Website: Email :1
Tel : 0918.775.368
Đặt vấn đề
Thành phố Hà Nội là thủ đô, là trung tâm kinh tế chính trị văn hoá của cả
nớc, là một trong ba đỉnh tam giác kinh tế quan trọng của Bắc Bộ: Hà Nội, Hải
Phòng, Quảng Ninh, diện tích thành phố là 921 km2, với dân số trên 2700 nghìn
ngời. Hiện nay, vấn đề cấp bách của Thủ đô là hiện tợng ô nhiễm môi trờng,
đặc biệt là ô nhiễm nớc thải. Hệ thống thoát nớc Hà Nội là hệ thống cống chung
với tổng chiều dài 170km trên 220km đờng. Nh vậy có tới hơn 50km đờng
không có hệ thống thoát nớc. Hơn nữa, do hệ thống thoát nớc nhiều nơi đà quá
cũ nên về mùa ma hiện tợng ngập úng thờng xuyên xảy ra , gây nên những vấn
đề nghiêm trọng không chỉ với tài sản mà còn ảnh hởng tới sức khỏe của nhân
dân, là điều kiện thuận lợi cho các ổ bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phát sinh.
Do Hà Nội cha có trạm xử lý nớc thải, nếu có thì cũng hoạt động cha hiệu quả,
nên nớc thải của các nhà máy, bệnh viện, xí nghiệp đổ trực tiếp vào hệ thống
cống chung và hệ thống sông hồ. Nh vậy, hệ thống thoát nớc Hà Nội vừa thiếu
lại vừa không đồng bộ. Đây chính là vấn đề môi trờng lớn nhất gây nguy hiểm
cho sức khỏe cho ngời dân.
Sông Tô Lịch với chiều dài 14,4km, là 1 trong 4 con sông thoát nớc chính
ở Hà Nội , là sông chính tiếp nhận nớc thải sinh hoạt, công nghiệp, bệnh viện
trong địa bàn Thủ đô. Nhng hiện nay con sông này đang bị ô nhiễm nặng. Sự
quá tải rác thải là nguyên nhân chính gây ra ngăn cản dòng chảy, làm lòng sông
bị thu hẹp đáng kể, sinh thái dới nớc nghèo đi, số lợng và chất lợng các loài
thuỷ sinh vật giảm rõ rệt. Do đó, việc đánh giá thực trạng ô nhiễm sông Tô Lịch
do các hoạt động công nghiệp, sinh hoạt gây ra đà trở thành vấn đề cấp bách,
đặc biệt khi Hà Nội đang phát triển thành một thủ đô văn minh, hiện đạị. Nguồn
nớc sông Tô Lịch bị ô nhiễm trầm trọng dẫn đến tình trạng ảnh hởng tới đời
sống của dân c hai bên bờ. Cải thiện đợc vấn đề này cần có nguồn vốn rất lớn.
Nếu nguồn vốn đó đợc đầu t từ chính phủ là chủ yếu thì sẽ dẫn đến tình trạng
thiếu hiệu quả trong quá trình quản lí và sử dụng do sự xuất hiện của một số ngời ăn theo, chủ yếu là bộ phận dân c ở hai bên bờ. Vì vậy, sự kết hợp giữa vốn
của Nhà nớc và nguồn vốn huy động từ dân để cải tạo sông Tô Lịch là phơng án
có tính khả thi và bền vững.
Những thực tiễn đợc trình bày ở trên đà thôi thúc chúng tôi chọn đề tài:
Bớc đầu nghiên cứu những lợi ích của việc cải tạo hệ thhống môi trờng
sông Tô Lịch và xác định mức phí huy động trong dân cho việc cải tạo đó.
Mục tiêu nghiên cøu
Website: Email :2
Tel : 0918.775.368
Phơng pháp Đánh giá ngẫu nhiên CVM là một phơng pháp còn rất mới
mẻ nên việc tiếp cận và sử dụng phơng pháp này trong các dự án cha nhiều. Một
trong những mục tiêu chính của đề tài của chúng tôi khi lựa chọn đề tài này là
muốn vận dụng những lý thuyết đà đợc học vào thực tế nhằm tăng khả năng
nắm bắt một phơng pháp hiệu quả, đa ra một mô hình về mặt lý thuyết của phơng pháp này ở một khía cạnh khác.
Mục tiêu thực tế của đề tài cải tạo sông Tô Lịch là mang lại lợi ích trực
tiếp cho những ngời dân sống hai bên bờ sông nói riêng và thành phố Hà Nội
nói chung.Bên cạnh đó đề tài cũng nhằm một mục đích xa hơn là mang lại một
nguồn thu đáng kể cho Nhà nớc đóng góp vào công cuộc hiện đại hoá, công
nghiệp hoá của đất nớc.
Phạm vi nghiên cứu
Sự ô nhiễm của sông Tô Lịch có ảnh hởng rất lớn đến sinh đời sống và
sản xuất của toàn thành phố Hà Nội, đặc biệt là các khu dân c sống sát hai bên
bờ sông.Đề tài nghiên cứu của nhóm chúng tôi chỉ đề cập đến việc thu phí của
những khu dân c này để cải tạo môi trờng sông Tô Lịch mang lại lợi ích thiết
thực cho họ. Lý do khiến chúng tôi chọn phạm vi này bởi những hộ gia đình
sống sát hai bên sông là những ngời chịu tác động trực tiếp của ô nhiễm môi trờng đồng thời họ cũng là những ngời đầu tiên đợc hởng lợi khi môi trờng đợc
cải tạo.
Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp đánh giá ngẫu nhiên CVM theo phơng cách phỏng vấn và
phát phiếu điều tra các gia đình tại địa điểm môi trờng cần nghiên cứu.
- Phơng pháp phân tích chi phí lợi ích mở réng.
Website: Email :3
Tel : 0918.775.368
Chơng I: Phơng pháp luận
1.
Khái niệm
1.1. Phí
Theo Pháp lệnh về phí và lệ phí cđa Ban Thêng Vơ Qc héi kho¸ 10
(sè 38/2001 PL - UBTVQH10 ngày 28/8/2001), Phí là khoản tiền mà tổ chức,
cá nhân phải trả khi đợc một tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ đợc quy
định trong Danh mục phí ban hành theo Pháp lệnh phí và lƯ phÝ.
Danh mơc phÝ vỊ lÜnh vùc Khoa häc, c«ng nghệ và môi trờng gồm 11 khoản
trong đó các loại phí liên quan tới môi trờng nh sau:Phí bảo vệ môi trờng, Phí
thẩm định báo cáo Đánh giá tác động môi trờng, Phí vệ sinh, Phí kiểm định phơng tiện đo lờng chất lợng.
- Các loại phí và lệ phí : thực hiện trả tiền tiêu dùng, nhiều nớc qui
định thu phí tuỳ theo mục đích sử dụng và hoàn cảnh : phí vệ sinh thành phố,
phí về cung cấp nớc sinh hoạt và tới tiêu trên đồng ruộng.
- Thuế tài nguyên : mục đích của thuế tài nguyên là nhằm hạn chế những
nhu cầu không quan trọng và xác lập mức tối đa về sử dụng tài nguyên thiên
nhiên, khuyến khích những hành vi bảo đảm cuộc sống bền vững.
