Mục lục
Lời cảm ơn
phần I: phần mở đầu:
I - lý do chon đề tài
1/ Xuất phát từ những yêu cầu nâng cao chất lợng giáo dục nói chung,
chất lợng dạy - học toán ở Tiểu học nói riêng:
2/ Xuất phát từ thực trạng đối tợng học sinh ở địa phơng thờng gặp khó
khăn trong quá trình học mạch kiến thức nghiên cứu trong đề tài:
3/ Xuất phát từ yêu cầu đặt ra trong công cuộc đổi mới phơng pháp dạy
học môn Toán ở bậc tiểu học:
II - mục đích nghiên cứu:
III - Nhiệm vụ nghiên cứu:
IV - Phơng pháp nghiên cứu:
V - Phạm vi nghiên cứu:
IV - Cấu trúc của đề tài:
phần II: Nội dung đề tài
Chơng I
Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chơng II
Cơ sở thực tiễn của đề tài
I - Nguyên nhân:
II - Biểu hiện: Hoạt động t duy của những học sinh yếu kém có những
biểu hiện sau đây:
1/ T duy thiếu linh hoạt:
III- Biện pháp ngăn ngừa và khắc phục:
3
4
4
4
5
7
8
8
8
8
8
9
10
10
13
13
14
14
15
1
Chơng III
Thực nghiệm s phạm
I -Mục đích của thực nghiệm:
II - Nội dung thực nghiệm:
III - Hình thức phơng pháp thực nghiệm:
IV - Thời gian và địa điểm thực nghiệm:
Chơng IV
áp dụng dạy học tích cực để thiết kế các bài dạy:
Giải toán có lời văn ở lớp 4
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo
17
17
17
17
19
32
35
2
Lời cảm ơn
Đề hoàn thành đợc bản đề tài này, ngoài sự nổ lực cố gắng của bản thân.
Em còn đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Tiến sỹ: Đỗ Xuân Thảo và sự góp ý
chân tình của các thầy giáo, cô giáo trong khoa giáo dục tiểu học, sự động viên
khích lệ của bạn bè và sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo và tập thể giáo viên và
học sinh trờng Tiểu học Thanh Thuỷ - Thanh Chơng - Nghệ An.
Nhân dịp hoàn thành đề tài này em xin bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc đến
thầy giáo hớng dẫn cùng các thầy cô giáo trong khoa giáo dục tiểu học của trờng
Đại học s phạm Hà Nội. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban lãnh đạo nhà tr-
ờng, tập thể giáo viên và các em học sinh trờng tiểu học Thanh Thuỷ - Thanh Ch-
ơng - Nghệ An.
Vinh, tháng 05 năm 2006
Ngời thực hiện
Nguyễn Văn Đoài
3
phần I: phần mở đầu:
I - lý do chon đề tài
1/ Xuất phát từ những yêu cầu nâng cao chất lợng giáo dục nói chung,
chất lợng dạy - học toán ở Tiểu học nói riêng:
Nh chúng ta đã biết đất nớc ta đã thực sự bớc vào một kỷ nguyên mới với t-
ơng lai tơi sáng của thế kỷ XXI thế kỷ của nền văn minh nhân loại. Chúng ta đáng
thật tự hào và tự hào thực sự về đất nớc ta, dân tộc ta đang ngày càng thay da đổi
thịt ngẩng cao đầu tự tin hớng tới tơng lai để Sánh vai cùng các cờng quốc năm
châu bốn biển. Nói đến tơng lai, niềm tự hào của dân tộc ta không khỏi nói đến
con ngời mà con ngời muốn đợc phát triển toàn diện là nhờ sự giáo dục của gia
đình của nhà trờng - xã hội bởi: Giáo dục và đào tạo là chìa khoá để mở cánh cửa
tơng lai. Nghị quyết của Trung ơng Đảng đã từng nêu: Muốn xây dựng chủ
nghĩa xã hội thì đòi hỏi phải có con ngời XHCN. Muốn thành công XHCN thì phải
thành công ba dòng thúc cách mạng. Trong đó: Cách mạng giáo dục là then
chốt xã hội đi lên banừg giáo dục. Đó cũng là chân lý của thời đại chúng ta.
