Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học trên địa bàn huyện đông anh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 124 trang )

1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
_______________




NGUYỄN THỊ THU HẰNG




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC







HÀ NỘI - 2015
2


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
_________________


NGUYỄN THỊ THU HẰNG



QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Văn Quân





HÀ NỘI - 2015
3
LỜI CẢM ƠN



Luận văn được thực hiện và hoàn thành với sự giúp đỡ, hướng dẫn của
các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà
Nội; sự giúp đỡ của Lãnh đạo và cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đông
Anh.
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn tới các
thầy giáo, cô giáo, các cán bộ trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà
Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên
cứu; xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Bùi Văn Quân , người đã
dành cho tác giả những lời chỉ dẫn ân cần cùng với những kiến thức quý giá
trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo và cán bộ các trường tiểu
học trên địa bàn huyện Đông Anh đã động viên, đóng góp ý kiến, cung cấp
thông tin, tư liệu cho tác giả trong quá trình điều tra, nghiên cứu. Xin gửi lời
cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã tạo điều kiện, chia sẻ cùng tác
giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã nỗ lực, cố gắng song luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự chỉ dẫn quý báu của các thầy giáo, cô
giáo và sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả


Nguyễn Thị Thu Hằng








4



































DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCH Ban chấp hành
CBQL Cán bộ quản lý
CMHS Cha mẹ học sinh
CSVC Cơ sở vật chất giáo viên
CSVN Cộng sản Việt Nam
GD & TĐ Giáo dục và đào tạo
GDKNS Giáo dục kỹ năng sống
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HĐGD Hoạt động giáo dục
HS Học sinh
HS - SV Học sinh – sinh viên
KNS Kỹ năng sống
NGLL Ngoài giờ lên lớp
NQ - CP Nghị quyết - chính phủ
QLGD
Quản lý giáo dục
TH Tiểu học
UBND Ủy ban nhân dân
XH Xã hội
5
MỤC LỤC


Lời cảm ơn i
Danh mục chữ viết tắt ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu đồ ix
Danh mục sơ đồ ix
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC 17
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 17
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới 17
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam 18
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 19
1.2.1. Hoạt động giáo dục 19
1.2.2. Kỹ năng sống 20
1.2.3. Giáo dục kỹ năng sống 21
1.2.4. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống 21
1.2.5. Quản lý trường học 22
1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống 27
1.3. Trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân 28
1.3.1. Vị trí, vai trò của trường tiểu học 28
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học 28
1.3.3. Đổi mới giáo dục Tiểu học 29
1.4. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh tiểu học. 30
1.5. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học 31
1.5.1. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học trong giai đoạn
hiện nay 31
1.5.2. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học 32
1.5.3. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học 33

6
1.5.4. Các hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống trong trường học 34
1.6. Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường Tiểu học 34
1.6.1. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của
trường tiểu học 34
1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tiểu học 40
Kết luận chương 1 42
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 43
2.1. Khái quát về giáo dục Tiểu học của Huyện Đông Anh 43
2.1.1. Mạng lưới trường, lớp, quy mô học sinh 43
2.1.2. Chất lượng giáo dục học sinh: 44
2.2. Thực trạng về các kỹ năng sống hiện có của học sinh Tiểu học huyện Đông
Anh 45
2.3. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường Tiểu học trên địa
bàn Huyện Đông Anh 48
2.3.1 Nhận thức của cán bộ, giáo viên về mức độ quan tâm đến việc giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh các trường Tiểu học 48
2.3.2 Các lực lượng, tổ chức quan tâm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu
học 49
2.3.3 Các môn học, những hoạt động góp phần vào việc giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh 51
2.3.4. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học 52
2.3.5. Hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học 54
2.3.6. Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học 56
2.4. Thực trạng quản lý GDKNS cho học sinh các trường Tiểu học trên địa bàn
huyện Đông Anh 57
2.4.1. Bộ máy tổ chức của các trường Tiểu học huyện Đông Anh 57

