyền thống và sáng tạo văn hóa giàu tính cá
nhân. 3) Nhiệt tâm phát triển một đất nước và xã hội dân chủ. 4)Ý thức đóng góp
cho sự phát triển một thế giới hòa bình. 5) Khả năng tự quyết định một cách độc
lập. 6)Ý thức đạo đức (kỉ luật, tự kiềm chế, tinh thần tập thể ).
Nội dung giáo dục đạo đức của Hoa Kỳ dựa vào các trụ cột: sự tin cậy Tôn
trọng; Tinh thần trách nhiệm; Công bằng; Bổn phận công dân.[ 40]
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, hàng ngàn năm trước đây, dưới ảnh hưởng của văn hóa Trung
Quốc, nhà trường cũ đã được xây dựng theo truyền thống Nho giáo, coi trọng hai
nội dung giáo dục: “Lễ” và “Văn”. “Văn” là văn chương hay tài năng, còn “Lễ”
được hiểu là khuôn phép mà mọi người phải tuân theo. Đạo đức và tài năng chính là
hai mặt chủ yếu của một nhân cách được giáo dục trong nhà trường cũ.
Từ khi thực dân Pháp đô hộ nước ta đã thành lập một hệ thống nhà trường
chú trọng nhiều đến các nội dung giảng dạy kiến thức khoa học thực nghiệm nhằm
tạo ra một lớp người hành động phục vụ lợi ích của nhà nước Pháp.
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 và suốt chiều dài hai cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp (1945-1954), chống đế quốc Mỹ (1954-1975) xâm lược, nhà
trường XHCN nước ta thực hiện theo mục tiêu đào tạo người cán bộ vừa có “đức”
vừa có “tài” theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Người đã thực sự là hình mẫu

về nhân cách đạo đức của con người cách mạng Việt Nam.

18
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng của người Cách Mạng. Nội
dung cơ bản trong quan điểm đạo đức CM là: Trung với nước, hiếu với dân; cần
kiệm, liêm chính, chí công vô tư; yêu thương con người; tinh thần quốc tế trong
sáng. Quan điểm của Người về đạo đức là những quan điểm thật sự khoa học, biện
chứng, Mác-xít phù hợp với sự tiến bộ của XH loài người. Để có được đạo đức CM
mỗi người phải chăm lo tu dưỡng, kiên trì bền bỉ suốt đời: “Đạo đức CM không
phải trên trời sa xuống, nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển
và củng cố, cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [ 34].
Đạo đức cách mạng mà Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm, đề cao không chỉ là
đạo đức theo nghĩa thông thường mà khẳng định những giá trị đạo đức truyền
thống, đồng thời tiếp thu phát triển tinh hoa đạo đức của nhân loại, đặc biệt là nội
dung tư tưởng đạo đức của chủ nghĩa Mác – Lê nin. “ Đạo đức CM là bất kì ở
cương vị nào, bất kỳ làm công việc gì đều không sợ khó, không sợ khổ, đều một lòng
một dạ phục vụ lợi ích chung của giai cấp, của nhân dân, đều nhằm mục đích xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Đạo đức cách mạng là đạo đức tập thể, nó phải đánh thắng
và tiêu diệt chủ nghĩa cá nhân.” [34].
Như vậy, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: Học tập, rèn luyện đạo đức CM
không chỉ để chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù của giai cấp và dân tộc mà còn để
xây dựng chế độ xã hội mới - xã hội XHCN. Vì vậy, GDĐĐ cách mạng cho thế hệ
trẻ là vô cùng quan trọng và cấp thiết.
Trong sự nghiệp giáo dục của nước nhà thì vấn đề giáo dục đạo đức, hình
thành và phát triển nhân cách toàn diện cho thế hệ trẻ luôn được Đảng, Nhà nước
quan tâm, coi trọng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khoá VIII) về định hướng chiến lược phát triển Giáo dục – Đào tạo trong thời
kỳ CNH – HĐH đã chỉ rõ nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây
dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc; CNH – HĐH đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, có
năng lực tiếp thu tinh hoa, văn hoá nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con
người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm
chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực
hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật; có sức khoẻ, là những