- Thuế môi trờng dùng để khuyến khích bảo vệ và nâng cao hiệu suất sử
dụng các yếu tố môi trờng gây ra ô nhiễm vợt quá tiêu chuẩn quy định, trực tiếp
làm giảm lợi nhuận của họ. Nguyên tắc tính thuế phải lớn hơn chi phí để giải
quyết chất phế thải và khắc phục ô nhiễm. Biện pháp đánh thuế sẽ gây sức ép,
buộc nhà sản xuất phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu suất sử dụng nhiên liệu
hoặc thay thế nhiên liệu ít ô nhiễm hơn, áp dụng kỹ thuật chống ô nhiễm. Các
sắc thuế môi trờng chủ yếu bao gồm :
+ Thuế ô nhiễm bầu không khí
+ Thuế ô nhiễm tiếng ồn
+ Thuế ô nhiễm các nguồn nớc
1.2. Tổng giá trị kinh tế (TEV)
Trong thực tiễn khi chúng ta đánh giá một hàng hoá môi trờng nh mét
khu rõng miỊn nói, rõng ngËp mỈn, hå níc, bÃi biển, loài thực vật nào đó có ý
nghĩa trớc mắt mà có những giá trị khó lợng hoá thậm chí không lợng hoá đợc.
Do đó các nhà kinh tế học môi trờng phải nhìn nhận đánh giá tài nguyên đó trên
góc độ giá trịkinh tế.
Tổng giá trị kinh tế của nguồn tài nguyên là giá trị sử dụng hay giá trị
không sử dụng
Website: Email :4
Tel : 0918.775.368
TEV = UV + NUV
Hay TEV = DUV + IUV + OV + BV + EV
Trong đó
TEV: tổng giá trị kinh tế
UV: giá trị sử dụng
NUV: giá trị không sử dụng
DUV: giá trị sử dụng trực tiếp
IUV: giá trị sử dụng gián tiếp
OV: giá trị lựa chọn
BV: giá trị để lại
EV: giá trị tồn tại
Giá trị sử dụng trực tiếp thực chất liên quan đến giá trị đầu ra của sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ môi trờng, cụ thể đó là những nguồn tài nguyên thiên
nhiên có giá trị trên thị trờng
Giá trị sử dụng gián tiếp: thông thờng những giá trị sử dụng gián tiếp liên
quan đến những chức năng của môi trờng trong việc hậu thuẫn các hoạt động
kinh tế xà hội và tạo ra ngăn chặn những thiệt hại môi trờng, ví dụ nh khă năng
chống xói mòn, kiểm soát lũ lụt.
Giá trị không sử dụng bao gồm cơ bản là những giá trị tồn tại và những
giá trị tuỳ thuộc. Đây là một giá trị rất phức tạp cả về tính toán và nhận thức, nó
thể hiện giá trị phi phơng tiện nằm trong bản chất của sinh vật nhng không liên
quan đến việc sử dụng thực tế, thậm chí không liên quan đến việc lựa chọn sinh
vật này. Thay vào đó, giá trị này đợc coi nh những yếu tố phản ánh sự lựa chọn
của con ngời, nghĩa là những giá trị này nằm trong nhận thức của con ngời
nhiều hơn.
2.
Nguyên tắc
2.1. Nguyên tắc ngời gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP)
Nguyên tắc này bắt nguồn từ các sáng kiến do tổ chức Hợp tác kinh tế và
phát triẻn (OECD) đề ra vào các năm 1972 và 1974 . PPP Tiêu chuẩn những
tác nhân gây ô nhiẽm phải trả mọi chi phí cho hoạt động kiểm soát và phòng
chống ô nhiễm. PPP Mở rộng năm 1974 chủ trơng rằng, các tác nhân gây ô
nhiễm thì ngoài việc tuân theo các chỉ tiêu đối với viềc gây ô nhiễm thì còn phải
bồi thờng thiệt hại cho những ngời bị thiệt hại do ô mhiễm này gây ra. Nói tóm
lại, theo nguyên tắc PPP thì ngời gây ô nhiễm phải chịu mọi khoản chi phí để
Website: Email :5
Tel : 0918.775.368
thùc hiƯn c¸c biƯn pháp làm giảm ô nhiễm do chính quyền tổ chức thực hiện,
nhằm đảm bảo cho môI trờng ở trong trạng thái chấp nhận đợc.
2.2. Nguyên tắc ngời hởng lợi phải trả tiền (BPP)
- Nguyên tắc BPP chủ trơng rằng việc phòng ngừa ô nhiễm và cải thiện
môi trờng cần đợc bảo trợ bởi những ngời muốn thay đổi hoặc những ngời
không phải trả giá cho việc gây ô nhiễm. Nguyên tắc BPP cũng tạo ra một
khoản thu nhập, mức phí tính theo đầu ngời càng cao, càng nhiều ngời nộp thì
số tiền thu đợc càng nhiều. Số tiền thu đợc theo nguyên tắc BPP có thể do các
cá nhân muốn bảo vệ môi trờng hay do những cá nhân không phải trả cho việc
thải ra các chất gây ô nhiễm trong giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, số tiền này
không trực tiếp do các công ty trả nên nguyên tắc BPP không tạo ra bất kỳ sự
khuyến khích nào đối với việc bảo vệ môi trờng trực tiếp.
3.
Phơng pháp
3.1. Phân tích chi phí-lợi ích (CBA)
- CBA là một quá trình xác định và so sánh lợi ích của việc thực hiện một
dự án với những chi phí bỏ ra để thực hiện dự án chơng trình đó. Phân tích lợi
ích chi phi có nhiều loại khác nhau, trong đó có một số loại chủ yếu nh sau
- Phân tích tài chính: là quá trình xác định và so sánh lợi ích chi phí của
dự án dới giác độ của các tổ chức và cá nhân tham gia đầu t thực hiện dự án,
thực chất của phân tích tài chính là phân tích các nguồn tiền tệ: khoản thu,
khoản chi để xem dự án đó có sinh lời hay không.
- Phân tích kinh tế : là quá trình xác định và so sánh lợi ích chi phí của dự
án nhng dới giác độ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong phân tích kinh tế
thì lợi ích kinh tế đợc phân tích toàn diện hơn, bao gồm cả chi phí cơ hội của
việc sử dụng các nguồn lực và các lợi ích do đóng góp cho các mục tiêu phát
triển nh tạo việc làm, tích kiệm ngoại tệ, công bằng xà hội.
- Phân tích chi phí lợi ích mở rộng có tính đến yếu tố môi trờng là quá
trình CBA mà trong đó các chi phí và lợi ích môi trờng thể hiện thông qua các
tác động ngoại ứng tích cực và tiêu cực của môi trờng sẽ đợc định giá bằng tiền.
- Trình tự tiến hành phân tích chi phí lợi ích
Bớc 1: Xác định rõ quyền sở hữu vốn đầu t
Bớc 2: Xác định rõ ràng hợp lý thời gian, không gian của dự án, đa ra danh
mục các dự án thay thế.
Bớc 3: Liệt kê những ảnh hởng vật chất tiềm năng
Bớc 4: Dự đoán những ảnh hởng có thể xảy ra trong suốt đời của dự án
Bớc 5: Lợng hoá bằng tiền mọi tác động
Website: Email :6
Tel : 0918.775.368
Bíc 6: §a tÊt cả các chi phí và lợi ích về cùng mốc thời gian
Bớc 7: Tính các chỉ tiêu phân tích tài chính nh NPV, IRR, B/C của các phơng
án thay thế
Bớc 8: Phân tích ý nghĩa kinh tế của các chỉ tiêu trên
Bớc 9: Từ kết quả phân tích, đa ra quyết định đầu t hay không đầu t hay đề
xuất phơng án lựa chọn từ danh mục các phơng án thay thế
3.2. Phơng pháp định giá ngẫu nhiên (CVM)
Phơng pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) bỏ qua nhu cầu tham khảo giá
thị trờng bằng cách hỏi thẳng từng cá nhân một cách rõ ràng để đánh giá tài sản
môi trờng. MỈc dï cã rÊt nhiỊu biÕn tè cđa kü tht này, phơng cách thờng đợc
áp dụng nhất là phỏng vấn các gia đình hoặc tại nhà họ và hỏi cái giá sẵn lòng
trả (WTP) của họ cho việc bảo vệ môi trờng. Sau đó các nhà phân tích có thể
tính toán giá trị WTP trung bình của những ngời trả lời phỏng vấn và nhân nó
với tổng số ngời thụ hởng địa điểm hay tài sản môi trờng đang xem xét, để có đợc tổng giá trị ớc tính của tài sản đó.