2.4.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học 60
2.4.3 Tổ chức, chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học 62
7
2.4.4. Kiểm tra, đánh giá giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học 63
2.4.5 Quản lý sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong việc giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh tiểu học 64
2.4.6. Ảnh hưởng của các lực lượng giáo dục tham gia giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học huyện Đông Anh 65
2.4.7. Nguyên nhân dẫn đến việc hình thành kỹ năng sống cho học sinh còn bị
hạn chế 68
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Anh 70
2.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đông Anh 71
Kết luận chương 2 75
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH THÀNH PHỐ HÀ NỘI 76
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học trên địa bàn Huyện Đông Anh - Hà Nội 76
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích 76
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ 76
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả 76
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển 77
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các
trường tiểu học trên địa bàn Huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội 77
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu
học 96
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học các trường Tiểu học trên địa bàn Huyện

Đông Anh, Thành phố Hà Nội 98
3.4.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm 98
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động GD KNS 99
8
Kết luận chương 3 105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 106
1. Kết luận 106
2. Khuyến nghị 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC 113





9
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Mạng lưới trường lớp quy mô học sinh (Số liệu năm học
2014-2015)………………………………………………

32
Bảng 2.2 Thống kê kết quả học lực học sinh……………………… 33
Bảng 2.3 Đánh giá về kỹ năng sống hiện có của học sinh tiểu học
huyện Đông Anh………………………………………

34
Bảng 2.4 Đánh giá của giáo viên về lực lượng thực hiện giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh tiểu học……………………….


38
Bảng 2.5 Ý kiến của giáo viên về tổ chức hướng dẫn kỹ năng sống
cho học sinh……………………………………………….

39
Bảng 2.6 Các môn học, những hoạt động góp phần vào việc giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh…………………………


40
Bảng 2.7 Những kỹ năng sống được nhà trường quan tâm giáo dục
cho học sinh tiểu học……………………………………

41
Bảng 2.8 Những hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh… 43
Bảng 2.9 Những biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh… 45
Bảng 2.10 Đội ngũ cán bộ quản lí các trường tiểu học các trường tiểu
học công lập trên địa bàn huyện Đông Anh năm học
2013-2014…………………………………………………



47
Bảng 2.11 Kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống ( KC110 giáo
viên & CBQL) …………………………………………

49
Bảng 2.12 Nội dung kế hoạch quản lý giáo dục kỹ năng sống của cán
bộ quản lý…………………………………………………


50
Bảng 2.13 Tổ chức chỉ đạo công tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh………………………………………………………


51
Bảng 2.14 Kiểm tra đánh giá công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh…………………………………………………

53
Bảng 2.15 Ảnh hưởng của những lực lượng giáo dục, lực lượng xã
hội đối với công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

55
10
Bảng 2.16 Đánh giá của cán bộ quản lý , giáo viên và cha mẹ học
sinh về lý do hình thành những kỹ năng sống cần thiết cho
học sinh còn bị hạn chế. …………………………………



57
Bảng 2.17 Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh…………………………………………

61
Bảng 3.1 Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh tiểu học
theo ý kiến chuyên gia…………………………………….



86
Bảng 3.2
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản
lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

90
Bảng 3.3 Tương quan giữa tính cần thiết và khả thi của các biện
pháp quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học……………………………………………….



92



























11
DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 2.1 Nhận thức về mức độ quan tâm đến việc giáo dục KNS
cho học sinh tiểu học của các nhà trường…………………


37
Biểu đồ 3.1 Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GD
KNS cho HS tiểu học. ……………………………………

89
Biểu đồ 3.2 Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục KNS cho học sinh tiểu học …………………………

91
Biểu đồ 3.3
Tương quan mức độ cần thiết và mức độ khả thi của 6

biện pháp quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tiểu học…………………………………………



93





DANH MỤC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1 Bản chất của qúa trình quản lí……………………………. 13
Sơ đồ 3.1 Mối quan hệ giũa các biện pháp quản lí giáo dục kỹ năng
sống………………………………………………………