19
người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” lại vừa “chuyên” như lời dặn
của Bác Hồ [10].
Trong nền kinh tế thị trường với xu hướng hội nhập quốc tế hiện nay đã tạo
ra những định hướng giá trị xã hội mới bên cạnh những giá trị đạo đức truyền thống
tốt đẹp, những giá trị của con người trong thời đại mới cũng được hình thành. Tuy
nhiên, cùng với những mặt tích cực cũng đã xuất hiện một số biểu hiện tiêu cực ảnh
hưởng không nhỏ đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Trước thực tế đó, đã
có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu của nhiều tác giả về đạo đức và giáo dục
đạo đức cho học sinh trong bối cảnh hiện nay.
Tác giả Phạm Minh Hạc, nhà nghiên cứu giáo dục hàng đầu ở Việt Nam đã
nêu lên các định hướng giá trị đạo đức con người Việt Nam trong thời kì CNH –
HĐH đất nước với các giải pháp cơ bản GDĐĐ cho con người Việt Nam thời kì
CNH – HĐH: “Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức giáo dục đạo đức trong các
trường học, củng cố ý tưởng giáo dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với
giáo dục nhà trường trong việc giáo dục đạo đức cho con người, kết hợp chặt chẽ
giáo dục đạo đức với việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan thi
hành pháp luật; tổ chức thống nhất các phong trào thi đua yêu nước và các phong
trào rèn luyện đạo đức, lối sống cho toàn dân, trước hết cho cán bộ Đảng viên, cho
thầy cô các trường học; xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất toàn xã
hội về giáo dục đạo đức, nâng cao nhận thức cho mọi người ” [ 23, tr171-176 ].
Nội dung cuốn sách “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh
trung học phổ thông” [18], của nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đinh Thị Kim
Thoa - Trần Văn Tính - Vũ Phương Liên đã nghiên cứu, hướng dẫn phương pháp,

kỹ năng giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh THPT, qua đó nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT, đây thực sự là một tài liệu hữu ích
cho đội ngũ giáo viên THPT trong hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống cho học
sinh hiện nay.
Tác giả Hà Nhật Thăng đã nghiên cứu sự phát triển trí lực- tâm lực- thể lực
của mỗi con người, trong đó phải coi tâm lực là nội lực của sự phát triển con người.
Trong cuốn sách: " Rèn luyện kỹ năng sư phạm” [42] và cuốn “Sổ tay giáo viên chủ
nhiệm” [42], tác giả đã nêu rõ những kỹ năng sư phạm cần thiết với mong muốn
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong các nhà trường phổ thông.

20
Một số tác giả khác cũng có những nghiên cứu về vấn đề quản lí hoạt động
GDĐĐ cho học sinh trong nhà trường:
Tác giả Đặng Vũ Hoạt đã đi sâu nghiên cứu vai trò của GVCN trong quá trình
GDĐĐ cho học sinh và đưa ra một số định hướng cho GVCN trong việc đổi mới
nội dung, cải tiến phương pháp GDĐĐ cho học sinh trường phổ thông [28].
Tác giả Phạm Khắc Chương, nghiên cứu: Một số vấn đề GDĐD ở trường THPT
– Rèn ý thức đạo đức công dân.[11].
Tác giả Hoàng Châu Tuấn, trong luận văn thạc sĩ “Biện pháp QLHĐGDĐĐ
học sinh của Hiệu trưởng trường THPT Ba Vì, Hà Tây”, đã phân tích thực trạng của
một trường THPT miền núi và đã đưa ra một số biện pháp thiết thực nâng cao chất
lượng giáo dục cho học sinh tại trường THPT Ba Vì, Hà Tây [43].
Luận văn thạc sỹ Bùi Văn Phỉ đã đi sâu nghiên cứu thực trạng GDĐĐ của
các trường THPT huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh từ đó nêu ra một số biện pháp
quản lí GDĐĐ của Hiệu trưởng với các biện pháp nổi trội là lựa chọn đội ngũ
GVCN và chỉ đạo phối hợp GĐ-NT-XH trong quản lí GDĐĐ cho học sinh [38].
Luận văn thạc sỹ của tác giả Hoàng Công Cường đã phân tích vai trò của
Đoàn thanh niên trong quản lí GDĐĐ cho học sinh và đề ra được một số biện pháp
trong đó nêu rõ được vai trò của tổ chức Đoàn trong công tác GDĐĐ học sinh ở
Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Ba Đình-Hà Nội. [15]