Bởi vậy, giáo dục dánh một trách nhiệm hết sức nặng nề và cấp thiết. Đặc
biệt đối với bậc tiểu học Là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân
(Điều 2 luật giáo dục).
Bậc tiểu học là bậc rất quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình
thành và phát triển nhân cách của học sinh, trên cơ sở cung cấp những tri thức
khoa học ban đầu về tự nhiên và xã hội, phát triển các năng lực phẩm chất trang
bị các phơng pháp ban đầu về hoạt động nhân thức và hoạt động thực tiễn. Bồi d-
ỡng phát huy tình cảm, thói quen đức tính tốt đẹp của con ngời Việt Nam. Mục
tiêu đó đợc thực hiện thống qua việc dạy học các kiến thức cơ bản và thực hiện
theo định hớng của yêu cầu giáo dục, nhằm trang bị cho trẻ những kiến thức, kỹ
năng cần thiết giúp trẻ tiếp tục học ở bậc học cao hơn hay cho công việc lao động
của trẻ sau này.
4
Trong các môn học thì môn Toán đông một vai trò quan trọng. Môn Toán
cung cấp những kiến thức cơ bản về số học, các yếu tố hình học, đo các đại lợng -
giải. Môn toán ở Tiểu học là một môn thống nhất không chia thành phân môn. Bên
cạnh đó, khả năng giáo dục môn Toán rất phóng phú, giúp học sinh phát triển t
duy, khả năng suy luận, trau dồi trí nhớ, giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học,
chính xác. Môn Toán còn giúp học sinh phát triển trí thông minh, t duy độc lập,
sáng tạo, kích thích sự tò mò tự khám phá và rèn luyện một phong cách, tác phong
làm việc khoa học. Yêu cầu đó rất cần thiết cho mọi ngời, góp phần phát triển ý
chí và những đức tính tốt nh: Cần cù, chịu khó, kiên trì và nhẫn nại trong học tập,
có ý chí vợt khó vơn lên.
2/ Xuất phát từ thực trạng đối tợng học sinh ở địa phơng thờng gặp khó
khăn trong quá trình học mạch kiến thức nghiên cứu trong đề tài:
Nh chúng ta đã biết môn Toán là một môn học quan trọng không những
trong trờng Tiểu học mà hầu nh là cả đời thờng. Là thầy giáo, cô giáo phải có
trách nhiệm dạy học trò học giỏi các môn học song không thể coi nhẹ môn Toán,
đặc biệt là khi các em giải toán có lời văn.
Cụ thể trong địa phơng đang công tác giảng dạy có rất nhiều học sinh yếu
khi tìm tòi lời giải để giải quyết đề tài. Nếu chúng ta coi nhẹ vấn đề này là coi nh
chúng ta không hoàn thành trách nhiệm của ngời dạy học. Do địa bàn dân c phức
tạp các hộ gia đình sống rời rạc trình độ dân c có hạn bên cạnh đó lại xen lẫn với
một số đồng bào công giáo - tập tục không giống nhau, thậm chí ngôn ngữ cũng
khó hiểu nên ảnh hởng không nhỏ đến các em khi giải toán có lời văn.
Một ảnh hởng nữa là mặt bằng dân trí không đồng đều có những gia đình
rất hiếu học nhng về nhà bày cho con lại sai vì họ không hiểu đợc việc cần phải
tìm và phải tìm ra kết quả lời giải của bài toán. Cha nói một điều còn lại hiểu sang
điều khác. Từ đó gây khó khăn rất lớn cho ngời học và ngời dạy. Có những lúc
những khi học sinh không hiểu đợc những lời thầy giáo nói ra hoặc cha mẹ nói ra
vì ai cũng là ngời đáng kính trong một bên là mẹ một bên là cô biết nghe ai đấy?
5
Biết đặt lời giải cho bài toán này nh thế nào? Song đối với giáo viên chất lợng
giữa dạy và học vẫn là trên hết.