86















12
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về lí luận
Giáo dục Kỹ năng sống (KNS) cho thanh thiếu niên là vấn đề được hầu hết
các quốc gia trên thế giới quan tâm, chú ý. Điều này càng thể hiện rõ ở các quốc
gia phát triển như : Hoa Kì, Pháp, Canada, Thụy Sỹ, Trung Quốc, Singapore
Ở Việt Nam, thời gian gần đây vấn đề giáo dục KNS cho HS-SV đã nhận được
sự quan tâm nhiều hơn từ các cấp quản lý giáo dục và các nhà khoa học.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã đề cập đến
phương diện lý luận và thực tiễn của việc rèn KNS thông qua các hoạt động
ngoài giờ lên lớp và các con đường khác, đặc biệt là các công trình nghiên cứu
thực tiễn nhằm nêu ra sự cần thiết phải đẩy mạnh việc giáo dục KNS cho HS-SV
ở tất cả các cơ sở giáo dục. Tuy vậy, số công trình nghiên cưú về lý luận, thực
tiễn, nhất là thực tiễn giáo dục KNS ở trường Tiểu học chưa nhiều.
Các công trình nghiên cứu trước đây, bước đầu đã đề cập tới tầm quan trọng của
giáo dục KNS cho HS-SV nhưng chưa làm rõ những vấn đề liên quan đến công
tác giáo dục KNS cho HS mà nhất là HS tiểu học. Một số vấn đề như: Vai trò
của trường Tiểu học trong việc hình thành KNS của HS; các con đường hình
thành KNS của HS Tiểu học; sự khác biệt trong quá trình hình thành KNS giữa
HS tiểu học thành phố với HS tiểu học các vùng miền khác; Cần quản lý các
hoạt động ngoài giờ lên lớp như thế nào để nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho
HS tiểu học; Các điều kiện để thực hiện việc quản lý hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh ở trường tiểu học…thì chưa được nghiên cứu sâu, do đó về mặt lý
luận đòi hỏi cần làm rõ hơn. Nghiên cứu của tác giả sẽ góp phần làm sáng tỏ vấn
đề trên.

1.2. Về thực tiễn
Việc giáo dục KNS cho HS là vấn đề được Đảng, Nhà Nước rất quan tâm
điều đó thể hiện ở Nghị quyết hội nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ 2, lần thứ
5 khoá VIII, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng CSVN lần thứ IX,
Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng toàn quốc các khóa X và XI; Chiến lược phát
triển Giáo dục giai đoạn 2011-2020. Nghị quyết số 05/2005/NQ – CP ra ngày
13
18/4/2005 của Chính phủ, Luật giáo dục 2005, Luật Giáo dục sửa đổi 2009, Điều
lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học (gọi tắt là điều lệ trường trung học) do Bộ GD&ĐT ban hành năm
2011 đã chỉ ra: Ngành GD&ĐT phải tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống và kỹ năng sống
cho học sinh, sinh viên.
Sự quan tâm của Đảng, Nhà Nước và những áp lực của XH về tình trạng đi
xuống về mặt đạo đức của một bộ phận không nhỏ HS-SV, đòi hỏi ngành
GD&ĐT cần tăng cường việc giáo dục KNS cho HS. Bộ GD&ĐT đã gửi các
công văn Số: 5438/BGDĐT-GDTH ra ngày 17 tháng 8 năm 2011 V/v: Hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2011-2012 đối với giáo dục tiểu học và Số:
5379/BGDĐT-GDTH ra ngày 20 tháng 8 năm 2012 v/v: Hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ năm học 2012-2013 đối với giáo dục tiểu học. Các hướng dẫn đã nhấn
mạnh: “Giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn học,
hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Nhà trường chủ động
phối hợp với gia đình và cộng đồng trong giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho
học sinh.”
Bắt đầu từ năm học 2010 - 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa nội dung
giáo dục kỹ năng sống (KNS) lồng ghép vào một số môn học ở bậc tiểu học.
Đây là một chủ trương cần thiết và đúng đắn. Tuy nhiên, Bộ Giáo dục và Đào
tạo lại chưa ban hành bộ chuẩn về giáo dục KNS cho học sinh để định hướng
chung nên mỗi trường có một cách dạy riêng và nhiều giáo viên còn lúng túng
trong quá trình dạy học đẫn đến việc giáo dục kỹ năng sống chưa đạt hiệu quả.

