Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Xây dựng Phú Thuận.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.42 KB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 1 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này trước hết
em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Cao đẳng
xây dựng số 3 đã trang bị cho em vốn kiến thức trong suốt
ba năm học qua.
Em chân thành cảm ơn cô Lê Thị Ái Nhân đã tận
tình hướng dẫn em trong thời gian thực hiện chuyên đề tốt
nghiệp này.
Xin bày tỏ sự biết ơn đến Ban lãnh đạo Công ty
TNHH XD Phú Thuận , các anh chị trong Công ty đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty .
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô giáo lời
chúc tốt đẹp nhất . Kính chúc Quý Công ty ngày càng phát
triển thịnh vượng hơn .
Chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, công tác hạch toán kế toán nói
chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nói riêng là một trong những công việc hết sức quan trọng trong công tác
quản lý kinh tế và quản lý tài chính của các doanh nghiệp . Giá thành sản
phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện các mặt sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, là thước đo mức chi phí tiêu hao để bù đắp trong quá trình
sản xuất và là căn cứ để xây dựng giá bán của sản phẩm.


Trong hoạt động sản xuất kinh doanh yêu cầu khách quan đặt ra cho
các doanh nghiệp là phải tìm ra biện pháp giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm. Vì nó là nhân tố bảo đảm sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Do đó, kế toán lại là một công cụ không thể thiếu được, ngoài việc cung cấp
số liệu về tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, các báo cáo tài chính, kế toán còn giúp cho các cấp
lãnh đạo, các bộ phận quản lý thấy được quá trình sản xuất kinh doanh của
đơn vị mình có hiệu quả hay không. Đồng thời, qua các báo cáo tài chính kế
toán còn giúp cho các nhà quản lý thấy được tình hình tài chính của doanh
nghiệp và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn củn như hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Sự ra đời và phát triển của nền kinh tế gắn liền với sự ra đời và phát
triển của xã hội. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì công tác kế toán càng trở
nên quan trọng hơn và là công cụ không thể thiếu trong công tác quản lý kinh
tế của doanh nghiệp nói riêng và quản lý nền kinh tế của nhà nước nói chung.
Nhất là trong giai đoạn hiện nay, với nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự
cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và phát triển. Chính vì vậy mà việc hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành được các nhà quản lý hết sức quan tâm.
Việc xác định đúng đố tượng, phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành
đúng, giúp cho doanh nghiệp xác định được giá thành một cách chính xác, từ
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 2 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đó giúp cho doanh nghiệp có thể giảm bớt được chi phí từng phần và đưa ra
giá thành hợp lý nhằm làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sán xuất
và tính giá thành trong doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Xây dựng Phú Thuận được sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng
dẫn và thầy cô trong khoa kinh tế của trường Cao đẳng xây dựng số 3 cùng
với sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo và phòng kế toán cua Công ty, em đã
đi sâu tìm hiểu và chọn chuyên đề “kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm ” tại Công ty làm báo cáo tốt nghiệp.
Nội dung của báo cáo ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm 3 phần
chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Xây dựng Phú Thuận.
Chưong 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Xây dựng
Phú Thận.
Tuy nhiên, do khả năng và thời gian có hạn nên bài viết còn mắc nhiều
sai sót và hạn chế. Rất mong được sự bổ sung và đóng góp ý kiến của Ban
lãnh đạo, phòng kế toán tại công ty cùng với giáo viên hướng dẫn để bài viết
hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy, cô cùng với Ban
lãnh đạo, nhân viên công ty đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành báo
cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn.
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 3 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CỦA SẢN PHẨM
1.1 Khái niệm, vị trí, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp:
1.1.1 Khái niệm :
- Chi phí sản xuất : Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh ở một kỳ nhất định (tháng , quý , năm).
- Giá thành sản phẩm xây lắp : Là tiêu hao thực tế gắn liền với việc sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm hoàn thành nhất định
1.1.2 Vị trí :

