Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

BT203 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH PTKT Hòa Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366 KB, 68 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc
lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn mỗi doanh nghiệp phải năng
động sáng tạo, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình bảo tồn
được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy các
doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và nó
quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp
có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước. Bên
cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định
đứng đắn KQKD nói chung về kết quả bán hàng nói riêng là rất quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng lý
luận đã được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế
toán tại công ty TNHH PTKT Hòa Việt, em đã chọn đề tài '' Kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH PTKT Hòa Việt '' làm luận văn
tốt nghiệp cho mình. Luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH PTKT Hòa Việt.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH PTKT Hòa Việt.
Cùng với sự cố gắng của bản thân, đặc biệt được sự hướng dẫn nhiệt tình
của cô giáo CN Đặng Thị Hồng Thắm và các cán bộ trong phòng kế toán của
Công ty, em đã hoàn thành bài luận văn này. Song do còn hạn chế về thời gian và
kinh nghiệm nên em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của cỏc thầy cô trong khoa kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn!

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.
1. Khái niệm về bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại. Nó là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa, sản phẩm dịch vụ cho khách hàng và doanh nghiệp sẽ thu được tiền từ hoạt
động đó.
Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái vốn của
hàng hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái
tiền tệ. Lúc này doanh nghiệp kết thúc chu kỳ kinh doanh
Về mặt tổ chức, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức đến
việc trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ của doanh nghiệp
Thương mại.
2. Ý nghĩa của bán hàng.
Bán hàng đóng góp một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân
mỗi doanh nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Đối với doanh nghiệp, bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần
hoàn vốn kinh doanh, hoạt động bán hàng là điều kiện giúp doanh nghiệp tồn tại và
phát triển. Trong cơ chế thị trường, bán hàng là một nghệ thuật mà thông qua nó
doanh nghiệp có được doanh thu tạo ra lợi nhuận, điều đó thể hiện sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường, là cơ sở đánh giá trình độ tổ chức quản lý, hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lúc này doanh nghiệp mới có điều kiện để thực
hiện phân phối lợi ích vật chất giữa doanh nghiệp với người lao động, với nhà
nước. Hoạt động bán hàng còn có mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người tiêu
dùng vì vậy thực hiện tốt khâu bán hàng là biện pháp tốt nhất cho doanh nghiệp
phát triển và đứng vững trên thị trường.
2

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với nền kinh tế quốc dân thì bán hàng có tác dụng đến cung cầu trên thị
trường, là điều kiện để tái sản xuất xã hội, là sự kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông
hàng hóa và lưu thông tiền tệ tạo sự ổn định và nâng cao đời sống của người lao
động cũng như sự đóng góp tăng trưởng vào nền kinh tế. Thông qua thị trường,
bán hàng góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa nhu cầu tiêu dùng và
khả năng thanh toán, đảm bảo cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực trong toàn
nghành kinh tế quốc dân.
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Đối với công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng để đáp ứng được
các yêu cầu về quản lý phải làm tốt các nhiệm vụ sau:
+ Tính toán, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ.
+ Kiểm tra, giám sát việc thanh toán và quản lý tiền hàng, theo dõi chi tiết số
nợ theo từng khách hàng, lô hàng. Thực hiện kế hoạch bán hàng, lợi nhuận, phân
phối lợi nhuận cũng như nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+ Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về bán hàng và xác
định kết quả bán hàng phục vụ việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
II. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại.
1. Các phương thức bán hàng.
Trong nền kinh tế trị trường, hoạt động bán hàng được thực hiện theo nhiều
phương thức khác nhau, theo đó hàng hóa vận động đến tay người tiêu dùng. Việc
lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức bán hàng đã góp phần không nhỏ
vào việc thực hiện bán hàng của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp thương
mại thường sử dụng một số phương thức bán hàng sau:
1.1. Phương thức bán buôn.
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng với số lượng lớn. Trong bán buôn
thường gồm 2 phương thức sau:

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn mà hàng hóa phải được xuất
từ kho của doanh nghiệp.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp
thương mại sau khi mua hàng không đưa về nhập kho mà bán thẳng cho bên mua.
Ưu điểm của phương thức này là thời gian thu hồi nhanh, có điều kiện để
đẩy nhanh vòng thu hồi vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, phương
thức này có nhược điểm là chi phí lớn, tăng nguy cơ ứ đọng, dư thừa hàng hóa.
1.2. Phương thức bán lẻ.
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc cho các tổ chức
kinh tế… Phương thức bán lẻ có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức:
+ Hình thức bản lẻ thu tiền tập trung: Nhân viên bán hàng tiến hành thu tiền
mua hàng của khách hàng, viết hóa đơn cho khách hàng. Nhân viên bán hàng giao
hàng cho người mua.
+ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của
khách hàng và giao cho khách hàng.
+ Hình thức bán hàng tự chọn: Người mua tự chọn hàng rồi mang đến bộ phận
thu ngân thanh toán. Bộ phận thu ngân tính và thu tiền. Nhân viên bán hàng có
trách nhiệm hướng dẫn người mua bảo quản và kiểm kê hàng hóa.
+ Hình thức bán hàng trả góp: Người mua được trả tiền hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu
thêm một khoản lãi trả chậm.
+ Hình thức bán hàng tự động: Ngươì mua tự bỏ tiền vào máy bán hàng tự
động chuyên dùng cho một vài loại hàng hóa nào đó và các máy sẽ tự động đẩy
hàng ra cho người mua.
2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
2.1. Phương thức bán hàng trực tiếp.
Theo phương thức này thì bên bán giao hàng cho bên mua trực tiếp tại kho của
doanh nghiệp hay tại một địa điểm nào đó đã quy định trong hợp đồng. Khi bên

mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng
đó mới được xác định là tiêu thụ (Sơ đồ 1- phụ lục trang 1).
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Phương thức bán đổi hàng.
Theo phương pháp này thì doanh nghiệp xuất hàng hóa cho các doanh nghiệp,
khách hàng sẽ thanh toán bằng vật tư hàng hóa của họ cho doanh nghiệp.
(Sơ đồ 2)
2.3. Phương thức gửi bán đại lý.
Theo phương pháp này, bên bán chuyển giao hàng cho đại lý của mình cho đến
khi đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng gửi đại lý bán đã được
xác định là hàng đã bán.
(Sơ đồ 3)
2.4. Phương thức bán hàng trả góp.
Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển
giao được xác định là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ở
ngay lần đầu nhận hàng, phần còn lại sẽ được trả dần trong một thời gian nhất định
và phải chịu một khoản lãi suất đã được quy định trước trong hợp đồng.
(Sơ đồ 4)
3. Kế toán doanh thu bán hàng.
3.1. Khái niệm.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện cho hoạt động bán sản phẩm
hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng thường được phân biệt cho từng loại hàng như doanh
thu bán hàng hóa, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp lao vụ. Người ta
còn phân biệt doanh thu theo tiêu thức tiêu thụ gồm bán ra ngoài và doanh thu bán
hàng nội bộ. Ngoài ra doanh thu còn được xác định theo từng trường hợp.
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: doanh
thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng gồm cả phụ thu, phí thu thêm ngoài giá
bán (nếu có).

+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: doanh
thu bán hàng là toàn bộ số tiền hàng gồm cả phụ thu và phí ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng được xác định là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Doanh thu thuần về bán hàng = doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - các
khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ
doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp.
3.2. Chứng từ kế toán.
+ Hóa đơn GTGT hay hóa đơn bán hàng
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
+ Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại lý
( ký gửi)
+ Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền
+ Hóa đơn bán lẻ
+ Các chứng từ khác: Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng…
3.3. Tài khoản kế toán sử dụng.
TK 511" Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ", TK 512" Doanh thu nội
bộ " được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch,
nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Và để phản ánh doanh thu do bán hàng
và cung cấp dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp, giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một công ty hoặc trong Tổng công ty.
Kết cấu tài khoản 511, 512
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368

TK 511, 512
+ Các khoản giảm giá hàng Phản ánh tổng doanh thu
bán, chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
và hàng bán bị trả lại
+ Số thuế TTĐB, thuế xuất
khẩu, thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp phải
nộp.
+ Kết chuyển doanh thu thuần
để xác định kết quả bán hàng.
TK 511 cuối kỳ không có số dư. TK511 gồm 4 TK cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thi bán các thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cugn cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK512 có 3 TK chi tiết:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122: Doanh thu bán hàng các thành phẩm
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
3.4. Phương pháp kế toán.
Trình tự kế toán doanh thu bán hàng (Sơ đồ 5)
4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
4.1 Tài khoản kế toán sử dụng.
TK 521 - " Chiết khấu thương mại ": tài khoản này phản ánh khoản mà
doanh nghiệp dã giảm trừ hoặc thanh toán cho khách hàng khi mua hàng với số
lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng hoặc
cam kết bán hàng.
TK 531 - " Hàng hóa bị trả lại ": tài khoản này phản ánh doanh thu của số
hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm
chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế.