Tiểu học là cấp học đầu tiên, là nền tảng của giáo dục phổ thông, giáo dục
tiểu học có tầm quan trọng trong việc hình thành nên nhân cách của mỗi người.
Giáo dục KNS ngay từ cấp học này sẽ giúp học hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức và nhân cách. Trong hoạt động
quản lý của ban giám hiệu, quản lý hoạt động giáo dục KNS là một phần quan
trọng trong việc giáo dục toàn diện học sinh.
Để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
14
cho học sinh các trường tiểu học trên địa bàn Huyện Đông Anh, Thành phố
Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động giáo dục
KNS cho học sinh tiểu học, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý của ban giám
hiệu trường tiểu học đối với hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường
tiểu học trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở các trường tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng các trưởng tiểu học huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội đối với hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong
nhà trường.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với
hoạt động giáo dục KNS cho học sinh theo hướng: nâng cao nhận thức cho các
chủ thể về hoạt động giáo dục KNS cho học sinh tiểu học; kế hoạch hóa hoạt
động giáo dục KNS; xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên có năng lực giáo dục
KNS cho học sinh; đổi mới các thành tố cấu trúc của hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh; phối hợp chặt chẽ với các lực lượng trong, ngoài nhà trường để

giáo dục KNS cho học sinh thì kết quả hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các
trường tiểu học trên địa bàn huyện Đông Anh Hà Nội sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát hóa lý luận về KNS; về giáo dục KNS cho HS; bổ sung cơ sở
lý luận về giáo dục KNS cho HS nhất là HS Tiểu học ở thành phố
- Khảo sát, đánh giá thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho HS các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
các trường tiểu học trên địa bàn Huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
15
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động giáo dục KNS cho học sinh tiểu học được giới hạn thông qua
hai hoạt động chính là hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp.
- Các nghiên cứu thực tiễn được triển khai tại tất cả các trường tiểu học
trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các đề tài, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà
nước về vấn đề QLGD, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.
- Phân tích, tổng hợp những tư liệu, tài liệu lý luận về QLGD, QLGD tiểu
học, giáo dục KNS, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và những kết quả
khảo sát, đánh giá công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở các trường tiểu học để xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý
thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra (Ankét) đối với cán bộ quản lý, giáo viên nhằm
tìm hiểu thực trạng của việc quản lý và tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên

lớp, tìm hiểu các kỹ năng sống cần thiết nhất cho học sinh tiểu học ở thành phố
và thực trạng việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học.
* Phương pháp quan sát
Quan sát cách tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, công tác giáo
dục KNS cho học sinh tiểu học.
* Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Tìm hiểu kinh nghiệm của cán bộ quản lý, giáo viên về việc quản lý và tổ
chức cũng như sử dụng các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học.
* Phương pháp chuyên gia
Tổ chức thảo luận chuyên đề, lấy ý kiến các chuyên gia về một số kết quả
nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
16
Phương pháp cũng được sử dụng để đánh giá tính khả thi của các giải
pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học trước khi
tổ chức thử nghiệm.
6.3. Phương pháp hỗ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để thu thập, xử lí và phân tích
các số liệu nghiên cứu thông qua các tham số thống kê.
7. Những đóng góp mới của đề tài:
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS ở các trường tiểu học trên
địa bàn huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội sẽ nâng cao chất lượng giáo dục
KNS, góp phần đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và khuyến nghị, và phần phụ lục,
nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh các trường tiểu học trên địa bàn Huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.












17
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Tác giả Nguyễn Huỳnh Mai– Liège, Bỉ (32) trong bài Kỹ năng sống cho
học sinh bậc Tiểu học - Kinh nghiệm từ một nhà giáo ở Bỉ(www.Tiểu học.vn) đã
chỉ ra cách dạy và định hướng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học tại Bỉ
và khẳng định một trong những sứ mạng của trường Tiểu học là giúp cho trẻ tự
lập, và tạo điều kiện, tạo môi trường để trẻ phát triển kỹ năng sống. Cho trẻ học
kỹ năng sống và kỹ năng tự lập sẽ hình thành cho trẻ nhân cách tốt.
Tác giả Diane TillMan trong cuốn Những giá trị sống cho tuổi trẻ (Nxb
Tổng hợp TP Hồ Chí Minh)- 2009(16) “Giáo dục các giá trị sống để có kỹ
năng sống ngày càng được nhìn nhận là có sức mạnh vượt lên khỏi lời răn dạy
đạo đức chi tiết đến mức hạn chế trong cách nhìn hoặc những vấn đề thuộc về