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan
trọng cần phải xác định sau khi bỏ ra toàn bộ lao động sống, lao động vật hóa,
các chi phí khác để từ đó phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh,
kết quả sử dụng tài sản nguồn vốn của doanh nghiệp, với mục đích cuối cùng
là bàn giao cho chủ đầu tư.
1.1.3. Nhiệm vụ :
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Xác định kì tính giá thành.
- Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quy trình sau
+ Tập hợp chi phí sản xuất theo bốn khoản mục chi phí: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung.
+ Tổng hợp các chi phí sản xuất đã phát sinh phân bổ chi phí sản xuất
chung cho các đối tượng liên quan, và tiến hành kết chuyển các khoản mục
này vào tài khoản tính giá thành.
+ Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kì và tính giá thành sản phẩm trong kì.
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 4 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.4 Phân loại:
1.1.4.1 Phân loại chi phí sản xuất:
a. Phân loại theo yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
b. Phân loại theo khoản mục giá thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
1.1.4.2. Phân loại giá thành :
a. Giá thành dự toán: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất
tính theo dự toán để hoàn thành khối lượng công trình, hạng mục công trình.
Zd = Khối lượng x định mức x đơn giá + % phụ phí = G – Pđm
Trong đó: Zd : Giá thành dự toán
Pđm: lãi định mức (Pđm = % + H * Zd)
Theo thông tư 141 ngày 16 tháng 11 năm 1999 được quyết định như sau:
- Xây dựng công trình dân dụng H = 5,5 %
- Xây dựng công trình công nghiệp H = 5,5 %
- Xây dựng công trình giao thông H = 6,0 %
- Xây dựng công trình thuỷ tợi H = 5,5 %
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật H = 5,5 %
b. Giá thành kế hoạnh: là giá thành được lập trên cơ sở những điều kiện
cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp dựa trên biện pháp thi công định mức, kinh tế kĩ
thuật.
Zkh = Zd - % hạ giá thành
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 5 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong đó : Zkh: Gía thành kế hoạch
c. Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất
vật tư phát sinh để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành thực tế được xác
định theo số liệu của kế toán, khi công trình hoàn thành thực tế là cơ sở để
xác định giá thành kế hoạnh Zd > Zkh > Ztt.
1.1.5. Đặc điểm, đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp:
1.1.5.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp:
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ: Không có sản phẩm nào
giống sản phẩm nào, chi phí bỏ ra cho các sản phẩm khác nhau, việc tính giá

thành được thực hiện cho từng sản phẩm riêng biệt.
- Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian
lâu dài. Vì vậy, vòng vây vốn chậm, không thể đợi công trình hoàn thành mới
tính giá thành mà theo hạng mục hay gói thầu.
- Hoạt động xây lắp có tính chất lưu động, được tiến hành ngoài trời
chịu tác động trực tiếp bởi các yếu tố môi trường nên mang tính chất thời vụ.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài, mọi sai phạm có thể sửa
chữa phải phá đi làm lại, dẫn đến lãng phí gây hậu quả nghiêm trọng nên chất
lượng sản phẩm phải được xác định.
1.1.5.2. Đối tượng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành sản phẩm trong xây lắp:
- Đối tượng tập hợp chi phí: theo từng đơn đặc hàng, hạng mục công
trình bộ phận của công trình.
- Đối tượng tính giá thành: từng công trình, từng hạng mục công trình
hoàn thành.
- Kỳ tính giá thành: thời điểm công trình hay hạng mục công trình bàn
giao
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 6 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2 Phương pháp hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong xây lắp:
1.2.1 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
- Khái niệm: là một phương pháp của hệ thống các phương pháp được
sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất trong phạm vi sản xuất giới hạn của đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất
- Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
+ Phương pháp trực tiếp: Chi phí trực tiếp hạch toán trực tiếp theo từng
công trình.
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp: Chi phí gián tiếp được phân bổ cho
từng công trình theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