Một u điểm của phơng pháp CVM là trên lý thuyết nó có thể đợc sử dụng
để đánh giá các nguồn tài nguyên mà sự tồn tại tiếp tục của nó đợc ngời đánh
giá cao, nhng bản thân họ không bao giờ đến tham quan cả.
So với các phơng pháp khác, phơng pháp CVM có vẻ tơng đối rõ ràng.
Tuy nhiên, có một trở ngại tiềm ẩn đối với nhà phân tích thiếu thận trọng mà
chúng ta sẽ thảo luận ở một số vấn đề sau:
- Nói ít đi WTP. Giả thiết chính của kỹ thuật CVM là tổng số WTP đợc
những ngời trả lời phát biểu tơng ứng với sự đánh giá của họ về tài sản đang
xem xét. Các nhà phê bình đang nghi ngờ tính hiƯu lùc cđa mét gi¶ thiÕt nh vËy,
cho r»ng b¶n chất giả thiết của phơng án CVM làm cho câu trả lời của các cá
nhân không đúng với giá trị thực. Tuy nhiên, do phần nói bớt di nầy tơng đối
nhỏ nên đây có thể không phải là vấn đề quá nghiêm trọng.
- WTP với WTA có sự chênh lệch khá lớn giữa giá trị WTP và WTA
Trên lý thuyết câu hỏi về việc trả tiền có thể đợc đặt ra nh thờng lệ Bạn sẵn
lòng trả bao nhiêu (WTP) để có đợc hoặc dới dạng ít gặp hơn Bạn sẵn lòng
nhận bao nhiêu (WTA) để bồi thờng cho việc tài sản môi trờng này?. Khi đem
so sánh hai câu hỏi trên, các nhà phân tích để ý rằng WTA cao hơn WTP rất
nhiều, một kết quả mà các nhà phê bình cho là mất hiệu quả của phơng pháp
CVM và cho thấy rằng khi trả lời các câu hỏi nh thế các cá nhân muốn nói lên
điều mà họ muốn nó xảy ra hơn là những đánh giá.
c. Thiên lệch một phần-toàn phần: Các nhà phê bình phơng pháp CVM
đà lu ý rằng nếu ngời ta lần đầu tiên đợc hỏi WTP của họ cho một phần tài sản
môi trờng (nh một con sông trong hệ thống các con sông) và sau đó đợc hỏi
Website: Email :7
Tel : 0918.775.368
đánh giá cho toàn bộ tà sản (nghĩa là toàn bộ hệ thống các con sông) thì số tiền
đợc phát biểu là nh nhau vì trong cách phân bố thông thờng việc chi tiêu của họ:
đầu tiên chia thu nhập khả dụng của họ thành nhiều khoản ngân sách (nhà ở,
thực phẩm, xe hơi, giải trí) sau đó chia tiếp vào các khoản mục thực sự phải
mua. Vì thế, đối với giải trí bớc đầu xác định tổng ngân sách mà mỗi cá nhân
dành cho giải trí và sauđó chia tiếp thành số tiền họ sẵn lòng chi tiêu cho mỗi
nơi họ muốn viếng thăm.
Một phơng pháp giải quyết vấn đề này là lần đầu tiên hỏi họ để biết tổng
ngân sách dành cho giải trí và kế đó là WTP của họ đối với tài sản môi trờng
đang xem xét, nhắc nhở họ về ngân sách giải trí có hạn của họ và cho rằng số
tiền mà họ dành cho tài sản này không thể chi tiêu cho việc khác.
Một phơng pháp thứ hai là giới hạn việc sử dụng CVM trong việc đánh
giá một nhóm lớn của hàng hoá môi trờng, việc giới hạn này nếu cần, sẽ làm
hạn chế đáng kể việc áp dụng CVM ở quy mô rộng lớn và chính nó có thể tạo ra
những trở ngại nhiều hơn đối với khă năng của ngời trả lời để hiểu nhóm lớn
hàng hoá nh vậy
d. Thiên lệch theo phơng tiện: khi hỏi một câu về WTP các nhà phân tích
phải xác định việc đóng góp theo con đờng nào (phơng tiện đóng góp). Những
ngời đợc hỏi có thể thay đổi WTP của họ tuỳ theo phơng tiện đóng góp họ chọn.
e. Thiên lệch điểm khởi đầu: nếu nghiên cứu ban đầu đà thử gợi ý cho
những ngời trả lời bằng cách đề nghị một số tiền khởi đầu sau đó tăng lên hay
giảm đi số tiền này dựa theo ngời trả lời đồng ý hay từ chối số tiền đó. Tuy
nhiªn, ngêi ta thÊy r»ng sù lùa chän møc tiỊn ban đầu ảnh hởng đến số tiền
WTP sau cùng của ngời trả lời.
4.
Các thông số cơ bản
4. 1. Các thông số cơ bản
- Chọn biến thời gian thích hợp về mặt lý thuyết, phân tích kinh tế dự án
đầu t phải đợc kéo dài trong thời gian vừa đủ để có thể bao hàm hết mọi lợi ích
và chi phí cđa dù ¸n. Trong viƯc lùa chän biÕn thêi gian thích hợp cần lu ý hai
nhân tố sau:
+ Thời gian tồn tại hữu ích dự kiến của dự án để tạo ra các sản phẩm đầu
ra, các lợi ích kinh tế mà dựa vào đó dự án đợc thiết kế. Khi lợi ích thu đợc của
dự án trở nên rất nhỏ thì thời gian sống hữu ích của dự án có thể xem nh kết
thúc.
+ Hệ số chiết khấu đợc sử dụng trong phân tích kinh tế của dự án. Hệ số
chiết khấu càng lớn thì thời gian chiết khấu của dự án sẽ càng giảm bởi nó làm
giảm giá trị hiện tại ròng của dự án theo thời gian.
- Chiết khấu là một cơ chế mà nhờ đó ta có thể so sánh chi phí và lợi ích
ở các thời điểm khác nhau trên trục thời gian. Trong sử dụng chiết khấu cần
đảm bảo hai đIều kiện sau:
Website: Email :8
Tel : 0918.775.368
+ Mét sè biÕn số đa vào tính chiết khấu( chi phí lợi ích) phải đợc đa về
cùng một đơn vị giá trị.
+ Giá trị một dơn vị chi phí hoặc lợi ích hiện tại lớn hơn mọt đơn vị lợi
ích hoặc chi phí trong tơng lai.
4.2. Các chỉ tiêu tính toán
- Giá trị hiện tại ròng (NPV): Đối với đa số các dự án, việc phân tích,
kiểm tra đợc thực hiện bằng cách so sánh lợi ích và chi phí theo thời gian.
NPV là đại lợng dùng để xác định giá trị lợi nhuận ròng khi chiết khấu dạng lợi
ích và chi phí về năm thứ nhất. Nó đợc xác định theo công thức sau:
giá trị hiện tại ròng (NPV)
Bt
Ct
n
n
NPV= ----- ( C0 + ------- )
t=1
t
t=1
(1+r)
(1+r)t
Trong đó
Bt : lợi ích năm t
Ct : chi phí năm t
C0 : chi phí năm đầu
r : hệ số chiết khấu
t : thời gian tơng ứng (t=1,2,..,n)
: tổng trong khoảng thời gian từ năm thứ nhất đến năm thứ n
Dự án có lÃi khi NPV>0, hoà vốn khi NPV=0, lỗ khi NPV<0 NPV là chỉ
tiêu hữu ích nhất vì nó có ít hạn chế và đợc sử dụng phổ biến trong phân tích dự
án. Thông qua chỉ tiêu này để đo lờng khả năng sinh lêi b»ng tiỊn cđa dù ¸n.