tư cách công dân. Nó đang xem là trung tâm của tất cả thành quả mà giáo viên
và nhà trường tâm huyết có thể hy vọng đạt được thông qua việc dạy về giá
trị, kỹ năng sống”.
Tổ chức văn hóa khoa học và giáo dục Liên hợp quốc( UNESCO) đã đưa
ra nguyên tắc cơ bản để định hướng giáo dục kỹ năng sống trong thực tiễn: “Tất
cả thế hệ trẻ và người lớn có quyền hưởng lợi từ một nền giáo dục chứa đựng các
hợp phần học để biết, học để làm, học để chung sống với mọi người và học để
khẳng định mình. Giáo dục hướng vào yêu cầu bồi dưỡng năng khiếu tiềm năng
và phát triển cá tính người học cần quan tâm kết hợp kỹ năng thực hành và các
khả năng tâm lí xã hội, đánh giá chất lượng giáo dục phải bao hàm đánh giá mức
độ đạt được các kỹ năng sống và tác dụng của kỹ năng sống đối với xã hội và cá
nhân”
Hội nghị giáo dục Thế giới họp tại Dakar – Thủ đô Senegan tháng 4 năm
2004(17) đã thông qua Kế hoạch hành động Giáo dục cho mọi người - gọi tắt là
Kế hoạch Dakar, bao gồm 6 mục tiêu. Trong đó, Mục tiêu 3 nêu rõ: Đảm bảo
nhu cầu học tập cho tất cả các thế hệ trẻ và người lớn được đáp ứng thông qua
18
bình đẳng tiếp cận với các chương trình học tập và chương trình kỹ năng sống
thích hợp
Hội nghị Thế giới về sự sống còn, bảo vệ và phát triển của trẻ em, họp
ngày 20 – 30/03/1990 tại trụ sở Liên hợp quốc ở New York đã tuyên bố: “Tất cả
trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc. Đồng
thời các em ham hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng. Tuổi của các em
phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển.
Tương lai của các em phải được hình thành trong sự hoà hợp và hợp tác”.
Nhận định trên muốn nhấn mạnh đến nhiệm vụ học tập, môi trường học
tập dành cho trẻ em cần phải được quan tâm đúng cách. Học sinh đến trường
không chỉ học để có tri thức mà cần phải biết cách học để có sức khoẻ, có kỹ
năng nghề nghiệp, có những giá trị đạo đức, thẩm mỹ, nhân văn đúng đắn vừa
mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội, vừa đậm đà bản sắc dân tộc lại vừa

mang tính phổ quát toàn cầu, tức là mỗi học sinh luôn phải học, tự học những
kỹ năng nhất định trong môi trường thích hợp để tồn tại và phát triển.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Tác giả Ngô Thị Tuyên trong cuốn “Cẩm nang giáo dục cho học sinh tiểu
học”(44) đã chỉ ra rằng kỹ năng sống là sản phẩm bắt buộc phải có của giáo dục
nhà trường. Tác giả đưa ra khái niệm về kỹ năng sống, các loại kỹ năng sống, vị
trí vai trò của kỹ năng sống trong giáo dục nhà trường, phương pháp giáo dục kỹ
năng sống và trình bày phương pháp xây dựng một chương trình học tập, nguyên
tắc chọn nội dung và và hướng dẫn giáo viên phương pháp giáo dục cho trẻ bằng
việc làm để có được sản phẩm là kỹ năng sống.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình trong cuốn “Giáo trình Giáo dục kỹ năng
sống”(5) khẳng định rằng về yêu cầu cụ thể đổi mới chương trình nội dung và
phương pháp. Trong đó: “Cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy học là
hướng vào học tập chủ động, chống thói quen thụ động, đồng thời coi dạy học
thông qua tổ chức hoạt động của học sinh là đặc trưng thứ nhất của phương pháp
dạy học tích cực”.
Tác giả Nguyễn Dục Quang trong cuốn “Hướng dẫn Giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh phổ thông”(37) cho rằng: “Cách thức giáo dục kỹ năng sống
19
được hiểu bao gồm những phương pháp tiếp cận, các phương pháp dạy học tích
cực và các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cần quan tâm đến
vai trò của người học”.
Tác giả Vũ Minh trong bài báo “ Dạy kỹ năng sống cho trẻ cả giáo viên và
gia đình lúng túng ”(33) đã chỉ ra vai trò quan trọng của việc giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh tiểu học và những bất cập trong việc triển khai giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh khi chưa có một giáo trình thống nhất và bản thân giáo
viên còn rất lúng túng trong việc giáo dục KNS lồng ghép vào các môn học. Tuy
nhiên tác giả chưa nghiên cứu và đưa ra những giải pháp cụ thể khắc phục tình
trạng này.
GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Bùi Thị Thúy Hằng-

Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh tiểu học, tài liệu dùng cho
giáo viên tiểu học - cho rằng: Thiếu nền tảng giá trị sống vững chắc con người
rất dễ bị ảnh hưởng bởi những giá trị vật chất, và rồi mau chóng định hình chúng
thành mục đích sống, đôi khi đưa đến kiểu hành vi thiếu trung thực, bất hợp tác,
vị kỉ cá nhân. Không có nền tảng giá trị sống chúng ta sẽ không biết cách tôn
trọng bản thân và người khác, không biết cách hợp tác, không biết cách xây
dựng tình đoàn kết trong mối quan hệ, không biết cách thích ứng trước những
đổi thay…vì vậy cần giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh, giúp các
em nâng cao năng lực để tự lựa chọn giữa các giải pháp khác nhau, quyết định
phải xuất phát từ học sinh. Học sinh phải tham gia chủ động vào các hoạt động
giáo dục kỹ năng sống mới làm thay đổi hành vi của các em. Tài liệu cũng đưa ra
các phương pháp giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống và cách thức tổ chức hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Hoạt động giáo dục
Hoạt động giáo dục là tất cả các hoạt động diễn ra trong nhà trường và
ngoài xã hội nhằm định hướng, hình thành và phát triển nhân cách cho người học
theo một mục tiêu nhất định. Những hoạt động đó có thể là hoạt động văn hoá
trong giờ lên lớp, có thể là hoạt động ngoài giờ lên lớp có sự hướng dẫn của
20
người lớn. Hoạt động giáo dục nằm trong quá trình giáo dục tác động đến nhận
thức, hành vi cho người học ở những nội dung khác nhau.
1.2.2. Kỹ năng sống
Nếu hiểu kỹ năng sống là năng lực ( tổng hòa cả kiến thức, thái độ và
hành vi) theo nghĩa rộng thì kỹ năng sống là khả năng áp dụng những hiểu biết
và kỹ năng để thực hiện những cách ứng xử đúng hoặc chính xác khi tương tác
với người khác hoặc trong các tình huống khác nhau của môi trường xung quanh
dựa trên nền văn hóa nào đó.
- Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), kỹ năng sống là khả năng để có hành
vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử

hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
- Theo quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), kỹ năng sống là cách tiếp
cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự
cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng.
- Theo Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO),
kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là:
+ Học để biết (Learning to know) gồm các kỹ năng tư duy như: giải quyết
vấn đề, tư duy phê phán, ra quyết định, nhận thức được hậu quả, ;
+ Học làm người (Learning to be) gồm các kỹ năng cá nhân như: ứng phó
với căng thẳng, cảm xúc, tự nhận thức, tự tin, ;
+ Học để sống với người khác (Learning to live together) gồm các kỹ
năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo
nhóm, thể hiện sự cảm thông;
+ Học để làm (Learning to do) gồm kỹ năng thực hiện công việc và các
nhiệm vụ như kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,
Quan niệm của WHO nhấn mạnh đến khả năng của cá nhân có thể duy trì
trạng thái tinh thần và biết thích nghi tích cực khi tương tác với người khác và
với môi trường của mình. Quan niệm này mang tính khái quát nhưng chưa thể
thể hiện ngay các kỹ năng cụ thể, mặc dù khi phân tích sâu thì thấy tương đối
gần với nội hàm kỹ năng sống theo quan niệm của UNESCO. Quan niệm của
UNESCO là quan niệm rất chi tiết, cụ thể, có nhấn mạnh thêm kỹ năng thực hiện
21
công việc và nhiệm vụ. Quan niệm của UNICEF nhấn mạnh rằng kỹ năng không
hình thành và tồn tại một cách độc lập mà trong mối tương tác mật thiết có sự
cân bằng với kiến thức và thái độ. Kỹ năng mà một người có được (ví dụ: kỹ
năng thương lượng) một phần lớn cũng nhờ có được kiến thức (ví dụ về nội dung
thương lượng). Việc đề cập thái độ cũng là một góc nhìn hữu ích với thái độ có
tác động mạnh mẽ đến kỹ năng (Ví dụ, thái độ kì thị khó làm cho một người thực
hiện tốt kỹ năng biết thể hiện sự tôn trọng với người khác).
Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy “kỹ năng sống” bao gồm một