1.2.2 Phương pháp tính giá thành:
- Khái niệm: là một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá
thành đơn vị sản phẩm, lao vụ dịch vụ
- Các phương pháp tính giá thành:
+ Phương pháp trực tiếp:
+ Phương pháp tổng cộng chi phí:
+ Phương pháp hệ số:
+ Phương pháp tỷ lệ
+ Phương pháp loại trừ chi phí
1.3 Nội dung, tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp:
1.3.1. Tài khoản sử dụng:
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên việc áp dụng hệ thống kế toán
phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp đã áp dụng quyết định 15 kèm theo
quyết định 1864 của bộ tài chính
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 7 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Giá thành tổng CPSX của SP + chênh lệnh CPSX của SPDD ĐK và CK
đơn vị =
sản phẩm sản lượng sản phẩm hoàn thành
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tài khoản sử dụng:
- TK 141: Tạm ứng
+ TK 1411: Tạm ứng lương phụ cấp
+ TK 1412: Tạm ứng vật tư hàng hóa
+ TK 1413: Tạm ứng giao khoán xây lắp nội bộ
+ TK 1418: Tạm ứng khác
- TK 137: Phải thu theo tiến độ của hợp đồng xây dựng
- TK 2117: Đà giáo cốt pha
- TK 337: Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng
- TK 334: Phải trả cho công nhân viên

+ TK 3341: Phải trả cho công nhân viên
+ TK 3342: Phải trả lao động theo hợp đồng
- Tk 154: Chi phí sản xuất dở dang
+ TK 1541: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sản
phẩm xây lắp.
+ TK 1542: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sản
phẩm khác
+ TK 1543: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sản
phẩm, dịch vụ
+ TK 1544: Chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp
- TK 5112: Có 2 tài khoản cấp 2
+ TK 51121: Doanh thu bán sản phẩm xây lắp hoàn thành
+ TK 51122: Doanh thu bán sản phẩm khác.
- TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công, có 6 TK cấp 2:
+ TK 6231: Chi phí nhân công.
+ TK 6232: Chi phí nguyên vật liệu.
+ TK 6233: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất.
+ TK 6234: Chi phí khấu hao máy móc.
+ TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 8 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
TK 152,153,214 TK621 TK154 TK152,153
(1) (7)
(5) (6)
TK111 TK141 (9)
(2) (3)
TK111,331
(4)
TK133
(8)
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

- TK 6238: Chi phí bằng tiền khác.
- TK 6415: Chi phí bảo hành.
Không sử dụng TK 641, TK 3387. Các tài khoản còn lại được áp dụng
theo quyết định 15 năm 2006 QĐ/BTC
1.3.2. Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn bán hàng thông thường .
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu xuất kho.
- Bảng lương.
- Các bảng tổng hợp.
- Các sổ chi tiết
- Bảng tính giá thành.
- Sổ cái.
1.4. Phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
1.4.1. Kế toán chi phí sản xuất:
1.4.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
a. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Chi phí nguyên vật liệu
dùng cho hoạt động thi công xây lắp kể cả công cụ, dụng cụ dùng trực tiếp cho
thi công, khấu hao đà giáo cốt pha, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công
trình hay từng hang mục công trình xây dựng hoặc lắp đặt.
TK621


GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 9 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
TK 152,153,214 TK621 TK154 TK152,153
(1) (7)
(5) (6)
TK111 TK141 (9)
(2) (3)

TK111,331
(4)
TK133
(8)
TK334 TK622 TK154
(1) (4)
TK111,112 TK141(3)
(2) (3)
- Chi phí nguyên vật liệu
dùng cho công trình
- Phế liệu thu hồi, vật liệu dùng
không hết nhập lại kho
- Kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp để tính giá thành.
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
b. Phương pháp kế toán:

(1) Xuất vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho xây lắp.
(2) Chi tạm ứng giao khoán nội bộ
(3) Chi thanh toán tạm ứng khi mua vật liệu công cụ dụng cụ.
(4) Mua vật liệu xuất thẳng cho công trình
(5) Vật liệu công cụ dùng không hết để lại chân công trình.
(6) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(7) Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho của hoạt động xây lắp hoàn thành.
(8) Thuế được khấu trừ khi mua nguyên vật liệu.
(9) Vật liệu dùng không hết nhập trả lại kho.
1.4.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
a. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp: Dùng để phản ánh chi phí
lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp kể cả các khoản