ý nghÜa cđa NPV: NPV là một chỉ tiêu kinh tế trợ giúp cho chủ đầu t khi
đa ra quyết định đầu t hay lựa chọn phơng án tối u trong danh mục các phơng
án thay thế.
- Giá trị tơng lai ròng (NFV)
n
NFV= (Bt - Ct)*(1+r)t
t=1
Ngoài chỉ tiêu NPV, trong phân tích dự án cã thĨ sư dơng NFV thay cho
NPV. ý nghÜa cđa viƯc sư dơng NFV cịng t¬ng tù nh NPV. ChØ khác NPV chiết
khấu các dòng chi phí và lợi ích về năm thứ nhất, trong khi NFV tính gộp chí
Website: Email :9
Tel : 0918.775.368
phí và lợi ích về thời điểm trong tơng lai (thờng cuối dự án) NFV đợc xác định
nh sau:
Các thông số có ý nghĩa tơng tự nh trong công thức tính NPV đà nêu
trên. Quyết định lựa chọn dự án dựa trên chỉ tiêu NFV cũng tơng tự nh NPV.
Thông thờng đối với dự án đầu t, chủ dự án sẽ quyết định bỏ vốn đầu t khi NPV
(NFV) >0. Đối với các dự án đầu t cho môi trờng có thể quyết định đầu t ngay
cả khi NPV (NFV)=0. Do đặc trng của dự án môi trờng là bên cạnh những lợi
ích kinh tế còn có những lợi ích xà hội cha đợc lợng hoá hết. Chẳng hạn: cải
thiện sức khoẻ cộng đồng, môi trờng sinh thái.
- Hệ số hoà vốn nội bộ (IRR): hƯ sè hoµ vèn néi bé lµ hƯ sè K mà qua đó
giá trị hiện tại ròng bằng không.
Bt
Ct
n
----- - ( C0 + ∑ ------- ) = 0
t=1
t=1
(1+r)t
(1+r)t
n
IRR đợc sử dụng khá phổ biến. Giá trị IRR sau khi tính toán đợc so sánh
với lÃi suất hoặc hệ số chiết khấu. Đây là chỉ tiêu dùng để lựa chọn dự án. Nếu
IRR lớn hơn lÃi suất hoặc hệ số chiết khấu thì dự án có lÃi, hoà vốn khi IRR
bằng lÃi suất hoặc hệ số chiết khấu, lỗ khi IRR nhá l·i st. Cã thĨ lùa chän dù
¸n ngay cả khi IRR bằng hệ số chiết khấu đối với các dự án đầu t phát triển
nhằm tạo công ăn việc làm cho xà hội hoặc cải thiện chất lợng môi trờng.
-Tỷ suất lợi nhuận (B/C): tỷ suất lợi nhuận so sánh lợi ích và chi phí đà đợc chiết khấu. Nó đợc xác định qua công thức sau:
n
B/C
=
(
t=1
Bt
-------- ) /
(1+r)t
Ct
( C0 + -------- )
t=1
(1+r)t
n
Tóm lại, cả ba chỉ tiêu đà trình bày ở trên đều căn cứ vào giá trị hiện tại
của dòng lợi ích và chi phÝ. Gi÷a chóng cã mèi quan hƯ mËt thiÕt với nhau, đIều
này đợc thể hiện qua bảng sau:
NPV
Nếu
B/C
IRR
Quyết định
>0
Thì >1
Và >r
<0
<1
Không đầu t
=0
=1
=r
Có thể đầu t hoặc không đầu
t.
Đầu t
Website: Email 10
: Tel : 0918.775.368
- Thêi gian hoàn vốn: chỉ tiêu này phản ánh khoảng thời gian thu hồi vốn
của dự án. Nếu thời gian hoàn vốn < đời dự án thì dự án đó có hiệu quả. Thời
gian hoàn vốn tuỳ thuộc vào đặc trng của từng loại dự án. Đối với dự án môi trờng thờng có thời gian hoàn vốn dài, và lợi ích m«i trêng thêng kh«ng thĨ thÊy
ngay khi míi thùc hiƯn dự án.
Thời gian hoàn vốn không đo lờng trực tiếp khả năng có lÃi hoặc lỗ của
dự án mà nó cho biết thời hạn sẽ thu hồi đủ vốn của dù ¸n.
Website: Email 11
: Tel : 0918.775.368
Ch¬ng II: Thùc trạng môi trờng khu vực
1.
Vị trí địa lý và tình trạng ô nhiễm nớc của thành phố Hà Nội:
1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Hà Nội nằm trong vùng châu thổ sông Hồng, cách biển Đông
khoảng 100 km. Địa hình thành phố Hà Nội tơng đối bằng phẳng, độ dốc tự
nhiên nhỏ ( 0,003%) và dốc theo hớng Đông Bắc - Tây Nam. Khu vực phía Bắc
và Tây Bắc có độ cao trên 7m. Khu vực trung tâm thành phố có độ cao trung
bình từ 6m đến 7m, khu vực phía Nam thành phố là vùng trũng có độ cao từ
4,5m đến 5m và đây là khu vực thờng xuyên xảy ra ngập úng khi có ma lớn kéo
dài, vùng cao nhất có cốt là +10m. Do địa hình tơng đối bằng phẳng nên gây
khó khăn cho việc thoát nớc.
1.2. Tình trạng ô nhiễm môi trờng nớc :
Hà Nội có 4 sông thoát nớc chính là : sông Tô Lịch, sông Lừ, sông Sét, sông
Kim Ngu với chiều dài là 38,9 km và các mơng đất có tổng chiều dài lµ 38 km,
18 hå víi tỉng diƯn tÝch lµ 660 ha, lớn nhất là Hồ Tây có diện tích là 516 ha.
Hệ thống thoát nớc Hà Nội là hệ thống cống chung với tổng chiều dài đờng cống thoát nớc là 170km trên tổng số 220 km đờng và nh vậy là có tới hơn
50 km đờng không có hệ thống thoát nớc.
Do hệ thống thoát nớc nhiều nơi đà cũ cho nên về mùa ma các trận ngập
lụt thờng xuyên xảy ra, ngập lụt thờng kèm theo những vấn đề nghiêm trọng
không chỉ với tài sản của nhân dân mà còn ảnh hởng tới sức khoẻ do trong khi
ngập lụt có thể có dịch bệnh do nớc thải gây nên. Nớc ma có thể mang hàm lợng cao các chất lơ lửng phốt pho, amoniac, cũng nh sắt, oxit, các loại muối và
các vi khuẩn ngấm vào các giếng và các đờng ống bị rò rỉ làm ô nhiễm nguồn nớc ngầm.
Do Hà Nội cha có các trạm xử lý nớc thải nên nớc thải từ các nhà máy, xÝ
nghiƯp, bƯnh viƯn ®ỉ trùc tiÕp xng hƯ thèng cèng chung và ao hồ. Điều này
đà gây hiện tợng ô nhiễm các sông, hồ, ao từ các mức độ nhẹ đến nặng. Nhìn
chung các ao, hồ đều có khả năng tự làm sạch khá lớn nhng mức độ ô nhiễm
ngày càng tăng, việc xử lý thực tế diễn ra trong hệ sinh thái dỡi nớc đang bị quá
tải và có thể bị huỷ hoại hoàn toàn do các chất hữu cơ và chất thải công nghiệp.
Nh vậy hệ thống thoát nớc vừa thiếu vừa không đồng bộ chính là vấn đề môi trờng lớn nhất, gây nguy hiểm cho sức khoẻ của ngời dân.Qua hai bảng số liệu về
tình trạng « nhiƠm cđa 4 con s«ng Kim Ngu, T« LÞch, Sét, Lừ và 4 hồ Giảng
Võ, Đống Đa, Thanh Nhàn 1, Thanh Nhàn 2 cho thấy mức độ ô nhiễm hệ thống
thoát nớc ở Hà Nội.