loạt các kỹ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.
Bản chất của kỹ năng sống là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội
cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Nói cách khác, kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi
người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng
ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
+ Kỹ năng sống không phải tự nhiên có được mà được hình thành trong quá
trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành kỹ
năng sống diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
+ Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. Kỹ năng sống
mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân, kỹ năng sống mang tính xã hội
vì kỹ năng sống phụ thuộc vào các giai đoạn và phát triển lịch sử xã hội, chịu
ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
1.2.3. Giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục kỹ năng sống có mục tiêu chính là làm thay đổi hành vi của
người học từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực
chuyển thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực và có hiệu quả để
nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển bền vững cho xã
hội.
1.2.4. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống là những hoạt động được tổ chức có
mục đích, có nội dung và theo những hình thức nhất định có thể trong nhà
22
trường và ngoài nhà trường nhằm hình thành và phát triển các kỹ năng sống cho
học sinh góp phần phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu giáo dục.
1.2.5. Quản lý trường học
1.2.5.1. Khái niệm quản lý
Từ xa con người đã nhận thức được vị trí, vai trò vô cùng quan trọng đối
với hoạt động quản lý làm cho xã hội loài người được hình thành, vận hành và
phát triển. Từ cấp độ vĩ mô hoặc vi mô, sự buông lỏng quản lý hoặc năng lực

quản lý yếu kém sẽ có thể mở đường cho chủ nghĩa tự do vô tổ chức, cho sự rối
loạn hệ thống, làm tổn hại đến mục tiêu và sự hợp tác của con người. Quản lý là
một khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học tự nhiên và xã hội nhân
văn khác như: toán học, thống kê, kinh tế, tâm lý học, xã hội học v.v. Nó còn là
một nghệ thuật đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế cao để đạt tới mục đích.
Từ hơn hai nghìn năm trước đây, vai trò của người quản lý được Khổng
Tử đề cao: “Người quản lý mà chính trực thì không cần phải tốn nhiều công sức
mà vẫn được người ta làm theo”
Ngày nay, khoa học quản lý là khoa học mũi nhọn, là khoa học chiến
thắng vì trong xã hội hiện đại loài người nhận thức điều quan trọng: Nếu không
quản lý tốt, không tổ chức hoàn hảo thì cả đầu tư cơ bản, cả kỹ thuật mới lẫn sự
lao động quên mình của công nhân và nông dân đều không thể đem lại kết quả
mong muốn. Điều đó một lần nữa khẳng định vai trò quản lý là cực kỳ quan
trọng.
Cho đến nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất. Người ta có thể tiếp cận khái niệm quản lý nhiều cách
khác nhau, đó là cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra theo góc độ tổ
chức. Theo góc độ điều khiển từ quản lý là lái, điều khiển, điều chỉnh.
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt
động của con người trong các quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đích
đã định.
C.Mác đã lột tả bản chất của quản lý là nhằm thiết lập sự phối hợp giữa
những công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự
23
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động riêng lẻ của nó. Như
vậy, theo C.Mác: Quản lý là loại lao động sẽ điều khiển mọi quá trình lao động
phát triển xã hội.
Nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, khi nghiên cứu về khoa học
quản lý đã đưa ra các quan điểm khác nhau:

- Mạc Văn Trang: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng (chủ
định), có tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông
tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối
tượng được ổn định, làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã định”;
- Theo F.W. Taylor, quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì
cần làm và làm cái đó bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất;
- A.I.Berg cho rằng: “Quản lý là quá trình chuyển một hệ thống động lực
phức tạp từ trạng thái này sang trạng thái khác nhờ sự tác động vào các phần tử
biến thiên của nó”.
Với những cách tiếp cận và các góc nhìn khác nhau, chúng ta có thể hiểu:
Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống hoàn chỉnh giống như một cơ
thể sống được liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất định và mục tiêu cuối cùng
của quản lý là bảo vệ lợi ích cho con người. Mọi giải pháp quản lý sẽ không có
hiệu quả nếu không chú ý đến con người. Và dù hiểu theo cách nào đi nữa khái
niệm quản lý cũng phải thể hiện một số điểm chính:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định;
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, là quan hệ không đồng cấp và có tính bắt buộc;
- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người;
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan, nhưng phải phù hợp quy luật
khách quan;
- Quản lý xét về mặt công nghệ nó là sự vận đông của thông tin.
Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội, những hành vi hoạt động của con người, huy
động tối đa các nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích của tổ chức và phù hợp
với quy luật khách quan.
24
Bản chất của quá trình quản lý bao gồm các thành tố: Lập kế hoạch; Tổ
chức; Lãnh đạo; Kiểm tra, chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và môi
trường bên ngoài tác động vào quản lý bao gồm con người, nguyên vật liệu,

máy, thiết bị, thời gian, thông tin, v.v. Trong đó yếu tố con người là thành tố chủ
yếu tác động lên các thành tố còn lại, sơ đồ dưới đây thể hiện rõ bản chất của quá
trình quản lý.


Sơ đồ 1.1: Bản chất của quá trình quản lý


Lập kế hoạch: Là xác định các mục tiêu chiến lược và các thời kỳ xây
dựng các phương án tổ chức, triển khai thực hiện, tính toán cân đối các yếu tố
vật chất; chọn giải pháp hợp lý; xác định bước đi cụ thể; hình dung tường tận
quá trình diễn biến từ mục tiêu chính sách, đường lối đến thành hiện thực.
Tổ chức: Là quá trình sắp xếp, liên kết giữa các yếu tố công việc, con
người để đạt được mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả. Với mục tiêu khác
nhau đòi hỏi cấu trúc khác nhau. Người quản lý cần lựa chọn cấu trúc tổ chức
phù hợp với mục tiêu và nguồn lực hiện có.
Lãnh đạo: Là điều hành, điều khiển tác động, huy động và giúp đỡ các
cán bộ dưới quyền thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Kiểm tra: Là hoạt động của người quản lý để kiểm tra các hoạt động của
đơn vị về việc thực hiện các mục tiêu đặt ra để kịp thời điều chỉnh kế hoạch và
Lập kế hoạch
Tổ chức
Kiểm tra
Lãnh đạo
Môi trường bên ngoài
25
các tác động của quản lý. Không kiểm tra là buông lỏng công tác quản lý, kiểm
tra đi liền với đánh giá. Công tác kiểm tra phải thực hiện được 3 yếu tố chính:
- Xây dựng chuẩn mục tiêu thực hiện;
- Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn;

- Nếu có sự chênh lệch thì cần nghiên cứu để điều chỉnh hoạt động.
(trong trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh mục tiêu)
Làm tốt được bốn chức năng trên phải dựa vào các nguyên tắc sau: Đảm
bảo tính Đảng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo tính khoa học và
thực tiễn, kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân và tập thể, đảm bảo hiệu quả kinh
tế - xã hội.
Từ rất nhiều định nghĩa dưới các góc độ khác nhau về bản chất của quản
lý, xét quản lý với tư cách là một hành động, có thể định nghĩa:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường.
1.2.5.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự vận dụng một cách cụ thể các nguyên lý của quản lý
nói chung vào lĩnh vực giáo dục.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát, là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của của chủ thể
quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân,
điều hành các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu đẩy mạnh công tác giáo
dục theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý giáo dục nhưng nhìn chung
quản lý giáo dục được hiểu dưới 2 góc độ:
Quản lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô (quản lý một hệ thống giáo dục): Ở cấp độ
này, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tất
cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và có hiệu
quả việc tổ chức, huy động, điều phối, giám sát và điều chỉnh, các nguồn lực

×