phải trả cho lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo
từng vụ việc riêng đối với hoạt động xây lắp không tính BHYT, BHXH,
KPCĐ và tiền ăn ca.
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 10 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
TK 152,153,214 TK621 TK154 TK152,153
(1) (7)
(5) (6)
TK111 TK141 (9)
(2) (3)
TK111,331
(4)
TK133
(8)
TK334 TK622 TK154
(1) (4)
TK111,112 TK141(3)
(2) (3)
Chi phí sử dụng Tổng CP sử dụng máy thi công khối lượng
máy thi công phân = x đã phục vụ
bổ cho đối tượng A Tổng khối lượng máy đã phục cho đối tượngA
vụ cho các đối tượng sử dụng
Chi phí sử dụng máy phân Ztt một ca máy Số ca máy tiêu chuẩn
bổ cho công trình A tiêu chuẩn phục vụ công trình A
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
TK622
- Chi phí nhân công trực - Kết chuyển chi phí nhân
tiếp xây lắp( gồm tiền công trực tiếp để tính giá
lương và các khoản khác) thành

b. Phương pháp kế toán:

(1) Chi tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân xây lắp.
(2) Chi tạm ứng cho đơn vị nhận khoán khối lượng xây lắp.
(3) Thanh toán tạm ứng chi phí nhân công trực tiếp.
(4) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
1.4.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
a. Nội dung:
- Máy thi công bao gồm toàn bộ số máy, phương tiện phục vụ trực tiếp
cho hoạt động thi công xây lắp như: máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy đào
đất, máy ủi….
- Hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử
dụng máy:
+ Doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt.
+ Doanh nghiệp giao máy thi công cho đội, xí nghiệp xây lắp.
- Nội dung chi phí sử dụng máy thi công gồm 2 loại:
+ Chi phí phát sinh thường xuyên: Lương chính, lương phụ của công
nhân điều khiển máy, các chi phí về vật liệu,công cụ dụng cụ, chi phí khấu
hao máy thi công, chi phí bằng tiền, chi phí mua ngoài.
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 11 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
TK334 TK622 TK154
(1) (4)
TK111,112 TK141(3)
(2) (3)
Chi phí sử dụng Tổng CP sử dụng máy thi công khối lượng
máy thi công phân = x đã phục vụ
bổ cho đối tượng A Tổng khối lượng máy đã phục cho đối tượngA
vụ cho các đối tượng sử dụng
Chi phí sử dụng máy phân Ztt một ca máy Số ca máy tiêu chuẩn
bổ cho công trình A tiêu chuẩn phục vụ công trình A
Chi phí thực tế Chi phí tháo chi phí phế
xây dựng công + dỡ công trình - liệu thu hồi

Chi phí trình sửa chữa máy tạm dự tính
tạm thời =
phân bổ Thời gian sử dụng các công trình tạm, thời gian thi công
trên công trường
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
+ Chi phí tạm thời: Chi phí sửa chữa máy, chi phí công trình tạm cho
máy, chi phí vận chuyển tháo gỡ, lắp đặt máy trong quá trình luân chuyển.
b. Phương pháp phân bổ:
 Phân bổ chi phí thường xuyên:
- Nếu theo dõi riêng cho từng loại máy:
- Nếu theo dõi chi phí sử dụng máy thi công cho tất cả các loại máy,
trường hợp này vẫn theo dõi số ca máy thực hiện việc phân bổ chi phí được
tiến hành theo các bước:
+ Chọn đơn giá kế hoạch một ca máy thấp nhất làm tiêu chuẩn để xác
định hệ số tính đổi ca máy cho các loại:
+ Qui đổi ca máy khác làm ca máy tiêu chuẩn:
+ Tính giá thành thực tế của 1 ca máy tiêu chuẩn:

+ Phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng sử dụng:
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 12 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chi phí sử dụng Tổng CP sử dụng máy thi công khối lượng
máy thi công phân = x đã phục vụ
bổ cho đối tượng A Tổng khối lượng máy đã phục cho đối tượngA
vụ cho các đối tượng sử dụng
Đơn giá kế hoạch một ca máy
H ca máy =
Đơn giá kế hoạch của ca máy tiêu chuẩn
Tổng số ca máy Số ca máy
chuẩn phục vụ = Hệ số ca máy x phục vụ công
cho công trình A trình A