Qua tổng quan nghiên cứu của vấn đề, đặc biệt là các công trình nghiên cứu
ở trên, chúng tôi nhận thấy rằng: Các tác giả đã chú trọng nghiên cứu đến vấn đề
đạo đức, các khái niệm liên quan tới quản lí GDĐĐ, định hướng các giá trị và chuẩn
mực ĐĐ và nêu ra được các biện pháp GDĐĐ cho học sinh. Tuy nhiên, chưa có đề
tài nào đi sâu nghiên cứu về các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh
THPT ở tỉnh Hải Dương nói chung và thị xã Chí Linh nói riêng. Vì vậy tôi chọn đề
tài này với hy vọng góp một phần nhỏ để tham gia vào công tác giáo dục học sinh ở
thị xã Chí Linh và ở tỉnh Hải Dương.
1.2. Một số khái niệm công cụ nghiên cứu đề tài
1.2.1. Khái niệm đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức
Có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức, tuy nhiên có thể hiểu khái niệm
này dưới các góc độ như sau:

21
+ Theo triết học Mác-Lê nin: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc
từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là một hình thái ý thức
xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Vì vậy tồn tại xã hội thay đổi
thì ý thức xã hội cũng thay đổi theo. Như vậy đạo đức xã hội luôn mang tính lịch
sử, tính giai cấp và tính dân tộc” [8, tr 13].
+ Theo góc độ xã hội: ĐĐ là một hình thái ý thức XH được phản ánh dưới dạng
những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh hoặc chi phối hành vi của con
người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, xã hội và với chính bản
thân mình[6].
+Theo góc độ cá nhân: ĐĐ chính là những phẩm chất, nhân cách của con người,
phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các
mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với XH, giữa bản thân họ với người khác
và với chính bản thân mình[6].
Trong đề tài này tác giả tán thành định nghĩa: Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều

chỉnh hành vi và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và
quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và
sức mạnh của dư luận xã hội[37].
Theo định nghĩa trên thì có các điểm chú ý sau: 1) Đạo đức là hành thái ý
thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, phản ánh hiện thực đời sống xã hội. 2) Đạo đức
là một phương thức điều chỉnh hành vi của con người theo những khuôn phép
(chuẩn mực) và quy tắc của xã hội hoặc của một giai cấp đề ra cho hành vi cá nhân.
3) Đạo đức là hệ thống các giá trị xã hội, các hiện tượng đạo đức thường biểu hiện
dưới hình thức khẳng định hoặc phủ nhận lợi ích chính đáng hoặc không chính đáng
nào đó.
1.2.1.2. Chức năng của đạo đức
Đạo đức có nhiều chức năng như: Nhận thức, giáo dục, điều chỉnh hành vi,
giao tiếp, đánh giá, thông tin, dự báo trong đó tập trung ở ba chức năng cơ bản:
Nhận thức, giáo dục, điều chỉnh hành vi.
- Chức năng điều chỉnh hành vi: Đây là chức năng cơ bản nhất của ĐĐ, là một
phương thức không thể thiếu để điều chỉnh hoạt động của con người nhằm đáp ứng
yêu cầu, lợi ích chung của XH, không có chức năng này thì ĐĐ sẽ trở nên trìu

22
tượng, vô nghĩa và không đạt tới giá trị. Đây là chức năng cơ bản hết sức quan trọng
bởi vì: “Mục đích điều chỉnh của ĐĐ nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển xã hội
bằng việc tạo nên sự hài hòa quan hệ lợi ích cộng đồng và cá nhân khi cần phải ưu
tiên lợi ích cộng đồng” [22, tr 41].
- Chức năng giáo dục: chức năng giáo dục giúp con người hình thành những phẩm
chất nhân cách, hình thành hệ thống định hướng giá trị và các chuẩn mực đạo đức,
điều chỉnh ý thức hành vi đạo đức.
- Chức năng nhận thức: Nhận thức đạo đức đem lại tri thức ĐĐ, ý thức ĐĐ cho chủ
thể, các cá nhân nhờ tri thức ĐĐ, ý thức ĐĐ xã hội mà tạo thành ĐĐ cá nhân. Cá
nhân hiểu và tin ở các chuẩn mực, lý tưởng, giá trị ĐĐ xã hội trở thành cơ sở để cá
nhân điều chỉnh hành vi thực hiện ĐĐ.