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK 532 - " Giảm giá hàng bán ": phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng
do hàng bị kém phẩm chất, không phù hợp với thị hiếu, quy cách.
Kết cấu TK 521, 531, 532
TK 521, 531, 532
+ Phản ánh các khoản chiết khấu +Kết chuyển số chiết khấu thương
thương mại cho người mua mại để xác định doanh thu thuần
+ Phản ánh doanh thu hàng bán + Kết chuyển số doanh thu hàng bán
bị trả lại bị trả lại để giảm trừ doanh thu bán hàng
+ Phản ánh khoản giảm trừ cho + Kết chuyển giảm giá hàng bán
người mua để xác định doanh thu thuần
Tài khoản 521, 531, 532 cuối kỳ không có số dư
TK 333- " Thuế và các khoản phải nộp nhà nước ": Phản ánh số thuế và các
khoản phải nộp cho nhà nước.
Bên nợ: Phản ánh thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước.
Bên có: Phản ánh thuế và các khoản đã nộp cho nhà nước.
TK 333 có 3 TK cấp 2:
+ TK 3331: Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
+ TK 3332: Thuế TTĐB
+ TK 3333: Thuế xuất khẩu
4.2. Phương pháp kế toán.
Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. (Sơ đồ 6)
5. Kế toán giá vốn hàng bán.
5.1. Phương pháp tính trị giá vốn thực tế cuả hàng xuất bán.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất bán
bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua phân bổ cho số hàng xuất bán.
Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất bán
=

Trị giá mua thực tế
của hàng xuất bán
+
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng xuất bán
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5.1.1. Phương pháp tính trị giá mua thực tế của hàng xuất bán.
Do hàng hóa mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay, gửi bán… được mua từ
những nguồn hàng khác nhau và tại những thời điểm khác nhau nên giá thực tế của
chúng có thể không hoàn toàn giống nhau. Cho nên khi xuất kho để bán hàng cần
tính giá thực tế theo một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): theo phương pháp này, hàng
hóa nào nhập kho trước thì sẽ được xuất kho trước và lấy giá trị mua thực tế của
hàng xuất kho. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc
có xu hướng giảm.
+ Phương pháp nhập sau- xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, hàng
hóa nào nhập kho sau thì sẽ xuất kho trước và lấy giá trị giá mua thực tế của số
hàng đó để tính giá mua thực tế của hàng xuất kho. Phương pháp này thích hợp
trong trường hợp lạm phát.
+ Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, giá thực tế
của hàng hóa được xác định theo đơn chiếc hay theo từng lô và vẫn giữ nguyên từ
lúc nhập đến lúc xuất bán. Khi xuất bán hàng hóa nào sẽ tính giá thực tế của hàng
hóa đó. Phương pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất nhưng công việc
rất phức tạp đòi hỏi chủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng.
+ Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Hàng hóa xuất kho được
tính theo giá bình quân sau mỗi lần nhập.
Trị giá thực tế của
hàng xuất kho
=

Số lượng hàng hóa
xuất kho
x
Đơn giá bình quân
gia quyền
Trong đó:
Đơn giá
bình quân
gia quyền
=
trị giá hàng tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá hàng nhập kho trong
kỳ
Số lượng hàng tồn đầu
kỳ
+
Số lượng hàng nhập trong
kỳ
Ưu điểm của phương pháp này là giá trị hàng hóa tồn kho được phản ánh
chính xác, kịp thời lại phản ánh được tình hình biến động của giá cả nhưng đơn giá
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bình quân chỉ đến cuối kỳ, cuối tháng mới được tính vì vậy công việc thường dồn
vào cuối kỳ, ảnh hưởng đến việc lập báo cáo của kế toán.
5.1.2. Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán.
Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển bảo quản, thuê kho bãi, bảo
hiểm hàng hóa trong khâu mua, công tác phí cho cán bộ mua hàng…
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán được xác định:

Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng
=
Chi phí thu mua của
hàng tồn đầu kỳ
+
Chi phí thu mua
phát sinh trong kỳ
Trị giá mua của hàng
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá mua của
hàng nhập trong kỳ
5.2. Chứng từ kế toán.
Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho, hóa đơn thuế GTGT…
5.3. Tài khoản kế toán sử dụng.
TK 632 " Giá vốn hàng bán ": dùng để xác định trị giá vốn của hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu TK 632:
Bên nợ:
+Trị giá mua của hàng hóa, giá thành thực tếcuar dịch vụ đã xác định
là tiêu thụ
+ Chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
+ Hao hụt hoặc mất mát của hàng tồn kho nằm trong định mức cho
phép và tính vào giá vốn của hàng bán.
+ Số trích lập dự phòng, giảm giá hàng tồn kho
Bên có:
+ Trị giá mua của hàng hóa đã bán bị người mua trả lại
+ Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

+ Kết chuyển trị giá vốn hàng đã bán trong kỳ
TK 632 không có số dư cuối kỳ
5.4. Phương pháp kế toán.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
một cách liên tục tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng hóa, thành phẩm trên sổ kế
toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập hoặc xuất.
Trị giá hàng tồn
cuối kỳ
=
trị giá hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá hàng
nhập trong kỳ
-
Trị giá hàng xuất
bán trong kỳ
TK sử dụng:
+ TK 632 "Giá vốn hàng hóa": Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán
+ TK 156 "Hàng hóa": Phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm hàng hóa.
TK 156 có 2 TK cấp 2 là:
- TK 1561: Trị giá mua của hàng hóa
- TK 1562: Chi phí mua hàng hóa
+ TK 157 "Hàng gửi bán": Phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ theo
phương pháp chuyển hàng hoặc nhờ đại lý bán, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận
thanh toán, số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Tài khoản này được
chi tiết theo từng lọai hàng hóa