Tổng chi phí sử dụng máy
Ztt một ca máy tiêu chuẩn =
Tổng số ca máy tiêu chuẩn
Chi phí sử dụng máy phân Ztt một ca máy Số ca máy tiêu chuẩn
bổ cho công trình A tiêu chuẩn phục vụ công trình A
= x
Chi phí thực tế Chi phí tháo chi phí phế
xây dựng công + dỡ công trình - liệu thu hồi
Chi phí trình sửa chữa máy tạm dự tính
tạm thời =
phân bổ Thời gian sử dụng các công trình tạm, thời gian thi công
trên công trường
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 Phân bổ chi phí tạm thời:
Chi phí tạm thời không được tính một lần vào chi phí sử dụng máy thi
công mà được phân bổ dần theo thời gian sử dụng, đối với công trình tạm thì
phân bổ theo thời gian thi công trên công trường.

c. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy
TK 623
- Tập hợp chi phí sử dụng - Ghi giảm chi phí sử dụng máy
máy phát sinh trong kỳ - Kết chuyển máy thi công để
tính giá thành
d. Phương pháp kế toán:
Nếu doanh nghiệp không có bộ phận kế toán riêng biệt để theo dõi chi
phí sử dụng máy thi công, thì tất cả các chi phí sử dụng máy phát sinh đều
theo dõi trên TK 623, sau đó phân bổ cho các đối tượng liên quan.
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 13 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chi phí thực tế Chi phí tháo chi phí phế

xây dựng công + dỡ công trình - liệu thu hồi
Chi phí trình sửa chữa máy tạm dự tính
tạm thời =
phân bổ Thời gian sử dụng các công trình tạm, thời gian thi công
trên công trường
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(1) Chi phí phát sinh sử dụng máy.
(2) Phân bổ chi phí trích trước.
(3) Thanh toán tạm ứng.
(4) Vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
(5) Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
1.4.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
a. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
TK 627

- Các khoản chi phí phát - Các khoản ghi giảm chi phí
sinh trong kỳ sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất
chung để tính giá thành


GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 14 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
TK111,112,331,335,214 TK623 TK 152
(1) (4)
TK133
TK142,242 TK 154
(2)
TK141 (5)
(3)

Chi phí Chi phí thực tế Chi phí thực tế Giá trị
của sản dở dang đầu kì phát sinh trong kì dự toán
phẩm dở = x của giai
dang cuối Giá trị dự toán Giá trị dự % mức đoạn
kì của giai đoạn xây toán của giai độ xây lắp
lắp hoàn thành đoạn xây lắp hoàn dở dang
bàn giao trong kì dở dang thành cuối kỳ
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
b. Phương pháp kế toán:
(1) Tiền lương phải trả cho công nhân quản lí đội, các khoản trích theo
lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công, công
nhân quản lí đội.
(2) Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng ở phân xưởng.
(3) Chi phí khấu hao tài sản cố định.
(4) Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài.
(6) Cuối kì kết chuyển chi phí sản xuất chung.
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 15 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
TK334,338 TK627 TK154
(1) (6)
TK152,153,142,2425
(2)
TK214
(3)
TK142,335,335
(4)
TK111,112,331
(5)
TK133
Chi phí Chi phí thực tế Chi phí thực tế Giá trị

của sản dở dang đầu kì phát sinh trong kì dự toán
phẩm dở = x của giai
dang cuối Giá trị dự toán Giá trị dự % mức đoạn
kì của giai đoạn xây toán của giai độ xây lắp
lắp hoàn thành đoạn xây lắp hoàn dở dang
bàn giao trong kì dở dang thành cuối kỳ
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và
tính giá thành sản phẩm xây lắp:
1.4.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang:
Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì tuỳ thuộc vào phương thức
thanh toán của doanh nghiệp.
- Nếu thanh toán theo phương thức tiến hành theo giai đoạn công việc,
thì kế toán cần tiến hành tính giá thành các giai đoạn xây lắp nên phải đánh
giá sản phẩm dở dang cuối kì.
- Trường hợp thanh toán theo công trình hoàn thành, thì toàn bộ chi phí
sản phẩm dở dang là chi phí trực tiếp phát sinh từ lúc khởi công đến lúc hoàn
thành.
- Trường hợp thanh toán theo giai đoạn qui ước thì sản phẩm dở dang là
chi phí của giai đoạn hoàn thành.
Thanh toán theo phương thức tiến độ kế hoạch thì không xác định chi
phí dở dang và toàn bộ chi phí phát sinh trong kì có liên quan đến phần công
việc đã hoàn thành được coi là quá trình thực tế.
1.4.2.2. Trình tự, phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm:
a. Nội dung:
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tập hợp toàn bộ
khoản chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp như: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí
sản xuất chung.

GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 16 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chi phí Chi phí thực tế Chi phí thực tế Giá trị
của sản dở dang đầu kì phát sinh trong kì dự toán
phẩm dở = x của giai
dang cuối Giá trị dự toán Giá trị dự % mức đoạn
kì của giai đoạn xây toán của giai độ xây lắp
lắp hoàn thành đoạn xây lắp hoàn dở dang
bàn giao trong kì dở dang thành cuối kỳ
+
x x
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 154
SDĐK:
- Tập hợp chi phí NVL trực - Kết chuyển giá trị sản phẩm
tiếp, chi phí nhân công trực xây lắp hoàn thành bàn giao.
tiếp, chi phí sử dụng máy, - Gía trị phế liệu thu hồi nhập
chi phí sản xuất chung kho hoặc bán thu tiền
Cộng SPS Cộng SPS

SDCK
c. Phương pháp kế toán:
TK 621 TK154 TK632
(1) (5)
TK622 TK152
(2) (6)


TK623 TK 111,112,331

(3) (7)
TK 627 TK 3331
(4)
TK 111,112,331
(8)
TK133
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 17 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành
(2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành.
(3) Kết chuyển chi phí sử dụng máy để tính giá thành.
(4) Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành.
(5) Gía thành thực tế của công trình xây lắp hoàn thành bàn giao.
(6) Khi kết thúc hợp đồng xây lắp, vật liệu thừa, phế liệu thu hồi nhập
kho.
(7) Gía trị thu hồi, khả năng thanh lý máy móc thiết bị thi công khi
kết thúc hợp đồng, vật liệu phế liệu bán thu tiền ghi giảm chi phí.
(8) Chi phí thanh lý máy móc thiết bị khi kết thúc hợp đồng xây lắp.
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 18 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG PHÚ THUẬN
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHÚ
THUẬN:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Xây Dựng
Phú Thuận:
Công ty TNHH Xây dựng Phú Thuận được thành lập theo quyết định số
005192 GP/TLND 02 do UBND Tỉnh Phú Yên cấp ngày 6 tháng 12 năm

1994.
Là một doanh nghiệp tư nhân, với số vốn ban đầu là 360.000.000đ do
các thành viên đóng góp.Với số vốn này công ty mua sắm máy móc thiết bị
thi công và một số tài sản cố định khác để làm hồ sơ năng lực sản xuất tham
gia đấu thầu. Trong những năm đầu tiên, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng do sự
quản lý tốt của ban lãnh đạo công ty, luôn coi chỉ tiêu đảm bảo chất lượng
công trình, đảm bảo được tiến độ thi công, đạt yêu cầu về kỹ, mỹ thuật là
những chỉ tiêu hàng đầu nên cho đến nay công ty đã đứng vững và ngày càng
phát triển. Công ty được Bộ xây dựng và công đoàn ngành xây dựng tặng các
danh hiệu huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng ( công trình
Trường đào tạo cán bộ Tỉnh Phú Yên năm 1996), các bằng khen, bằng chất
lượng cao…
Địa chỉ công ty hiện nay: Số 54 - Nguyễn Chí Thanh - Phường 7 -
Thành Phố Tuy Hoà - Tỉnh Phú Yên.
Số điện thoại: 057.841402
Số Fax: 057.841402
Số tài khoản: 211.01.00.2061 tại NH Nông Nghiệp và Phát triẻn nông
thôn, TP Tuy hoà, Phú Yên.
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 19 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Mã số thuế: 4400123821
Người đại diện theo công ty: Phan Xuân Phố
Chức danh: Giám đốc
Hình thức tổ chức vốn: vốn góp
Hiện nay vốn điều lệ của công ty do các thành viên góp vốn là
4.000.000.000 đồng
Tình hình về lực lượng lao động: Theo thống kê của phòng lao động
hành chính thì lực lượng lao động trong toàn Công ty như sau:
- Từ năm 2006-2007 tổng số cán bộ công nhân viên của toàn Công ty là
200 người trong đó:

+ Cán bộ quản lý 21 người chiếm 10,5%
+ Công nhân trực tiếp sản xuất 179 người chiếm 89,5%.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của công ty:
2.1.2.1 Chức năng của công ty:
Là một công ty chuyên về ngành xây dựng nên chức năng, nhiệm vụ
chính của công ty là kinh doanh xây dựng cơ bản, trang trí nội thất.
- Thực hiện các công việc xây dựng: Đào đắp đất, đá, mộc, nề, công tác
bê tông cốt thép, công tác lắp đặt điện nước trong nhà.
- Thực hiện công trình xây dựng gồm :
+ Nhận thầu thi công các công trình xây dựng từ nhóm B trở xuống.
+ Trang trí nội thất.
2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty:
- Công ty chấp hành các chính sách, chế độ và thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đối với Nhà nước.
- Đối với các đơn vị kinh tế khác và khách hàng:
+ Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng kinh tế, các hợp đồng khác theo
pháp luật.
+ Gĩư chữ tín đối với khách hàng.
- Đối với nội bộ công ty :
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 20 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
+ Nắm được khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường để xây dựng, tổ chức
thực hiện các phương án tổ chức kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao.
+ Quản lí và chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân viên công ty.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ Kế toán tài chính.
2.1.2.3 Mục tiêu của công ty:
Sử dụng lao động địa phương, giải quyết việc làm cho người lao động,
đồng thời tạo thu nhập chính đáng cho các thành viên góp vốn và góp phần
vào phát triển Kinh tế Xã hội tỉnh nhà.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất tại công ty TNHH

Xây Dụng Phú Thuận:
2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức quản lý:
*SƠ ĐỒ TỔ CHÚC BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY

GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC

:Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ chức năng
Để tổ chức sản xuất và điều hành mọi hoạt động kinh doanh, các doanh
nghiệp đều phải tiến hành tổ chức quản lý, tùy thuộc vào qui mô, loại hình
doanh nghiệp cũng như đặc điểm và điều kiện sản xuất cụ thể mà doanh
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 21 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG KINH TẾ
KẾ HOẠCH
CÁC TỔ ĐỘI
SẢN XUẤT
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nghiệp thành lập ra các bộ máy quản lý thích hợp được gọi là cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý.
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy quản lý của Công ty
được tổ chức thành các phòng thực hiện các chức năng nhất định bao gồm:
- Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý, phụ trách chung toàn
Công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ bộ máy quản lý, theo dõi các công
tác xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, theo dõi công tác tài chính, chịu
trách nhiệm về bảo toàn và phát triển vốn của Công ty, quyết định tổ chức bộ

máy quản lý trong toàn Công ty đảm bảo tính hiệu lực và hoạt động có hiệu
quả cũng như việc tìm kiếm công ăn việc làm đảm bảo cuộc sống cho cán bộ
công nhân viên trong toàn Công ty.
- Phó Giám đốc: Là người trực tiếp đôn đốc, chỉ huy các công trình và
thay mặt Giám đốc lãnh đạo Công ty khi Giám đốc đi vắng, theo sự ủy quyền
của Giám đốc và chịu trách nhiệm hòan toàn về các hoạt động trong lĩnh vực
được giao trước Giám đốc Công ty. Các vấn đề vượt quá giới hạn được giao
thì phải có sự đồng ý của Giám đốc Công ty mới thực hiện.
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức toàn bộ công tác hạch
toán kế toán trong Công ty, phản ánh toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận
động của nó, tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả tài chính, theo dõi
công nợ, lập báo cáo thống kê tài chính tháng, quí, năm. Mặt khác phòng kế
toán có trách nhiệm phân tích hoạt động kinh tế tài chính của Công ty, tham
mưu cho Giám đốc trong việc quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả
nhất.
- Phòng kinh tế kế hoạch: Phòng kinh tế kế hoạch tham mưu cho
Giám đốc trong lĩnh vực điều hành sản xuất một cách cụ thể. Công tác lập kế
hoạch, lập dự toán, làm hồ sơ đấu thầu các công trình làm hợp đồng với các
chủ đầu tư, xây dựng các định mức, tiên lượng vật tư và thanh toán khối
lượng cho các đơn vị thi công.
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 22 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực điều hành
sản xuất cụ thể ở các mặt như: Công tác kỹ thuật trong thi công, giám sát kỹ
thuật trên công trường, làm thủ tục nghiệm thu từng hạng mục công trình, làm
nhật ký từng công trình, phụ trách an toàn trong thi công, chịu trách nhiệm về
tiến độ thi công.; thi công phần hoàn thiện…chịu trách nhiệm về yêu cầu kỹ
thuật, chất lượng cũng như tiến độ của công trình mà Công ty đã giao.
- Các tổ đội sản xuất : Trực tiếp sản xuất các công trình và các hạng
mục công trình.