Bản thân tôi cũng thấy rằng trong giảng dạy chất lợng mũi nhọn và chất l-
ợng đại trà là hai vấn đề đợc đặt ra và phải thực hiện có hiệu quả trong năm học.
Để đạt điều đó chúng ta cần phải quan tâm đến từng đối tợng học sinh giỏi - khá -
trung bình và yếu. Mục tiêu trớc mắt là nâng cao chất lợng dạy và học để đa học
sinh từ trung bình lên khá, đa học sinh từ khá lên giỏi, học sinh giỏi phải đạt kết
quả cao hơn nữa. Đặc biệt là đa học sinh yếu, kém đạt học sinh trung bình để cuối
năm không có học sinh lu ban. Nếu nh chúng ta để học sinh lu ban học sinh yếu
kém là trái với sự chỉ đạo của Bộ xuống tận phòng, tận trờng. Đồng thời chống lu
ban ở trờng tiểu học cũng là góp phần tích cực thực hiện tốt công tác phổ cập giáo
dục Tiểu học. Đó là một trong những nhiệm vụ, mục tiêu của năm học. Đó là một
trong những nhiệm vụ, mục tiêu của năm học đề ra cho từng lớp, từng cấp học đề
ra.
Riêng đối với học sinh lớp 4 việc giải toán có lời văn ngời giáo viên cần
phải chú trọng hơn nữa. Bởi lúc này vốn kiến thức về ngữ pháp về tập làm văn các
em đã phần nào đợc lĩnh hội mọi tri thức về ngôn ngữ thông qua các môn học đó.
Việc giải toán có lời văn nhằm củng cố lại kiến thức về câu và từ cho các em. Nếu
học sinh khi đặt một lời giải vô nghĩa chứng tỏ các em không những yếu về toán
mà còn yếu về ngữ pháp về từ ngữ đã đợc học. Bởi vậy bên cạnh chất lợng đại trà
chúng ta cần phải chú trọng đến những học sinh đạt chất lợng học tập môn Toán
vào loại yếu. Do đó sự giúp đỡ giáo viên với học sinh là rất cần thiết, làm sao cho
các em từng bớc học tập có kết quả, từ đó gây dựng lòng tự tin hứng thú cố gắng
học tập. Nh chúng ta đã biết những học sinh phát triển bình thờng đều có khả năng
tiếp thu chơng trình và đạt yêu câù quy định. Song thực tế trong một lớp học tại
sao lại có học sinh đạt kết quả thấp khi giải toán có lời văn. Đây chính là mấu chốt
của vấn đề cần đặt ra mà chúng ta cần phải tập trung giải quyết.
3/ Xuất phát từ yêu cầu đặt ra trong công cuộc đổi mới phơng pháp dạy
học môn Toán ở bậc tiểu học:
6
Hiện nay đất nớc ta đang bớc vào thời kỳ phát triển mới - thời kỳ công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Chủ trơng của Đảng và Chính phủ ta là Phấn
đấu đến năm 2020 đa nớc ta căn bản trở thành một nớc công nghiệp. Đây là nhiệm
vụ hàng đầu đảm bảo xây dựng thành công CNXH ở nớc ta. Nhu cầu của công
cuộc đổi mới sâu sắc nền kinh tế xã hội đang diễn ra trên đất nớc ta ngày nay là
cần những con ngời có bản lĩnh, có năng lực, chủ động sáng tạo, dấm nghỉ dám
làm, thích ứng đợc với đời sống xã hội đang từng ngày từng giờ thay đổi. Vậy
những nhân tài đó đợc đào tạo ở đâu? Đó chính là sản phẩm của giáo dục mà chỉ
qua giáo dục mới có.