Trình tự kế toán (Sơ đồ 7)
*Kế toán giá vốn hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp mà trong kỳ kế toán chỉ tổ
chức theo dõi các nghiệp vụ nhập vào, cuối kỳ kiểm kê tình hình tồn kho, định giá
rồi từ đó mới xác định trị giá hàng đã xuất bán trong kỳ.
Trị giá hàng xuất
bán trong kỳ
=
trị giá hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá hàng
nhập trong kỳ
-
Trị giá hàng tồn
cuối kỳ
TK sử dụng:
+ TK 632 "Giá vốn hàng hóa"
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ TK 611 "mua hàng ": Phản ánh trị giá mua nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, hàng mua vào trong kỳ. TK 611 có 2 TK cấp 2 là:
+ TK 6111: Mua nguyên vật liệu
+ TK 6112: Mua hàng hóa
+ TK 156 "Hàng hóa": dùng để theo dõi giá vốn hàng hóa tồn kho
( đầu kỳ hoặc cuối kỳ)
+ TK 157 "Hàng gửi bán": dùng để theo dõi trị giá vốn hàng gửi bán,
ký gửi đại lý chưa bán được tạo thời điểm kiểm kê.
Trình tự kế toán (Sơ đồ 8)
6. Kế toán chi phí bán hàng.

6.1. Khái niệm.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng,
bao gồm: tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, chi phí
bao gói, bảo quản, chi phí tiếp thị bảo quản, quảng cáo, chào hàng, chi phí bảo
hành, hoa hồng thuê kho bãi…
6.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
TK 641 "Chi phí bán hàng": để tập hợp các chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình bán hàng và kết chuyển các chi phí đó để xác định kết quả bán hàng.
TK 641 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phat sinh. Trị giá hàng hóa hao hụt
trong định mức
Bên có: Các khoản ghi giảm CPBH
+ Kết chuyển CPBH
+ Trị giá hàng thừa trong định mức
TK 641 có 7 TK cấp 2 là:
+ TK 6411: Chi phí nhân viên
+ TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
+ TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6415: Chi phí bảo hành
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
TK 641 không có số dư cuối kỳ.
Đối với các doanh nghiệp thương mại có quy mô hoạt động lớn, do vậy
lượng hàng tồn kho cuối kỳ thường tương đối nhiều do vậy kế toán có thể phân bổ
CPBH cho hàng tồn cuối kỳ theo công thức:
CPBH phân
bổ cho hàng

tồn cuối kỳ
=
CPBH của hàng tồn
đầu kỳ
+
CPBH cần phân bổ
phát sinh trong kỳ
Trị giá thực tế hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế
hàng nhập trong kỳ
Sau đó xác định được CPBH phân bổ cho hàng bán ra theo công thức:
CPBH phân bổ
hàng bán trong
kỳ
=
CPBH của
hàng tồn kho
đầu kỳ
+
CPBH phát
sinh trong kỳ
-
CPBH phân bổ
cho hàng tồn cuối
kỳ
6.3. Phương pháp kế toán
Trình tự kế toán chi phí bán hàng (Sơ đồ 9)
7. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.

7.1. Khái niệm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất
chung toàn doanh nghiệp. Gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý
doanh nghiệp: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,…, BHXH, BHYT, KPCĐ
của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động,
khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, tiền thuế đất, thuế môn bài, khoản
dự phòng phải thu khó đòi…
7.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
TK 642 " Chi phí quản lý doanh nghiệp": Phản ánh các chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK 642 có kết cấu như sau:
Bên nợ: tập hợp toàn bộ CP QLDN thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Phản ánh các khoản ghi giảm CP QLDN, kết chuyển CP QLDN
TK 642 có 8 TK cấp 2 là:
+ TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422: Chi khí vật liệu quản lý
+ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425: Thuế phí và lệ phí
+ TK 6426: Chi phí dự phòng
+ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
TK 642 không có số dư cuối kỳ.
Phân bổ CP QLDN cho hàng tồn cuối kỳ và hàng xuất bán giống như CPBH
7.3. Phương pháp kế toán.
Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. (Sơ đồ 10)
8. Kế toán xác định kết quả bán hàng.

8.1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng.
* Khái niệm: Kết quả bán hàng là kết quả của hoạt động bán hàng, tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Nó biểu hiện cho số tiền
lãi hay lỗ từ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Kết
quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán ra, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả bán hàng thường được xác
định vào cuối kỳ.
* Công thức xác định:
Kết quả hoạt động bán hàng = doanh thu thuần - giá vốn hàng bán - chi phí
bán hàng - chi phí quản lý doanh nghiệp
8.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh": Tài khoản này dùng để xác định và
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán năm.
TK 911 có kết cấu như sau:
Bên nợ:
+ Kết chuyển trị giá vốn sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ
+ Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác
+ Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Kết chuyển lãi
Bên có:
+ Kết chuyển doanh thu thuần của hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác
+ Kết chuyển lỗ
TK 911 cuối kỳ không có số dư
* TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối: Phản ánh kết quả kinh doanh lợi nhuận
lãi, lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý
lỗ của doanh nghiệp.