Bảng 1
Website: Email 12
: Tel : 0918.775.368
Các chỉ tiêu
Sông Kim
Ngu
Sông Tô
Lịch
Sông Sét
Sông Lừ
NH4( mg/l)
12,25
16,14
22,53
22,61
SS (mg/l)
40,8
37
35,8
35,67
BOD5(mg/l)
27,2
26,2
39,4
36,7
COD (mg/l)
54,3
52,14
67,7
64,9
Coliform (PC/100 ml)
130,657
262,085
207,342
175,557
Steptococss (PC/100mg)
109,383
10,757
24,812
11,457
Bảng 2
Các chỉ tiêu
Độ pH
Độ dẫn điện
DO (mg/l)
NH3-N (mg/l)
NO3-N (mg/l)
Độ đục
SS (mg/l)
Độ màu
Cha lọc
ĐÃ lọc
Hồ Giảng Võ Hồ Đống Đa
7,4
432
1,3
13,7
2,1
24
16
7,9
470
2,9
6,5
1,5
46
38
Hồ Thanh
Nhàn 1
86
412
15,3
4,3
1,5
60
49
Hồ Thanh
Nhàn 2
8,3
456
10,8
5,5
0,9
53
52
320
169
288
119
Từ bảng 1 ta nhận thấy sông Sét là sông bị ô nhiễm nhất trong 4 con sông
tiếp đến là sông Lừ, Kim Ngu và cuối cùng là sông Tô Lịch.
Từ bảng 2 ta nhận thấy các hồ bị ô nhiễm từ nhẹ đến nặng do các loại nớc thải sinh hoạt, nhà máy, bệnh viện... đổ vào.
Tình trạng ô nhiễm của môi trờng nớc do một số nguyên nhân chính sau:
- Hệ thống thoát nớc bị quá tải do mức độ tăng trởng nhanh của đô thị,
hơn nữa hệ thống này đà quá cũ mà không đợc cải tạo, bảo dỡng thờng xuyên
do điều kiện kinh phí hạn hẹp.
- Dòng chảy ở các sông, mơng ở một vài nơi bị thu hẹp do sự lấn chiếm
trái phép của dân c xung quanh đó.
Website: Email 13
: Tel : 0918.775.368
- C¸c nguån nớc bị ô nhiễm nặng do nớc thải sinh hoạt và nớc thải công
nghiệp, bệnh viện đổ trực tiếp vào mà cha qua xử lý sơ bộ.
- Ngoài ra ý thức của ngời dân cha cao nên các sông, mơng, hồ, ao bị dân
sống quanh vùng đổ đầy rác và các loại phế thải.
2.
Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu
Thực tế, nhiều đoạn sông hồ ở Hà Nội đang đợc cải tạo, sông Tô Lịch
đầu t cải tạo trên nhiều đoạn. Nhìn tổng thể hệ thống sông Tô Lịch tơng đối
bằng phẳng có cốt cao nhất 10-11m và thấp nhất từ 4-5m, độ dốc tự nhiên trung
bình theo hớng Bắc-Nam là 0,004% theo hớng Đông Nam là phẳng .
Sông Tô Lịch chảy theo hớng Bắc- Nam với tổng chiều dài 14,4 km từ
cống Đô trên mơng Thụy Khê tới điểm hợp dòng với sông Nhuệ và đợc chia
làm 6 đoạn( theo địa hình dòng sông ). Tơng ứng với các điểm chia đoạn các
nguồn xả chính vào sông Tô Lịch từ lớn đến nhỏ nh sau:
- Cầu Sơn 2 : Nằm ở hạ lu sông Kim Ngu trớc khi đổ ra sông Tô lịch, lu lợng xả
vào sông Tô Lịch của sông Kim Ngu :
Qtb = 3,034 m3/s
- Điểm cầu Dâu : Đây là mặt cắt phía hạ lu của hợp lu sông Tô Lịch với sông
Lừ, lu lợng xả của sông Lừ vào sông Tô Lịch :
Qtb = 2,322 m3/s
- Điểm Cống vị : Mơng xả ra sông ( mơng Ngọc Hà - Đội Cấn Cống Vị )
lu lợng xả vào sông Tô Lịch :
Qtb = 0,884 m3/s
- Điểm Cống Mọc : Mơng xả ra sông (Mơng Hào Nam Yên LÃng ), lu lợng
xả vào sông Tô Lịch :
Qtb = 0,644 m3/s
- Điểm Nghĩa Đô : Mơng xả ra sông ( Mơng Nghĩa Đô ), lu lợng xả ra sông Tô
Lịch :
Qtb = 0,398 m3/s
- Điểm Cống Bởi : Mặt cắt phía thợng nguồn sông Tô Lịch ( Mơng Thụy Khê ),
lu lợng xả vào sông Tô Lịch :
Qtb = 0,248 m3/s
Website: Email 14
: Tel : 0918.775.368
Khi tiÕn hµnh đo lu lợng của sông Tô Lịch, các chuyên gia Nhật Bản đà sở
dụng công thức hồi quy để tính toán dòng chảy tự nhiên bắng cách sử dụng
nhiều ví dụ để tìm ra dòng chảy tự nhiên đà đa ra công thức :
Q = 0,0069A
Trong đó:
- Q : Dòng chảy tự nhiên (m3/s).
- A : Diện tích lu vực (km2).
Theo cách tính này thì dòng chảy tự nhiên của sông Tô Lịch đợc tính xấp xỉ là
0,5 m3/s.
Cùng tiến hành tính dòng chảy tự nhiên ở sông Tô Lịch các chuyên gia
của tổng cục khí tợng thuỷ văn đa ra công thức
Q = A*Xmp
Trong đó :
- Xp là lợng ma trung bình hàng năm.
- A, m đợc tính theo khu vực.
Cách tính này cũng cho ra kết quả là xấp xỉ 0,5 m3/s.
Tuy nhiên khi đo dòng chảy chậm của sông Tô Lịch, khi dòng chảy trên
sông phải thật sự là dòng chảy kiệt, thì các chuyên gia ớc tính rằng vào khoảng
từ 4 đến 5 m3/s. Điều này kết hợp với dòng chảy tự nhiên tính toán đợc ở trên
cho thấy lợng dòng chảy chậm trên sông phần lớn là dòng chảy của nớc thải.
Qua đây ta thấy đợc rằng dòng chảy của sông Tô Lịch đợc sinh ra từ chính nớc
thải sinh hoạt của dân c, các bệnh viện, nhà máy...v.v trong thành phố.
3.
Thực trạng ô nhiễm của sông Tô lịch
Sông Tô Lịch là con sông chính tiếp nhận nớc thải của của thành phố Hà
Nội, mật độ nớc thải đổ ra sông là rất lớn, một số nguồn nớc thải chính mà ta có
thể thống kê đợc là :
- Bệnh viện Lao.
- Bệnh viên nhi Thụy Điển.
- Bệnh viện phụ sản.
- Bệnh viện Giao thông.
- Nhà máy giầy Thợng Đình.
- Nhà máy cao su Sao Vàng.
Website: Email 15
: Tel : 0918.775.368
- Nhà máy Lever Haso.
- Nhà máy bóng đèn.
- Nhà máy bia Hà Nội.
- Nhà máy Trung Kinh.
- Nhà máy nhựa Đại Kim.
- Nhà máy Sơn tổng hợp.
Ngoài những nhà máy bệnh viện đà thống kê đợc ở trên thì nguồn nớc
thải sinh hoạt của dân c cùng với của những cơ sở sản xuất nhỏ cũng chiếm tỷ lệ
rất cao và không kém phần độc hại.Để thấy rõ hơn tình trạng ô nhiễm ta chọn ra
4 điểm khống chế trên sông là :
- Cống Bởi (thợng lu).