Nh chúng ta đã biết con ngời hoàn thiện về nhân cách đạo đức, ý chí nghị
lực không phải từ trên trời rơi xuống mà phải thông qua giáo dục. Vậy ngời thầy,
ngời cô cần phải làm gì? Đặc biệt đối vớu học sinh bậc Tiểu học rõ ràng chúng ta
đứng trớc nhiệm vụ nặng nề nhng vinh quang đó cần phải suy nghĩ tìm ra mọi biện
pháp cách thức để đáp ứng nhu cầu thiết thực của toàn xã hội. Cũng chính vì vậy
mà ngời giáo viên Tiểu học nói riêng và các thầy cô giáo nói chung cần phải luôn
trăn trở suy nghĩ tìm ra mọi phơng pháp dạy học tốt nhất để tạo tiền đề về nhân
lực, tài năng cho xã hội, điều đó đã đợc ghi rõ ràng trong luật giáo dục năm 1998:
Phơng pháp giáodục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, t duy, sáng
tạo của ngời học; bồi dỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vơn lên
(Điều 4 chơng I - luật giáo dục 1998). Bởi vậy việc đổi mới phơng pháp dạy học là
một điều cấp thiết. Đặc biệt đối với độ tuổi tiểu học chập chững ngồi trên ghế nhà
trờng. Cho nên khi dạy toán có lời vănở lớp 4 ta luôn nghĩ rằng cần tạo mọi điều
kiện tìm ra những con đờng ngắn nhất, thiết thực nhất để giúp đỡ những học sinh
yếu kém giải toán có lời văn đợc tốt hơn Đây cũng chính là nội dung chủ yếu của
đề tài mà tôi đa ra đem vào nghiên cứu trong cuộc dự thi tốt nghiệp lớp cử nhan
Tiểu học khoá 2003 - 2006 lần này.
II - mục đích nghiên cứu:
Giúp đỡ học sinh yếu kém trong khi giải toán có lời văn ở lớp 4 trong tr-
ờng tiểu học.
7
III - Nhiệm vụ nghiên cứu:
1/ Nghiên cứu đề tài:
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến dạy học toán. Nghiên cứu các phơng
pháp dạy học để học sinh giải toán có lời văn ở lớp 4 đợc tốt hơn.
2/ Dạy thực nghiệm:
Thực nghiệm s phạm xác định hiệu quả của việc vận dụng phơng pháp trực
quan đối với môn Toán lớp 1.
IV - Ph ơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp nghiên cứu tài liệu về môn Toán
- Phơng pháp điều tra thực trạng.
- Phơng pháp thực nghiệm để nắm đợc tính khả thi của đề tài.
- Tham khảo các đề tài sáng kiến kinh nghiệm của các năm trớc cùng các
tài liệu tập huấn chơng trình sách giáo khoa với môn Toán lớp 4.
V - Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về mạch kiến thức về giải toán có lời văn ở lớp 4.
- Đối tợng những học sinh thờng gặp khó khăn trong khi giải toán có lời văn
ở lớp 4 của trờng Tiểu học Thanh Thuỷ - Thanh Chơng - Nghệ An
- Số học sinh 30 em thuộc 3 lớp 4của trờng.
IV - Cấu trúc của đề tài:
Ngoài phần mở đầu phần kết luận, mục lục, phụ lục tham khảo đề tài gồm
có 4 chơng.
Chơng I: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chơng II: Cơ sở thực tiễn của đề tài
8
Chơng III: Thực nghiệm s phạm
Chơng IV: Nội dung dạy học tích cực để thiết kế các bài dạy - giải các bài
toán có lời văn tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của hai số đó, hớng dẫn giúp đỡ học
sinh yếu kém khi giải toán cò lời văn.
phần II: Nội dung đề tài
Chơng I
Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
9
Nh chúng ta đã biết t duy của học sinh Tiểu học đang trong quá trình hình
thành và phát triển còn ở trong giải đoạn t duy cụ thể do đó việc nhận thức các
kiến thức toán học trừu tợng là vấn đề khó đặc biệt đối với dạng toán có lời văn.
Chính vì vậy chúng ta cần nhận thức rõ bản chất của các đối tợng để từ đó đặt ra
các phơng pháp giải toán thích hợp nhẹ nhàng dễ hiểu đối với những học sinh còn
yếu kém. Nh phần trên tôi đã trình bày, nếu nh chúng ta chỉ tập trung chất lợng
mũi nhọn mà bỏ qua chất lợng đại trà thì rõ ràng chúng ta không hoàn thành đợc
nhiệm vụ phổ cập trong trờng tiểu học mà còn xúc phạm đến danh dự của ngời
thầy. Theo tôi cơ sở lý luận của vấn đề này chúng ta phải đi sâu nghiên cứu về
tâm sinh lý lứa tuổi của những học sinh này.