TK 421 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Kết chuyển lỗ kinh doanh, phân phối lãi
Bên có: Kết chuyển lãi kinh doanh, xử lý lỗ
Số dư nợ: Số lỗ chưa phân phối hiện có
Số dư có: Số lợi nhuận chưa phân phối hiện có
TK 421 gồm 2 TK cấp 2 là:
+ TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
+ TK 4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.
8.3. Phương pháp kế toán.
Trình tự xác định kết quả bán hàng (Sơ đồ 11).
CHƯƠNG II
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÒA VIỆT
I. Tổng quan về công ty TNHH phát triển kinh tế Hòa Việt.
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH phát triển kinh tế Hòa
Việt.
Tên công ty: Công ty TNHH phát triển kinh tế Hòa Việt
Loại hình doanh nghiệp: Công ty thương mại
Địa chỉ: C8c Giảng Võ- Ba Đình- Hà Nội
Điện thoại: 04.38569888
Fax: 04.38569889
Người đại diện pháp luật: Giám đốc Vũ Tuấn Anh
Số lượng công nhân viên hiện nay: 20 người
Công ty TNHH phát triển kinh tế Hòa Việt được thành lập ngày 04/06/2002
theo số đăng ký kinh doanh 0102005587 do phòng đăng ký kinh doanh và sở kế
hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Trải qua chục năm xây dựng và phát triển
từ những ngày mới thành lập mọi hoạt động của Công ty đã gặp nhiều khó khăn về

vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật, do có sự cải tiến không ngừng về phương thức kinh
doanh và tổ chức cán bộ nên hiệu quả kinh doanh của Công ty ngày càng cao. Đến
nay Công ty đã đứng vững trên thị trường, tự trang trải chi phí và kinh doanh có
lãi. Doanh thu ngày càng lớn, đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện,
thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Làm nhà phân phối các mặt hàng bánh kẹo, rượu bia cho các đại lý bán
buôn và bán lẻ trên toàn quốc.
+ Vận chuyển hàng hóa vào các tỉnh, thành phố bán cho các đại lý và bán lẻ
cho người tiêu dùng.
3. Đặc điểm tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý.
3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý (Sơ đồ 12)
3.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, có nhiệm vụ tổ chức điều hành mọi hoạt
động của Công ty trước cơ quan cấp trên và trước phấp luật. Giám đốc là người
định hướng đường lối trước mắt cũng như lâu dài nhằm thúc đẩy Công ty phát
triển.
- Phó giám đốc: Là người trợ giúp giám đốc điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán và thông tin kinh tế cho
giám đốc biết kết quả kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách
Nhà nước giúp cho giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả nhất.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm,
cũng như mở rộng đại lý tiêu thụ sản phẩm, ký kết các hợp đồng bán hàng. Xây
dựng phương án, kế hoạch và tổ chức mạng lưới kinh doanh của Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về tình hình tiền
lương, sắp xếp cụng việc, chế độ khen thưởng…tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho

người lao động một cách hợp lý, đảm bảo cho người lao động trong công ty chấp
hành nghiêm chỉnh quy chế và hợp đồng lao động.
4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Sơ đồ 13)
4.2 Chức năng, nhiệm vụ các phần hành.
- Kế toán trưởng: Là người có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo mọi công việc
kế toán về việc lập chứng từ, vào sổ sách, hạch toán… đồng thời có nhiệm vụ tổng
hợp, kết chuyển số liệu và quyết toán tài chính. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm
trước giám đốc và công tác kết toán của Công ty, là người có trách nhiệm cao nhất
về tính xác thực của các thông tin kế toán trong tất cả các báo cáo kế toán tài chính
được lập.
- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tập hợp kết chuyển chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm. Tổng hợp số liệu để xác định kết quả kinh doanh trong
kỳ, lập báo cáo tài chính. Đồng thời theo dõi khối lượng thành phẩm tiêu thụ trong
kỳ, đảm bảo theo dõi đúng số lượng, giá thành hàng xuất ra, nhập vào của Công ty.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Kế toán ngân hàng và kế toán thanh toán tiền lương: Theo dõi hạch
toán, quản lý tiền gửi, tiền vay. Kiểm tra tính hợp lý của chứng từ trước khi thực
hiện nghiệp vụ thu chi. Theo dõi, nhận và kiểm tra trỡnh lónh đạo các khoản thanh
toán tạm ứng. Theo dõi quản lý thu chi tiền mặt, tổ chức thanh toán lương, BHXH,
BHYT cho các đối tượng sử dụng liên quan.
- Kế toán thuế: Thực hiện công tác kê khai thuế đầu vào, đầu ra và các loại
thuế khác, lập báo cáo quyết toán các loại thuế, cân đối số thuế phải nộp.
- Thủ quỹ: Quản lý quỹ cơ quan. Thực hiện bảo mật về tiền. Căn cứ vào
tính hợp lệ của phiếu thu, phiếu chi để thực hiện nghiệp vụ thu chi. Cuối mỗi ngày
vào sổ quỹ, báo cáo lãnh đạo về tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt và có biện pháp
bảo vệ.
4.3. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH TM phát triển kinh tế
Hòa Việt.

- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho được áp dụng là: kê khai thường
xuyên.
- Niên độ kế toán : từ 01/01/N đến 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng : VNĐ.
- Nguyên tắc phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá bình
quân liên ngân hàng.
- Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ (Sơ đồ 14)
Chế độ kế toán Công ty áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
5. Tình hình hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2008- 2009 của công ty.
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008- 2009 (Sơ đồ 15)
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy năm 2009 tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đó tăng 5.023.832.806 đồng, tương ứng là
19,21% so với năm 2008. Chứng tỏ thị trường của Công ty ngày càng được mở
rộng với sự tín nhiệm của khách hàng.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bên cạnh đó chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng. Do
tốc độ tăng doanh thu của năm 2009 so với năm 2008 lớn hơn tốc độ tăng giá vốn
nên lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 đó tăng 193.953.738
đồng, tương ứng 24,1 % so với năm 2008.
Lợi nhuận sau thuế của năm 2009 là: 998,673,238 đ tăng 804,719,499đ,
tương đương tăng 24.10 % so với năm 2008. Việc tăng lợi nhuận tạo điều kiện
thuận lợi cho công ty thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội như nộp NSNN, trích
lập các quỹ, bổ sung thêm nguồn vốn và nâng cao nguồn thu nhập bình quân cho
người lao động.
Qua một số chỉ tiêu nói trên đó nói lên hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty có những chuyển biến tích cực và vững mạnh cho sự phát triển của Công

ty trong tương lai.
II. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
TNHH phát triển kinh tế Hòa Việt.
1. Phương thức bán hàng của Công ty.
+ Phương thức bán buôn qua kho: Công ty xuất hàng trực tiếp từ kho giao
cho nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng cầm hóa đơn GTGT và phiếu xuất
kho do phòng kế toán lập đến kho nhận đủ hàng và mang hàng giao cho người
mua. Hàng hóa được coi là tiêu thụ khi khách hàng ký nhận và ký xác nhận trên
hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. Việc thanh toán tiền hàng có thể bằng tiền mặt hoặc
tiền gửi.
+ Phương thức bán lẻ lớn: tương tự như phương thức bán buôn. Tuy nhiên
bán với số lượng ít hơn bán buôn, khách hàng không thường xuyên như bán buôn.
Trên cơ sở đặt hàng của người mua, phòng kế toán lập hóa đơn GTGT. Dựa vào
hóa đơn GTGT đó kế toán lập phiếu thu và thủ quỹ dựa vào phiếu thu đó để thu
tiền hàng. Khi nhận đủ tiền hàng theo hóa đơn của nhân viên bán hàng thủ quỹ sẽ
kí vào phiếu thu.
+ Phương thức bán lẻ nhỏ: Hình thức này được áp dụng tại kho của Công ty.
Khách hàng đến kho trực tiếp mua hàng. Công ty thực hiện bán lẻ theo phương
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thức thu tiền tập trung tức là khi phát sinh nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa thì kế toán
lập hóa đơn GTGT.
+ Phương thức bán đường phố: là phương thức bán hàng mà nhân viên bán
hàng đến các cửa hàng, các đại lý trên đường phố để chào hàng. Nếu việc chào
hàng được chấp nhận thì khách hàng sẽ gửi cho công ty một đơn đặt hàng. Dựa vào
đó kế toán sẽ lập hóa đơn GTGT đưa cho nhân viên, nhân viên mang cho khách
hàng. Sau khi giao hàng và thu tiền xong nhân viên có trách nhiệm nộp tiền hàng
cho phòng kế toán.
2. Kế toán doanh thu bán hàng.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ

kế toán phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường (doanh thu bán hàng,
hoạt động tài chính,…) của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
2.1 Tài khoản kế toán sử dụng.
Tài khoản 511 " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ": Phản ánh giá
trị của hàng hóa, dịch vụ của công ty đó bán và cung cấp cho khách hàng.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan: TK 111,112, 131….
2.2 Chứng từ kế toán sử dụng để phản ánh doanh thu.
* Hóa đơn GTGT
+ Liên 1: Lưu lại cuống
+ Liên 2: Giao cho khách hàng
+ Liên 3: Lưu nội bộ
* Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
+ Liên 1: Lưu quyển gốc
+ Liên 2: giao cho phũng kinh doanh để lấy hàng cho khách, sau khi
lấy hàng được chuyển về phòng kế toán để viết hóa đơn.
+ Liên 3: Chuyển cho thủ kho để làm chứng từ xuất hàng
* Các giấy tờ thanh toán: phiếu thu, giấy báo Có của Ngân hàng…
2.3 Phương pháp kế toán.
Việc tổ chức kế toán doanh thu bán hàng của công ty được thực hiện như
sau: Khi các đơn vị có nhu cầu mua hàng hóa của công ty, khách hàng lên phòng
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh doanh làm thủ tục mua hàng. Phòng kinh doanh duyệt giá bán cho khách
hàng, trình cho giám đốc công ty ký. Khi có sự phê duyệt của giám đốc, kế toán sẽ
viết phiếu xuất kho chuyển cho nhân viên phòng kinh doanh và nhân viên phòng
kinh doanh sẽ tiến hành giao hàng cho khách.
2.3.1 Phương thức bán buôn qua kho.
* Trường hợp 1: Phương thức bán hàng trực tiếp
+ Bán buôn hàng hóa thu tiền ngay, khi xuất hàng căn cứ theo hóa đơn
GTGT, kế toán định khoản:

Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Ví dụ 1 :( Biểu mẫu 1) Ngày 01/11/2009 Công ty bán lô hàng công nghệ phẩm
theo hoá đơn chưa thuế GTGT là 17.158.000 đ, thuế suất thuế GTGT 10%, thanh
toán bằng tiền mặt.
Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111(1):18.928.800 đ
Có TK 511(1): 17.208.000 đ
Có TK 333(11): 1.720.800 đ
Sau đó vào sổ cái sổ chi tiết TK 511(Biêủ mẫu 2)
+ Bán buôn trực tiếp chưa thu tiền: Để khuyến khích khách hàng mua hàng và để
tăng doanh thu, công ty thực hiện bán hàng theo phương thức trả chậm.
Khi công ty và khách hàng thỏa thuận ngày trả tiền chậm, lúc xuất hàng kế
toán định khoản:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Ví dụ 2: (Biểu mẫu 3) Ngày 15/11/2009 Công ty bán cho doanh nghiệp Phương
Hoa một lô hàng theo HĐ số 0078610 với giá bán chưa thuế 15.400.000 đ, thuế
suất thuế GTGT 10%. Người mua trả trước cho công ty số tiền là 3.000.000 đ bằng
tiền mặt, số còn lại trả sau
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111: 3.000.000 đ
Nợ TK 131: 12.400.000đ
Có TK 511: 14.000.000đ
Có TK 333(1): 1.400.000 đ
Khi khách hàng trả trước tiền mua hàng, kế toán viết phiếu thu(Biểu mẫu 4)

và vào sổ cái sổ chi tiết TK 511(Biêủ mẫu 2)
2.3.2 Phương thức bán lẻ lớn: tương tự như phương pháp bán buôn.
Trường hợp bán lẻ theo hình thức hàng đổi hàng: Khi công ty bán sản
phẩm cho người mua được người mua thanh toán trả bằng hàng hóa khác ( hàng
đổi hàng) doanh thu được ghi nhận trên cơ sở giá cả trao đổi giữa công ty với
khách hàng. Kế toán định khoản:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 333(1): Thuế GTGT
Khi nhận hàng hóa do khách hàng trả kế toán định khoản:
Nợ TK 156: Giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 131: Tổng giá thanh toán
Ví dụ: Ngày 28/11/2009 Công ty bán 200 thùng sữa Izzi cho doanh nghiệp
Phương Hoa 27.000.000 đ, chưa thuế GTGT. Doanh nghiệp đó thanh toán bằng
hàng dầu ăn có trị giá chưa thuế là 20.000.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%. Số tiền
chênh lệch thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán định khoản:
Nợ TK 131: 29.700.000 đ
Có TK 511: 27.000.000 đ
Có TK 333(1): 2.700.000 đ
Khi nhận hàng do khách trả:
Nợ TK 156: 20.000.000 đ
Nợ TK 133: 2.000.000 đ
Có TK 131: 22.000.000 đ
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phản ánh chênh lệch phải thu của khách:
Nợ TK 111: 7.700.000 đ
Có TK 131: 7.700.000 đ
Sau đó vào sổ cái, sổ chi tiết TK 511(Biêủ mẫu 2)