- Cầu mới (điểm giữa thợng lu và hạ lu).
- Cầu Dậu và cầu Bơu (hạ lu).
Ta đánh giá chất lợng nớc sông tại 4 điểm trên theo mùa khô và mùa ma qua
bảng tổng hợp sau :
Các
tiêu
chỉ Cống Bởi
Mùa
ma
Độ pH
BOD5
COD
DO
SS
Pb
CNCr+3
Cr+6
Zn
Mn
Mùa
khô
8,5
15,05
18,88
31,25
1,32
28
0,15
0,25
0,0185
0,052
0,16
0,76
0,055
8,8
34
2,6
37
0,15
0,27
0,2
1,01
Cầu Mới
Cầu Dậu
Cầu Bơu
Mùa
Mùa
ma khô
7,8
8,1
23,7 33,6
Mùa Mïa
ma kh«
Mïa Mïa
ma kh«
7,7
26,8
8,09
45,1
8,14
21
8,6
29,8
87,3
1,2
39
0,29
0,31
41,5
1,1
26
0,155
0,245
0,0145
0,017
0,16
1,4
0,118
51
1,7
66
0,21
0,25
44,7
0,67
29
0,125
0,275
0,017
57,6
1,5
35
0,15
0,34
0,02
57,9
0,708
38
0,22
0,3
0,0225
0,023
0,13 0,15 0,13
1,14 1,21 1,08
0,137
0,08
0,16
1,25
0,14
0,18
1,4
0,19
Website: Email 16
: Tel : 0918.775.368
Fe
Sn
NH3-N
ClNO3(N)
NO2(N)
DÇu
VS Fe
Fs
COND
TURB
0,064
0,2
0,13
2,33
32,52
66,49
0,25
0,075
3,55
13850
0,183
0,5
0,39
0,17 0,155
6,7
12,7
32,87
78,69
0,45 0,42
0,1
0,08
3,9
4,37
8000 7366
16000
3759
2586
11300
11800
487
810 493
34
36
37
0,61 0,7
0,21 0,38
25,4 13,3
30,78
65,88
0,9 1,26
0,15 0,4
4,5 4,8
4766
0,425
0,26
8,9
29,3
0,6
0,42
17,6
63,5
0,47
0,185
4,7
6416
14300
8300 2320
1,3
0,35
5,2
2448
628
42
1,5
0,7
25,3
593
36
710
46
725
37,2
3,5
0,4
5,7
9000
618
27
7800
Qua số liệu ở bảng trên ta nhận thấy :
Về mùa khô nớc sông liên kết là nớc thải.
- Hàm lợng BOD, COD trên toàn bộ sông đều vợt quá chỉ tiêu cho phép, BOD
đo đợc khoảng 25 mg/l đến 30mg/l cá biệt có điểm cầu Bơu có lúc lên đến 45
mg/l, COD từ 30 đến 50 mg/l cá biệt có điểm lên tới 80 mg/l ở cầu Dậu.
- Sông thờng trong tình trạng yếm khí, lợng ô xy hoà tan trung bình trên toàn
sông khoảng nhỏ hơn 1 mg/l.
- Hàm lợng các chất hữu cơ NO3 đều vợt quá tiêu chuẩn, sông ở tình trạng phì
dinh dỡng.
- Hàm lợng các kim loại nặng, độc hại lên rất cao Pb ( 0,12 – 0,15 mg/l ) Cr6+ (
0,1 – 0,15 mg/l ) hỵp chÊt cã chøa Xianua ( CN- ) tõ 0,2 0,25 mg/l cá biệt
tại cầu Dậu là 0,3 mg//l.
- Các kim loại khác nh : Fe, Zn, Mn, Sn ... đà xuất hiện trong nớc sông.
- Lợng dầu mì trong s«ng rÊt cao tõ : 3,9 – 5,2 mg/l, tại cầu Dậu lên tới
5,7 mg/l, váng dầu có thể tìm thấy dọc sông.
- Lợng Coliform Fe, Fs lên rÊt cao
Tỉng lỵng Coliform tõ 10.000 – 20.000 MPN/100 ml .
Website: Email 17
: Tel : 0918.775.368
- Níc s«ng có màu xanh đen, mùi hơi đặc biệtvào những ngày nắng nóng, rau
bèo hai bên bờ sông ngăn cản dòng chảy.
Về mùa ma nớc sông chảy mạnh hơn, lu tốc dòng chẩy tăng do ảnh hởng
của nớc ma đà pha loÃng nớc thải nên chất lợng nớc sông Tô Lịch đợc cải thiện
nhiều. Tuy nhiên kết quả phân tích cho thấy dù thậm chí đà đợc pha loÃng hơn
nhng nớc sông vẫn ở tình trạng xấp xỉ hoặc cao hơn chút ít so với tiêu chuẩn
cho phép và một số chỉ tiêu vẫn cao hơn nhiều nh :
- Các chất dầu mỡ :
4,5 5 mg/l
- Hàm lợng COD : 30 – 45 mg/l
BOD : 20 – 25 mg/l
- ChÊt lơ lửng SS
: 120 mg/l.
Để thấy rõ hơn ta đi vào xem xét đánh giá mức độ ô nhiễm cụ thể một
nguồn thải và điển hình là khu công nghiệp Thợng Đình, khu này nằm xen kẽ
trong khu dân c đông đúc, khâu xử lý chất thải gần nh không có.
Bảng sau đợc đa ra có nội dung là thành phần tính chất nớc thải ở cống
xả của khu vực Thợng Đình chảy ra sông Tô Lịch:
TT
Các chỉ tiêu
Cao xà lá
Đình
Vòng
Bóng đèn
phích nớc
Nhà máy
nớc
1
Lu lợng
9000
4700
500
7000
22 - 27
22 - 26
25 - 30
22 - 27
( m3/ngd )
2
Nhiệt độ nớc thải
( 0C )
3
Độ pH
7,4 7,6
7,4 7,8
6,8 7,2
7 7,8
4
Cặn lơ lửng
(mg/l)
60 450
60 125
120
180
120
300
5
ôxy hoà tan
(mg/l)
2,2 3,3
1,5 3,5
4 7,5
1,5 - 5
6
Độ ôxy hoá
KmnO4 (mg/l)
65 – 750
8 – 1,5
7 – 12
7
COD (mg/l)
800 –
2080
80 – 290
150 –
180
175 –
290
8
BOD5 (mg/l)
30 – 155
15 – 60
50 – 100
15 – 72
9
NH4+ (mg/l)
2–6
0,2
3–5
0,5 – 5
Website: Email 18
: Tel : 0918.775.368
10
PO43+ (mg/l)
1,7 – 8
0,7 – 10
0,1 – 0,3
0,4 – 0,9
11
NO3- (mg/l)
1–7
3,5 – 7,5
0
0,1 – 0,4
12
Cl - (mg/l)
70 –
1800
10 – 45
15 – 36
15 –35
13
§é dẫn điện
( ms/cm )
300
900
500
550
14
Cr6+ (mg/l)
0,01
0,01
0,06
15
Tổng lợng chất
tan (mg/l)
200
2000
200
500
1250
810
16
SO42+ (mg/l)
20 200
39
Căn cứ vào kết quả khảo sát đo lờng chất lợng nớc sông Tô Lịch khu vực này
ta thấy rằng các chỉ tiêu lý, hoá sinh đà thay đổi đột ngột :
- Ô xi hoà tan : tỷ lệ này giảm từ 3-5 mg/l ở nớc sông trớc khu công nghiệp
xuống còn 1,5-3 mg/l ở nớc sông sau khi xả nớc thải công nghiệp.
- pH : do tính ổn định và tính đậm đặc của nớc sông nên pH môi trờng nớc sông
sau các miệng xả nớc thải của khu công nghiệp nằm trong khoảng 7,2 7,8.