2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Loại hình sản xuất: Loại hình sản xuất là đặc tính tổ chức kỹ thuật của
tổng hợp chất của sản xuất được quy định bởi trình độ chuyên môn hóa tại nơi
làm việc với số lượng, chủng loại và tính chất ổn định của đối tượng sản xuất
tại nơi làm việc.
Hiện tại do đặc điểm sản xuất của Công ty là chuyên dựng các công
trình dân dụng , cơ sở hạ tầng kĩ thuật , cơ sở hạ tầng xã hội...Do vậy việc bố
trí nhân lực ở Công ty không tập trung mà lại phân tán theo các tổ đội thi
công, nên công nhân được bố trí riêng lẻ theo từng đội khác nhau. Dựa vào
các yếu tố trên ta có thể xác định được loại hình sản xuất của Công ty là loại
hình sản xuất hàng loạt lớn và thể hiện được cơ cấu sản xuất riêng của mình.
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 23 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Thi công phần móng
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
*SƠ ĐỒ TỔ CHÚC BỘ MÁY SẢN XUẤT

ĐỘI XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỘI GIAO THÔNG, THỦY LỢI
Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng
2.1.3.3 Phương thức tổ chức qui trình sản xuất:
Phương thức tổ chức sản xuất của Công ty là phân tán dọc theo các tổ
đội thi công, theo từng giai đoạn, mỗi giai đoạn lại khác nhau nên việc hình
thành tổ đội và bộ phận sản xuất đều thực hiện khác nhau như khâu giao móc
cọc và san ủi mặt bằng, thi công từng phần, nghiệm thu bàn giao đưa công
trình vào sử dụng.... các giai đoạn đều có từng nhóm chuyên nghiệp thực hiện
và mỗi giai đoạn đều có kỹ thuật viên phụ trách giám sát chặt chẽ.
Tổ chức sản xuất theo phương pháp trên giảm được thời gian chuẩn bị
kỹ thuật, trình độ chuyên môn hóa của công nhân được nâng cao, nguy cơ tai
nạn lao động được đẩy lùi dần, chất lượng công trình được nâng cao. Tuy
nhiên vì đặc điểm của Công ty là tổ chức sản xuất theo kiểu phân tán nên chi

GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 24 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Thi công phần móng
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
PHÒNG KỸ THUẬT

ĐỘI THI
CÔNG 1
ĐỘI THI
CÔNG 2
ĐỘI THI
CÔNG 3
ĐỘI THI
CÔNG 4
Chuyên đề thực tập Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phí cho việc di chuyển lao động cũng như máy móc thiết bị từ công trình này
sang công trình khác là rất lớn.
2.1.3.4 Đặc điểm qui trình công nghệ:
Đây là công ty chuyên xây dựng các công trình dân dụng và cơ sở hạ
tầng do vậy sản phẩm của công ty này là các công trình hoàn thành và bàn
giao ngay nên không có sản phẩm tồn kho.
Để tiến hành thi công hoàn chỉnh một công trình thi công phải thực hiện
qua các giai đoạn sau:
* Qui trình công nghệ được phân làm 5 giai đoạn chính:
- Giao cọc móc , san ủi mặt bằng .
- Thi công phần móng.
GVHD: Lê Thị Ái Nhân Trang 25 SVTH: Nguyễn Thị Kim Kiều
Giao cọc móc, san ủi mặt bằng
Thi công phần móng
Thi công phần thân

Thi công phần hoàn thiện
Nghiệm thu, bàn giao công
trình

×