Ba chức năng cơ bản của ĐĐ có quan hệ chặt chẽ với nhau. Chức năng giáo
dục tạo ra cơ sở để thực hiện chức năng nhận thức. Đến lượt nó, chức năng nhận
thức tạo ra điều kiện để phát huy giáo dục và điều chỉnh hành vi. Thực hiện chức
năng điều chỉnh hành vi sẽ góp phần tích cực để phát triển nhận thức và nâng cao
hiệu quả GDĐĐ.
1.2.1.3. Chuẩn mực đạo đức
Chuẩn mực ĐĐ là một hệ thống các nguyên tắc (khuôn phép) có ảnh hưởng
chi phối hành vi đạo đức được chấp nhận bởi xã hội [12].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì chuẩn mực ĐĐ của con người Việt Nam
thời kì CNH-HĐH có thể xác định một cách tương đối thành 5 nhóm phản ánh các
mối quan hệ chính của con người như sau:
+ Nhóm chuẩn mực ĐĐ thể hiện nhận thức tư tưởng chính trị;
+ Nhóm chuẩn mực giáo dục ý thức pháp luật;
+ Nhóm chuẩn mực ĐĐ thể hiện quan hệ với mọi người và dân tộc khác;
+ Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trường sống;
+ Nhóm chuẩn mực ĐĐ hướng vào sự hoàn thiện bản thân[23].
1.2.1.4. Giá trị đạo đức
Giá trị đạo đức là những giá trị được con người lựa chọn và đánh giá, xem
nó như là việc làm có ý nghĩa tích cực đối với đời sống xã hội, được lương tâm
đồng tình và dư luận biểu dương[29].

23
Lợi ích xã hội là tiêu chuẩn khách quan của các giá trị ĐĐ, do đó chỉ khi nào
những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức điều chỉnh hành vi phù hợp với lợi ích xã
hội, được dư luận đồng tình ủng hộ thì hành vi đó mới có giá trị. Những giá trị phổ
biến của ĐĐ thể hiện trong các khái niệm: Lương thiện, lẽ phải, công bằng, văn
minh, lương tâm, trách nhiệm, thang giá trị của ĐĐ diễn biến theo lịch sử và
mang tính dân tộc.
1.2.2. Khái niệm giáo dục đạo đức
1.2.2.1.Giáo dục

Theo nghĩa rộng, giáo dục được hiểu là giáo dục xã hội, được coi là lĩnh vực
hoạt động của xã hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm xã hội, lịch sử chuẩn bị
cho thế hệ trẻ trở thành lực lượng tiếp nối sự phát triển của xã hội, kế thừa và phát
triển nền văn hoá của nhân loại và của dân tộc.
Giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp là giáo dục nhà trường. Đó là quá trình tác
động có tổ chức, có kế hoạch, có quy trình chặt chẽ nhằm mục đích cung cấp kiến
thức, kĩ năng hình thành thái độ, hành vi cho thanh, thiếu niên xây dựng và phát
triển nhân cách theo mô hình mà xã hội đương thời mong muốn.
1.2.2.2. Giáo dục đạo đức
GDĐĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, được chọn lọc về nội
dung, phương pháp, phương tiện phù hợp đến học sinh nhằm hình thành và phát
triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức giúp cho học sinh biết
ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội, cá nhân với lao
động, cá nhân với tự nhiên, với mọi người xung quanh và với chính mình, góp phần
quan trọng trong quá trình hình thành, phát triển nhân cách của học sinh.
GDĐĐ trong nhà trường là một bộ phận không thể thiếu được của quá trình
giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các quá trình bộ phận khác như giáo
dục trí tuệ, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động hướng nghiệp.
GDĐĐ không chỉ là khoa học mà còn là nghệ thuật. Nó đòi hỏi nhà giáo dục
vừa phải tuân theo quy luật hình thành phát triển nhân cách vừa phải tìm và vận
dụng khéo léo các biện pháp sư phạm tác động vào ý thức học sinh để tổ chức và
quản lí được các hoạt động GDĐĐ một cách có hiệu quả. Đây là quá trình lâu dài,
phức tạp đòi hỏi phải công phu, kiên trì, liên tục và lập đi lập lại.