- Độ màu của nớc sông : do các dòng xả nớc thải nhất là sau miệng xả của nhà
máy cao su xà phòng, trong sông hình thành dòng nớc màu vàng nâu hoặc trắng
đục ( thờng xảy ra vào lúc 9h đến 10h30 hàng ngày ).
- BOD5 của nớc sông sau miệng xả tăng đột ngột từ 15-20 mg/l trớc miệng xả
đến 20-25 mg/l sau miệng xả. Trị số COD tơng ứng từ 20-45mg/l cũng tăng tới
40-180 mg/l, thậm chí có lúc tăng tới 380 mg/l (tại Kim Giang).
- NH4+ trong nớc sông ở đoạn trớc và sau khi xả nớc thải cũng tơng ứng ở mức
5-8 mg/l và 17-20 mg/l.
- PO43+ tơng ứng từ 0,15-2 mg/l tăng tới 0,4-5 mg/l.
- Hàm lợng H2S ở đoạn sông này cũng rất cao 3-15 mg/l.
- Hàm lợng muối kim loại nặng ở đoạn sông này khá cao nh :
+ Hàm lợng kim loại Cu là 0015-0,03 mg/l vợt quá lợng cho phép của
nguồn nớc mặt 0,005 mg/l.
+ Hàm lợng Cr6+ đạt tới 0,002-0,006 mg/l vợt xa mức tiêu chuẩn cho phÐp.
Website: Email 19
: Tel : 0918.775.368
- Sinh th¸i dới nớc : do xả nớc thải công nhiệp làm cho một số loài, một số cá
thể, các thuỷ sinh vật đều nghèo đi
- ở một mức độ nhất định khu công nghiệp Thợng Đình cũng góp phần làm ô
nhiễm nguồn nớc ngầm mạch nông và nguồn nớc ngầm mạch sâu tức là ảnh hởng tới nguồn cung cấp nớc sinh hoạt cho nhân dân làm cho sức khoẻ của nhân
dân bị đe dọa.
Sông bị ô nhiễm cùng với các trận ngập lụt thờng kèm theo những vấn đề
nghiêm trọng không chỉ với tài sản của nhân dân mà còn ¶nh hëng tíi søc kh
do trong khi ngËp lơt cã thể có dịch bệnh do nớc thải gây nên. Chỉ tính riêng
trong trận lụt 14 ngày năm 1984 ớc tính chung đà gây thiệt hại khoảng 81,5
triệu USD, trận lụt 7 ngày năm 1989 thiệt hại khoảng 45,2 triệu USD. Từ thực
trạng ô nhiễm trên của sông Tô Lịch nói riêng và toàn thành phố Hà Nội nói
chung thì việc triên khai một hệ thống xử lý ô nhiễm và khơi thông dòng chảy
đồng bộ và triệt để là yêu cầu rất cấp bách.
Website: Email 20
: Tel : 0918.775.368
Chơng III: Phân tích chi phí lợi ích cải tạo môi
trờng hệ thống sông Tô Lịch
1.
Nội dung các phơng án
Xuất phát từ thực trạng sông Tô Lịch và những ảnh hởng của nó tới sản xuất,
đời sống của dân c và nhất là đời sống của dân c hai bên bờ sông. Yêu cầu đặt
ra là phải có những giải pháp biểu hiện đề ra để khắc phục những ảnh hởng này.
Cải tạo sông Tô Lịch là giải pháp có tính khả thi có thể giải quyết những yêu
cầu trên.
Phân tích chi phí lợi ích dự án cải tạo sông Tô Lịch nhằm mục đích làm sáng
tỏ kết quả thu đợc từ những hoạt động đầu t cho cải tạo môi trờng.
Hai phơng án đa ra tôi xét cụ thể là phơng án cơ sở và phơng án đề xuất :
1.1. Phơng án cơ sở
Là phơng án phản ánh hoạt động của các khu vực dân c, xí nghiệp, bệnh viện
đổ nớc thải trực tiếp khi cha có hoạt động cải tạo và giải quyết ô nhiễm một
cách triệt để.
1.2. Phơng án đề xuất
Là phơng án cải tạo triệt để và lâu dài, tận gốc những vấn đề bức xúc nhất
hiện nay về môi trờng không những cho khu vực dân c xung quanh hai bên bờ
sông Tô Lịch mà còn cho cả toàn thành phố Hà Nội.
1.2.1. Nội dung của phơng án:
- Giai đoạn I: Cải tạo sông mơng
+ Việc này bao gồm các phần việc : đào đắp bờ sông, nạo vét đáy sông tạo
độ dốc thủy lực
+ Kè bờ, làm đờng hai bên bờ sông. Cải tạo xây dựng lại các cống qua sông.
- Giai đoạn II: Xây dựng hệ thèng xư lý níc th¶i :
+ HƯ thèng xư lý tại chỗ : xử lý nớc thải cho từng cụm nhà ở, nhà máy.
+ Hệ thống xử lý tập trung : Xư lý níc th¶i cho c¶ vïng.
Chia khu vùc nghiên cứu thành 7 vùng xử lý nớc thải, vị trí cụ thể nh sau
+ Vùng 1 : Đặt tại Bởi
+ Vùng 2 : Đặt tại xà Trần Phú
+ Vùng 3 : Đặt tại Láng Hạ
Website: Email 21
: Tel : 0918.775.368
+ Vïng 4 : đặt tại sân bay Bạch Mai
+ Vùng 5 : Đặt tại xà Trung Hoà
+ Vùng 6 : Đặt tại xà Tân Triều
+ Vùng 7 : thuộc huyện Thanh trì
1.2.2. Ưu nhợc điểm của phơng án đề xuất
Phơng án này tất nhiên là có rất nhiều điểm mạnh nh giải quyết triệt để
nguồn gây ô nhiễm, tạo nhiều lợi ích về mặt kinh tế và xà hội. Những nhợc
điểm của nó cũng không phải là không có, nhng những lợi ích của nó mang lại
thực sự rất lớn không chỉ về mặt môi trờng mà còn cả về vấn đề quy hoạch đô
thị, ổn định dân c trong chiến lợc mở rộng và phát triển thành phố Hà Nội.Nhợc
điểm lớn nhất hiện nay của phơng án này là đòi hỏi vốn đầu t ban đầu lớn, công
nghệ hiện đại và giải pháp đa ra là bớc đầu chúng ta sẽ vay vốn nớc ngoài để
thực hiện và sau đó là dựa vào phí thu đợc sẽ góp phần trả nợ dần.
2. Khái toán chi phí
2.1. Chi phí đầu t ban đầu
2.1.1. Phơng án cơ sở
Vì không có các hoạt động cải tạo sông nên không có chi phí đầu t để xây
dựng các công trình khắc phục sự cố môi trờng, do đó phơng án này không có
chi phí đầu t ban đầu.
2.1.2. Phơng án đề xuất :
Tổng chi phí xử lý nớc sôngvề mức tiêu chuẩn
tơng ứng với giai đoạn I của dự án.
Đơn vị tính: 1000USD
Danh mục công trình
STT
Kinh phí
1
Công việc chuẩn bị mặt bằng
723
2
Công việc xây dựng chính
85.068
3
Cải tạo mơng thoát nớc
4.548
4
Cải tạo hồ
19.918
5
Cải tạo và xây dựng cống
10.032
6
Cung cấp thiết bị để nạo vét cống và mơng thoát nớc
9.650
7
Chi phí hành chính
3.401
Website: Email 22
: Tel : 0918.775.368
8
Chi phÝ thu hồi dền bù đất
15.180
9
Chi phí dịch vụ kỹ thuật
15.388
10
Thuế nhập khẩu
3.979
11
Trợt giá
21.791
12
Dự phòng phí
26.289
13
Trạm xử lý nớc thải( 7 trạm )
200.000
Giai đoạn 2
Tổng cộng
416.268
Tổng chi phí xử lý nớc sông
về mức tiêu chuẩn tơng ứng với giai đoạn II của dự án
Stt
1
Tổng chi phí xử lý nớc sông về mức tiêu chuẩn có 416.268
thể bơi thuyền
2
Chi phí thêm cho các trạm xử lý
200.000
Tổng cộng (1) + (2)
3.