1/ Trừ những trờng hợp bệnh lý nh thần kinh - khuyết tật bẩm sinh. Các
chứng bệnh nguy hiểm ảnh hởng đến sự phát triển bình thờng của học sinh còn tất
cả những em khác phát triển bình thờng đều có khả năng tiếp thu chơng trình toán
và đạt yêu cầu quy định. Song trong thực tiễn, trong một lớp học số học sinh đạt
kết quả thấp trong môn Toán con tơng đối nhiều, phải chăng đây là do sự phát
triển nhận thức cùng lứa tuổi không đồng đều, hoạt động t duy có những nét riêng
đối với từng em, việc lĩnh hội những kiến thức trớc không đầy đủ, thiếu vững chắc,
thái độ học tập có nhiều thiếu sót, sức khoẻ cha tốt và đời sống gặp nhiều khó
khăn, học tập ở nhà không đợc chú ý Đó chính là những cơ sở để chúng ta tìm
hiểu nghiên cứu các em giải toán đợc tốt hơn.
2/ Toán có lời văn liên quan đến ngôn ngữ mà ngôn ngữ toán học đợc thể
hiện ở dạng ngôn ngữ viết vừa có tính chất chặt chẽ vừa có tính chất khái quát
uyển chuyển bởi ngôn ngữ là phơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài ngời
Lênin. Song trên thực tế do tâm sinh lý lứa tuổi của các em phát triển không đồng
đều nên khi đọc đề toán hay nghe đề toán nêu ra có nhiều em không hiểu đợc ý
của đề bài, dẫn đến hiểu sai ý của đề bài, theo kiểu mỗi em làm một vẻ: Trâu lội
ngợc bò lội xuôi kết quả bài ra hoàn toàn bị sai lệch. Vì vậy khi xác định yêu cầu
về kiến thức, kỹ năng cho những học sinh yếu kém ngời giáo viên luôn luôn chú ý
các câu hỏi nhẹ nhàng dễ hiểu nhằm tạo ra hứng thú, kích thích sự tìm tò, đòi hỏi
10
sự nổ lực phấn đấu vơn lên của học sinh. Nếu dạy học mà không nắm đợc khả
năng nhận thức cũng nh các đặc điểm của quá trình nhận thức ở trẻ em thì không
đạt đợc hiệu quả, giống nh nền văn minh đang đứng trớc một bức tờng ngăn.
Hơn thế nữa, khả năng nhận thức của trẻ em đang đợc hình thành và phát triển
theo từng giai đoạn có quy luật riêng. Đặc biệt là đối với những học sinh cá biệt
đã yếu lại chậm hiểu. Vì vậy hơn ai hết ngời giáo viên Tiểu học phải hiểu trẻ em
với đầy đủ ý nghĩa của nó để tiến hành bòi dỡng giúp đỡ những học sinh gặp khó
khăn trong khi giải toán đợc thành công tốt đẹp hơn. Bởi vậy khi nêu đề tài ngôn
ngữ của ngời thầy giáo phải hết sức thận trọng, không nêu câu hỏi ngắn qua hoặc
dài quá mà cần nêu câu hỏi ngắn gọn gợi mở gây hứng thú học tập cho học sinh.
Đây cũng chính là cội nguồn dẫn đến sự thành công của ngời dạy học trong công
cuộc đổi mới của đất nớc ta hiện nay.
3/ Đặc điểm tâm lý, sự phát triển tâm lý ở độ tuổi Tiểu học ảnh hớng không
nhỏ đến quá trình nhận thức, chiếm lĩnh tri thức khi học môn Toán của học sinh
Tiểu học, quan trọng hơn là khi học giải toán có lời văn.