24
Như vậy, GDĐĐ giúp cho con người những quan điểm cơ bản nhất, những
nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản của XH. Nhờ đó con người có khả năng lựa
chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức XH cũng như tự đánh giá suy nghĩ
về hành vi của bản thân mình. Công tác GDĐĐ góp phần vào việc hình thành, phát
triển nhân cách con người mới phù hợp với từng giai đoạn phát triển. GDĐĐ về bản

chất là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực ĐĐ từ những đỏi hỏi bên ngoài XH
đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu,
thói quen của đối tượng giáo dục.
1.2.2.3.Khái niệm GDĐĐ cho học sinh
Từ khái niệm giáo dục đạo đức nói chung như trên, chúng tôi tán thành khái
niệm GDĐĐ cho học sinh của tác giả Hà Thế Ngữ:“GDĐĐ cho học sinh là làm cho
nhân cách của thế hệ trẻ phát triển về ĐĐ; giúp cho mọi người ứng xử đúng trong
các mối quan hệ của cá nhân đối với xã hội, đối với người khác, đối với bản thân;
là làm cho mỗi người nắm được các mối quan hệ đạo đức xã hội chủ nghĩa, tức là
các mối quan hệ xã hội trong đó giải quyết được các mâu thuẫn giữa lợi ích cá
nhân và lợi ích xã hội, theo hướng lợi ích cá nhân hòa hợp và phục tùng lợi ích xã
hội” [36].
Như vậy, GDĐĐ trong nhà trường là quá trình tổ chức giáo dục nhằm giúp
người học có nhận thức đúng đắn, hiểu biết những chuẩn mực, hệ thống giá trị ĐĐ,
nảy sinh xúc cảm, tình cảm, niềm tin ĐĐ, ý chí ĐĐ, rèn luyện những thói quen,
hành vi đạo đức phù hợp với các giá trị khách quan của xã hội đồng thời tự giác,
chủ động tự hoàn thiện các phẩm chất của cá nhân.
GDĐĐ trong trường phổ thông là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng
thể, có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục khác như: giáo dục trí tuệ,
giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục hướng nghiệp…
giúp học sinh hình thành và phát triển nhân cách toàn diện. GDĐĐ cho HS là giáo
dục sự trung thành với Đảng, hiếu với dân, yêu quê hương đất nước, yêu thương
con người, có lòng nhân ái, liêm khiết và chính trực. Đó là chuẩn mực đạo đức của
con người mới XHCN.
1.2.3. Quản lý
1.2.3.1. Khái niệm quản lý
Theo C.Marx: “Quản lý là lao động điều khiển lao động”. C.Marx đã nhấn

25
mạnh vai trò của quản lý:“ Một nhạc sỹ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng

một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng” [12].
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: ”Quản lý là một quá trình định hướng,
có mục tiêu. Quản lý là hệ thống, là một quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới
của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [16].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo:“Quản có nghĩa là giữ; Lý là chỉnh sửa. Vậy
quản lý là làm cho ổn định và phát triển, sao cho trong quản có lý, trong lý có
quản. Trong ổn định tạo mầm mống cho sự phát triển, trong phát triển giữ được hạt
nhân cho ổn định” [1].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc:“Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [18].
Như vậy, theo cách định nghĩa trên quản lý có 4 chức năng cơ bản là:
+ Dự báo/Lập kế hoạch
+ Tổ chức
+ Chỉ đạo
+ Kiểm tra/đánh giá.
Các chức năng trên đan xen nhau, tác động bổ xung lẫn nhau để hoàn thiện
quá trình quản lý.
1.2.3.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QLGD là hoạt động điều hành phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội” [1].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống
vận hành theo đường lối của giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy-học,
giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất” [12].
Như vậy, có thể hiểu quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức, có hệ thống,

có kế hoạch của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau tới toàn bộ hệ thống giáo dục

×