2.3.3 Phương thức bán lẻ nhỏ: Thường ngày khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng,
nhân viên bán hàng ghi hóa đơn và lập bảng kê bán hàng lẻ hàng hóa. Cuối ngày
nhân viên bán hàng nộp tiền hàng và nộp bảng kê bán lẻ hàng hóa cho kế toán bán
hàng. Kế toán định khoản:
Nợ TK 111
Có TK 5111
Có TK 3331
Ví dụ: Ngày 28/11/2009, bán 5 thùng trà xanh trị giá 660.000 đ (bao gồm cả thuế
GTGT 10%), nhân viên bán hàng ghi vào bảng kê bán lẻ hàng hoá (Biểu mẫu5), kế
toán ghi :
Nợ TK 111: 660.000 đ
Có TK 511(1): 600.000 đ
Có TK 333(1): 60.000 đ
Sau đó vào sổ chi tiết TK 511 (Biểu mẫu 2). Trong tháng 11 doanh thu bán là
1.605.000.000 đ. Cuối tháng kế toán kết chuyển doanh thu thuần vào bên Nợ TK
911.
3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại theo chính sách cạnh tranh
và thu hút hàng của công ty thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm
vào giá bán trên hóa đơn GTGT. Vì thế công ty không có TK 521. Doanh thu bán
hàng phản ánh theo giá đó khấu trừ chiết khấu thương mại.
3.1. Tài khoản sử dụng.
TK 531" Hàng bán bị trả lại": Là hàng hóa dịch vụ đó cung cấp cho khách
hàng được ghi nhận doanh thu nhưng khách hàng trả lại do kém chất lượng
Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK khác như: TK 111, 112, 131 …
3.2. Phương pháp kế toán.
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Công ty nhận lại sản phẩm hàng hóa bị trả lại:
Nợ TK 156: Hàng hóa

Cú TK 632: Giá vốn hàng bán
+ Công ty thanh toán với người mua về số hàng bị trả lại
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331: Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131
+ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ trị giá hàng bán bị trả lại vào TK 511, 512
Nợ TK 511, 512
Có TK 531
Ví dụ: Ngày 19/11/2009 Công ty bán một lô hàng cho Doanh nghiệp Phương
Hoa theo số hóa đơn 0078610 ngày 1/11/2009 trị giá đó thuế GTGT là 15.400.000
đ, thuế GTGT 10%. Do một số hàng kém chất lượng người mua trả lại 20% số lô
hàng trên. Khi phát sinh nghiệp vụ này, phòng kế toán lập phiếu nhập kho cho số
hàng bị trả lại. Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho nhập số hàng này và chuyển
cho phòng kế toán.
Tại phòng kế toán, căn cứ phiếu nhập kho, thủ kho nhập kho hàng bán bị trả lại
vào hoá đơn trước đây, kế toán ghi:
Nợ TK 156: 15.400.000 đ
Có TK 632: 15.400.000 đ
+ Công ty thanh toán với người mua về số hàng bị trả lại:
Nợ TK 531: 3.080.000 đ
Nợ TK 3331: 308.000 đ
Có TK 131: 3.388.000 đ
Cuối kỳ kế toán kết chuyển sang doanh thu thuần (Biểu mẫu 6) để xác định
các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng. Tổng các khoản “Hàng bán bị trả lại” là
25.000.000 đ. Kế toán ghi: (Biểu mẫu 7)
Nợ TK 511: 25.000.000 đ
Có TK 531: 25.000.000 đ
4. Kế toán giá vốn hàng bán.
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368

4.1 Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng.
TK 632: giá vốn hàng bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa bán
trong kỳ
Tình hình nhập, xuất, tồn trong tháng được kế toán theo dõi trên sổ cái TK
156 và TK 632 để phán ánh trị giá vốn hàng xuất bán. Ngoài ra kế toán còn sử
dụng phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT bán hàng. Hàng hóa sau khi xuất bán được
ghi nhận là tiêu thụ thì kế toón sẽ phản ánh vào sổ cái giá vốn hàng bán.
4.2 Phương pháp kế toán.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và
tính trị giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp thực tế đích danh. Lô hàng nào
nhập trước thì sẽ căn cứ vào giá gốc nhập kho của nó để tính cho lô hàng xuất
trước.
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu nhập kho ngày 5/11( Biểu mẫu 8), phiếu xuất kho( Biểu
mẫu 9) Cuối tháng 10 công ty tồn kho số lượng hàng 30 thùng bánh Kinh Đô đơn
giá 120.000 đ/thùng.
Ngày 5/11 công ty nhập kho 20 thùng bánh Kinh Đô nữa, đơn giá 125.000 đ/
thùng. Ngày 10/11 Công ty xuất bán 40 thùng bánh đó cho doanh nghiệp Phương
Hoa . Trị giá vốn thực tế của lô hàng bánh này :
(30 x 120.000) + (10 x 125.000) = 4.850.000 đ
Bình quân một thùng hàng sẽ có giá: 4.850.000 : 40 = 121.250 đ/ thùng
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán hạch toán:
Nợ TK 632: 4.850.000 đ
Có TK 156: 4.850.000 đ
Cuối tháng kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán (Biểu mẫu 10) vào TK 911 để xác
định kết quả bán hàng. Tổng giá vốn được xác định là: 1.450.000.000 đ
Nợ TK 911: 1.450.000.000 đ
Có TK 632: 1.450.000.000 đ
5. Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền các khoản chi phí liên quan đến
quá trình tiêu thụ sản phẩm, chi phí dịch vụ ngoài và chi phí bằng tiền khác.

25

×