- Do trí nhớ của các em cha bền vững nên khi nêu ra mọi khái niệm mọi
định nghĩa mọi phơng pháp giải toán có những em giải toán rất nhanh, kể cả đặt
lời giải vẫn chính xác song nếu khi chuyển sang học chơng mới dạng toán mới đã
không đọng lại trongc ác em đợc cái gì cả. Có chăng là những em có trí nhớ tốt
hoặc có điều kiện tốt để kiểm tra lại. Bên cạnh đó đặc điểm chú y của học sinh
tiểu học cũng không bền vững. Khi học bài dới sự dẫn dắt của thầy giáo các em rất
chú ý nghe giảng bài. Song do tính hiếu đọng ham chơi hiểu biết cái mới, cái lạ lại
quên ngay nội dung bài đã học.
- Đối với những em học sinh cá biệt càng dễ dàng sao nhãng đi phần nội
dung bài học. Bởi vì so với sự phát triển tâm lý lứa tuổi cùng với bạn bè là không
đồng đều chính vì vậy mà chúng ta cần có sự quan tâm đặc biệt tới những học sinh
này. Muốn vậy chúng ta phải đi sâu nghiên cứu tìm hiểu mọi đặc tính cá biệt, mọi
hoàn cảnh riêng của rừng em, không thể đối với với các em, dạy các em đồng đều
nh những bạn cùng lớp đợc. Nắm bắt đợc những đặc điẻm tâm sinh lý riêng của
11
những học sinh này tôi quyết định đi sâu nghiên cứu, học hỏi để giúp các em học
sinh yếu kém giải toán có lời văn hiệu quả hơn.
Cụ thể là giáo viên nên nắm chắc đợc nguyên nhân mà các học sinh bị thua
kém bạn bè, phát hiện ra những học sinh giải toán đạt kết quả không cao. Đặt câu
giải, lời giải còn bị què - cụt khó hiểu. Dẫn đến bài giải sai, yêu cầu một nơi, tập
trung giải quyết một nơi, kết quả mang lại không đợc nh ý muốn của giáo viên,
của chơng trình đề ra.
Chơng II
Cơ sở thực tiẽn của đề tài
I - Nguyên nhân:
1/ Khách thể:
Nói đến khách thể là nói đến sự tác động bên ngoài nh điều kiện sống, môi
trờng xã hội, mói quan hệ xã hội luôn tác động đến con ngời (chủ thể) làm đảo lộn
cuộc sống lao động và học tập của mỗi cá thể. Họ cảm thấy xa lạ không phù hợp
và kéo giật lùi sự tiến bộ ham hiểu biết của mọi ngời. Điều kiện này có rất nhiều
12
nguyên nhân dẫn đến học sinh học yếu đều các môn và đặc biệt là giải toán có lời
văn.
- Trong gia đình bố mẹ sống không hòa thiện bỏ rơi con cái không quan tâm
đến việc học của con cái làm cho con chán nản, sợ sệt không chịu khó học tập.
- Địa bàn dân c xa trờng lớp, không có điều kiện đến trờng kịp thời. Đièu
kiện vật chất thiếu thốn
- Bất đồng về mặt ngôn ngữ: Nếu học sinh dân tộc ít ngời ở xa trờng lớp ít
khi hoà nhập với cộng đồng với xã hội. Chỉ quen tiếng mẹ đẻ, không hiểu rõ rành
rọt tiếng phổ thông dẫn đến thầy nói một đờng, trò hiểu một nẻo.
- Về phía ngời dậy: Có những giáo viên không chú trọng đến phơng pháp
đổi mới dạy học mà cứ kh kh mình buộc lấy mình cái phơng pháp truyền thống
cổ hủ lỗi thời. Không biét chặt lọc cái hay cái tốt của phơng pháp truyền thống
mà bê trọn cái đó vào dạy học. Giáo viên không chịu học hỏi không chịu phát
sáng mà chỉ chú trọng tới một vài em trong lớp (Châts lợng mũi nhọn) lấy đó làm
thành tích cá nhân, còn chất lợng đại trà không nhìn đến. Đặc biệt là những học
sinh yếu kém họ lại quên đi mà chỉ biết sống chết mặc bay tiền thầy bó túi.