Hạng mục công trình
Kinh phí
600.268
Phơng pháp xác định mức phí
3.1. Cơ sở xác định mức phí
Cơ sở xác định mức phí hàng năm để cải thiện chất lợng nớc sông Tô Lịch
và duy trì hệ thống cải tạo đó là Mức tiền sẵn sàng chi trả(WTP) mà các hộ dân
c hai bên bờ sông bỏ ra để có đợc chất lợng nớc sông tốt hơn.
Tổng lợi ích ngời tiêu thụ ( ở đây là các hộ dân c sống 2 bên bờ sông ) có đợc là WTP gộp bao gồm phần thật sự chi trả và phần thặng d của ngời tiêu thụ.
Website: Email 23
: Tel : 0918.775.368
P
B
A
C
0
D
Q
H×nh 1 cho thấy đờng cầu của một sản phẩm( một mặt hàng thị trờng
hoặc phi thị trờng ). Giả sử giá đang ở mức OA, lợng cầu sẽ là OD. Chúng ta có
thể tôi đờng cầu là đờng mức sẵn lòng trả: nó cho thấy mức sẵn lòng trả cho
một sản phẩm thêm vào và đó là đờng mức sẵn lòng trả biên.
Số tiền mà các cá nhân chi trả thật sự ở ngoài thị trờng( hoặc số tiền mà
họ sẽ trả nÕu cã thÞ trêng ) cho bëi tỉng chi OACD. Nhng có WTP giá cao hơn
cho các đơn vị đầu tiên, nh WTP là OB cho đơn vị đầu tiên, và giảm xuống DC
ứng với đơn vị cuối cùng. Do đó WTP cao hơn phần chi trả thật sự.
Nếu chúng ta cộng dôi ra của WTP ở phia trên OA ( giá thực sự trả ) của
mỗi đơn vị sản phẩm chúng ta sẽ có hình tam giác ABC. Phần này đợc gọi là
phần thặng d của ngời tiêu thụ: đó là lợi ích họ có đợc trên số tiền mà họ thực
sự trả. WTP gộp là OACD + ABC = OBCD và phần này và phần này đợc tạo
nên bởi phần thật sự chi trả và phần thặng d của ngời tiêu thụ. Nói cách khác,
chúng ta gọi OBCD là WTP gộp và ABC là WTP ròng.
Nh vậy dựa trên WTP của các hộ gia đình sẽ xây dựng đợc đờng cầu và
từ đó tính đợc tổng lợi ích của các hộ gia đình hai bên sông, từ đó có thể đa ra
mức phí cần thiết.
WTP là 1 số liệu quan trọng khi sử dụng phơng pháp CVM để đành giá
hàng hoá môi trờng và đợc thu thập qua quá trình phỏng vấn phát phiếu điều tra.
3.2. Đánh giá chung
Phiếu điều tra đợc phát trên 3 phờng có sông Tô Lịch chảy qua:phờng
Thợng Đình, Phờng Hạ Đình và phờng Yên Hoà. TRong quá trình tiến hành
điều tra thực tế, nhóm nghiên cứu chia các hộ điều tra thành 3 lớp. Với lớp 1 là
các hộ ở sát ven bên bờ sông, lớp 2 là các hộ ở cách ven bờ sông 1 lớp nhà, lớp
3 là các hộ dân cách bờ sông ít nhất 2 lớp nhà. Qua quá trình phát phiếu điều
tra, nhóm nghiên cứu đà phỏng vấn 127 hộ tiêu biểu ( trong đó 59 hộ thuộc líp
Website: Email 24
: Tel : 0918.775.368
1, 38 hé thuộc lớp 2, còn lại 30 thuộc lớp 3) là họ sẵn sàng chi trả bao nhiêu
tiền để cải tạo chất lợng nớc sông lên 2 mức sau:
- Tình huống 1: Nâng cao chất lợng nớc sông từ mức nớc ô nhiễm hiện
tại lên mức nớc tơng ứng với giai đoạn I của dự án.
- Tình huống 2: Nâng cao chất lợng nớc hơn nữa từ mức hiện tại lên mức
nớc tơng ứng với giai đoạn II của dự án.
- Tình huống 3: Nâng cao chất lợng nớc hơn nữa từ mức hiện tại lên mức
nớc có thể giải trí nh câu cá, bơi lội (tình huống giả định).
Kết quả sau khi tổng hợp 2 bảng trên thể hiện ở bảng sau
Tình huống 1
WTP trung bình toàn
thể mẫu(đồng)
Tình huống 2
Tình hng 3
18110
25942
41811
Tuy nhiªn sau khi xư lý sè liƯu thu thập đợc kết quả cho thấy mức WTP
do các hộ ở lớp 3 trả hầu hết bằng 0, cho nên khi tiến hành dựng đờng cầu xÃ
hội số liệu sử dơng chđ u lµ sè liƯu cđa líp 1 vµ lớp 2. Vì vậy khi dựng đờng
cầu xà hội ở phần sau, chúng tôi chỉ dựa trên đờng cầu lớp 1 và lớp 2.
4.
Phơng pháp xác định mức phí
Qua quá trình điều tra, kết quả thu đợc có thể phân loại thành 3 mức
WTP của các hộ thuộc 3 lớp nhà dân. Để tính đợc tổng giá trị lợi ích của việc
cải thiện nớc sông lên các mức tình huống 1, 2 hoặc 3, đồng thời xác định đợc
mức phí tơng đối chính xác, nhất thiết phải xây dựng đợc đờng cầu cho từng
chất lơng nớc. Đờng cầu này thể hiện mối tơng quan giữa WTP và số hộ dân
sẵn lòng trả cho việc cải thiện từ mức ô nhiễm nớc ban đầu lên mức 1,mức 2
hoặc mức 3
Mô hình đờng cầu đợc xây dựng nh sau:
Qi = a + b Pi
Trong đó Pi : số tiền mà hộ gia đình sẵn sàng chi trả cho từng tình
huống tơng ứng với mỗi giai đoạn cải tạo ( WTP ).
Qi : số hộ sẵn sàng chi trả mức Pi tơng ứng.
a và b : các tham số cần xác định.
Để thoả mÃn hàm cầu cần giả định tơng quan là tuyến tÝnh vµ P >= 0;
a>0; b<0.
Website: Email 25
: Tel : 0918.775.368
4.1. §èi víi tình huống nâng chất lợng nớc từ mức ô nhiễm hiện tại lên mức
nớc tơng ứng với giai đoạn I
Sử dụng phơng pháp hồi qui tuyến tính qua số liệu điều tra, ta dựng đợc 2
hàm cầu.
Phơng trình đờng cầu của các hộ dân ở lớp nhà đầu tiên ven bê s«ng(líp 1)
D11: P11 = 319233,038 – 58997,05 Q11
( tỉng số hộ điều tra thuộc lớp 1 là 59 hộ )
Phơng trình đờng cầu của các hộ dân ở lớp nhà thứ hai ven bờ sông(lớp 2)
D12: P12 = 88415,206 22321,428Q12
( tổng số hộ điều tra là 38 hộ).
Từ 2 đờng cầu ở 2 lớp nhà 1và 2: D11 và D12, với hàng hoá môi trờng sử
dụng phơng pháp cộng dọc 2 đòng cầu trên ta có đờng cầu x· héi D1
P1 = P11+P12= 407648,206 – 81318,478Q1
( tæng sè hộ điều tra là 97 hộ)
P
407648
319233
D1
D11
88451
D12
3,961
5,411
Q