2/ Chủ thể: Trong thực tiễn còn có nhiều học sinh giải toán có lời văn đạt
kết quả thấp. Nguyên nhân chủ yếu vẫn là do ngời học. Trớc hết phải nói rằng
những học sinh đó, sự phát huy nhận thức không đồng đều, hoạt động t duy có
những nét riêng đổi với từng em, việc lĩnh hội kiến thức trớc đó không đầy đủ
thiếu vững chắc (bị hổng kiến thức) sức khoẻ cha tốt - tâm sinh lý phát triển không
đồng đều nh các bạn khác, đời sống gặp nhiều khó khăn, thái độ học tập không tốt
còn ỉ lại cho thầy giáo cô giáo - học tập ở nhà không đầy đủ. Nói tóm lạinguyên
nhân dân đến những học sinh học yếu môn Toán mà đặc biệt là những em gặp
nhiều khó khăn trong khi giải toán là do tâm sinh lý của các em phát triển không
bình thờng và thái đọ học tập cuả các em cha tốt. Ngời dạy cha khơi gợi đợc sự
hứng thú học tập trong các em.
II - Biểu hiện: Hoạt động t duy của những học sinh yếu kém có
những biểu hiện sau đây:
1/ T duy thiếu linh hoạt:
13
Từ việc lĩnh hội một tính chất chung nào đó học sinh khó có thể tìm đợc thí
dụ minh họa hoặc từ một số thí dụ cụ thể khó phát hiện cái chung. Các em gặp
khó khăn khi phải chuyển từ thao tác t duy này sang t duy khác. Học sinh nh buộc
chặt vào lời giảng của giáo viên, thay thế việc nắm một cách tự giác nội dung kiến
thức bằng việc tiếp thu hình thức, nhiều khi không đầy đủ, suy luận thờng máy
móc hay dựa vào tơng tự, căn cứ vào các dấu hiệu bên ngoài. Suy luận thờng là
những khẳng định không căn cứ.
T duy thiếu linh hoạt này thể hiện rõ khi giải toán. Trong một chừng mực
nào đó các em có thể giải đợc một bài tập bắt chớc theo các mẫu đã có nhng th-
ờng hay sai lầm khi tính toán. Khi giải các bài tập mới các em thờng hay giải bằng
cách tái hiện, có khi không đầy đủ, những cách giải đã đợc luyện tập máy móc
nhiều lần, nên khi hỏi về lý lẽ các em không trả lời đợc.
2/ Sự chú ý quan sát trí tởng tợng đều phát triển chậm:
Khi phân tích thờng khó phân biệt bản chất và không bản chất, khi tổng hợp
thờng dựa vào các dấu hiệu dễ thấy bên ngoài. Khả năng phân tích và tổng hpọ
kém và phát triển không đồng đều nên có khi phân tích đợc nhng không biết tổng
hợp. Khả năng trừu tợng hoá, khái quát hoá đều phát triển chậm, các em thờng
thấy khó khăn khi mất chỗ dựa cụ thể.
3/ Diễn đạt bằng ngôn ngữ khó khăn, sử dụng ngôn ngữ toán học (thuật ngữ
- ký hiệu) lúng túng nhiều chỗ lẫn lộn.
4/ Biểu hiện bề ngoài là thái đọ thờ ơ đối với học tập, ngoại cở gắng thiếu tự
tin, ngay cả khi làm đúng bài toán, giáo viên hỏi lại cũng ngập ngừng không tin
mình làm đúng. hái độ trong lớp thụ động.
5/ Một biểu hiện không kém phần quan trọng nữa là khi giải toán các em
hay nhầm lẫn giữa câu hỏi và lời giải. Đa số học sinh không biết đặt lời giải chính
xác.
III- Biện pháp ngăn ngừa và khắc phục:
1/ Điều quan trọng đầu tiên là giáo viên cần phải theo dõi thờng xuyên, cụ
thể kết quả học tập, kết quả kiểm tra thờng ngày, thờng kỳ của học sinh trong lớp.
14